Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần viễn thông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.78 KB, 26 trang )


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG






Nguyễn Thị Nga
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ



HÀ NỘI - 2012



Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Trọng Tích


Phản biện 1: ……………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………………






Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông

1

MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh là một trong các yếu tố không thể thiếu đối với
sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh
nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn
tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ
chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu kinh doanh và mục tiêu nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp, cùng với thực trạng công tác sử dụng
vốn tại đơn vị, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội”
Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh tại công ty cổ phần viễn thông Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty cổ phần viễn thông Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần viễn thông Hà Nội trên cơ sở sử dụng
các số liệu của doanh nghiệp từ năm 2009 đến hết năm 2011. Các đề
xuất của đề tài có giá trị ứng dụng ngay trong giai đoạn từ năm 2013
cho đến năm 2015.
2


Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp khác
nhau để tiếp cận với lý thuyết và thực tiễn, kết hợp các phương pháp
nghiên cứu truyền thống và nghiên cứu hiện đại. Từ những thông tin
thu thập được sẽ dùng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so
sánh, đánh giá, dự báo… để đưa ra những đánh giá, giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Kết cấu của đề tài
Với mục đích, phương pháp và phạm vi nghiên cứu đề tài được
chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội.





3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Khái niệm vốn kinh doanh theo quan điểm kinh tế học hiện đại
như sau: Vốn kinh doanh là một biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Những đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định
- Vốn được vận động nhằm mục đích sinh lời
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể phát huy được tác dụng
- Vốn có giá trị về mặt thời gian
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu
- Vốn bằng tiền là một hàng hoá đặc biệt
- Vốn biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
- Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp.
- Vốn đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
- Vốn có vai trò quan trọng trong việc cải thiện, thay đổi cơ sở

vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
4

1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.4.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động
1.1.4.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn hiện vật
1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.5.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
+ Vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả
1.1.5.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng
+ Nguồn vốn thường xuyên
+ Nguồn vốn tạm thời
1.1.5.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh
+ Nguồn vốn bên trong
+ Nguồn vốn bên ngoài
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu chủ yếu làm cho
đồng vốn sinh lời tối đa.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
- Hiệu suất sử dụng vốn
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

5

- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROI)
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vòng quay vốn lưu động
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
- Kỳ thu tiền bình quân
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
- Sự tác động của thị trường
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
- Những rủi ro bất thường
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Xác định ngành nghề, chiến lược kinh doanh
- Đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
- Mức độ đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động
sản xuất.
- Chất lượng thông tin và phương pháp phân tích
- Nhân tố con người
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế
thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt
6


động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp
phần tăng trưởng kinh tế xã hội.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty và tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (HTC)
 Giới thiệu chung
Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội - HanoiTelecom (HTC)
hoạt động trong lĩnh vực viễn thông thông tin di động và kinh doanh
bất động sản với số vốn điều lệ là 1.600 tỷ đồng – là một trong ba
nhà cung cấp cổng kết nối Internet (IXP) được chính phủ Việt Nam
cấp phép sớm nhất.
 Lĩnh vực hoạt động
+ Sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử, viễn thông chuyên dùng
+ Sản xuất phần mềm tin học
+ Cung cấp dịch vụ Internet
+ Thiết lập mạng, cung cấp các dịch vụ viễn thông cho công cộng
+ Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực viễn thông và
công nghệ thông tin.
7

+ Buôn bán các thiết bị máy tính, viễn thông
+ Kinh doanh bất động sản

+ Đào tạo công nghệ thông tin, viễn thông và tin học
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại HTC
Trong phạm vi đề tài này, chúng ta sẽ nghiên cứu, phân tích số
liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây nhất là năm 2009, năm 2010 và năm 2011.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của HTC 2009 - 2011
Đơn vị : Triệu đồng
TT

Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/ 2009 2011/2010
Chênh lệch

% Chênh lệch

%
1

DT phát sinh 772,380

970,305

1,183,065

197,925

0.26

212,760


0.22

2

Chi phí DN 679,908

848,346

1,042,195

168,438

0.25

193,849

0.23

3

LN trước thuế

92,472

121,959

140,870

29,487


0.32

18,911

0.16

4

LN sau thuế 69,354

91,469

105,653

22,115

0.32

14,183

0.16


Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán HTC
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được công ty thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đều đạt được lợi nhuận
trong cả 3 năm 2009, 2010 và 2011 và năm sau cao hơn năm trước,
đặc biệt tăng mạnh vào năm 2010.
Tình hình tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận qua các năm từ
2009 đến 2011 được thể hiện qua sơ đồ sau: (Đơn vị: Tỷ đồng)

8

0
200
400
600
800
1,000
1,200
2009 2010 2011
Doanh thu
L i nhun

Sơ đồ 2.2 : Tình hình tăng trưởng DT, LN năm 2009 – 2011
Tóm lại qua phân tích các chỉ tiêu ở trên ta thấy HTC đã đạt
được tăng trưởng qua các năm, nhất là bước nhảy vọt vào năm 2010.
Trong thời gian tới, đòi hỏi công ty phải phát huy và nỗ lực hơn nữa,
đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp viễn thông đang phải
đương đầu với môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, chính sách giá
cước có xu hướng giảm mạnh, đây là một yếu tố bất lợi cho doanh
nghiệp có vốn và quy mô nhỏ hơn so với các nhà cung cấp, các đại
gia khác như VNPT, Viettel, hay FPT
2.2. Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần viễn thông Hà Nội
2.2.1. Tình hình phân bổ cơ cấu tài sản nói chung
2.2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn
2.2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn
9

2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ

phần viễn thông Hà Nội
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh HTC
Đơn vị tính: Triệu đồng

TT


Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2010/2009


%

2011/2010

%


1

Doanh thu phát sinh


772,380


970,305


1,183,065


197,925


0.26


212,760


0.22

2

Lợi nhuận trước thuế


92,472


121,959



140,870


29,487


0.32


18,911


0.16

3

Lợi nhuận sau thuế

69,354


91,469


105,653


22,115



0.32


14,683


0.16

4
V
ốn kinh doanh

bình quân

460,563


547,904


690,469


87,341


0.19



142,565


0.26

5
V
ốn chủ sở hữu

bình quân

313,183


383,533


579,994


70,350


0.22


196,461


0.51


6
Hi
ệu suất sử dụng

vốn (1/4)

1.68


1.77


1.71


0.09


0.06


-0.06


-0.03

7
T
ỷ suất sinh lời của


tài sản ROA (2/4)

0.20


0.22


0.20


0.02


0.11


-0.02


-0.08

8
T
ỷ suất lợi nhuận

doanh thu ROS (3/1)

0.09



0.09


0.09


0.00


0.00


0.00


0.00

9
T
ỷ suất lợi nhuận

trên vốn kinh doanh
ROI (3/4)

0.15


0.17



0.15


0.02


0.11


-0.02


0.09

10
T
ỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu
ROE (3/5)

0.22


0.24


0.18



0.02


0.08


-0.06


-0.24


Nguồn số liệu: Phòng tài chính – kế toán HTC

10

Trong 3 năm từ 2009 – 2011, hiệu suất sử dụng vốn của doanh
nghiệp có tăng có giảm nhưng vẫn đạt tại ngưỡng cao (trên 1.68), tỷ
suất sinh lời của tài sản ROA, tỷ suất lợi nhuận doanh thu ROS và tỷ
suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh ROI tuy không ổn định nhưng
đều đạt ngưỡng cao qua các năm. Doanh thu, lợi nhuận năm sau luôn
cao hơn năm trước và vượt mức kế hoạch đề ra. Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong 3 năm qua.
Tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2011 đều giảm so với năm
2010, ngoài ra hiệu suất sử dụng vốn năm 2011 cũng giảm so với
năm 2010 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm 2011 của HTC kém
hơn so với trước. Nguyên nhân chính do những biến động xấu của

thị trường. Doanh nghiệp cần chú trọng phát triển và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong thời gian tới để hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao hơn.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần viễn
thông Hà Nội
Đối với ngành viễn thông thì vốn cố định thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu vốn. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung, giúp cho doanh nghiệp tăng được khối lượng sản phẩm sản
xuất ra, khai thác tối đa năng lực các tài sản hiện có, tiết kiệm chi phí
đầu tư, giảm hoặc tránh được hao mòn vô hình, tăng lợi nhuận.



11


Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT


Chỉ tiêu

2009

2010

2011


2010/2009


%

2011/2010


%


A

1

2

3

4 = 2 - 1


5 =4/1


6 = 3 - 2


7 = 6/2


1

DT phát sinh

772,380


970,305


1,183,065


197,925


0.26


212,760


0.22

2

LN trước thuế

92,472



121,959


140,870


29,487


0.32


18,911


0.16

3

LN sau thuế

69,354


91,469


105,653



22,115


0.32


14,183


0.16

4

VCĐ bình quân

217,570


303,977


381,000


86,407


0.40



77,023


0.25

5

Hi
ệu suất sử
dụng VCĐ (1/4)

3.55


3.19


3.11


-0.36


-0.10


-0.09



-0.03

6

T
ỷ suất lợi nhuận
VCĐ

0.32


0.30


0.28


-0.02


-0.06


-0.02


-0.08



Qua bảng số liệu trên cho thấy, hiệu suất sử dụng vốn cố định
giảm liên tục qua 3 năm sử dụng. Năm 2009 hiệu suất đạt 3,55 đến
năm 2010 giảm xuống 3,19 và xuống còn 3,11 vào năm 2011.
Tốc độ tăng của vốn cố định rất cao so với tốc độ doanh thu
nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng của lợi nhuân, điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đã rất thành công trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất
nên làm cho lợi nhuận ngày một tăng cao hơn so với trước. Đây
chính là một trong các kết quả đáng được ghi nhận mà doanh nghiệp
đã đạt được trong thời qua.
12

2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT


Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2010/2009


%


2011/2010


%
1

Doanh thu
phát sinh

772,380


970,305


1,183,065


197,925


0.26


212,760


0.22

2


LNtrước thuế


92,472


121,959


140,870


29,487


0.32


18,911


0.16

3

LN sau thuế

69,354



91,469


105,653


22,115


0.32


14,183


0.16

4
VLĐ

bình
quân

242,993


243,927



309,468


934


0.004


65,541


0.27

5
Vòng quay
VLĐ (1/4)

3.18


3.98


3.82


0.80



0.25


-0.15


-0.04

6
T
ỷ suất LN
VLĐ (3/4)

0.29


0.38


0.34


0.09


0.31


-0.04



-0.11

Tóm lại, vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp tăng mạnh
vào năm 2010 và giảm nhẹ vào năm 2011, đồng thời tỷ suất liên tục
cũng có xu hướng tăng, dù có giảm vào năm 2011. Điều này chứng
tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Năm 2011, tỷ
suất giảm là do doanh nghiệp không thành công trong việc tiết kiệm
chi phí sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì
vậy, doanh nghiệp cần phải có giải pháp kịp thời trong việc tiết kiệm
chi phí trong thời gian tới.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả của chỉ tiêu này trong thời gian
tới doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động,
giảm dự trữ hàng tồn kho tới mức tối thiểu, đẩy mạnh công tác quản
lý và thu hồi nợ. Đặc biệt, doanh nghiệp cần đẩy mạnh khâu tiêu thụ
13

nhằm đẩy nhanh tốc độ doanh thu, đồng thời giảm chi phí doanh
nghiệp để đạt được lợi nhuận cao hơn nữa. Doanh nghiệp cũng cần
duy trì tốc độ tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng
vốn lưu động để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn
lưu động của đơn vị.
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty cổ phần viễn thông Hà Nội.
2.4.1. Những kết quả đạt được
a. Những kết quả đạt được
Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội đã đạt được những kết quả
nhất định trong những năm qua. Căn cứ vào bảng số liệu kết quả
kinh doanh qua các năm từ 2009 đến 2011, ta có thể dễ dàng nhận
thấy, doanh thu và lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể.

Việc đầu tư nhiều tài sản, nhà cửa, trang thiết bị mới phục vụ
sản xuất làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định liên tục giảm từ 2009
đến 2011 mặc dù doanh thu, lợi nhuận liên tục tăng qua 3 năm qua.
Điều đó cho thấy rằng các tài sản mới được đầu tư đã phát huy được
hiệu quả. Doanh nghiệp cần phải tận dụng khai thác trong thời gian
tới.
b. Nguyên nhân chính giúp doanh nghiệp đạt được kết quả trên
- Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày một tăng cao
trong 3 năm qua, nguyên nhân chính là do HTC đã tiến hành hợp tác
thành công với tập đoàn Hutchison Telecom của Thụy Điển để tiến
hành cải tổ, thay máu cho Trung tâm thông tin di động Vietnamobile.
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhanh nên lượng tiền mặt cũng tăng
14

lên đáng kể, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp đã tập trung đầu tư, cải tiến được nhiều máy
móc, thiết bị nhà xưởng trong các năm qua. Vì vậy, vốn cố định liên
tục tăng qua 3 năm, khẳng định tiềm lực tài chính cũng như mở rộng
quy mô công ty.
2.4.2. Những mặt còn hạn chế
a. Những mặt hạn chế
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh vẫn chưa ổn định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tỷ suất lợi nhuận vốn cố
định cũng giảm liên tục qua 3 năm nên doanh nghiệp cần phải chú
trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
-Vòng quay vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
chưa ổn định, năm 2011 vẫn giảm so với năm 2010.
- Tốc độ tăng của chi phí năm 2011 so với năm 2010 cao hơn

tốc độ tăng của doanh thu cho thấy doanh nghiệp chưa thực hiện tốt
các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong các năm
tới, doanh nghiệp cần phải khắc phục mặt hạn chế này để đạt kết quả
cao hơn nữa.
- Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong HTC nhưng hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hiệu vẫn
chưa ổn định và chưa cao trong 3 năm qua.
- Khoản phải thu của khách hàng tuy chiếm tỷ trọng không cao
nhưng cũng là một phần đáng kể trong tổng số vốn lưu động của
doanh nghiệp
b. Nguyên nhân của các mặt hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh
doanh của HTC
15

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm qua các năm ngoài việc
do việc đầu tư vào TSCĐ của công ty tăng cao làm vốn cố định bình
quân tăng nhanh
- Tổ chức và quản lý thu nợ vẫn còn nhiều bất cập, nhất là làm
thế nào để thu hồi nợ tốt, đặc biệt khống chế nợ quá hạn, nợ không
có khả năng thanh toán trong khi nhu cầu của khách hàng ngày càng
tăng cao.
- Hàng tồn kho của HTC chủ yếu là các nguyên vật liệu phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, số lượng hàng tồn
kho còn quá nhiều nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của đơn
vị.
- Doanh nghiệp chưa thực hiện tốt các biện pháp tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh, trong các năm tới, doanh nghiệp cần phải
khắc phục mặt hạn chế này để đạt kết quả cao hơn nữa.












16

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HÀ NỘI
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty CP viễn thông Hà Nội
Trong thời gian tới, Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội sẽ tập trung:
-Tiếp tục nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ.
- Mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách vững chắc, viễn thông -
công nghệ thông tin là lĩnh vực chủ chốt để có sự phát triển bền
vững.
- Giữ chân khách hàng thân thiết, thu hút khách hàng mới, mở
rộng thị phần trong các lĩnh vực kinh doanh.
- Duy trì quan hệ và hợp tác gần gũi với các đối tác trong nước
và quốc tế.
- Xây dựng, bồi dưỡng, bổ sung nguồn nhân lực, nâng cao trình
độ và phẩm chất của đội ngũ nhân viên.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty cổ phần viễn thông Hà Nội
Căn cứ vào các mặt hạn chế, tồn tại như đã nêu ở chương 2, luận văn
xin đưa ra một số biện pháp chủ yếu để khắc phục các hạn chế và

phát huy các mặt tích cực của công ty như sau:
3.2.1. Tiết kiệm các khoản chi phí
Tốc độ tăng của chi phí năm 2011 so với năm 2010 cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu cho thấy doanh nghiệp chưa thực hiện tốt các
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong các năm tới,
17

doanh nghiệp cần phải khắc phục mặt hạn chế này để đạt kết quả cao
hơn nữa.
Để tiết kiệm các khoản chi phí, doanh nghiệp phải quan tâm
tới việc đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất vì điều này có
khả năng giúp cho việc tiết kiệm hao phí lao động sống và hao phí
lao động vật hóa trong quá trình sản xuất.
3.2.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong HTC nhưng hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu hiệu vẫn
chưa ổn định và chưa cao trong 3 năm qua. Vì vậy, trong thời gian
tới doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn để khai thác được tối đa
hiệu quả của vốn kinh doanh nói chung cũng như vốn chủ sở hữu nói
riêng.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100
đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng
lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có
lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc
vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và
mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số
này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành,
hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn

chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng
18

- Khoản phải thu của khách hàng tuy chiếm tỷ trọng không
cao nhưng cũng là một phần đáng kể trong tổng số vốn lưu động của
doanh nghiệp. Hơn nữa, khoản phải thu này tăng nhanh vào năm
2011 (tăng gấp đôi so với năm 2010). Điều này sẽ làm vốn lưu động
của doanh nghiệp bị ứ đọng trong tay khách hàng.Vì vậy, đòi hỏi
doanh nghiệp phải xem xét, tìm giải pháp để giảm khoản phải thu
này xuống trong thời gian tới.
- Tổ chức và quản lý thu nợ vẫn còn nhiều bất cập, nhất là
làm thế nào để thu hồi nợ tốt, đặc biệt khống chế nợ quá hạn, nợ
không có khả năng thanh toán trong khi nhu cầu của khách hàng
ngày càng tăng cao.
Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán
hàng, chi phí tồn kho giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả
song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để
bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Vì thế, doanh nghiệp phải tăng cường
quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để công ty vừa tăng được doanh
thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa bảo đảm tính hiệu
quả là hết sức quan trọng.
-Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty
tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc
chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ
nhưng thường xuyên.
-Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty
cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của
19

họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức

thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.
-Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các
khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ
dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc
khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ,
kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh
toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
- Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thu
sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán
và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán.
- Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét
cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm
nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng
can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mạng lại kết quả.
- Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải
yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh
thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ”
hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng.
3.2.4. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Hàng tồn kho của HTC chủ yếu là các nguyên vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, số lượng hàng
tồn kho còn quá nhiều nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
đơn vị.
20

- Việc hàng tồn kho trong năm còn nhiều tỷ trọng tương đối
cao trong tổng vốn lưu động cho thấy lượng hàng hóa mua cũng như
gửi tại các đại lý còn nhiều. Việc hàng tồn kho trong quá trình chưa
đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì
việc mất mát, hỏng hóc, thất thoát vốn là không tránh khỏi.

- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình
hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra
chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì
phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa
cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện
pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi
vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng
hóa. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu
và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây
là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.2.5.1.Quản lý và khai thác tối ưu tài sản cố định
Giải pháp này sẽ giúp doanh nghiệp khai thác triệt để tối đa
năng lực máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động, giảm chi
phí đầu tư nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để thực hiện công tác này, HTC cần phải thực hiện đồng bộ
các giải pháp sau:
21

-Mỗi một tài sản cố định phải có một thẻ TSCĐ phản ánh chi
tiết các yếu tố của tài sản như tên tài sản, số thẻ, đơn vị quản lý, thời
gian đưa vào sử dụng, nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại, nguồn
vốn theo đúng chế độ hạch toán, thống kê hiện hành. Đồng thời phản
ánh kịp thời, trung thực tình hình sử dụng, biến động trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp trên sổ chi tiết tài sản.
- Định kỳ hoặc cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa, thiếu phải lập thành
văn bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.

- Coi trọng công tác kiểm tra, đối chiều thực tế giữa số liệu
phản ánh trên sổ chi tiết tài sản với tài sản hiện có ở các đơn vị trực
thuộc.
- Tiến hành phân cấp tài sản cố định cho các đơn vị trực
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp. Mở rộng cho các đơn vị quyền
phân cấp trong sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thậm chí cả đầu tư. Điều
này sẽ kích thích các đơn vị chủ động trong việc đánh giá, xử lý và
xác định nhu cầu tài sản của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho SXKD,
đồng thời giúp cho các đơn vị nâng cao trách nhiệm vật chất của
mình trong quản lý và sử dụng tài sản, từ đó sẽ thúc đẩy hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của đơn vị
Đối với các đơn vị trực thuộc cũng cần có biện pháp quản lý
nhất định như sau :
- Quy trách nhiệm cho lãnh đạo các đơn vị trong việc tổ
chức, quản lý và sử dụng tài sản được giao cho đơn vị mình.
22

- Kế toán HTC phải mở sổ theo dõi tài sản tại đơn vị
- Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế trong việc quản lý,
vận hành và đảm bảo duy trì năng lực sản xuất ban đầu của tài sản.
- Tân dụng tối đa năng lực của tài sản được giao để phát huy
hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình giao nhận tài sản, bắt buộc phải có quyết
định của Giám đốc các đơn vi kèm theo.
- Thực hiện theo dõi hiện trạng của tài sản, kịp thời phát hiện
hư hỏng, lên kế hoạch sửa chữa trong phạm vi thẩm quyền hoặc đề
xuất phương án sữa chữa lên cấp trên.
- Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm kê theo quy định và
thực hiện tốt công tác báo cáo tài sản về tổng công ty HTC.
- Thường xuyên quan tâm, chấn chỉnh, đánh giá công tác

quản lý tài sản của đơn vị mình. Mạnh dạn đề xuất cấp trên các
phương án quản lý thích hợp, hiệu quả.
3.2.5.2. Sửa chữa, bảo dưỡng tài sản một cách thường xuyên
Giải pháp này giúp cho doanh nghiệp khôi phục lại năng lực
sản xuất bình thường của TSCĐ nhờ đó mà tăng khối lượng sản
phẩm sản xuất ra, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm và tránh việc
đầu tư chưa cần thiết, dẫn đến việc sử dụng đồng vốn cố định có hiệu
quả hơn. Để làm tốt công tác này, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy
và thực hiện các biện pháp sau:
Khi có nhu cầu về sửa chữa TSCĐ, đơn vị phải lập dự toán
chi tiết và được Giám đốc phê duyệt. Khi công việc sửa chữa hoàn
23

thành cần phải tiến hành nghiệm thu, lập quyết toán trên cơ sở dự
toán đã duyệt, hợp đông kinh tế đã ký kết, các chi phí hợp lý phát
sinh. Đồng thời Giám đốc đơn vị duyệt quyết toán theo đúng chế độ
hiện hành.
Thường xuyên quản lý, kiểm tra từ việc lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch, nghiệm thu, quyết toán, hạch toán chi phí sửa chữa
TSCĐ.
Thực hiện phân cấp sửa chữa tài sản cho các trung tâm trực
thuộc, các công ty con và công ty liên kết. Giao trách nhiệm cho đơn
vị, đồng thời tạo điều kiện cho họ chủ động giải quyết khi tài sản hư
hỏng.
3.2.5.3. Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định
Xử lý, thu hồi vốn cố định một cách nhanh chóng, dứt điểm.
Số vốn cố định thu hồi từ thanh lý, nhượng bán doanh nghiệp có
thêm một lượng vốn không nhỏ để tái sản xuất, ứng dụng công nghệ
kỹ thuật mới, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm, một đồng vốn cố định mang lại hiệu quả nhiều hơn.

Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương
pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại TSCĐ khi có sự biến
động về giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao và giá
thành.



×