Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khái niệm cái tư tưởng trong lôgic học biện chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.27 MB, 103 trang )

ĐẠI HOC Ọl ()( c ; IA IIA NÔI
TRUỒNG ĐẠI i !()( ' Kl l( >A HOC XA I loi VÀ Nỉ ỈẢN VAN

— (M)Ooo
ĐẢ O T H Ị HỮU
KHÁI NIỆM “CÁI TU TƯỞNG” TRONG
LOGIC HỌC BIỆN CHÍĨNG
LUẬN VÃN THẠC SĨ I RIK I HOC
Chuyên ngành : Trié! hoc
M a S« : 60.22.80
(ỉiáo viên hướng dãn: TS. N lil VẺN A NH TUẤN
HÀ NOI - 200S
Mó Đ Ấr
( HI <)\<; 1. MOI sổ QIAN NIỆM ví: “C ÁI TI TI o v r TRONCỈ
LỊCH Sl IRII I HỌC PHƯƠNG tà y t rư ớ c m ác
1.1. Quan niệm vé “cái tư tướng’' tronị» triết học từ khới ngiiổn đèn
thòi can dai
/././. Quail niệm vê “v niệm" lừ khơi ihiu triết học tỉên Platón
1.1.2. Sự phát trien tiếp lục quan niệm vé "cái tư iướtiiỉ“: lừ Ari.xtõt (lớn
XpiiKuld (tiìời cận dại ì
1.2. (Juan niệm về “cái tư tường” trong triết học cổ điến Đức
1.2.1. Quan niệm (Inx tam chu quan Canto - Phiclìtơvê "cúi tií tưởnạ "
ỉ .2.2. ĐườníỊ hưứníỊ duy tủm khách quan Sellinli - ỉlêiỊÌicii troniỊ quan
niệm vớ “cái ÍK íưàniị“
CHƯƠNG 2. CÁCH HIỂU DUY VẬI IÌIỆN CHÚNí; VỂ “CÁI TƯ
TƯỎNCÍ”
2.1. “Cái tư tưởng” như là hình (hức cùa hoạt dộng người
2.1.1 “( 'úi tư tiíơniị khách tlìê dặc tliù của cíời sốnạ nạười
2.1.2. “( 'ái lu' tươm,' ” và vân dê cliân ly
2.2. Sự sinh thành, vận động của “cái tir tương” trong hoạt động
người


2.2.1 Quan (linn hoạt cíọnạ - xuất plìút cỉicm cho việc trien khai cácli
liicu liny vạt hiện chứníỊ Vi' “cúi tưiướni>”
2.2.2. “( 'úi tu’ tirớiií! " iroiìỊỊ (lonạ vạn ilộn 1»
KÍ: I u ẠN
DAMI Ml ( I AI I IKI THAM KHAO
M Ụ C L Ụ C
M Ỏ Đ Ẩ U
Nhà triêt học Hi Lạp cổ đại Xócrat đã từng thức tinh COI
1
người: “Con
ngươi liũv nhận thức chính mình". Suy cho cùnti, mọi triết học đcu là sự tự nhận
thức (. Lia con người vé hán thân mình. Nhưng con người vốn đã tự nhận thức ve
mình từ rất láu trước khi ý tliức vé điếu đỏ. Iigav từ khi con ngươi ra dời lao dộng
tạo ra cuộc sóng cua mình, và khi con người có khá nănu ý thức vỏ mình cũng lá
lúc con người trơ thành người. Nhưng COI1 người có thế “tự V thức” về mình như
thê nào? Cũng như COI1 mắt không thể tự nhìn tháy nó nêu như không có một
“tàm gương", con người cũng không thể trực tiếp “nhìn” thây bán thân mình nếu
khônịĩ tồn tại trong quan hệ với những người khác, với cộng đổng, trong hoạt
động sóng được thực hiện cùng nhau. Nhưng bán thân con người cũng không
liên hẹ với nhau một cách trực tiếp, sự liên hệ mà trực tiếp thì cũng đơn gián như
là không có liên hệ nào ca. mà thông qua “cái trung gian”, thông qua những “sự
vật” dược cuốn vào trong hoạt dộng cua con người, làm mói giới cho quan hệ
người - người. Những “sự vật" (ló được tạo ra bởi lao động của con người, trớ
thành vặt dẫn truyền của lao động mà thiêu chúng con người không thế cùng
nhau thực hiện hất cứ hoạt đông nào, không thê tái sinh, phát trien đời sóns của
mình hởi con người không the “hiếu nhau” cá vê mặt dồng đại lẫn lịch đại.
Như vậy. COI
1
người không chi tổn lại trong “sinh quyên", mà như C.Múc
nói con người CÒI1 sõng trong "giới tự nhiên nhuốm đáy lý tính" hay như nhà lư

tướng đương thời Edgar Morin phút hiếu: “chúng ta sö'ny tron” một vũ trụ đáy
(lâu lìiẹu, kí hiệu (tượng trưng), thông điệp, hình tượng, hình ánh, tư tướng, tut ca
giúp ta ”ỌÍ tên những sự vật, thực lrạnII. hiện tượng, vân đê, SOI1Ü CÜI1Ü qua đó
ma chúim làm còn tỉ việc cua những yêu tó trung gian môi giới trong quan hẹ
tiiừa COI
1
nuười với nhau, với xã hội. với thê iiiới" Ị19; 240| Ran chai cua những
1. Tính cáp thiết cùa de tài
khách the dạc thù đó vón đà dược các nhà kinh đicn cua chu nghĩa Mác - Lênin
nghicn cứu và gọi tên trong nhữnti tác phàm ciiu mình, và được (lịch sang 'l ióng
Viẹt là "cái ý niệm” (C. Mác): “V niệm chàiiii qua là vật chát dược di chuyên
vào trong đáu óc con người và được cai hiên (li ơ trong đó” Ị13: 35 ị. hay “cái
quan niệm” (Lenin): “Tư tướng vé sự chuyên hoá từ cái quan niệm thành cái thực
tại là một tư tướng sáu sắc: rất quan trọng đòi với lịch sư." 112; 1241. Tuy nhiên,
ờ đây. chúng tòi đõ nghị dịch từ “uicalvK" từ iicng N^a sang tiêng Việt không
phái là “cái V niệm”, mà ìà “cái lư tướng'' thì sẽ sút nghĩa hơn. Thuật ngữ náy
phan ánh một loại hiện tượng đặc biệt trong cỉừi sòng xã hội đã được truyền
thống triết học suy ngẫm từ rất lâu. Gắn Ilẽn với thuật ngữ này không chi là cách
hiếu mácxít về thực chất cua chu nghĩa duy tàm, mà cá tên gọi cua chủ nghĩa đó
cùng đo đây mà ra.
Có thê xốp vào học thuyết duy tâm tất cá những quan niệm trong triết học
coi xuât phút điểm cua lịch sứ và nhận thức là “cái tư tưởng”. “Cái tư tưởng”
trong từng trường hợp riêng biệt đó có thò được luận giái như là ý thức, ý chí, tư
đuy hay là tinh thán, “linh hồn”, “khởi diêm sáng tạo”, hay “kinh nghiệm tổ
chức xã hội” nhưng không dồng nhát với bất cứ cái nào. Chúng thuộc về loại
các hiện tượng “tư tướng”, mang “tính tư tưởng"; ngược lại “cái tư tưởng” không
phái thuộc về một trong số chúng - khổng hoàn toàn thuộc loại các hiện tượng V
thức, tâm lý. tinh thẩn Cách lý giai đánh dó 11 í! “cái tư tương” với các hiện
tượng như vậy thường thấy ở chú nghĩa duy tâm chú quan, khi đổng nhất “cái tư
tươnn" với các hiện tượng của ý thức, lý giái “cái lư tướng” như là cái tâm lý nói

chung, đổng thời đã thu họp ngoại diên và làm mất nội hàm CIIU khái niệm vốn
đã được định hình trong lịch sư phán ánh một loại lìiện tượng đặc thù.
Do vậv. khonn the triến khai imhièn cứu khai niêm “cái tư lường" đưa trôn
• - c_ c. . <_
nhữnịi hiên thò đạc thù cua I1Ó mà phái ơ hình thức chun», phổ quát như là “cái
tư nrờim ” nói cluing trong sự đoi imược mang tính phan hiệt với "cái vật chái"
nói cltuiig. C'ách trien khai đó đã dược chu nghía duy tám khách quan (từ Platon
đón llcjihcn) phát trien. “Cái lư tương" đã xuât luẹn như một khái niệm chi một
loại lilt'll tượng có tính khách quan đặc thu. khác với tính khách quan cua các sự
vạt cám tính, độc lập với cá nhân. Những khách thó đạc thù đó theo Platon chính
là nhưng vật “man” ý niệm", còn theo Hé'Jicn đó là SƯ “tha hoá" cua “V niêm
íuyẹt lioi” trong chất liệu tự nhiên, vế mật tón tại hữu hình - trực quan, chúng là
vật chát nhưng vé bán chất ỉại thuộc vè tinli thán. Do dó, không thè đưa chúng
xếp cung hạng với những sự vật vật cliâỉ có sẩn trong tự nhiên như cái cây. hòn
sói mà tước mất ơ chúng hán chát tinh thán; cũng không the chi coi chúng là
những liiện tượng cua V thức chi tồn tại trong đẩu óc chú quan mà tước mất ở
chúng tính khách quan, độc lập. Cá chủ nghĩa duy vật cũ siêu hình - máy móc
lán chu nghĩa duy tàm đều không thê hiếu dược đúng về vân dề. Chu nghĩa duy
tâm khách quan không hán là sự sai lầm của những nhà triết học tưởng tượng ra
những thứ không tổn tại. mà là sự ghi nhận hết sức tính táo sự tổn tại hiện thực,
khách quan cua những khách thê tư tưởng. Nhưng do cái nhìn duy tâm lên toàn
hộ thê giới, họ đã gán cho chúng những tính chất cua một hiện thực tự thán hèn
ngoài con người, và một nguồn gốc thuần tuý tinh thán, vì thế đã chặn dứng khá
nang tìm hiêu nguồn gốc, han chất thực sự cúa chúrm. Cách hiếu duy vật hiện
chứng, do vậy, không phái là sự chối bó vấn đề mà là sự tìm hiêu nguổn gốc, hán
chất thực sự cua “cái tư tương”. Cóng việc cua những người nghiên cứu. phát
trien triết học Mác nói chung, lôgíe học hiện chứng nói riêng, là cán tiếp tục
liiên khai những ván đỏ còn đang bó ngó, trong đo có vân đô nguổn ụốc, ban
chất cua “cái tư tướng" vốn đansi trơ nên rất quan trọng tron" thời đại ngày nay.
Cluínt: ta đang sống trong thời đại toàn cáu lioá. Đó là một thực tê đang

chi phôi sự tổn tại ciia mồi khu vực, quốc gia. dãn lọc. và mỗi cá nhân. Những
ranh Ịiiới bị phá vỡ, nhữnu quan niệm cứnti ĩìhac, co lui cianu dán tan ra. sự tran
saim nhau, xàm nhập nhau cua các liên van hoá dan 1! liién ra ngày càne nhanh
mạnh. (Vi nhan đương đại ton tại không chi trong cộ nỉ» đổng, (lan tộc, quốc gia
mà còn VIVi vị thê toàn cáu và bị chi phoi bới những mõi quan hộ xã hội rộm: lớn
hơn ral nhiêu vị thê cua những cá nhàn trong quá khứ. Vấn đẽ dạt ra: dâu là cơ
sơ cua thơi đại toàn cáu? Mọt mạng lưới rộng khắp các quan hệ xã hội dan xen.
chổnti chéo lén nhau tỉược thực hiện bới cái gì và thông qua cái gì? Dĩ nhiên, con
người vùn không thê trực tiếp liên hệ với toàn bộ thê giới quanh mình, dơ vậy.
con người khòrm trao dổi cái à khác, hội nhập cái gì khác ngoài “cũi tư tương”
va trôn c('ỉ sơ cu ti CUI lư tướng". Nó hiện hữu trong mọi quan hệ, mọi giao dịch
giữa con người với con người, đời sông người tồn tại kliona thô thiêu I1Ó, và nó
tổn tại cũng không thế thiêu con người. Toàn cáu hoá càng mạnh mẽ, nhu cáu
trao đổi cua con người càng hức thiết thì cái tư tướng càng bộc lộ rõ tầm quan
trọng và sức mạnh của mình. Nghiên cứu nguồn gốc, bán chất của nó là vân dề
không chi cần thiết đối với việc phát triển lôgíc học biện chứng mà còn làm cho
lôgíe học trớ thành khoa học cùa hiện tại và tương lai, thành lỏgíc cua đời sông
nhân loại: do vậy, tói chọn vấn đề Khái niệm "cái tư tiíơni’" troniỊ ỊâiỊÍc biện
chứng làm đe tài luận văn cao học cua mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong tài liệu nghiên cứu của các nhà mácxít hiện đại vấn đồ “cái tư
tướng" (lang nổi lên là Vấn đò có tính thời sự, tính hiện đại mà việc trien khai nó
quyết định tới việc phát trien logic học hiện chứng máexít, tới sự hội nhập cứa
đòn« tư tương mácxíl vào thê giới dương đại. Bới liên quan đến nó không chi là
cách hiếu vẽ thực chất đòi tượng cua lôgíc học. mà còn là cách hiếu thực đúng ve
hán chát cua đời sòn« nmrời.
E.v. Ilencov là tác gia đã dành sự quan tâm dặc biệt và có công lớn trong
viộc trien khai khái niệm “cái tư lương”. Trong cuốn "Lòýc học biện chứní>'\
ôim đã trinh hàv hệ vân đổ logic biện chứng, kháo sất lịch sử phát trien đoi tượng
cua khoa học logic trong suót tiên trình lịch sử thông qua những nhà triết học


tiêu bleu. Van đe “cái lu tương” ctươc ÔI
1
ii vach tháo tron»! Bút kí N: “Cách liiéu
tỉuV vai vẽ tư duy" như là tỉòi lượng cua khoa học íogíc. như là cơ sớ dê tiếp cận
các van (.lẽ khác cua lògíc học. Bới theo llencov: “chính trẽn con đường phát
ti ill'll cua logic học nổi lén vân đổ hán chát cua tư duy con người, vấn đe cái tư
tương" IX; 324 - 325Ị.
Tác giá đã đưa ra những nhận định chung nhát, có tính gợi mở vân đỏ
nhưng vô cùng sâu sac vê han chái, nguổn góc. sự vận động, phát trien cua “cái
tư tướn<i" trong dời sống người trên cơ sơ tiếp thu có phê phán quan niệm cua
Hê«hcn vê tư đuv, trẽn cơ sớ tiíihiẽn cứu, ứne dunii “Lôsiíc học” viêì hoa - "Tư
CT
J
cT cT . CT CT
han" cùa C.Mác, và do đổ. dã đề xuất những quan niệm mang tính cách mạng về
“cái tư tương”. Vổ hán chất “Cái tư tưởng trực tiếp tồn tại chi như hình thức -
phương thức hoạt dộng của con người xã hội ( ) hướng lên thế giới hỏn ngoài”
|8; 3301 nhưng về mặt tổn tại “trong trực quan chúng thế hiện chính như hình
thức cua các sự vật được tạo nên hởi con người như hình thức cứa ý chí hướng
đích bị tha hoá vào chất liệu bên ngoài” [8; 329]. Do vậy, “cái tư tưởng’' tổn tại
như những hiển iưựHỊị kliácli (/nan và “chức nang eua bicu tượng tựu trung chính
ỏ chỏ, nó (lại diện không phái cho mình, mà cho cái khác và thê hiện như phưưng
tiện, còng cụ dê làm rõ hán chất của sự vật cám tính khác, tức là của V nghĩa xã
hội - con nuười phổ hiến” ỊS; 351 I và chu nghĩa duy vật nhất định phái hiếu “tính
tư tướng" hay “cái tư tướng” là cái rất dặc thù - là mỏi tương quan giữa (ít nhát)
hai khách the (sự vật, quá trình, sự kiện, trạng thái ) vật chất mà trong đó một
khách thê vật chất, trong khi vẫn là chính mình, lại the hiện (V vai trò là vật đại
diện cho vậl khác, và chính xác hơn - cho hán chất phò hiên cua vật khác dó, cho
hình thức và lính quv luật pho biến của vật khác dó. Như vậy. “cái tư tưởng"

chính là hình thức cua hoai đoníi người nhưng lại biêu hiện như “hình thức của
• c c V-
sư vãi". Iiav hình thức cua sư vãt nhưng lai nam Ironti hoai đỏng cua con 1111 ười.
• C- c . . c <_
cho nõn “Cai lư tương sinh ra và dược tái sinh chi hãng quá trình hoạt tiọnu vật
the Ihực lien cua COI1 người xã hội và chi có trong quá trình ấy nó mới tốn tại"
|8; Những quan niệm cua Ilencov vê “cái tư tướng" là những chi dần quan
trọng dô Iiiurời viẽt tiép tục ndiiẽn cứu vẽ han chất, nuuổn góc cua I1Ó.
v.v. Đavưđõv, nhà iighiC‘11 cứu những ván de lôgíc - lâm lý học cua cấu
trúc các mòn học (cuốn: Các liụniỊ kliái c/uái lioá tron ự (lụy học. Nxb ĐHQCÌ. Hà
nội. 2000), eũnii góp tiêng nói đổng thuận với llencov trong cách hiếu duy vật
hiẹn chứnụ về han chát cua tư duy - vấn đê “cái tư tướng”. Trong quá trình
nghiên cứu ve tư đuv theo quan điếm duy vật hiện chứng òng đã dựa trẽn những
tác phám cua c. Mác. Ph. Ãngghen, v.l. Lt'nin, và những két qua nghiên cứu cua
các nhà mácxít hiện đại, trong đó có Ilencov. Trong chương VII “Những luận đề
cư han của lí luận duy vật biện chứng về tư duy”, Đavưdôv đã đưa ra những đánh
giá quan trọng khi hiếu tư duy không như quá trình suy lý chú quan diễn ra trong
dầu từng cá the mà như “sự vận động cùa nén văn hoá loài người", coi chu thê
chân chính cua tư duy là vãn hoá, xã hội. đồng thời luận chứng cho sự chuyên
hoá các hình thức và tính quy luật của tự nhiên thành các hình thức hoạt động
cua con người, sự đi truyền các hình thức hoạt động thông qua “ý niệm” - “cái tư
tưởng" với tư cách là những biêu tượniỊ cám tính có tính chất khách quan làm
chức nang lưu giữ, tái tạo các hình thức hoạt dộng. Cuốn sách cua v.v. Đavưđôv
góp thèm nguồn tài liệu cho sự tiếp tục nghiên cứu vé “cái tư tưởng”.
Nghiên cứu vé tư duy ứ Việt Nam cũng có nhiêu tác giá nhưng thật hiếm
hoi những hài viét đề cặp đến “cái tư tướng" như việc làm súng tỏ han chất của
lư duy, và khônu có hài viêt, tài liệu nào trực tiếp nghiên cứu về ván đé “cái tư
tương". Trong rất ít những bài viết lien quan đèn “cái tư tướng” phai kê đốn hai
bài hát) cúa tác giá Nguyền Huy Hoàn»: '"'liếp cận rún hoa lìọc với "klioa học
!ó\>ic" (lid He ghe t i" ịTriêl học (3). 19941 và "Từ "Lòsịíc học biện cliứnự" cùa

I :.\ . H.CIÌCOY tới ¡riel hoe vàn hoa nav" ITriêt học (7). 2()()8|. Nội đung
cua hai hài báo cliứnSI ló lác siiá thâm Iihuân “tinh thấu" Ilencov trong cách
6
"đọc" Hcglicn cùng như trorm việc dạt ra những vãn dè cua “l.õgíc học” viết
hoa. trong đó có vân dề hán chất cua tư duy - vân đê “cái tư tướng" như một
sail" lạo độc dáo cua llencov. Thõng qua việc trình bày khái quát quan niệm cua
Hòiihen vê tư đuv và khái niêm “cái tư tướng” tron« Lôgíc hoc biên chứng cua
llencov, tác gia dật ra vân đổ cân phái phát trien lỏgíc học biện chứng dã được
Hóghcn vạch thao và các nhà mácxít tiếp tục phát trien trỏ thành “Lògíc với chữ
L viê! hoa Lỏgíc vồ vãn hoá cua nhân ioại“, và đối với ván đề “cái íư tướíig”
thì ‘'cán phai làm sáng tỏ trong cơ thê xã hội những cấu trúc thông tin đóng vai
trò lương tự như các gien trong sự hình thành và phát trien cua các loài sinh
học". “Cái tinh thần chính là cót di truyền vãn hoá độc đáo mà nhờ nó các cơ
the xã hội dược tái tạo và phát triển”. Đó là những gợi V hết sức quý báu cho
luận vãn.
Ngoài ra, hộ sách “Lịch sứ phép hiện chứng” của Viện Hàn lâm khoa học
Liên xô cũng là nguồn tài liệu gợi mở cho việc triển khai vân đẻ “cái tư tương”.
Trong chương IV: “Những vấn đế phân tích chát, lượng và độ” ị27; 177 - 217],
tác giá phát trien quan diêm cú a C.Mác vê tính đa chát, tính nhiều bình diện cua
cúc sự vật trong đời sông xã hội, dặc hiệt vổ sự chú ý của c. Mác tới các “chất
xã hội bậc hai" - loại phẩm chất xã hội “mang tính hệ thông” mà tính hiện thực
cua nó buộc toàn the xã hội thừa nhận. Những “chất xã hội bậc hai” đó: giá trị,
tien tộ tổn tại trong những sự vật “vừa cám tính, vừa siêu cám tính” nhưng
không đỏng nhất với cái be ngoài hữu hình, trực quan cua chúng, không cỏ hình
thức ton tại vật chất xác định, mà thực chất là những “hình thức ý niệm” hay
mailt! “tính tư tướng”, là “cái lư tương".
Nhưng ván đỏ “ cái tư tướng” không chi là vân cíe dược các nhà nghiên
cứu thuộc done tư tướng m ácxít quan tám, mà ca những nhà niỉhiên cứu khác
cũng đày cõnu khám phá. Edgar Morin là ví du (.ỉiẽn hình với hộ PlmOHỊi p há p
( O liven v i) dã được địch ra tic'll li Việt. íúluar M orin nuliièn cứu tư tiro'll” theo

7
quail tiicm phức hợp. Iron" đó ciánu chú ý là quan niệm cua ông vé sự tón tại
độc lạp, tự chu cua ur tương với tư cách là những “sinh thó trí tuệ" hay “hiện
hữu trí tuệ" cư trú khôn ti phai trong “sinh quyến” mà trong “trí quyên'' hay
"hiện tliưc trí hoc '\ Đó là “những đói tượng hiện hữu có cốc rỏ vật chất, nhưng
tr
.
C7
. t_ .
CT
ban tính lại thuộc ve í inh thán, tâm linh” í 19; 243 ị. là phi vật chát nhưng sự
tổn tại cua chúng luôn cán đến một “giá đỡ" vật chát: hộ não, ngón ngữ, thư
tịch ('húng gia nhập vào uong nén ván hoá. trớ thành những chuan mực.
khuôn mầu. đồ thức của ván hoá (“kí úc tập thế” hay 'biêu tượng tập thế”) và
được lái sinh thõng qua hoạt động sông cua cá nhãn.
Như vậy, quan niệm của Edgar Morin ve tư tưởng có những nét tương
dồng với quan niệm cứa Ileneov, cá hai nhà nghiên cứu đổu kháng định sự tồn
tại độc lập. khách quan của những sán phẩm trí tuệ. về mặt tồn tại là vật chất
nhưne
hán chất lại thuộc vé tinh thần. Tuy nhiên, cá hai ỏng khá khác nhau
trong việc trien khai khám phá bán chất vân dồ.
Tất cá những tài liệu đã được trích dẫn trên đen là những gợi ý quan trọng
và nguổn kiến thức phong phú đô người viết liếp tục tìm hieu vấn đề nguồn gốc,
hán chài của “cái tư tưởng” theo quan điếm duy vật hiện chứng.
3. Mục clích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục dich cua luận van là làm rõ lịch sứ hình thành và những nội dung
chu yvu cúa khái niệm “cái tư tướng” trong lôgíc học hiện chứng.
Nhiệm vụ:
- Kháo Seit sự hình thành khái niệm “cái tư tướng" thõng qua một sô nhà
1 riet học tiêu biêu trong lịch sứ triết học phương Tây trước Mác.

Làm rõ nội hàm và ngoại (lien khái niệm "cái tư tướng" ihco cách liiéu
ilu\ vát bien cluing.
4. ( o so lý luạn và phương pháp nghiên cứu
s
Cơ sở lý luận cua luận van la quan điếm cua triêì học mácxít vé ctổnụ nhái
tư duy và tổn tại. quan điếm phát trien, quan điếm thực tien
Phương pháp nghiên cứu là: ihống Iiliãt lôgíc \à lịch sứ, phân tích, tổng
hợp. so sánh, tiếp cặn hoạt động, tiép cận hệ thông với khách thê nghiên cứu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dôi tương nghiên cứu là imuón ilốc. bán chất của “cái tư tưởne".
cT o CT CT O
Phạm vi nghien cứu: lịch sứ triết học phương Tày từ cổ đại Hi Lạp đến
triết học Mác - Lẽnin.
6. Đónị» góp cùa luán văn
l.uặn văn giới thiệu với công chúng triết học thuật ngữ “cái tư tướng”, đặt
cơ sở bước đầu cho sự nghiên cứu liếp tục khái niệm “cái tư tưởng” ở Việt Nam.
7. V nghĩa lý luận và thực tiền
Luận văn góp phán làm sáng tỏ thêm luận điếm Mácxit về sự chuyên hoá
cái tư tưởng thành cái vật chát và ngược lại. qua dó làm rõ them những vân đé
liên quan den hoạt động và van hoá con người.
Luận vãn có the dùng làm tài liệu tham kháo cho sinh viên, học viên cao
học nnhiên cứu lỏgíc học.
8. Kết cấu
Ngoài phân mớ đáu. kôl luận và danlì mục lài liệu tham kháo, luận vãn
góin 02 chương. 4 tiết: Chương 1 (2 tiết) và chương 2 (2 tiết).
9
MỘT SỔ Ql AN NIỆM VK “CÁI Tư TI Ớ v r
TRONÍỈ LỊCH s ơ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY TRƯỚC MÁC
1.1. Quan niệm vé “cái tư tướng” trong triết hoc từ khơi nguồn đèn
thời cận dại

/././. Quan niệm vè "v 11 ¡cm" í ừ khới dim triết học t.ỉến PUỉion
Quan niệm VC “ v niệm" iron ạ triết học trước Platon
Truyền thòng triết học trước Platon (trong đó có cả chu nghĩa duy vật
ngây thơ lẫn triết học duy tâm chủ quan cua các nhà ngụy biện và Xôcrat) đều
kháo sát ý niệm gắn với kinh nghiệm hay thể nghiệm nội tàm cua cá nhân, gán
với cách hiếu tư duy như hoạt động chủ quan của cái tôi riêng rẽ.
Chú nghĩa duy vật cổ đại (từ Talét đến Đêmỏcưrit) dựa trên quan niệm vồ
thực thò vật chất đã đổng nhất một cách trừu tượng tư duy và tồn tại, cái tư tưởng
và cái vật chất, ơ đây, vù trụ quan thời kì đáu đã thâm đẫm tinh thần Hy Lạp cổ
dại. Đỏi với ch ù nghĩa duy vật cổ đại, vũ trụ là chỉnh thể, con ngưừi cùng với tư
cỉuy cua họ là hộ phận, do đó. toàn hộ cuộc sống của con người cần tuân theo
logos cua vũ trụ, hoà nlìịp với vũ trụ trong dòng vận động vĩnh hằn»; quy luật
cua tư (luy cũng là quy luật cua tự nhiên và ngược lại; chu thê hoa lan vào khách
thô. Đói với Hôracơlit (544 - 483 tr. CN) I
1
CU vũ trụ là ngọn lứa vĩnh hằng không
niùrng bùng cháy và tàn lui, thì linh hổn con người cũng là một dạng lứa có tính
chát trong sáng, linh động. Đòi với Đêmôcơrit (460 - 370 tr. CN) thê iiiới được
câu thành lừ các IIiiuvén tư thì linh hỏn con người cũng là mót tlanu IIÌỈUVCIÌ úr
c ~ J
c t? ~
J
(imuvcM lư hình cáu). Đicm nhìn trực quan ớ đay đã khòng ¿liúp các nhà triết học
hicu tinh tlăc tliìi cua tư cluv con nmrời. SƯ khác biet cua tinh thán với tư Iihicii
L
mạc (iu vẽ cơ sơ chúng tlióim nhai \ới nhau. Tư (luv. \i thè. trong Cịiian niệm cua
( HƯƠNíỉ 1
10
họ. chán lí qua là sự phan ánh thụ đọng, trực liép thô giới bẽn ngoài, là "ban sao"
cua tự nliiẽn. Sự đổng nhàt trừu tượng bát phân hiệt giữa khách thế - chú thó

ilỏiiị! lliừi lai chính là sự phán biệt thiếu sự đổng nhất: khách thè bị đáy lùi vê
một phía cua tính khách quan (bẽn ngoài tư duv. não). CÒI1 CỈ1Ú thê bị đáy lùi vẽ
phía kl 'lác - cua tính chú quan (thuộc ve tư duy, ý thức, não). Suy den cùng, quan
điôni đó sẽ dan đôn một hệ qua là: mọi sán phẩm cua hoạt đọng linh thần đêu
khó IU! lách rời hộ não đang V thức, thuộc ve V thức chú quan.
Nguyên nhân cua quan diêm đó là do thiêu sự hiếu biết về tính tích cực
cua hoạt động na ười - cái làm cho chu thế và khách thê trớ thành các mặt đối lặp
biện chứng sống động, tồn tại trong mối liên hệ sinh thành, phát trien; mà
nguyí-n nhân cua việc hiểu sai đó là do các nhà duy vật cổ đại chủ yếu hướng cái
nhìn ra ben ngoài vũ trụ chứ chưa hướng vào hên trong đế nhận thức chính mình.
Trong triết học của các nhà ngụv biện tình hình diễn ra ngược lại. nhưng
vẫn dàn đèn một kết quá tương tự. ơ đây, cái thế giới bên ngoài tư duy không
dược xem xét ở "hình thức khách the, hay hình thức trực quan" H1Ù như kết quá
cua hoạt (lộng ngưừi, tuy nhiên là hoạt động trừu tượng. Các nhà ngụy hiện Hy
Lạp có dại đã hiến con người thành đối tượng kháo cứu và xcm xét những khá
nàng nhận thức của họ. Nêu tự nhiên, vũ trụ là đói tượng xem xét chính cua các
nhà duy vật trực quan thì thế giới nội tâm, đời sống tinh thần cua con người là
dõi iưựĩiìi chính cúa triết học này.
Nhưng các nhà nyuv hiện không đi xa hơn các nhà (luy vật trực quan khi
lý giái bán chất cua tư duy như là qua trình suy luận tâm lý - chu quan diễn ra
trong các V thức ca nhàn riêng rẽ. Nhà ngụy biện mong muôn (lạy cho con người
“cách Hiiliĩ, nói và làm", tức là cách tìm ra cơ sờ chung cho các quan niệm tỉiẽu
chinh hanh vi cua mỏi nmrời. Nuuyên tác cơ han cua các nhà I
1
ÜUV bien khi đi
tìm co' sơ đo là niiuyẽn tac cá the hoa phân cách ùrim cái tôi lien" rẽ và lợi ích
cua IÌC với lợi ích cua những người khác. Con người ca tho là clui thê cua nhận
thức vit hanh vi cua minh: mõi người lu ỳ theo sơ thích có the chọn lấv nlìừnti co'
sỡ tói cía cho những quan niệm làm nén táng cho hoạt dộng sinh sống cua mình:
“cái L’ì có lợi đói với ai thi đó là cái tót. là cái thiện đôi với anh ta. còn cái gì có

hại tlìi có nghĩa là cái ác đòi với người ấv” [28; 179ị. Như vậy, những chuán mực
dạt) đức hoàn toàn mang tính chu quan, cám lính cua lừng người. Các nhà ngụy
bien (là thổi phóng cái chu quan mà quén đi cái khách quan; tư duy bị đáy về
một cực vào trong tâm ly của cd the riêng le. vào >ự cliiòni nghiệm độc thoại
nội tâm cua cá thế, vù vì vậy inà dễ bị đổng nhát với lời nói, ngón từ (hình thức
biêu hiện vật chát cua nó).
Khi chi coi tư duy như hoạt động tinh thần chủ quan cua cá nhân gắn với
lợi ích t á nhân, triết học cua các nhà ngụy biện đã hất lực trước hỏi cánh không
gian rộng lớn cua đời sống xã hội - nơi diễn ra sự va chạm, mâu thuẫn nhau giữa
các lợi ich; và do vậy, cần phái xác lập không phái là cơ sở cho nguyên tắc hoạt
động sinh tồn cúa mỏi cá nhàn, mà cán phai xác lập quan niệm chung, quy tắc
chung dieu chính hành vi của mọi người, ơ tầng hoạt động sinh sống của con
người, thì mỏi hành vi cua họ đcu diễn ra (lưới sự dieu chinh cua các quy tác
chung, và không chi mang ý nghĩa cá nhân mà còn mang ý nghĩa xã hội.
Khái niệm “chuẩn mực đạo đức" trong triết học Xôcrat ghi lại cái ý nghĩa
xã hội đó. là quy tac chung tạo thành bán chất của các hành vi con người và điều
chinh chúng. Các chuấn mực đạo đức có được ý nghĩa khách quan, phổ hiên đỏi
với tàm lý chú quan và sự sinh tồn cua từng cá nhân liêng rõ; mặc dù không thấy
chúng hang trực quan, cám tính nhưng chúng không kém phần hiện thực đáy sức
mạnh. Cái phô bién đó không tổn lại sail có trong lự nhiên mà chí xuất hiện
Irong ÚII1Ü sinh sõng hoạt dộng cua con người, là két IỊUÚ cua hoạt động người
hoạt đòng "nhàn thức chính mình" của con người, xỏcrat (lã di xa hơn các nhà
CT . O
triel hoc trước đó khi thừa nhận tính khách quan, phổ biên cua tri thức, chán lý:
nhưr.g không xa hơn khi lý giái niỉuỏn gốc sinh thành của I1Ó. Đói với Xòe rat thì
12
nhạn ihúv van dược xét như la hoạt (lọng cua cá nhãn, cua cái "Tói cá hiệt", đo
đó, nliừnu tri thức khách quan mạc dù có (lược mỏi trường tổn tại là đời sõng xã
hội. thì vần chưa được giai phóng khói thê’giới khép kín của cái tôi chu quan.
\ à nhu cẩu đặt ra trước tư duy triết học là cán giái phóng tri thức khách

quan lỉó khói “đáu óc' hạn hẹp cua cá nhãn, mang đôn cho nó một hình diện tồn
tại nu vi. ('ông lao đó thuộc vê Platón và việc vạch thao "cái tư tưởng” diễn ra
chính du nhu cáu đó - do tất vêu phai hiêu sự khác hiệt giữa trạng thúi tâm lv chu
quan I lia lừng cá nhân với những hình thức phổ biên, khách quan cùa tri thức về
hiện thực. Chi có thê hiếu hoi canh đó mới tháy hót những sáng tạo mới mẻ mà
Platón đem vào triết học; đồng thời thấy được sự sinh thành quan niệm “cái tư
tưởng" trong dòng cháy cua lịch sứ triết học. Quan niệm “cái lư tướng” chí xuất
hiện ỏ' nơi con người hắt đáu có ý thức về chính mình, biết tự xem xét mình, coi
mình như là đối tượng cứa lư duy của mình - tức là biến mình và sán phám hoạt
động cua mình thành cái gì đó khách quan. Luận điểm cúa Xôcrat: “con người
hãy nhận thức chính mình” cùng với những quan điếm triết học của ông tuy chưa
phái là quan niệm vé “cái tư tưởng” nhưng đã tạo nền táng cho sự sinh thành nó
trong triết học Platón.
i: riic ạiới "\ niệm ” Ironạ triết học Platón
Plafón (khoáng 427 - 347 tr. CN) là người đầu tiên đật nen móng cho quan
diêm ve “cái tư tưởng” trong lịch sứ triết học dựa trên cơ sớ cách tiếp cận mới vé
tư duy. vê mối quan hệ giữa tinh thán với tự nhiẽn.
ỈYicl học Platón chia tay với truyén thõng ưiết học trước đó chính ớ chỏ.
ông kliông coi tư duy như hoạt động chú quan cua cá nhân, hoạt dộng tâm lý cá
thê cua cái “Tói cá biệt" mà như hoạt động cua “tinh thán phổ biên", cua “lý lính
Ule gio'i": khõnti coi mòi quan hệ giữa tinh thán với tự nhiên như mòi quan hệ
ịũừa nhưng tỉ ì điền ra trong ý thức cá nhân với mọi thứ còn lai cua thô iiitVi bòn
ngoài, mà như mòi quan hệ uiửa thê giới được tư IƯOÌIŨ hoá (thè giới V niệm) với
13
lile ¿iitVĩ các sự vật vạt chát cám línli. ('hình lrêII cơ sớ đó, triẽl học Platon lán
đáu tien đật ra và cóng nhận dữ kiện : sự tổn tại độc lập. khách quan và phổ hiên
cua thò íiió'i V niêm đòi với thè giới vát chát cam tính và ca linh hổn con 11 lĩ ười,
đông thời thế giới dó còn la nguổn gốc sinh thành và quyết định chúng. Cũng
chính ớ tỉ áy Platon đã xép loại và đặt tên cho IĨ
1


1
ỉoại hiện tượng đạc hiệt thuộc
vê thê giói chưa từng dược biết trước óng, mang tính khách quan đạc thù khác
với lính khách quan của các >ự vật dơn Iihàt cám lính là V niệm - hay “cái IU
tướng". Toàn bộ những gì mới mỏ. nháy vọt mà Platon đem vào tư duy triết học
đêu 'liên quan đến việc trien khai cách hiếu vé ý niệm. Ngay từ dầu người ta đã
đặt đói lập cái sự vậi với cái V niệm, ơ Platon, thố giới ý niệm đôi lập với thê
giới sự vật. Sau đó là quá trình mở rộng sự đỏi sánh cái ý niệm và cái hiện thực,
các tính xác định này lúc đầu không được đưa về lổn tại cùng không vé các khái
niệm, mà được đưa đến các quan điểm vé khái niệm.
Tiếp thu tinh thán triết học cua xỏcrat, Platon quan tâm vạch mở chiều
sâu hán chất của đời sông tinh thần nhân loại - cái mà ông gọi tên hàng “thế giới
ý niệm” - tức thố giới của những tri thức khách quan, phổ hiên; nhưng ông không
hiếu nó như những gì chi được dẫn xuất từ tâm lý chú quan của cá nhân mà như
kết quá cùa “tư duy tập thê” của loài người tồn tại độc lập, bên ngoài linh hồn cá
biệt. Điêu dạc hiệt là. Platon luôn xem xót vân đỏ đó song hành với những vãn đe
đã dược triết học tự nhiên trước Xôcrat đề cập đến - vấn đé thông nhất tinh thần
va tự nhiên. Vì thế, “thê giới ý niệm” được Platon xem xét trong sự tương quan
với thô giứi các sự vật cám tính, “cái tư tướng” trong tương quan với cái vật chất,
và (V đay hộc lộ ra một cách tư duy hoàn loàn mới vê hán chất vãn để.
Hieo Platon, trong vù trụ. bên cạnh những sự vật đơn nhát lổn tại cám
lính, vón (lì có thê trực quan tháy được, luôn xuál hiện roi hiên đi, thì còn lon tại
một thò ni ới khác hao Hổm những khách thê đạc biệt là các "V niệm " tổn tại hát
hiên. vĩnh hang, không thê trực quan được mà clìi có thủ nhận thức bane ur duy
14
trừu lương. Đó la thê iiiới cua những V niem đạo (lức (ý Iiicm thiện, ác, lương
tám. thính nghĩa, cóng hãng ), các V niệm khoa học (các chân lý toán học ),
các V niệm Iiiihẹ thuậl (ý niệm đẹp ) - với tư cách là những ban chát khách
quan, pho hiên lỏn tại độc lập với các sự vật cụ thê và chi phối chúng. Y niệm là

hán chát cua sự vật. là nguyên máu lý tưởng cua nó; trong khi các sự vật chí là
“cái bons»", là hiện thân hữu hình cua ý niệm. Ý niệm tự hao toàn mình, luôn bất
hiên tronu mọi sự biên đổi nhất thời, đa dạng của các sự vật cụ the cám tính.
Quan diem cua Platon, mặc dù thấm đẫm linh thán duy tâm khách quan, đã còng
nhặn một dữ kiện hoàn toàn hiện thực: sự tồn tại độc lập. khách quan, phổ biến
cua “thé ui ới ý niệm” - cua thế giới văn hoá tinh thần so với thế giới các sự vật
vật chát và trước cá linh hổn con người riêng hiệt. Những ý niệm đạo đức, khoa
học, nghệ thuật - tất cá chúng chảng qua là đổ thức hay những chuẩn mực phổ
quát cua nền văn hoá: chuẩn mực đạo đức, các luật nhà nước, các chuẩn mực cúa
van hoá sinh hoạt, các chuẩn mực ngữ pháp, các quy tắc tư duy mà mỗi cá
nhân khi sinh ra cần phái nắm bắt chúng như luật định hắt buộc cho cuộc sống
cua mình, nắm hát nó như một “hiện thực” khác với mình, ở bên ngoài mình. Cái
hiện thực khách quan đặc thù dó với cúc đồ thức và quy luật cúa nó đứng trên cá
nhân, dieu khiên hoạt động sống của cá nhân. Và chính ở dây, Platon đã ghi
nhộn một thực tê về sự phụ thuộc của linh hồn cá thế. cua tâm lý cá nhân vào hệ
thống van hoá đã định hình trong lịch sử mà (tời sống tinh thán của từng cá nhàn
riênu biệt náy sinh và dien ra trong dó. Cho nên nhận thức, theo Platon, mới là
“sự hói tướng" chứ không là gì khác. Tuân theo chi dần cua v.l. Lenin “đọc"
lịch sử ti ict học theo cách “iluy vật biện chứng", thì ờ đủv, theo logic vấn đê. có
the thay, trong quan niệm vỏ sự hổi tướng của linh hổn chứa đựng nhiều ý nghĩa.
Bơi một thực tê là: mỏi cá nhãn khi sinh ra dã thày tồn lại trước mình không chi
thê ui (Vi val chát mà còn thê ni ới các V niêm - Iiẽn van lioá tinh thán cua nhãn loai
c <_
dã định hình trong lịch sử. Những V niận đó có săn không phai một cách tiên
15
n¿zhicm. bám sinh troll*: lình hỏn cá thô mà có sán Irong nên van lioú vâv quanh
con người. Đè tón tại trong khõny gian vãn hoá đó, ca nhân buộc phái lĩnh hôi và
nam bul lió. biên các đó thức, hình thức, quy luật cua nên văn hoa thành phương
thức hoạt đọng cua chính mình, và lĩnh hội chủ veil thòng qua quá trình giao tiêp
xã hội \ à ui áo dục.

Như vậy, “ý niệm" được trien khai ớ khía cạnh chung nlìất cua nó với ur
.
J J
. CT
cách là do thức, chuán mực cua nen van hoá tinh thán mang tính khách quan,
phó biên. Trong tư duy. nó biếu hiện dưới dạng thức các “phạm trù” với tư cách
là hình thức hav phương thức của hoạt động nhận thức, và đôi với Platon nghiên
cứu các phạm trù chính là thực chất của triết học. Chính ớ khía cạnh chung nhất
dó mà khái niệm “cái tư tưởng" đã được mớ ra trong triết học Platon.
Nhưng dó mới chỉ là khía cạnh chung trong quan niệm vé “cái tư tưởng”,
việc trien khai tiếp theo những đặc trưng đặc thù cua nó mới dẫn đến cội nguồn
của ván etc. Mặc dù vô hình, trừu tượng, chỉ có thể nhận thức được hằng tư (luv.
nhưng ý niệm cũng có tổn tại hữu hình, cụ the nhưng không đồng nhất mình với
tổn tại đó, Platon luận chứng cho sự tổn tại vật chất cua ý niệm.
Y niệm không phái là vật thê, ý niệm là một hán chất khách quan, phổ
hiến. Nhưng khi ý niệm “thâm nhập” vào vật chất thì tạo nên sự vật cụ thê. Ví
dụ: ý niệm (lọp. đẹp là một ý niệm chứ không phai là vật the, khi V niệm này
“hon than" vào vật chát thì tạo ra các vậi đẹp: cô gái đẹp, con ngựa đẹp, cái hàn
đẹp. Cát vật này dược tạo ra rồi mát đi nhưng ý niệm dẹp thì tổn tại vĩnh hằng
trong mọi không gian, thời gian. Y niệm đẹp biêu hiện mình thông qua các vật
cụ thê nhưng không đổng nhất với hát cứ vật the nào. lại càng không đổng nhái
với than xác vật chất cám tính của nó. mà hiện ra như là linh hổn, như cái phổ
biên clnnh tho không bị chia cat cua nó. Nhu vậy, y niệm tạo thành bán chút cua
sự val. la !n lliức ctươc khách quan hoa (được “vật hoá". “(loi tượng hoá"') ton tại
hôn lựoai V thức con người và tôn tai dưới dan SI sư vát. Sư vát chính là trung ui an
c c . . . . . . «w
16
üiifu \ 11 ic;111 va vật chãt, là vặt chal “mang" ý niệm hay la V niộm được hoa thân
trolla vạt chat. () (lây. Platon dã dật ra và giai quyết mói quan hệ giữa “cái tư
tướnu" và “cái vặt chĩít" theo cách mới khác với các nhà triết học tự nlìien. Tliứ

lìlìcíi, sư thòng nhát Jiiữa “cái vât chất" và “cái tư tưởng" đươc the hiên O' chỗ
cr C? . o • •
chúng cùnii tôn tại trong chính sự vặt, la các khía cạnh cua sự vật. Cùng một sự
vật vừa được tạo nên bơi chất liệu vật chất, vừa là sự hoá thán cứa V niệm. Vật
chính la sự hộc lộ mình día V niệm (lưới một hình thức xác định hay V niệm
chính là hình thức cho trước cua sự vật. Như vậy, vật chất trơ thành phương tiện,
chất liệu hiếu hiện cua ý niệm (“cái tư tưởng"). Chi có tư duy mới nhận thức
dược các ý niệm nhưng nhận thức các ý niệm không tách rời nhận thức sự vật vì
ý niệm là “hình thức lôgíc” cua nó. là linh hồn của nó. Mọi sự vật đều là “cái
bóng", là sự “hoá thân” cua ý niệm. Trong quan niệm này cùa Platon có chứa
một phoiii’ đoán thiên tài vồ sự tồn tại của các khách thế đặc biệt trong đời sống
xã hội những “sự vật tư tưởng” mà chi trong thè giới được tư tưcmg hoá thì
phương diện tồn tại hán chất của nó mới không phái là có sán, mà do con người
đem lại. Tliứ hai. khác với các nhà triết học tự nhiên, Platon không giải thích thê
giới từ những nguyên nhân vật lý mà từ nguyên nhân tinh thán - “ý niệm”. Theo
Platon, “vật chất thuần tuý” không hình hài. không xác định, nó chi có dược hình
thù, co dược lổn tại xác định khi ý niệm hoá thân vào nỏ. Thế giới các sự vật cám
tính nhận được hình thức của mình là nhờ ý niệm. Tát ca những sự vật thuộc thê
giới hiện ill ực người: khoa học, nghệ thuật, pháp luật đều hiện ra như những hoa
thân khác nhau cúa nội dung tư tương, cua ý niệm. Y niệm chính là nguyên nhãn
cua sự vật. là nguyên mầu lý lưỡng cua nó. Cái nhìn duy tâm khách quan vổ thê
ui (Vi (la (lãn Platon tii (lên thừa nhận "khới diem sáng tao” hay "khới điếm tinh
thán" cua mọi tổn tai hiện hữu. và chu nghĩa duy tâm khách quan cua Platon là ớ
đó chu khon 11 phai ơ chõ lách V niệm ra khoi vặt chài.
17
\ ^ 1 ! 1 \ /*> /\
\ - L ¿ M 2
Quan niẹm cua Platon vé sự toil tại độc lập. khách quan và pho hiên cua
"(he ‘jiới V niệm". cua những khách thó dạc thù - những tri thức được khách quan
hoú la những đóng góp to lớn vào kho tàng tư duy nhân loại trong tiên trình

khám phá non vãn hoá tinh thán cua mình. Triết học Platón đã mớ la một cách
tiôp cận mới đói với đời sống người: ơ đó những sự vậi nhờ ý Iiiẹm hoá than mà
có một dạng tổn tại mới là tôn tại tư tướng. Nhưng cai nhìn duy tam cùng những
hạn chê thời đại đã khổng cho plìép Platon hiếu được phương ihức đem lại nó mà
di đôn thừa nhận “khơi điểm tinh ilián". Đôi với óng tạo ra sự vật không phái là
nghệ nhân, không phai ỉà hoạ si thán thánh mà họ chi làm việc theo "kẽ hoạch
thán thánh” đã được định ra, tức công việc mô phỏng các nguyên mẫu lý tướng
(các ý niệm). Nhưng phưưng thức đem lại nó không phai sẩn có lừ vật chất,
khổng phái từ tinh thần mà chính là trong hoạt động. Bằng cách tiếp cận duy vật
hiện chứng, chúng ta sẽ có những giai thích thuyết phục về điều dó. Và chủ
nghĩa duy tâm khách quan Platon cần phải được hiếu trong bôi cánh đó chứ
không phái chi đơn gián cho rang: đối với nỏ, tinh thần có trước, vật chất có sau.
tinh than quyct định vật chất. Bới việc hiếu thực chất vãn đề phái là (V việc trien
khai nỏ trong tính phức tạp và đầy mâu thuần, chứ không phái (V việc đưa ra
nhữnti tiên đổ võ đoán cường bức, và thê là hết
1.1.2. Sự phát trien tiếp tục (Ịiuni niệm V(’ “cái ỉ If I ươn Ị>": từ Ari.xtôt tỉến
Xpinóda (thời cận dại)
* Sự phe phán cua Arixtốt dối với "V niệm" irony triết học p 1(1 ton
Quan niệm của Platon vè sự tổn tại độc lập. tách biệt cùa các ý niệm với
các SƯ vát nhưng rói ban II cách nào dó chúng van liên hê với nhau dã hi người
c
o c . . ÜT
học trò XIIÚI sác cua õng - Arixlốt phe phán mạnh mõ. LÝ (lo là o' cho: việc
Platon tách ý niẹin ra khói sự vật tức là thừa nhạn hán chất cua sự vặt lai nam
bẽn nt’oai nó. như vậy là hiên các khái niệm, phạm trù thành những cái võ dụng
(lói vó'i nhãn thức các sư vát, chúng không thè Irớ thành cõniỉ cu nhãn thức thê
c c c
1S
Iiió'i M chúng tách rời với qua trình vận động, bi<1*11 đôi cua các sự vạt. Theo
A rix trt. bán chất của sự vạt nam trong chính nó. và nhận thức sự vật chính là

nam (!ươc ban chai cua nó. tliâv đươc cái thường xuyên không đổi troné clone
J c . J
cT c.
vận đong. hiên đổi vinh hãng cua tổn tại. Và nhận thức nlur thê chỉ có được
thông qua các phạm trù - các công cụ của nhận thức khoa học vừa cua siêu hình
học vừa cua lỏgíc học theo quan niệm cua A rixtốt. Bước liếp theo cua quá trình
đó là cán phái ỉuận chứng cho sự đồng iihâl đổng thòi lại không tiùng nhau cua
bán cl.ãi và tồn lại hay cua hình thức (hình dạng) và vật chát. Ván đề mối quan
hệ giũa thô giới “ ý niệm " và thế giới các sự vật trong triết học Platón biên thành
vấn tk vê mói quan hệ giữa hình thức và vật chất trong triết học Arixtốt. Trong
quá trinh phê phán quan niệm duy tâm đó cúa Platón, A rixtốt lại quay trớ về nó
một cach không tự giác, khi kết cục ông vẫn cho ràng: nguyên nhân cua mọi sự
vận đóng nám không phái trong vật chất mù trong “ hình thức thuấn tuy” (hình
thức của mọi hình thức), tức là nằm trong “ ý niệm” . Và chính điéu dó làm cho
những quan điểm của ông càng có giá trị hơn với “ tất cả cái gì là tìm tòi, là dao
độny. à cách đặt vân đề” 112; 391 ị.
Arixtỏt giãi quyết mối quan hệ đỏ trong học thuyết hôn nguyên nhân.
Theo Arixtòt, tổn tại nói chung xuất phát lừ hỏn nguyên nhân cư hán là: hình
thức, \ậl chát, vận độn<2 , và mục đích. Trong hôn nguyên nhân kê trên thì nguyên
nhân I inh thức là cơ hán nhất, nó hao chứa trong mình cá nguyên nhân vận động
và m ụ; đích như những khía cạnh khác nhau cua nó. Như vậy, học thuyết hôn
nguyên nhàn chi là sự cụ thô hoá quan niệm cua Arixtôt vè hình thức và vật chát
cũng rhư mối quan hệ giữa chúng. Trong hai yêu tò đó thì hình thức là cái tích
cực. là tliực thè, han chát cua sự vật. CÒI1 vặt chất là cái thụ động hơn, là cơ chất
cua d ì lim. Hình thức chính là cái thê hiện han chất cua sư vật, nhưng A rixtốl lai
hicu b. 11 cliãl theo các níihĩa khác nhau.
c.
19
Thứ nhát, bail chat num trong nhửĩiii sư vát lien» 1C . tao thành những dicu
cr c . . c c

kiện toil tại tât yêu cua chúniz, quy định sự vặn dộng, biên dõi cua chúng. 0 (láy,
hình iliức và han cliât trùng làm một và đổng nliât với vật chất. M ọi sự thay đổi
hát kì cua vặt chát đổng thời cùng là sự hiên đói cua hán chát và ngược lại. Với
cách h ie LI này, A rixtò t đã phục hổi lại toàn hộ cách hiếu bán chất vốn có (V các
nhà tiiet học duy vật trước õng. tức là hiêu han chát izan lien với các sư vàt cám
J
.
Cr
c .
tính (nước, lưa. khóm: khí ). Nó thể hiện phương thức liên kết giữa các phần tứ
vật cliál, và ghi lại sự khác biẹt bé ngoài cua các sự vật cũng như những biên đổi
cá hiệt của chúng. Bán chất theo nghĩa như thế là cái nằm trong sự vật. và tổn tại
không tách rời sự vật cũng như những bien đổi đa dạng cúa chúng.
Nghĩa thứ hai cúa ban chất lại khác, nỏ là cái vừa nằm trong sự vật tỉổng
thời lại không nằm trong nó, không trùng với vật chất, với hình hài cám tính của
chúng. Nói cho đúng hơn, nỏ là “ bán chất chung” của các sự vật, là cái có tính
tất yêu, ổn định, không đổi cho dù các sự vật biến đổi không ngừng. “ Bán chất
chung” này chí có thê nhận thức được bàng khái niệm, phạm trù cua tư duy khoa
học. và (lo vậy, còn là cái gì thuộc về tư tưởng. Hình thức thê hiện “ bán chất
chung” không gắn với vật chất như xáy ra ứ cách hiếu trên mà có thê thay dổi vật
chất biêu hiện mình trong khi bán chất mà nó the hiện vần không thay đổi. Vân
đe tương quan giữa hình thức và vật chất (V đáy đã được đặt ra theo cách khác:
không phái mối quan hệ giữa hình thức và vật chất tổn tại trong sự vật riêng rẽ,
mà 111 ực chất là mối quan hộ giữa hai hình thức: một hình thức tổn tại trong vật
chấl, iian với vật chất và một hình thức chí tồn tại trong tư duy, là hình thức cua
tư đu\ biê u hiện “ hán chất chung" - tức là các “ ý niệm" hay phạm trù Bới vi
theo Arixtó t, chi có tư (luy hãng khái niệm mới nhận thức cỉưực chúng.
Nhưng hình thức tôn tại trong vãt chất chi là tiêm nãnií. kha nang. Nó chì
<- . Cr . c c
trơ thành hình thức thực tại khi lien kết với hình llìức biêu hiện "ban chài

chung", với "V nicm". Sự CÍOI1Ü nhát các mật đôi lập đó dược Arixtót luận chứng
20
llìong qua quá trinh hoạt đọng thực liên kẽt các mạl vật chất và hình thức nhờ
nhừiiii neuyen nhân \ân đọng và mục đích. Tuy nhiên, vai trò cua các mat đói
lập đó khõnti như nhau. Đói với A rixtôt. hình thức mang tính nang động, quyòt
định tới tiên trình đổng nhất đó. đòi hói chất liệu vật chất phù hợp với những yéu
cáu cua nó (trong việc xây nhà. nạn tượng ).
Xuât phát từ học ihuyốt hỏn nguyên nhãn, có thê thấv, ngay từ A rixtỏl dã
hiẽt ráng, hoạt độin’. tựu trung (V việc làm biên đổi hình thức cua sự vật. Nhờ hoạt
dộng (nguyên nhân động cư) mà đối tượng tự nhiên hiên thành đói tượng lao
động, và sau đó thành đôi tượng tiêu dùng cua con người. Cũng như Platon, ỏng
luận chứng cho vai trò cua “ ý niệm” , cho tính hoạt động của tư duy. “ Ý niệm" là
cái tích cực, đóng vai trò thống lĩnh so với vật chất, cung cấp cho vật chất tồn tại
xác định, nhờ sự liên kết cua nó với vật chất mà tạo nên toàn hộ thê giới vật thê
phong phú, đa dạng. Ong cũng như Platon đều nhận thấy vai trò vô cùng to lớn
của tư duy khoa học trong đời sống của con người, có kha năng, thõim qua hoạt
động, tạo ra hoặc làm biên đổi hình thức của sự vật. Sơ dĩ nỏ có khá nâng đó là
đo nó không hám vào những yêu tó ngầu nhiên, thoáng qua của sự vật mà vận
động theo “ hán chất chung", nám bát tính tất yếu. bền vững của chúng.
Từ học thuyết hôn nguyên nhân mà A rixtô t trình bày trong “ Siêu hình
học” cua óng cũng có the nhận thây ráng “V niệm” - “ hình thức” , mà ông tie cập
đến khổng chi có V nghĩa hán thê luận mà còn có ý nghĩa nhận thức luận. Do đó,
lógíc học mà A rixtôt xây dựng không chi giới hạn ớ những quy luật logic hình
thức mà còn hao hàm ca học thuyết vé các phạm trù. Ông dã Ịập ra háng các
phạm trù háng cách cóp nhật và tổng két những phạm trù đã vận hành trong ý
thức hiện hữu cua thời đại ô n 12 . Những phạm trù mà ong đe cập (tôn tron ti lìệ
Ihónu trôn là: 1. Ban chai; 2. Sô lương; 3. Chất lượn«; 4. Quan hệ; 5. VỊ trí: 6.
Thời man; 7. 'Ilnh tran»; <s. Chiôin liĩru; c). Hành đòn”; 10. Chill đựim. Tuy nhién,
c <_ : . Í T '
và cùng vì thò mà sự liệt ke các phạm trù cua A rixló t bị hạn chê hoi “ tính kinh

21
nghiệm” (sau này Cantơ ti ốp cận tlico hướng khác, nhưng cũng không khác phục
(iược hạn chó nà> ). Arixtòt coi các phạm trù kliõng chí là những sơ đổ lôỉiíc cưa
hoạt động trí óc. mà còn là những hình thức phổ biên cua tổn tại, cua thê giới các
sự vật tự nó. Như vậy, A rixtót đã coi các hình thức tư duy là các hình thức cua
ton tai. đã “ vậl hoá". “ ban thê luận hoá "những sơ đổ lỏgíc thuán luý nhai thành
các phạm Irù siêu hình học và ban thân mọi mặt hoạt động của con người cũng
phai hướng Vu tiiàn theo các >o'đỏ - phạm trù đó.
Sau A rixtô t cho đén hết thời Trung cổ - Phục hưng tư tướng triết học
phương Tây ờ vân dề luận văn quan tâm chủ yếu vẫn nhác lại quan điểm đã biết
cua A rixto t và ít nhiồu của Platon. Ngay Ph. Bé cơn mư đáu thời Cận đại vổ cơ
ban ván lặp lại cách hiếu A rixtô t học thuyết vé nguyên nhân và hình dạng. Còn
Đécáctơ với học thuyết “ ý niệm bẩm sinh" thực chất cũng là sự đào sâu thêm
theo hướng duy tâm chú quan học thuyết của Platon. Chi có Xpinôtla mới là
người thực sự mang lại những điều mới mỏ mà luận văn có thê cóp nhặt đê góp
phan luạn chứng cho cách hiểu duy vật biện chứng sau này vổ cái tư tưởng.
Ý xpinôda với (/nan niệm vé "thực thè - chù lliê "
Xpinôđa đã dứt khoát coi tư duy như là thuộc tính cùa thực thê, chứ không phái
là một trong hai thực thê như Đêcáctơ đã nghi. Như vậy, Xpinôtla đã phóng đoán
vỏ tư duy phổ quát như là thuộc tính phán ánh phổ hiên cùa vật chất. Tư duy
được thè hiện như là “ phương thức thê hiện trật tự phổ biên và mối liên hệ cua
các sự vật" Itrích theo 8; 52]. Tư tluv như là hoạt dộng được thê hiện một cách
khôn li gian, vì thê mà khôn ti thế hi tách rời khói thê xác đan .11 thưc bien lió với tư
C c c ■
C '
cách một “ thực the” đặc biệt khác với nó. Ngay Xpinôđa đã hiếu tư (iuv không
chi là san phàm cua hoại dộng (theo nghĩa là “ur duy khách quan" ớ K. 1’opper),
mà chu ycu là hoạt dộng được xét ớ thời diêm thực hiện nó. Tư duy là phương
thức lioạt (lọng chứ không (Util thuãn là sán phàm cua hoạt (lộ 11 il.
Néu như Đổcáclơ (và cá Hèghen sau này) luôn klnr khư ham giữ luận điem

tư Ufo i'j "tliuân 1 LIV . "phi hình the - thiêu quang tính” là nguyên nhân tích cực
cua m ọi biên dổi tron i! thê xác tư duy cua con người, trong chát I1 ŨO và các ui ác
quan, trong ngôn ngữ, trong các hành vi và kết quá cua chúng, hao ụổm cá côn li
cụ lao dộng và các sự kiện lịch sứ, thì đối với Xpinôda ‘ không tổn tại tư tưởng
trước và nuoài sự the hiện không gian cua nó trong vật chất thích hợp cho việc
đó” |<\ 7 í |. Như vậy. dối với xpinỏda. tu tưỏng không thê tổn tại đâu đó và hẫng
cách rào lỉó từ đáu ngoài the xác cua tư tương, không he phụ thuộc váo I1 Ó rói
sau đó mới thê hiện mình trong các hành động cua thè xác.
Như vậy, nêu hiếu tư đuv là phương thức hành động cua thê xác tư duy,
gán lion với nó thì đê định nghĩa tư duy người ta cần phái nghiên cứu cán thận
phươiH thức các hành động cùa thể xác tư duy. so sánh nó với phương thức ton
tại và vận động của vật thê không tư duy. Và không được xem xét thể xác đó ở
trạng ihai không hành động, bởi lẽ thê xác tư duy khi nó không hành động thì đã
không là thê xác tư duy nữa. mà đơn giản chí là “ vật thê” . Sự khác nhau căn hán
cua phương thức hành động của thê xác tư duy với sự vận động của mọi vật the
khác dã được Đềcáctơ nhận ra rất rõ, nhưng ông chưa hiêu. Sự khúc nhau đó là ớ
chỏ. thê xac tư duy tích cực xây dựng hình thức vận động cúa mình trong không
gian ỊV1Ù hợp với hình thức (ngoại hình và sự phân bố) cua các vật thê khác, làm
hình thức hoạt động cùa mình tương thích với hình thức của mọi vật thê khúc.
SuV ra, hình thức hoạt động riêng, đặc thù cua thê xác tư (luy thê hiện ớ
tính vai nang, thích ứng với mọi thao tác. Xpinỏđa coi khá nanti thê xác tư ci uy
(con lựười) lích cực thực hiện hoạt động riêng cua mình theo hình thức cua vật
thô há: kì là dâu hiệu hán chất khác hiệt của nó, là diêm dặc thù cùa hành động
được iiọi
la “ tư duy". Cấn phai vạch ra trong thê xác tư iluv nluinü đặc điếm càu
lạo cho phép nó thực hiện chức nãntĩ dặc thù cua mình là hành đong không tlico
so' lỉo lâu 1 .1 0 rièiiü cua mình, mà theo so' đổ càu tạo và phàn bó cua lát ca các vật
23

×