Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.7 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn và chuyển giao công nghệ
Việt Anh, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong
phòng kế toán và đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của cô PGS.TS.Lê Thị Kim
Nhung, em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn để hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do kiến thức và trình độ của bản thân có hạn, thời gian thực tế chưa nhiều nên
bài viết của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong các thầy cô giáo và các anh chị
trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu biết và hoàn thiện khóa
luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung và ban
lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty TNHH Tư vấn và chuyển giao công nghệ Việt
Anh đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Xin chân thành cảm
ơn khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt nhất
để tôi thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
STT Sơ đồ, bảng biểu
1 Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức
2 Bảng 2.1: Bảng phân bổ sử dụng lao động
3 Bảng 2.2: Bảng phân bổ sử dụng lao động của công ty tại Hà Nội
4 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động SXKD của công ty từ 2009 – 2011
5 Bảng 2.4: Bảng kết cấu nguồn vốn của công ty
6 Bảng 2.5: Cơ cấu vốn cố định của công ty


7 Bảng 2.6: Cơ cấu vốn lưu động của công ty
8 Bảng 2.7: Tình hình các khoản phải thu và khoản nợ phải trả
9 Bảng 2.8: Tình hình khả năng thanh toán của công ty
10 Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
11 Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
12 Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
NV : Nguồn vốn
VLĐ : Vốn lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VKD : Vốn kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DT : Doanh thu
LN : Lợi nhuận
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVDH: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung
Khóa luận tốt nghiệp 5 Trường Đại Học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định.
Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp thì cần có những biện pháp gì
để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng DN càng
trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì các DN phải đối mặt trực tiếp với sự biến động
của thị trường, sự cạnh tranh giữa các DN trong và ngoài nước nên đòi hỏi phải sử

dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình.
Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các DN đều tìm mọi cách để
tăng cường nguồn vốn dẫn đến sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn cũng ngày càng trở
nên quyết liệt. Năm 2011 là năm có nhiều biến động về tình hình tại chính của các
doanh nghiệp, việc huy động vốn từ các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Do vậy vấn đề
quan trọng đặt ra với các DN là làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó. DN
phải cân nhắc xem có thể huy động nguồn vốn từ đâu và trong thời gian bao lâu, sử
dụng nguồn vốn đó như thế nào, các hợp đồng với đối tác làm ăn nên sử dụng hình
thức thanh toán và thời gian như thế nào là hợp lý. Công ty TNHH Tư vấn và chuyển
giao công nghệ Việt Anh là một doanh nghiệp cũng đang đứng trước thách thức đó,
phải làm sao quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và
phát triển được nguồn vốn là câu hỏi luôn được đặt ra đối với ban lãnh đạo Công ty.
Nhận thức được việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề có
tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp. Với những kiến thức đã được trau
dồi qua quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cùng thời gian thực tập tại Công ty,
dưới sự hướng dẫn của cô giáo và sự sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong Công
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 6 Trường Đại Học Thương Mại
ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh”.
Đề tài được lựa chọn là phù hợp với chuyên ngành đào tạo của Khoa Tài chính –
Ngân hàng và phù hợp với yêu cầu của Khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu tình hình vốn kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như những thành
công trong việc sử dụng vốn kinh doanh để có thể đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt

Anh.
Mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những lý luận có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh
- Nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà Công ty gặp phải. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Vốn kinh doanh
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dụng nghiên cứu của đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 7 Trường Đại Học Thương Mại
+ Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ
Việt Anh.
+ Thời gian nghiên cứu: Các số liệu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh được thu
thập trong 3 năm từ 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu
thập được trong quá trình thực tập thực tế tại doanh nghiệp kết hợp với suy luận để làm
sáng tỏ đề tài.

5. Kết cấu
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận thì nội dung của bài khóa luận này gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh
Chương 3: Kết luận và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Việt Anh
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 8 Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, kết cấu vốn kinh doanh
a. Khái niệm
VKD luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của DN nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Tùy vào từng quan điểm riêng, ở mỗi một hoàn cảnh
kinh tế khác nhau mà có những khái niệm khác nhau về VKD. Do vậy, rất khó để đưa
ra một định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Marx nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng: “Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất”. Định nghĩa của Marx có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ
cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho dù nó có thể được biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền, máy móc Vốn là giá trị đem lại
giá trị thặng dư vì nó đem lại sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế bấy giờ, Marx chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
trong khu vực sản xuất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá

trị thặng dư cho nền kinh tế.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống
các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người
sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền
sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng
nên VKD có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ DN, VKD là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp
với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình SXKD. Sự tham gia của
VKD không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 9 Trường Đại Học Thương Mại
sản xuất và tái sản xuất liên tục, trong suốt thời gian tồn tại của DN, từ lúc bắt đầu quá
trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Có thể hiểu một cách khái quát về VKD như sau:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu
(đây là các khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền),
tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai”.
b. Kết cấu của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng được cấu thành từ hai bộ
phận là vốn lưu động và vốn cố định.
 Vốn cố định
- Khái niệm: Là bộ phận VKD được sử dụng để hình thành và duy trì sự tồn tại
của tài sản dài hạn hay nói cách khác là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ và tài
sản khác của DN mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ SXKD của DN và hoàn thành một vòng chu chuyển của nó sau một thời gian
dài nhiều năm khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
- Kết cấu của vốn cố định:
VCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái:

+ Hình thái hiện vật: Là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của DN. TSCĐ
được chia làm hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
 Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ
thể, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng hầu như vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu.
 Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái vật chất
cụ thể như: chi phí thành lập DN, chi phí sử dụng đất, chi phí mua bằng phát minh,
sáng chế, nhãn hiệu thương mại. Tài sản cố định vô hình phản ánh một lượng giá trị
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 10 Trường Đại Học Thương Mại
ban đầu đã đầu tư hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ
quyền hoặc đặc quyền của DN.
Ngoài tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, tài sản cố định trong
DN còn bao gồm: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản đầu tư tài chính dài
hạn: đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, các khoản ký quỹ, ký cược.
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ khi chưa được khấu hao, là bộ phận
VCĐ đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
 Vốn lưu động
- Khái niệm: Là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động được ứng ra ban đầu dưới hình thái tiền tệ. Khởi đầu chu kỳ vận
động, vốn lưu động được sử dụng để mua sắm hình thành đối tượng lao động như:
nguyên vật liệu, hàng hóa,… Một phần vốn lưu động có thể được sử dụng để hình
thành các tư liệu lao động có giá trị sử dụng nhỏ và thời gian sử dụng ngắn, cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
được tiêu thụ và thu được bằng tiền. Hình thái hiện vật của vốn lưu động lại được
chuyển hóa về hình thái tiền tệ ban đầu.
- Kết cấu vốn lưu động

Theo hình thái biểu hiện thì vốn lưu động gồm các bộ phận cấu thành như sau:
 Vốn bằng tiền: là toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp
 Đầu tư ngắn hạn: là toàn bộ các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài
có thời hạn thu hồi vốn trong vòng một năm.
 Các khoản phải thu: các khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ các đối tượng
khác nhau.
 Hàng tồn kho: là giá trị các đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 11 Trường Đại Học Thương Mại
 Tài sản lưu động khác: là những tài sản lưu động không thuộc các loại tài sản
lưu động kể trên.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường các DN tự chủ trong tài chính nên VKD của DN
cũng phải được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nó phụ thuộc vào từng loại hình
DN và hình thức thu hút vốn khác nhau của từng loại hình DN. Tuy nhiên dù loại hình
DN nào thì VKD của DN cũng có hai nguồn gốc chính là nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu thuộc quyền sở hữu của DN. Vốn chủ sở hữu là một trong
những nguồn hình thành quan trọng của VKD trong DN, là bộ phận tất yếu mà bất kỳ
một loại hình DN nào trong nền kinh tế thị trường khi mới thành lập đều không thể
không có. Vốn chủ sở hữu của DN bao gồm vốn điều lệ và số vốn DN tự bổ sung từ
kết quả hoạt động SXKD.
- Vốn điều lệ: Là số vốn thực có mà DN bỏ ra để kinh doanh và được ghi vào
điều lệ của DN. Nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc vào từng loại
hình DN.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty do các thành
viên đóng góp, số vốn của mỗi thành viên không giống nhau và mỗi thành viên chịu
trách nhiệm hữu hạn trên số vốn góp. Khi thiếu vốn công ty có thể kết nạp thêm thành

viên mới nhưng không được phép phát hành chứng khoán.
- Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần còn lại của thu nhập sau khi đã bù đắp các chi phí kinh doanh được gọi là
lợi nhuận của DN. Lợi nhuận của DN tiếp tục được phân phối, một phần được nộp cho
nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập DN, bù lỗ những năm trước và một phần sẽ
được bổ sung vào VKD của DN trong tương lai.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 12 Trường Đại Học Thương Mại
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát
triển SXKD, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
b. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Để đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được diễn ra liên tục và có hiệu quả
thì ngoài vốn điều lệ cũng như vốn bổ sung từ lợi nhuận, DN phải huy động vốn từ bên
ngoài. Có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau mà DN có thể lựa chọn sao cho phù
hợp với bản thân DN, sao cho chi phí huy động vốn nhỏ nhất.
- Huy động vốn từ liên doanh, liên kết
Là nguồn vốn có được do liên doanh liên kết với các DN khác để mở rộng hoạt
động SXKD trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Đây là một hình thức thu hút vốn rất phổ
biến hiện nay, với hình thức này có thể san sẻ bớt rủi ro cho đối tác góp vốn liên
doanh. hức huy động vốn liên doanh các DN cần phải thận trọng nghiên cứu kỹ các dự
án.
- Nguồn vốn vay
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không một DN nào hoạt động chỉ bằng
vốn tự có mà phải hoạt động dựa trên nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm
một tỷ trọng khá lớn. Nguồn vốn vay bao gồm: vốn vay tín dụng ngân hàng, tín dụng
thuê mua, phát hành trái phiếu
- Nguồn vốn do DN chiếm dụng
Nguồn vốn do DN chiếm dụng chính là các khoản phải trả của DN cho những

đối tượng trong và ngoài DN nhưng DN chưa thanh toán, bao gồm: Thuế và các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước mà DN chưa nộp, các khoản DN phải trả khi đã kí nhận
hàng hóa, dịch vụ của người cung ứng nhưng chưa trả tiền hoặc đã trả nhưng còn thiếu,
các khoản phải trả cán bộ công nhân viên bao gồm tiền lương hoặc những khoản mà
công nhân viên được hưởng.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 13 Trường Đại Học Thương Mại
- Các nguồn vốn khác: Ngoài những nguồn vốn chủ yếu, VKD của DN còn
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc thù riêng của mỗi DN. Dựa
vào nguồn hình thành VKD, DN có thể xem xét và đưa ra phương án tối ưu để huy
động sao cho hợp lý, đảm bảo được nhu cầu về VKD.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và
đi liền xuyên suốt giúp cho các DN hình thành và phát triển, cụ thể:
- VKD của các DN thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động, phát triển của từng loại hình DN theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các DN. Tùy theo nguồn của VKD
cũng như phương thức huy động vốn mà DN có tên là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, DN liên doanh
- VKD là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của DN vào loại
lớn, trung bình hay nhỏ, là một trong những tiềm năng quan trọng để DN sử dụng hiệu
quả các nguồn lực hiện có và là điều kiện cần để DN mở rộng quy mô cả về chiều rộng
và chiều sâu. Có đủ VKD thì DN mới có thể mua sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho người lao động nhờ vậy nên kinh tế mới phát triển bền vững
và ổn định
- VKD là công cụ đánh giá tình hình tài chính, các chỉ tiêu tài chính đối với quá
trình SXKD của DN qua đó nhà quản trị có thể nhận thấy tình hình phát triển kinh
doanh tại DN mình. Ngoài ra, VKD còn thể hiện năng lực cạnh tranh của một DN trên
thương trường. Với lượng VKD lớn DN sẽ dễ dàng tìm đối tác hay huy động vốn từ

các tổ chức khác dễ dàng hơn.
Tóm lại, VKD có vai trò rất quan trọng đối với các DN nên các DN cần có các
biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng nó.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 14 Trường Đại Học Thương Mại
1.1.4. Nội dung cơ bản về công tác quản lý vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Vốn là một bộ phận không thể thiếu được đối với mọi loại hình DN. Trong quá
trình sử dụng vốn có thể bị thất thoát, lãng phí dưới nhiều hình thức. Do đó, quản lý
VKD là một vấn đề cấp bách đối với mọi DN hiện nay. Quản lý vốn là một mặt rất
quan trọng của quản lý DN nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý
vốn thể hiện ở việc xác định nhu cầu VKD, cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn,
lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn. Chất lượng của tất cả
những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Xác định nhu cầu vốn: DN xác định nhu cầu vốn trên cơ sở tiềm năng và điều
kiện kinh doanh của DN. Ngoài ra DN cũng phải dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm để
xác định nhu cầu VKD cho từng giai đoạn và lúc nào có thể chuyển hướng kinh doanh
sang mặt hàng khác có lợi thế hơn.
- Xác định cơ cấu vốn: Vốn kinh doanh của DN bao gồm hai loại là vốn cố định
và vốn lưu động. Tùy từng loại hình DN mà cơ cấu, tỷ trọng của từng loại là khác
nhau. Tùy từng đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN ở hiện tại và kế hoạch hoạt
động trong tương lai của mỗi DN mà xác định cơ cấu của hai loại vốn sao cho hợp lý
- Lựa chọn nguồn cung ứng: Các doanh nghiệp muốn tăng VKD có thể lựa chọn
từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn có ưu và nhược điểm riêng với điều kiện
khai thác và chi phí sử dụng khác nhau. Do đó DN phải cân nhắc lựa chọn để xác lập
một cơ cấu nguồn tài trợ vốn thích hợp với loại hình DN mình.
- Lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của nguồn vốn
Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch sử dụng và phân bổ VKD để việc sử dụng
vốn có thể mang lại lợi nhuận cao nhất. Phải thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ

việc sử dụng vốn trong từng giai đoạn. Muốn biết được việc sử dụng vốn theo kế hoạch
có đạt được hiệu quả như dự tính hay không thì DN cần tiến hành phân tích và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 15 Trường Đại Học Thương Mại
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu xác định với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Chúng ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra
lớn hơn chi phí đầu vào. Hiệu quả SXKD được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý DN, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu
quả kinh tế.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu
cuối cùng của DN là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…Nó phản ánh quan hệ giữa
đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ
thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiên nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả
sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng
để DN phát triển vững mạnh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của, các nhà quản lý
DN phải đảm bảo được các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, DN phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để

nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm
của DN trong quản lý và sử dụng vốn.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 16 Trường Đại Học Thương Mại
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn VKD của
DN, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và
các chỉ tiêu chi tiết. Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục
mặt hạn chế cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng VKD, từ đó khai thác và
sử dụng có hiệu quả VKD.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Hệ số phục vụ vốn kinh doanh
H(M) =
V(kd) =
Trong đó: H(M) là hệ số phục vụ VKD
M là mức danh thu trong kỳ
V(kd) là tổng VKD bình quân
H(M) phản ánh cứ một đồng VKD sử dụng trong kỳ thì DN thu được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng VKD càng cao và
ngược lại.
- Hệ số sinh lời vốn kinh doanh
H(ln) = Trong đó: H(ln) là hệ số sinh lời VKD
LN là lợi nhuận bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng VKD, cứ một đồng VKD
được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng lớn chứng
tỏ hiệu suất sử dụng VKD càng cao và ngược lại.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN nói chung.
Để đánh giá chính xác hơn người ta đi sâu vào các chỉ têu đánh giá hiệu quả sử dụng
của từng loại vốn.

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ cũng được xây dựng dựa vào
các chỉ tiêu tổng quát về hiệu quả. Cụ thể:
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 17 Trường Đại Học Thương Mại
- Hệ số phục vụ vốn cố định
H(VCD) = Trong đó: H(VCD) là hệ số phục vụ VCĐ
V(Cd) là vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng doanh thu. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng SXKD của DN. Nó
được sử dụng để so sánh giữa kỳ này và kỳ trước, giữa DN này với DN khác có cùng
điều kiện trên cơ sở đánh giá phân tích tình hình sử dụng toàn bộ VCĐ của DN.
- Hàm lượng vốn cố định
Là nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số phục vụ VCĐ. Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ
cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu cho DN, chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ
hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.
K(1) = Trong đó: K(1) là hàm lượng vốn cố định
- Hệ số sinh lời vốn cố định
H(CĐ) = Trong đó: H(CĐ) là hệ số sinh lời VCĐ
LN là lợi nhuận thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn cố định. Cứ một đồng vốn
cố định bình quân trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao thì vốn cố định càng sử dụng có hiệu quả.
- Hệ số bảo toàn VCĐ
Hệ số bảo toàn VCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã thực hiện được việc bảo tồn vốn cố định
so với kế hoạch như thế nào. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ DN đã bảo
toàn được vốn cố định. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ DN đã không bảo toàn và
phát triển được vốn cố định.

1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong các DN thương mại VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, do đó hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN thương mại là vô cùng quan trọng.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 18 Trường Đại Học Thương Mại
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ bao gồm:
- Hệ số phục vụ vốn lưu động
H(VLĐ) = Trong đó: H(VLĐ) là hệ số phục vụ vốn lưu động
V(LĐ) là vốn lưu động bình quân
Hệ số phục vụ VLĐ cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong hoạt động SXKD sẽ
đem lại cho DN bao nhiêu đồng doanh thu. Tuy nhiên doanh thu chỉ mang tính chất
tổng quát nên về mặt kinh tế nó chưa thỏa mãn hết việc xem xét kết quả từ hoạt động
kinh doanh. Do vậy, hệ số phục vụ VLĐ chưa đánh giá hết hiệu quả sử dụng VLĐ mà
phải xem xét thêm các chỉ tiêu khác.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ
K(2) = Trong đó: K(2) là hệ số đảm nhiệm VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng vốn lưu động bình
quân dùng vào SXKD trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao, nghĩa là tiết kiệm được vốn, vốn lưu động quay được nhiều vòng.
- Tốc độ chu chuyển VLĐ
Tốc độ chu chuyển VLĐ là 1 chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ
chức quản lý vốn KD của DN. Tốc độ chu chuyển VLĐ được thể hiện qua 2 chỉ tiêu:
số vòng chu chuyển VLĐ và số ngày chu chuyển VLĐ.
+ Số vòng chu chuyển VLĐ phản ánh trong kỳ kinh doanh VLĐ của DN quay
được bao nhiêu vòng.
H = Trong đó: H là số vòng chu chuyển VLĐ
M(V) là doanh thu tính theo giá vốn
Số vòng quay của VLĐ càng nhiều thì VLĐ sử dụng càng có hiệu quả, giúp DN
giảm được lượng vốn cần thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay.

+ Số ngày chu chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh độ dài 1 vòng quay của VLĐ
N = Trong đó: N là số ngày chu chuyển
T là số ngày trong kỳ
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 19 Trường Đại Học Thương Mại
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại.
Tăng tốc độ chu chuyển sẽ làm tăng doanh thu từ đó có cơ hội tạo ra nhiều lợi nhuận
hơn.
- Hệ số sinh lời VLĐ
H(LĐ) = Trong đó: H(Lđ) là hệ số sinh lời VLĐ
LN là lợi nhuận thuần trong kỳ
 Một số chỉ tiêu khác đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này >= 1 có nghĩa DN không có nguy cơ rơi vào trạng thái vỡ nợ.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn trong quá trình SXKD vận động liên tục, chuyển từ hình thái này sang hình
thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá
trình vận động đó, vốn SXKD chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng VKD
chịu tác động bởi một số nhân tố sau:
1.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
- Nhân tố kinh tế: Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố
như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng,
mức độ thất nghiệp tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của DN, qua đó tác động

đến hiệu quả sử dụng vốn. Những diễn biến của các nhân tố kinh tế bao giờ cũng chứa
đựng các cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng DN. Có rất nhiều yếu tố thuộc môi
trường kinh tế vĩ mô tuy nhiên sau đây em chỉ đề cập một số yếu tố cơ bản thường
được quan tâm nhất.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 20 Trường Đại Học Thương Mại
Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình kinh doanh của công ty, với tỷ trọng vốn vay lớn trong tổng vốn kinh doanh thì
việc NHNN giảm lãi suất huy động bằng VND tối đa là 12% năm có hiệu lực từ ngày
11/4 sẽ tạo cơ sở để cho các ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay và doanh
nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ. Có thể thấy đây là cơ hội
thuận lợi cho DN huy động vốn, mở rộng thị trường và kinh doanh có hiệu quả hơn.
Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty. Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế Việt Nam năm 2011 lên tới 18,58%.
Thực tế tình trạng lạm phát đi kèm với lãi suất cao đang khiến nhiều doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ rơi vào tình trạng hết sức khó khăn. Lạm phát ảnh
hưởng sâu sắc tới DN và đời sống của người lao động. Lạm phát gia tăng nhanh làm
tăng giá của các yếu tố đầu vào, tăng giá bán và gây khó khăn cho công ty trong việc
cạnh tranh.
- Nhân tố chính trị pháp luật: Là hệ thống các chủ trương, chính sách, pháp luật
do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các DN. Các DN phải
chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, lao động, bảo vệ môi trường, an toàn lao
động Các quy định tác động trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình DN nhận được nhiều ưu đãi từ phía
Nhà nước như: hỗ trợ về tài chính, mặt bằng sản xuất, đổi mới và nâng cao năng lực
công nghệ, trình độ sản xuất hay xúc tiến mở rộng thị trường…Chính sách thuế của
nhà nước một mặt làm tăng thu cho ngân sách nhà nước, mặt khác có tác động tới lợi
ích của DN. Gần đây nhất, Thủ tướng tiếp tục ra Quyết định số 21 ngày 6/4/2011 về
việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng cùng

mục đích nêu trên. Và từ ngày 1/5/2012, lương tối thiểu sẽ tăng lên 1.050.000
đồng/tháng. Việc nhà nước tăng mức lương tối thiểu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn cũng như hoạt động kinh doanh của công ty. Khi nhà nước tăng
lương cơ bản nếu công ty không tăng lương cho nhân viên thì sẽ gây cho nhân viên tâm
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 21 Trường Đại Học Thương Mại
lý chán nản, vì thế buộc công ty phải tăng lương. Điều này đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí kinh doanh.
- Nhân tố công nghệ: Ít có DN nào mà không phụ thuộc vào nhân tố công nghệ.
Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo cơ hội cũng như nguy cơ
đối với tất cả các DN nói chung.
- Nhân tố khách hàng: Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có
khả năng thanh toán. Hiệu quả kinh doanh của DN phụ thuộc vào số lượng khách hàng
và sức mua của họ.
- Nhân tố giá cả: Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động
lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là đối
với giá cả của các yếu tố đầu vào DN như giá vật tư, tiền công lao động biến động sẽ
làm thay đổi chi phí sản xuất. Thứ hai là đối với giá cả sản phẩm hàng hóa đầu ra của
DN trên thị trường, nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh
thu. Cả hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của DN thay đổi. Do đó hiệu
quả sử dụng vốn của DN cũng thay đổi.
1.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người: Con người là chủ thế tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông quả khả năng kết hợp một cách tối ưu các
yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiểu những chi phí cho DN. Vai
trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh nhạy nắm bắt các cơ hội kinh doanh và
tận dụng chúng một cách hiệu quả.
Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách

nhiệm và lòng nhiệt tình đối với công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao động
sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên vật liệu,
giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan
trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 22 Trường Đại Học Thương Mại
- Khả năng tài chính: Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất
cả các lĩnh vực hoạt động của DN. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn
quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến việc
nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty và ảnh hưởng
tới việc áp dụng công nghệ hiện đại vào SXKD, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của
DN trên thị trường.
- Trình độ công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất, kinh doanh: Một DN
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi mà đội ngũ cán bộ quản lý của họ
là những người có trình độ và năng lực, tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực
của DN một cách có hiệu quả.
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 23 Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VIỆT ANH
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Tư vấn và chuyển giao công nghệ
Việt Anh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao Công nghệ Việt Anh.
Đăng ký kinh doanh số 0102000765 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày
12/07/2000.

Địa chỉ trụ sở công ty: 100 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội.
ĐT: 043.5113184, Fax: 043.5113184 , MST : 0101043754
Chi nhánh: Xã Kỳ Nam, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Họ tên người hiện là đại diện theo
pháp luật: Ông Phạm Đắc Hân. Công ty có chức năng tổ chức thực hiện các hợp đồng
kinh tế, kỹ thuật với các địa phương, đơn vị trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và lĩnh
vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Với nhiệm vụ chính là phát triển
SXKD, chuyển giao công nghệ nhằm khẳng định vị trí vững chắc trong lĩnh vực công
nghệ nuôi trồng thủy sản, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Công ty thực hiện kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký:
- Khai thác, sản xuất và kinh doanh thủy sản
- Các hoạt động dịch vụ đánh bắt hải sản
- Mua bán máy nông, ngư nghiệp và các thiết bị nuôi trồng thủy sản
- Nghiên cứu tư vấn, chuyển giao và phát triển khoa học công nghệ lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản
- Xây dựng giao thông, thủy lợi, dân dụng, sản xuất bao bì, xuất nhập khẩu các
mặt hàng công ty kinh doanh
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT
PHÒNG KINH DOANH KỸ THUẬT
Khóa luận tốt nghiệp 24 Trường Đại Học Thương Mại
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Mô hình tổ chức quản lí của công ty được xây dựng theo nguyên tắc lãnh đạo -
chỉ đạo trực tuyến. Như vậy mọi vấn đề mang tính chất quan trọng đều do giám đốc
quyết định dưới sự giúp đỡ của phó giám đốc. Các phòng ban được phân ban chuyên
môn hoá theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản lí ở mỗi phòng ban

được tổ chức khá gọn nhẹ và linh hoạt, phù hợp với những chức năng, nhiệm vụ nhất
định, đảm bảo thông tin trong tổ chức kịp thời và chính xác cao. Tổ chức bộ máy của
công ty gồm: một giám đốc, một phó giám đốc, năm phòng chức năng cụ thể và một xí
nghiệp nuôi trồng thủy sản.
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán cung cấp)
Trong những năm qua, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn khá
đã giúp công ty tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh, khẳng định được uy tín của
công ty với khách hàng. Tuy nhiên công ty cần chú trọng và quan tâm nhiều hơn đến
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

Khóa luận tốt nghiệp 25 Trường Đại Học Thương Mại
việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ nhân viên để có thể thích nghi
được với môi trường kinh doanh năng động như hiện nay.
Bảng 2.2: Bảng phân bổ sử dụng lao động
Bộ phận sử dụng lao động
Số lao động
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số cán bộ công nhân viên
92 100
- Nam
57 61,96
- Nữ
35 38,04
Trình độ
92 100
- Đại Học và trên Đại Học
12 13,04

- Cao Đẳng. Trung Cấp
18 19,57
- Lao động phổ thông
62 67,39
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán cung cấp)
Tính đến ngày 31/08/2011 tổng số lao động trong toàn công ty là 92 người . Nhìn
chung đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đều có trình độ tương ứng phù hợp
với ngành nghề của mình.
Bảng 2.3: Bảng phân bổ sử dụng lao động của công ty tại Hà Nội
STT Bộ phận sử dụng lao động Số lao động (người)
1 Tổng số cán bộ công nhân viên 17
2 Bộ phận quản lý 8
3
Bộ phận kỹ thuật. kinh doanh
9
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán cung cấp)
Hồ Thị Hải - Lớp K44H5 GVHD: PGS.TS.Lê Thị Kim Nhung

×