Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tư tưởng đạo đức của John Stuart Mill trong tác phẩm Thuyết công lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.82 KB, 92 trang )


1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*********




NGUYỄN ÁNH HỒNG MINH




TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC CỦA JOHN STUART MILL
TRONG TÁC PHẨM “THUYẾT CÔNG LỢI”




LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: TRIẾT HỌC






Hà Nội-2014





2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN ÁNH HỒNG MINH




TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC CỦA JOHN STUART MILL
TRONG TÁC PHẨM “THUYẾT CÔNG LỢI”



Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 60 22 03 01




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Vũ Hảo




Hà Nội-2014




3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan công trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Vũ Hảo. Những tài liệu trích dẫn trong
luận văn là có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.


Học viên



Nguyễn Ánh Hồng Minh


4
MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 12
Chương 1: Những ñiều kiện và tiền ñề hình thành tư tưởng ñạo ñức
của John Stuart Mill trong tác phẩm Thuyết công lợi 12

1.1.Điều kiện kinh tế - xã hội 12
1.2. Những tiền ñề tư tưởng 15
1.2.1. Thuyết khoái lạc của Epicurus 16
1.2.2. Tư tưởng của I. Kant về mệnh lệnh tuyệt ñối 19
1.2.3. Thuyết công lợi cổ ñiển của Jeremy Bentham 21
1.3. Khái quát về cuộc ñời và sự nghiệp của John Stuart Mill và tác
phẩm Thuyết công lợi 24
1.3.1. Cuộc ñời, sự nghiệp của John Stuart Mill 24
1.3.2. Tác phẩm Thuyết công lợi của John Stuart Mill 31
Chương 2: Nội dung cơ bản của tư tưởng ñạo ñức John Stuart Mill
trong tác phẩm Thuyết công lợi và những giá trị hạn chế của nó 40
2.1. Học thuyết công lợi – tâm ñiểm ñạo ñức của John Stuart Mill 40
2.1.1. Thuật ngữ “Thuyết công lợi” của John Stuart Mill 40
2.1.2. Quan niệm của John Stuart Mill về nguyên tắc công lợi 48
2.2. Một số quan niệm ñạo ñức của John Stuart Mill trong tác phẩm
Thuyết công lợi 52
2.2.1. Quan niệm về khoái lạc 52
2.2.2. Quan niệm về hạnh phúc 57
2.2.3. Tiêu chuẩn thiện – ác 60
2.2.4. Quan niệm về lương tâm 63
2.3. Một số giá trị và hạn chế trong tư tưởng ñạo ñức của John Stuart
Mill qua tác phẩm Thuyết công lợi 66


5
C. KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 85





1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Trọng tâm nghiên cứu của triết học xoay quanh các vấn ñề về con
người. Với tư cách là sản phẩm của hoạt ñộng thực tiễn và nhận thức của
con người, ñạo ñức là lĩnh vực nghiên cứu mà triết học không thể bỏ qua.
Trong lịch sử triết học, ñạo ñức là một trong những chủ ñề ñược các nhà tư
tưởng nghiên cứu, bàn luận nhiều và thu hút sự quan tâm của nhân loại
trong mọi thời ñại. Việc nghiên cứu các học thuyết ñạo ñức của các triết gia
thời trước không chỉ giúp chúng ta phát triển và hoàn thiện năng lực tư duy
lý luận, mà còn bổ sung những tư tưởng có giá trị, góp phần xây dựng lý
luận về ñạo ñức một cách nhất quán, có hệ thống, có tính kế thừa. Các vấn
ñề ñạo ñức ñã ñược trình bày trong nhiều tác phẩm của các nhà triết học
phương Tây từ cổ ñại cho ñến hiện ñại. Trong số ñó, tác giả luận văn ñặc
biệt chú ý tới tác phẩm Thuyết công lợi của John Stuart Mill vì những lý do
như sau:
Thứ nhất, John Stuart Mill (1806 – 1873) là nhà triết học Anh vĩ ñại
có ảnh hưởng không nhỏ tới tư tưởng phương Tây thế kỷ XX và hiện nay.
Henry Sidgwick (1838 – 1900), nhà triết học theo thuyết công lợi ñã nhận
xét rằng, trong khoảng thời gian 1860 – 1865, tư tưởng của John Stuart
Mill ñã lan tỏa và thống trị toàn nước Anh – ñiều mà rất ít người có thể làm
ñược. Bốn thập kỷ sau ngày mất của John Stuart Mill, cựu thủ tướng Anh
Arthur Balfour (1848 – 1930) ñánh giá tầm ảnh hưởng của John Stuart Mill
tại các trường ñại học ở Anh có thể so sánh với Hegel ở Đức và Aristotle
thời cổ ñại. Nhà xã hội học người Đức, Leopold von Wiese (1876 – 1969)
nhận ñịnh: “Trong lịch sử Âu Châu hiện ñại, chỉ có một số ít các học giả
ñược nhiều ngành khoa học xem trọng như trường hợp của Mill” [69, tr. 3].
Thứ hai, không chỉ nhận ñược những ñánh giá tích cực, các tác phẩm

của John Stuart Mill ñã gây ñược tiếng vang trên toàn thế giới. Năm 1859,

2
tác phẩm Bàn về tự do lần ñầu tiên xuất hiện ñã nhanh chóng giữ “vị trí
quan trọng trong tư duy lý luận và tư tưởng của phương Tây” [12, tr. 3].
Năm 1868, Bàn về tự do ñã ñánh dấu tầm ảnh hưởng của Mill tại Nhật Bản
khi con số phát hành lên ñến hàng triệu bản. Một trong những nền móng ñể
John Stuart Mill hoàn thành tác phẩm Bàn về tự do chính là tư tưởng về
nguyên tắc công lợi. Sau ñó, John Stuart Mill ñã tập hợp những bài báo, tài
liệu nghiên cứu trước ñó liên quan tới nguyên tắc công lợi ñể hoàn thiện và
cho ra mắt tác phẩm Thuyết công lợi
1
. Đây là một học thuyết ñạo ñức nổi
tiếng có tác ñộng lớn tới ñời sống chính trị, xã hội ở Anh. Tuy vậy, thuyết
công lợi cũng phải ñối diện với không ít những quan ñiểm phê phán, chỉ
trích gay gắt. Mục ñích ban ñầu John Stuart Mill khi viết tác phẩm này là
bảo vệ thuyết công lợi trước những ý kiến mà ông coi là hiểu sai lệch ñi
bản chất của thuyết công lợi. Bên cạnh ñó, John Stuart Mill ñã phát triển
thuyết công lợi theo một hướng mới nhân văn hơn. Trong tác phẩm Thuyết
công lợi, John Stuart Mill còn ñề cập ñến rất nhiều vấn ñề ñạo ñức quan
trọng mà con người luôn quan tâm như: Cách thức ñánh giá và lựa chọn
giữa niềm vui cao quý và thấp kém; ñộng cơ thúc ñẩy con người hướng ñến
tính hữu ích; cách thức ñể hướng tới hạnh phúc như là mục ñích tối hậu của
cuộc sống; mối quan hệ giữa tính công lợi và công lý.
Thứ ba, vị thế của John Stuart Mill trong lịch sử phát triển học thuyết
công lợi nói riêng và lịch sử tư tưởng ñạo ñức nói chung là không thể phủ
nhận. Tư tưởng ñạo ñức của thuyết công lợi ñã có từ thời cổ ñại, nhưng chỉ
ñến Bentham thuyết công lợi mới trở thành một học thuyết thực sự, còn
John Stuart Mill ñã kế thừa và phát triển nó. Thuyết công lợi ñược xem là
“một trong những cách tiếp cận ñạo ñức học quy tắc mạnh mẽ và có sức

thuyết phục nhất trong lịch sử triết học” [Xem tài liệu 83]. Ngoài ra, tư
tưởng ñạo ñức của John Stuart Mill trong tác phẩm Thuyết công lợi hiện


1
Utilitarianism có người dịch là Thuyết công lợi, có người dịch là Thuyết vị lợi. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn thạc sỹ của
mình, tác giả dịch Utilitarianism là Thuyết công lợi hay Chủ nghĩa công lợi.


3
vẫn ñược nghiên cứu, phân tích và tranh luận nhiều. Điều này ñược thể
hiện rõ qua số lượng các bài viết và sách ñược phát hành những năm gần
ñây. Ngoài ra, tại các trường ñại học danh tiếng trên thế giới như
Cambridge, Harvard, các bài giảng về thuyết công lợi của John Stuart Mill
rất ñược chú trọng.
Thứ tư, trong bối cảnh toàn cầu hóa và giao lưu hội nhập tư tưởng
Đông – Tây, chúng ta ñã và ñang phải ñối mặt với nhiều vấn ñề mới và
phức tạp thuộc mọi lĩnh vực, trong ñó có ñạo ñức. Trong văn kiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 của Đại hội ñại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Đảng và Nhà nước ta nhấn mạnh tình trạng ñạo ñức và lối sống
của một bộ phận xã hội Việt Nam ñang xuống cấp nghiêm trọng. Bởi vậy,
việc nghiên cứu lý luận ñạo ñức là yêu cầu cấp thiết nhằm tìm hướng khắc
phục tình trạng suy thoái ñạo ñức và giải quyết các vấn ñề ñạo ñức mới của
thời ñại. Đây là công việc không hề ñơn giản, ñòi hỏi chúng ta phải nghiên
cứu các quan niệm và học thuyết ñạo ñức khác nhau trong lịch sử tư tưởng
nhân loại.
Thứ năm, tư tưởng ñạo ñức của John Stuart Mill còn ít ñược nghiên
cứu ở Việt Nam. Phần lớn các tác phẩm của John Stuart Mill viết về lĩnh
vực ñạo ñức chưa ñược dịch và xuất bản tại Việt Nam, trong ñó có tác
phẩm Thuyết công lợi. Bởi vậy, việc tiếp cận các tác phẩm kinh ñiển thuộc

trào lưu triết học phương Tây hiện ñại của các học giả Việt Nam gặp phải
nhiều trở ngại. Trong thời kỳ hội nhập, việc nghiên cứu và tiếp thu tư tưởng
triết học nói riêng và tinh hoa tư tưởng nhân loại nói chung là rất cần thiết
ñể phát triển toàn diện nguồn nhân lực, xây dựng nền kinh tế tri thức, mở
rộng quan hệ kinh tế, giao lưu về khoa học kỹ thuật và văn hóa với các
nước phát triển.
Với những lí do trên, việc nghiên cứu ñề tài: “Tư tưởng ñạo ñức
của John Stuart Mill trong tác phẩm Thuyết công lợi” có ý nghĩa thiết

4
thực cả về lý luận và thực tiễn. Lựa chọn Thuyết công lợi – tác phẩm tâm
huyết của John Stuart Mill, tác giả luận văn muốn làm rõ tư tưởng ñạo ñức
của một triết gia có ảnh hưởng lớn ñối với chủ nghĩa công lợi nói riêng và
tư tưởng triết học phương Tây thế kỷ XX và hiện nay nói chung. Từ ñó,
việc rút ra giá trị và hạn chế trong tư tưởng ñạo ñức của John Stuart Mill
qua tác phẩm Thuyết công lợi sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về một học thuyết
vừa có ảnh hưởng lớn, lại vừa gây nhiều tranh cãi này.
Bên cạnh ñó, việc nghiên cứu triết học phương Tây hiện ñại, ñặc biệt
là tư tưởng ñạo ñức của John Stuart Mill qua các tác phẩm nổi tiếng của
ông là mong muốn từ lâu của tác giả luận văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
John Stuart Mill là một nhân vật có ảnh hưởng lớn trong lịch sử tư
tưởng nhân loại. Bởi vậy, các tác phẩm của ông nhận ñược sự quan tâm
nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước.
Ở Việt Nam, về lĩnh vực dịch thuật, tác phẩm Bàn về tự do của John
Stuart Mill ñược dịch bởi Nguyễn Văn Trọng và xuất bản lần ñầu vào năm
2004, ñến năm 2007, dịch giả này tiếp tục giới thiệu tới ñộc giả trong nước
tác phẩm Chính thể ñại diện với sự hiệu ñính của Bùi Văn Nam Sơn.
Năm 2013, tác phẩm Phải trái ñúng sai (Justice – What’s the right
thing to do?) của giáo sư Michael Sandel

2
ñã ñược tái bản lần thứ 2. Cuốn
sách ñược dịch bởi Hồ Đắc Phương và do nhà xuất bản Trẻ phát hành.
Trong tác phẩm này, nguyên tắc hạnh phúc tối ña của thuyết công lợi ñược
Michael Sandel ñề cập trong phần ñầu của cuốn sách. Sandel ñã phân tích,
ñánh giá các giải quyết các vấn ñề ñạo ñức gây tranh cãi trong thực tiễn
theo quan ñiểm của thuyết công lợi. Từ ñó, Sandel chỉ ra những ưu ñiểm và
nhược ñiểm riêng trong thuyết công lợi của Jeremy Bentham và John Stuart
Mill.


2
Giáo sư ñại học Harvard, Hoa Kỳ

5
Tuy nhiên, tại thời ñiểm tác giả viết luận văn này, các tác phẩm khác
của John Stuart Mill, trong ñó có Thuyết công lợi chưa ñược dịch ra tiếng
Việt và xuất bản tại Việt Nam. Để phục vụ việc nghiên cứu tư tưởng ñạo
ñức của John Stuart Mill trong tác phẩm Thuyết công lợi, tác giả luận văn
ñã sử dụng bản dịch của chính mình. Đây cũng là một trong những khó
khăn khiến cho việc nghiên cứu chuyên sâu về tư tưởng của John Stuart
Mill chưa có nhiều ở nước ta.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể tìm thấy ở luận văn thạc sĩ, khóa luận
tốt nghiệp ñại học, nghiên cứu khoa học của học viên, sinh viên chuyên
ngành triết học cũng như ở một số bài báo những nghiên cứu về tư tưởng
triết học của John Stuart Mill, trong ñó nguyên tắc công lợi cũng ñược ñề
cập tới với tư cách là một trong hai nguyên tắc quan trọng nhất, bên cạnh
nguyên tắc tự do ñể thiết lập nên quyền tự do của con người. Trong số này,
có thể kể ñến:
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hải Hoàng viết với ñề tài Quan ñiểm

về tự do trong Bàn về tự do của John Stuart Mill, bảo vệ năm 2008. Luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu quan ñiểm của John Stuart Mill về tự do. Tuy
nhiên, khi trình bày vấn ñề về nguyên tắc tự do và nguyên tắc công lợi, tác
giả ñã giới thiệu khái quát về nguyên tắc công lợi. Bên cạnh ñó, tác giả ñã
chỉ ra và phân tích một số giá trị và hạn chế trong tư tưởng của John Stuart
Mill.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thùy Linh viết bằng
tiếng Anh có tên: John Stuart Mill’s socio – political philosophical thought
(Tư tưởng triết học chính trị - xã hội của John Stuart Mill), bảo vệ năm
2010. Trong khóa luận của mình, tác giả cũng ñã trình bày nguyên tắc công
lợi và nguyên tắc tự do từ ñó trình bày quan ñiểm về giáo dục, quan ñiểm
về nền dân chủ, ñã nêu ñược những tư tưởng cơ bản về triết học chính trị -

6
xã hội của John Stuarl Mill trong tác phẩm Bàn về tự do và chỉ ra một số
giá trị và hạn chế chính của ông trong tác phẩm.
Luận án tiến sỹ của Ngô Thị Như với tên gọi Triết học chính trị của
John Stuart Mill – giá trị và bài học lịch sử bảo vệ năm 2013. Trong luận
án này, tác giả Ngô Thị Như ñã trình bày những nội dung cơ bản trong triết
học chính trị của John Stuart Mill, chẳng hạn như: vấn ñề tự do cá nhân,
quyền lực nhà nước, dân chủ, bầu cử, giáo dục và giải phóng phụ nữ. Từ
ñó, tác giả luận án phân tích và rút ra những giá trị, bài học lịch sử của triết
học chính trị John Stuart Mill, ñồng thơi chỉ rõ những hạn chế trong triết
học chính trị của ông như: tính chủ quan, thiếu nhất quán, thiếu một số cơ
sở thực tiễn thể hiện trong quan ñiểm về vài trò của quần chúng nhân dân.
Đặc biệt, tác giả Ngô Thị Như phân tích nguyên tắc công lợi như là nền
tảng cơ sở ñể ñảm bảo tự do và dân chủ. Tuy nhiên, tác giả luận án ñưa ra
nhận ñịnh rằng, tư tưởng của John Stuart Mill vẫn nghiêng về lợi ích cá
nhân, tỏ rõ tính vị lợi nhiều hơn tính công lợi. Đây là một trong những vấn
ñề còn cần ñược tranh luận nhiều xung quanh thuyết công lợi của John

Stuart Mill.
Bài báo Chủ nghĩa vị lợi nhìn từ góc ñộ ñạo ñức học của tác giả Đỗ
Minh Hợp và Trần Thanh Giang Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn số 26, năm 2010. Bàn về góc ñộ ñạo
ñức của chủ nghĩa công lợi qua hai triết gia chính là Jeremy Bentham và
John Stuart Mill, các tác giả bài báo này có ñưa ra ý kiến phản ñối chủ
nghĩa công lợi gay gắt của J. Moore và ñánh giá ñó là một ý kiến phản ñối
xác ñáng nhưng có phần phiến diện. Từ ñó, các tác giả này chỉ ra sự cần
thiết phải ñánh giá ñúng chủ nghĩa công lợi cả về hạn chế lẫn ưu ñiểm của
nó.
Bên cạnh ñó, một số nội dung tư tưởng cơ bản của John Stuart Mill
cũng ñược trình bày trong một số cuốn giáo trình về triết học phương Tây

7
hiện ñại. Tuy nhiên, các công trình này tập trung vào trình bày khái quát
nội dung tư tưởng triết học của John Stuart Mill chứ chưa ñi sâu vào khai
thác tư tưởng ñạo ñức của ông
Nhìn chung, các công trình nói trên ñều nghiên cứu về tư tưởng của
John Stuart Mill dù ở nhiều khía cạnh khác nhau, có nội dung khác nhau.
Các công trình nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích tư tưởng
về nguyên tắc tự do và nguyên tắc công lợi như là nền tảng xác ñịnh quyền
con người, quyền lực của nhà nước, phẩm chất ñạo ñức của con người,
ñánh giá ñóng góp và hạn chế trong tư tưởng của ông.
Trên thế giới, tác phẩm Thuyết công lợi của John Stuart Mill thu hút
ñược cuộc tranh luận hết sức sôi nổi với nhiều ý kiến trái chiều. Có thể kể
ñến một vài công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Bộ sách Sổ tay Cambridge về triết học do nhà xuất bản Đại học
Cambridge Anh quốc phát hành. Loạt sách này giới thiệu chi tiết về các tác
giả, nhà tư tưởng, nghệ sĩ, chủ ñề và giai ñoạn triết học khác nhau. Mỗi một
tập bao gồm những bài viết của những học giả hàng ñầu nên ñó là tập hợp

các quan ñiểm khác nhau chứ không phải là ý kiến của một tác giả duy
nhất. Bộ sách này có hai cuốn ñề cập ñến thuyết công lợi của John Stuart
Mill:
Năm 1998, ấn phẩm Sổ tay Cambridge về Mill do John Skorupski
3

làm chủ biên với sự cộng tác của các học giả nổi tiếng khác ñược phát
hành. Herny R. West, biên tập viên tại tạp chí Triết học Quốc tế, ñã nhận
xét cuốn sách này là “bộ sưu tập” những bài viết ñộc ñáo này về triết học
của John Stuart Mill. Đây là công trình toàn diện và ñáng tin cậy nhất từ
trước tới nay nghiên cứu về tư tưởng triết học của John Stuart Mill.


3

Giáo sư Triết học Đạo ñức, Đại học St Andrew, Scotland.

8
Năm 2014, Nhà xuất bản Cambridge phát hành cuốn Sổ tay
Cambridge về Thuyết công lợi do Ben Eggleston
4
và Dale Miller
5
ñồng chủ
biên. Các bài viết tập hợp trong cuốn sách này ñược ñánh giá là nguồn tư
liệu quan trọng cho các nghiên cứu về triết học ñạo ñức, triết học chính trị,
lý luận chính trị và lịch sử tư tưởng. Tập sách này gồm 4 nội dung chính
như sau: Nguồn gốc và sự phát triển của chủ nghĩa công lợi thông qua các
tác phẩm của Jeremy Bentham, John Stuart Mill, Henry Sidgwich và một
số người khác; Các vấn ñề trong việc xây dựng thuyết công lợi; Chủ nghĩa

công lợi ñược xem xét trong mối quan hệ với triết học Kant về ñức hạnh
ñạo ñức và về khả năng xung ñột giữa thuyết công lợi và thuyết công bằng;
Nghiên cứu những tác ñộng của thuyết công lợi trong bối cảnh hiện ñại
bằng cách xem xét những tác ñộng thực tế của nó ñối với những vấn ñề
ñương ñại ñang gây tranh cãi như xung ñột quân sự và sự nóng lên toàn
cầu.
Một loạt những cuốn sách nghiên cứu về thuyết công lợi do nhà xuất
bản Cambridge University Press còn xuất bản như: Giới thiệu về ñạo ñức
học công lợi của Mill của tác giả Henry R. West trong ñó có rất nhiều phân
tích thú vị về John Stuart Mill và thuyết công lợi của ông; Chủ nghĩa công
lợi và hơn thế nữa do Amartya Sen và Bernard Williams biên tập; Chủ
nghĩa công lợi: ủng hộ và phản ñối của hai tác giả J.J.C. Smart và Bernard
Williams; tác giả D. Weinstein với tác phẩm Chủ nghĩa công lợi và chủ
nghĩa tự do mới (Bối cảnh tư tưởng) trong ñó sự so sánh giữa học thuyết
Kant và thuyết công lợi là ñiều mà tác giả luận văn hết sức quan tâm; có
những cuốn sách mới xuất bản ñầu năm 2014 như Chúa, ñiều thiện và
thuyết công lợi – từ viễn cảnh của Peter Singer do John Perry
6
. Điều ñó


4

Phó giáo sư Triết học, Đại học Kansas, Hoa Kỳ
5
Giáo sư Triết học, Đại học Old Dominion, Hoa Kỳ
6
Giảng viên trường St Andrews, Scotland.

9

cho thấy thuyết công lợi trong thời ñại ngày nay vẫn có những ảnh hưởng
nhất ñịnh nên thu hút ñược nhiều sự quan tâm, nghiên cứu.
Một số nghiên bài báo nghiên cứu về tư tưởng ñạo ñức của John
Stuart Mill như: Triết học ñạo ñức của John Stuart Mill do Mark Philop
Strasser công bố năm 1991; bài báo Thảo luận về thuyết công lợi của Mill
của David O. Brink ñăng trên báo Triết học và công luận số 21 in năm
1992, và cũng nên kể ñến cuốn sách Giới thiệu về triết học chính trị xuất
bản năm 2003 của các tác giả Robinson, Dave và Groves, Judy. Năm 2008,
Daniel Jacobson của ñại học Bowling Green State, bang Ohio, Hoa Kỳ ñã
công bố một bài báo trên tạp chí Triết học với tên gọi: Chủ nghĩa công lợi
không theo thuyết hậu quả ñạo ñức: trường hợp của John Stuart Mill.
Trong bài này, tác giả ñã phân tích và khẳng ñịnh John Stuart Mill là người
theo thuyết công lợi, nhưng không phải là người theo chủ nghĩa hậu quả
ñạo ñức (consequentialism) – học thuyết coi kết quả của hành ñộng là cơ sở
cuối cùng ñể ñánh giá một hành vi là ñúng hay sai, có ñạo ñức hay không.
Thuyết công lợi của John Stuart Mill xuất hiện trong hầu hết các
cuốn sách nhập môn về triết học phương Tây hiện ñại, triết học ñạo ñức và
ñược giảng dạy nhiều tại các trường ñại học hàng ñầu trên thế giới với các
giảng viên danh tiếng như giáo sư Ian Shapiro và giáo sư Szelenyi của
trung tâm nghiên cứu MacMillan, Đại học Yale; giáo sư Michael Sandel
của Đại học Harvard.
Trên thế giới, chủ nghĩa công lợi nói chung và thuyết công lợi của
John Stuart Mill nói riêng vẫn ñược quan tâm, tranh luận, nghiên cứu nhiều
và có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến ñời sống chính trị, xã hội. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, nghiên cứu tư tưởng ñạo ñức của John Stuart Mill qua tác phẩm
Thuyết công lợi vẫn là một hướng nghiên cứu mới.
3. Mục ñích và nhiệm vụ của luận văn

10
Mục ñích của luận văn là: làm rõ tư tưởng ñạo ñức của John Stuart

Mill qua tác phẩm Thuyết công lợi, từ ñó phân tích những giá trị và hạn chế
của nó.
Với mục ñích như trên, luận văn thạc sĩ của học viên thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những ñiều kiện và tiền ñề cho sự hình thành tư tưởng ñạo
ñức của John Stuart Mill trong Thuyết công lợi; giới thiệu khái quát cuộc
ñời, sự nghiệp của tác giả và tác phẩm Thuyết công lợi.

- Phân tích một số nội dung cơ bản trong tư tưởng ñạo ñức của John
Stuart Mill trong Thuyết công lợi.
- Chỉ ra những giá trị và hạn chế chính trong tư tưởng ñạo ñức của
John Stuart Mill qua tác phẩm Thuyết công lợi.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn ñược thực hiện trên cơ sở quan ñiểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số
phương pháp cụ thể như: phương pháp nghiên cứu văn bản, chú giải học,
tổng hợp, phân tích tài liệu,…
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của ñề tài là tư tưởng ñạo ñức của John Stuart
Mill.
Phạm vi nghiên cứu của ñề tài là tập trung vào một số tư tưởng ñạo
ñức cơ bản của John Stuart Mill trong tác phẩm Thuyết công lợi.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn trình bày và phân tích một số tư tưởng
ñạo ñức của John Stuart Mill trong tác phẩm Thuyết công lợi, qua ñó một
lần nữa khẳng ñịnh những giá trị tư tưởng của John Stuart Mill.

11

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể ñược sử dụng làm tài liệu tham
khảo phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu cho sinh viên, học viên cao học
và ñộc giả quan tâm ñến tư tưởng triết học của John Stuart Mill.
7. Kết cấu
Ngoài phần Mở ñầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 2 chương, 6 tiết.












12
B. NỘI DUNG
Chương 1: Những ñiều kiện và tiền ñề hình thành tư tưởng ñạo
ñức của John Stuart Mill trong tác phẩm Thuyết công lợi
1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
John Stuart Mill sống ở Anh vào thế kỷ XIX, triều ñại Victoria.
Trước ñó, cuộc cách mạng công nghiệp lần ñầu tiên ñã diễn ra tại Anh và
ñem lại cho thế giới một diện mạo hoàn toàn khác, ñưa lịch sử phát triển
văn minh nhân loại sang trang mới với những thành tựu lớn như: việc John
Kay phát minh ra “thoi bay” vào năm 1773, James Watt phát minh ra máy
hơi nước năm 1784, chế tạo ra ñầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước năm
1814, v.v. Thực ra, các ngành công nghiệp ñã phát triển mạnh ở nước Anh

từ cuối thế kỷ XVI. Tuy nhiên, chỉ ñến khi có những phát minh mới về kỹ
thuật, năng suất lao ñộng xã hội mới ñược nâng lên mức cao, thúc ñẩy sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Quá trình công nghiệp hóa mạnh mẽ ñã
làm cho nền kinh tế giản ñơn, quy mô nhỏ, chủ yếu dựa trên lao ñộng chân
tay ñược thay thế bằng nền công nghiệp sử dụng máy móc trên quy mô lớn
với sự xuất hiện của các khu công nghiệp. Cuối cùng, phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa ñã ñược xác lập, thay thế phương thức sản xuất phong
kiến lỗi thời, lạc hậu. Lực lượng sản xuất mới xuất hiện nhanh chóng ñược
phân bố, quá trình ñô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Năm 1851, nước Anh ñã
tổ chức một cuộc triển lãm thế giới với quy mô lớn nhằm thông báo với
toàn thế giới rằng kinh tế của Anh ñã phát triển mạnh mẽ.
Thương mại cũng ñã có những bước tiến nhảy vọt nhờ các cuộc phát
kiến ñịa lí lớn thế kỷ XV – XVI mà tiêu biểu ñó là việc tìm ra châu Mỹ.
Những khám phá vĩ ñại về ñịa lí ñó ñã tạo ra một làn sóng di dân lớn trên
thế giới trong thế kỉ XVI – XVIII, ñồng thời với nó là việc mở rộng thị
trường, tạo ñộng lực thúc ñẩy hoạt ñộng buôn bán trên thế giới trở nên sôi
nổi. Nhiều công ty buôn bán tầm cỡ quốc tế ñược thành lập. Tình hình này

13
ñòi hỏi phải phát triển giao thông vận tải ñường biển. Chính vì thế, Vương
quốc Anh ñã ñi tiên phong trong việc chuyển từ ñóng tàu gỗ sang ñóng tàu
kim loại. Những năm 60 của thế kỷ XIX, Anh ñã ñóng ñược tàu chở khách
viễn dương với trọng tại 3 vạn tấn. Công nghiệp ñóng tàu của họ ngày một
hiện ñại hơn và còn ñóng tàu thuyền cho các nước khác. Nhờ những ưu thế
về phát triển kỹ thuật, công nghiệp, thương mại mà Anh ñã thâu tóm phần
lớn thuộc ñịa trên thế giới. Nước Anh chính thức bước sang giai ñoạn chủ
nghĩa ñế quốc thực dân.
John Stuart Mill sống trong giai ñoạn kinh tế Anh ñang hưng thịnh
nhất, nắm giữ vị trí số một thế giới cả về kinh tế và thuộc ñịa. Trong thời
kỳ này, không một quốc gia nào trên thế giới có thể vượt qua nước Anh về

kinh tế. Tuy nhiên, những mặt trái của chủ nghĩa tư bản ñã dần bộc lộ ngay
ở thời kỳ hưng thịnh nhất nên kinh tế Anh cũng bị rơi vào tình trạng lũng
ñoạn. John Stuart Mill ñã sớm nhận thấy những mặt trái, tiêu cực, hạn chế
ñằng sau vẻ hào nhoáng của chủ nghĩa tư bản ñang lên từ cuộc khủng
hoảng kinh tế ñầu tiên năm 1825 với hậu quả hết sức nghiêm trọng cho tới
những cuộc chiến tranh phi nghĩa giành thuộc ñịa.
Cách mạng công nghiệp ñã tạo ra một nền văn minh vật chất hoàn
toàn khác trước, nhưng cũng không thể che giấu ñược mâu thuẫn nội tại và
những hạn chế ñã bộc lộ rõ của chủ nghĩa tư bản. Một xã hội vị lợi nhuận,
vị ñồng tiền thì ñương nhiên sẽ nhiệt thành ủng hộ thuyết công lợi của
Jeremy Bentham. Bài toán tối ña hóa lợi ích của Jeremy Bentham có một
mục tiêu cao ñẹp là giảm thiểu bất hạnh và gia tăng hạnh phúc nhiều nhất
có thể cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, giới cầm quyền chắc chắn sẽ lái nó
theo hướng phù hợp với mục ñích kinh tế, chính trị của mình. Chính trong
bối cảnh này, John Stuart Mill muốn bảo vệ và khắc phục những hạn chế
trong học thuyết công lợi cổ ñiển của Bentham, bổ sung những tư tưởng
ñạo ñức mang tính nhân văn hơn.

14
Cuộc cách mạng công nghiệp ñã làm thay ñổi phương thức sản xuất,
gây ra những chuyển biến trong cơ cấu và ñời sống xã hội. Sự gia tăng dân
số, phát triển ñô thị và quan trọng nhất ñó là việc hình thành giai cấp mới –
giai cấp tư sản công thương và giai cấp vô sản công nghiệp là kết quả tất
yếu của cách mạng công nghiệp. Đây là hai giai cấp cơ bản trong xã hội tư
bản chủ nghĩa với những mâu thuẫn ñối kháng gay gắt về mặt lợi ích. Sự
phồn vinh về kinh tế dường như chỉ thấy ở tầng lớp các nhà tư bản, còn
phần ñông công nhân thì vẫn sống trong cảnh thất nghiệp, bần cùng và ñói
rét. Sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn trở thành một ñặc ñiểm của xã hội tư
bản. Trong tình cảnh ấy, nhà tư bản lại vẫn tiếp tục bóc lột người lao ñộng
thậm tệ và tàn nhẫn. Để sinh tồn, người lao ñộng phải làm việc cật lực,

sống khổ cực với ñồng lương ít ỏi. Tuy nhiên, họ ñã bắt ñầu có ý thức phản
kháng. Từ ñó, những phong trào phản kháng của người công nhân như ñập
phá máy móc, phá hủy nhà xưởng trở nên nổi tiếng trong lịch sử nước Anh.
Việc những phong trào này bị ñàn áp ñẫm máu càng làm cho những người
công nhân hận thù nhà tư bản tới tận xương tủy. Mâu thuẫn giai cấp ñẩy lên
ñỉnh ñiểm. Bối cảnh này có ảnh hưởng không nhỏ ñến tư tưởng ñạo ñức
của John Stuart Mill. Trong tác phẩm Thuyết công lợi, ông ñề cập nhiều
ñến vấn ñề công lý và bất công, trong ñó ông còn ñưa ra ví dụ minh họa
liên quan ñến người cộng sản – thuộc giai cấp vô sản.
Cách mạng tư sản giương cao khẩu hiệu “Tự do, bình ñẳng, bác ái”
ñã giải phóng con người hỏi sự kìm kẹp của chế ñộ phong kiến. Sau khi
cách mạng tư sản giành thắng lợi, hệ thống chính trị căn bản của nước Anh
là quân chủ lập hiến. Vào giữa thế kỷ XIX, các ñảng phái chính trị ở Anh ra
ñời và nổi bật nhất là hai ñảng Bảo thủ và Tự do thay nhau thống trị ñời
sống chính trị ở Anh. Cùng với việc xuất hiện nhà nước tư sản, ở phương
Tây ñã hình thành các trào lưu tưởng về nhân quyền, quyền công dân, các
học thuyết về thể chế chính trị và quyền tự do dân chủ. Chính phủ Anh ñã

15
thực hiện “chủ nghĩa tự do”, ban hành một số quyền tự do dân chủ cho
người dân và cả những người lưu vong chính trị nước ngoài ñược quyền
lánh nạn ñồng thời cũng ban hành chính sách tự do kinh tế, giảm thuế mậu
dịch.
Có thể nói, John Stuart Mill sống trong giai ñoạn ñược coi là “thế kỷ
ñế chế” của Anh (1815 – 1914) với nhiều cuộc chiến ñể tạo lập thuộc ñịa.
Anh quốc ñã có một thế kỷ thống trị không ñối thủ và phạm vi thuộc ñịa
mở rộng khắp toàn cầu. Trong ñó, công ty Đông Ấn chính là dấu ấn của Đế
chế Anh tại châu Á. Từ năm 17 tuổi, John Stuart Mill ñã bắt ñầu làm việc
tại công ty này - nơi mà cha ông là một trong những viên chức kỳ cựu nhất,
và ở ñó cho tới khi công ty ngừng hoạt ñộng. Với tư chất thông minh cùng

nền tảng kiển thức ñồ sộ của mình, lại ñược làm việc trong một môi trường
tư bản chuyên về thương mại, John Stuart Mill có thể nắm bắt ñược bản
chất của chủ nghĩa tư bản, của nền dân chủ mà ông ñang sống. Bởi vậy, ta
có thể hiểu tại sao John Stuart Mill lại ñặc biệt quan tâm tới quyền tự do
của con người, tới chính thể ñại diện và tư tưởng ñạo ñức của thuyết công
lợi – một trong những học thuyết có ảnh hưởng lớn tới ñường lối cai trị ở
Vương quốc Anh lúc bấy giờ.
Những tư tưởng của John Stuart Mill về quyền tự do cá nhân qua tác
phẩm Bàn về tự do ñược xem là phát minh trong lĩnh vực tư tưởng chính trị
còn tác phẩm Thuyết công lợi ñã khiến mọi người biết ñến với ông tư cách
người khai sáng chủ nghĩa công lợi. Bối cảnh chính trị ñã ảnh hưởng không
nhỏ tới tư tưởng của John Stuart Mill, ñem lại cho ông nhiều suy nghĩ.
Cộng với tài hoa của bản thân, John Stuart Mill ñã ñóng góp những tư
tưởng cấp thiết và ý nghĩa.
1.2. Những tiền ñề tư tưởng
John Stuart Mill là một triết gia can ñảm dám nêu lên và dấn thân
vào nghiên cứu những vấn ñề nhạy cảm của thời ñại. Ông luôn tìm kiếm

16
những ý tưởng mới mẻ và những ñóng góp của ông mang dấu ấn cá nhân rõ
rệt. Cha John Stuart Mill là James Mill kì vọng có thể ñào tạo và tự giáo
dục con trai mình trở thành một thiên tài. Do vậy, từ rất sớm John Stuart
Mill ñã ñược tiếp nhận một khối lượng tri thức khổng lồ. Ta có thể nhận
thấy trong hệ thống triết học của J.S.Mill dấu vết của hầu hết những
khuynh hướng tư tưởng thời ñại trước.
Nói ñến tư tưởng ñạo ñức của John Stuart Mill, tác giả luận văn
muốn ñề cập ñến ba tư tưởng chính ñóng vai trò là tiền ñề quan trọng cho
việc Mill xây dựng thuyết công lợi. Đó là thuyết khoái lạc của Epicurus,
mệnh lệnh tuyệt ñối của I. Kant và thuyết công lợi cổ ñiển của Jeremy
Bentham.

1.2.1. Thuyết khoái lạc của Epicurus
Trong tác phẩm Thuyết công lợi, John Stuart Mill ñã dành một phần
lượng không nhỏ của chương 2 ñể bàn về khoái lạc và ñương nhiên ông có
nhắc ñến Epicurus. Quan niệm của Mill về khoái lạc có nhiều ñiểm tương
ñồng với quan niệm của Epicurus.
Để có tự do, hạnh phúc, theo Epicurus, con người phải quay lưng lại
với xã hội ñương thời, bàng quan với xã hội và sống theo nguyên tắc hướng
con người tới việc chế ngự khoái lạc, né tránh những ham muốn ñời thường
- những thứ mà ông cho là vật chất tầm thường, biến con người thành nô lệ
cho những dục vọng. Tuy nhiên, Epicurus phân biệt rõ ràng khoái lạc nói
chung với khoái lạc cụ thể. Ông coi khoái lạc là hạnh phúc ñầu tiên, mang
tính bẩm sinh của con người, nhưng ñó không phải là khoái lạc ñơn thuần
chỉ là sự thỏa mãn ham muốn. Theo Epicurus, khoái lạc là hạnh phúc,
nhưng không phải bất kì khoái lạc nào cũng mang ñến cuộc sống hạnh
phúc, vô ưu (không suy nghĩ, dằn vặt) cho con người và không phải bất kì
khoái lạc nào cũng ñược con người lựa chọn. Bất kì khoái lạc nào cũng là
hạnh phúc nhưng không có nghĩa là con người phải hướng ñến mọi sự

17
khoái lạc. Điều này cũng giống như mọi sự ñau khổ ñều là bất hạnh, nhưng
không phải sự ñau khổ nào cũng cần phải né tránh. Epicurus chia khoái lạc
thành hai dạng:
(1) khoái lạc tĩnh - bản chất của nó là cơ thể khỏe mạnh và tinh thần vô ưu;
(2) khoái lạc ñộng - bản chất của nó là sự tiêu khiển, vui vẻ.
Hai dạng khoái lạc này là cơ sở xác ñịnh ñược cuộc sống hạnh phúc. Tuy
nhiên, theo Epicurus, khoái lạc tĩnh tốt hơn khoái lạc ñộng, bởi vì sức khỏe
và sự bình an tâm hồn là ñiều kiện cần giúp con người thỏa mãn và cảm
thấy “thế là ñủ cho ñời sống hạnh phúc” [1, tr. 142]. Như vậy, Epicurus
hướng con người tới khoái lạc tinh thần ñể có tự do, hạnh phúc trên cơ sở
bền vững nhất. Epicurus không phủ nhận khoái lạc ñộng, nhưng ông không

coi ñó là mục ñích của cuộc sống ñạo ñức. Ông khuyên con người hãy sử
dụng nó một cách ñiều ñộ, bởi vì theo ông, mọi sự thái quá ñều không ñưa
ñến sự bình yên. Vì vậy, tuy không coi thường những khoái lạc thể xác,
Epicurus nhấn mạnh rằng, quá ñề cao những thú vui thể xác là không hợp
tự nhiên và ñó là con ñường chắc chắn nhất dẫn tới bất hạnh và ñau khổ.
Mặt khác, một số thú vui thể xác không bao giờ thỏa mãn ñược hoàn toàn.
Cho dù có theo ñuổi chúng, con người sẽ không bao giờ thấy ñủ và do vậy
sẽ luôn cảm thấy ñau khổ. Những người khôn ngoan, ngược lại, có thể ấn
ñịnh cái tối thiểu mà họ cần. Họ có thể thỏa mãn nhanh chóng nhu cầu ñó
và giữ ñược trạng thái cân bằng. Bởi vậy, theo Epicurus, khoái lạc tinh thần
là cái cần hướng ñến ñể có ñược tự do, hạnh phúc. Những khoái lạc tinh
thần ñó chính là sự hiểu biết, tình cảm và nó phục tùng lý trí con người. Nó
giúp con người có sự vô ưu và cảm thấy hạnh phúc nhất. Epicurus cho
rằng, sự “vô ưu” không phải ñể hưởng thụ ít ñi, mà là ñể có thể bằng lòng
với cái ít ỏi. Đây cũng là một cách giải quyết hợp với bối cảnh xã hội trong
thời kỳ cổ ñại. Epicurus không thấy nỗi khổ của con người cũng là do ñiều
kiện xã hội mà cho rằng tại chủ quan con người không biết cân bằng. Tuy

18
nhiên, trong xã hội Hy Lạp ñầy biến ñộng lúc ñó, khi ñời sống nhân dân vô
cùng cực khổ, quan ñiểm trên của Epicurus ñã củng cố niềm tin cho con
người trong cuộc sống. Quan niệm của Epicurus về con người và sự tự ý
thức của con người ñể ñạt ñược cuộc sống tự do, hạnh phúc có nhiều ñiểm
mới, sâu sắc hơn so với các nhà triết học tiền bối. Chẳng hạn theo ông, con
người có thể thoát khỏi quy luật của số phận và hưởng thụ có chừng mực
những ñiều ñược coi là hạnh phúc trong cuộc sống vật chất và tinh thần.
Ông ñặt niềm vui tinh thần cao hơn niềm vui cảm tính – thể xác, mong
muốn ñem ñến cho con người sự thanh thản tinh thần, vô ưu, không sợ hãi
trước cái chết, thần linh và ñịnh mệnh. Epicurus chấp nhận sống hết mình,
sôi nổi, ñầy sức mạnh, bỏ qua những tiêu cực, bất hạnh của cuộc sống ñể

hướng tới cái nhìn tích cực hơn. Thậm chí, cái chết cũng không cản trở
ñược tinh thần của Epicurus: “Anh hãy học cách suy nghĩ rằng cái chết
không là gì ñối với chúng ta, vì tất cả những ñiều tốt ñẹp, cũng như tất cả
những ñiều xấu xa là ở nơi cảm giác, còn cái chết là sự chấm dứt cảm giác”

[23, tr. 44]. Tinh thần ấy ẩn chứa một ñiều gì ñó quý báu, khiến con người
thêm yêu ñời, tận dụng thời gian thiết thực và phấn ñấu hết mình vì hạnh
phúc trong thế giới, trong cuộc sống hiện tại, củng cố niềm tin cho con
người tiếp tục sống. Nắm bắt ñược tinh thần này trong học thuyết khoái lạc
của Epicurus, John Stuart Mill ñã lên tiếng phê phán gay gắt những người
hiểu nhầm quan niệm “khoái lạc” của Epicurus mà họ gọi là học thuyết của
“loài lợn”, mà không thấy ñược tính nhân văn trong quan niệm của
Epicurus về con người. Thuyết công lợi của Mill dựa trên nguyên tắc tối ña
hóa khoái lạc và giảm thiểu ñau khổ. Theo Mill, tốt ñồng nghĩa với khoái
lạc và xấu ñồng nghĩa với khổ ñau. Vì vậy, ñể có thể ñạt ñược hạnh phúc
ñích thực, Mill cho rằng cần phải loại bỏ khổ ñau và tăng khoái lạc. Tuy
nhiên, không chỉ dừng lại ở việc ñề cao khoái lạc tinh thần như ở Epicurus,
Mill còn chỉ ra rằng, cả khoái lạc thể xác lẫn tinh thần ñều rất quan trọng

19
ñối với ñời sống con người. Theo ông, bằng trải nghiệm của mình, con
người có thể phân biệt và lựa chọn khoái lạc cao cấp và khoái lạc thấp kém
hơn. Dù ñó là khoái lạc về thể xác hay tinh thần thì người có phẩm hạnh
cao luôn lựa chọn những khoái lạc cao cấp. Như vậy, thuyết công lợi của
Mill ñã kế thừa nguyên tắc ñể ñạt tới hạnh phúc trong thuyết khoái lạc của
Epicurus. Tuy nhiên, Epicurus cho rằng, muốn có tự do, hạnh phúc con
người phải quay lưng lại với xã hội ñương thời, trong khi ñó, Mill lại quan
niệm ñạo ñức có nghĩa là phải tìm cách làm tăng hạnh phúc lớn nhất cho số
ñông nhiều nhất. Như vậy, theo Epicurus, người ñi tìm tự do không phải là
giai cấp, nhân dân hay toàn thể xã hội mà chỉ là cá nhân thông thái cô lập

với xã hội, ñó là những thực thể cô ñơn khép kín. Epicurus nhấn mạnh sự
cô lập hơn là chuẩn mực ñạo ñức xã hội. Theo quan niệm của Epicurus, con
người có thể tự do nhưng ñó là tự do của cá nhân cô lập, tách rời lợi ích xã
hội. Đó cũng chính là hạn chế mang tính lịch sử của Epicurus.
1.2.2. Tư tưởng của I. Kant về mệnh lệnh tuyệt ñối
John Stuart Mill ñã tiếp nối truyền thống duy nghiệm (hay còn gọi là
chủ nghĩa kinh nghiệm) Anh, vì vậy, ông không hoàn toàn thỏa mãn với
chủ nghĩa siêu nghiệm của Kant. Immanuel Kant và John Stuart Mill là
những triết gia có tư tưởng ñạo ñức rất ñộc ñáo, mặc dù ñạo ñức học của
hai ông ñối lập nhau.
Nguyên tắc cơ bản trong ñạo ñức học Kant là “Mệnh lệnh”. Mệnh
lệnh có hai dạng là “mệnh lệnh tuyệt ñối” và “mệnh lệnh giả ñịnh” trong ñó
“mệnh lệnh tuyệt ñối” có ý nghĩa quan trọng hơn nhiều so với “mệnh lệnh
giả ñịnh” trong việc ñánh giá và kiểm soát các hành vi ñạo ñức của con
người với ñịnh ñề nổi tiếng: “Hãy hành ñộng sao cho châm ngôn của ý chí
của bạn lúc nào cũng ñồng thời có thể có giá trị như là nguyên tắc của một
sự ban bố quy luật phổ biến” [17, tr. 56]. Trong ñó, Kant phân biệt: Châm
ngôn là những mệnh ñề chứa mang tính chủ quan, chỉ có giá trị ñối với ý

20
chí riêng của một chủ thể; Mệnh lệnh là quy tắc có giá trị khách quan, nó
“mang ñặc ñiểm của một cái “Phải là” (Sollen), biểu thị sự bắt buộc khách
quan của hành vi và có nghĩa là: nếu lý tính hoàn toàn quy ñịnh ý chí thì
hành vi ắt nhất thiết xảy ra dựa theo quy tắc ấy”; Mệnh lệnh giả thiết là
mệnh lệnh liên quan ñến kết quả và phương tiện ñể ñạt ñược kết quả ấy.
Mệnh lệnh này là có ñiều kiện, và mang tính chất liệu; Mệnh lệnh tuyệt ñối
là mệnh lệnh quy ñịnh ý chí bất kể ý chí có tương ứng ñược với kết quả hay
không. Mệnh lệnh này là vô ñiều kiện, mang tính hình thức và chỉ nó mới
ñược coi là quy luật thực hành. Mệnh lệnh tuyệt ñối chứa ñựng sự bắt buộc,
cưỡng bức từ bên trong kể cả với những việc bản thân con người không

muốn làm; ñó là sự tự cưỡng bức. Các hoạt ñộng ấy phải tuân theo các quy
tắc như sau:
(1) Mỗi người ñều có quyền và cần phải hành ñộng theo ñiều kiện và
ý muốn sao cho ai cũng ñược làm như thế.
(2) Mọi người ñều có quyền và cần phải cho phép những người khác
có quyền và tạo ñiều kiện cho họ thực hiện theo mệnh lệnh tuyệt ñối.
(3) Mỗi người ñều có quyền và cần phải ngăn chặn những người
khác hành ñộng trái với mệnh lệnh tuyệt ñối trên trong chừng mực có thể
làm ñược.
Như vậy, mệnh lệnh tuyệt ñối chính là luật ñạo ñức của bản thân,
nhưng luật ñạo ñức này phải phù hợp với luật ñạo ñức phổ quát, có giá trị
một cách tiên nghiệm cho tất cả mọi người. Mệnh lệnh tuyệt ñối ñòi hỏi
con người hành ñộng sao cho lý trí và ý chí thống nhất với nhau, hành vi xử
thế mang tính khách quan, không phụ thuộc vào mục ñích cá nhân. Đòi hỏi
ñạo ñức ñược ñưa ra và thực hiện chỉ bởi ý chí của bản thân nó mà thôi.
Một hành vi ñạo ñức chân chính là hành vi mà trong ñó ñòi hỏi như vậy
ñược thực hiện. Quy luật ñạo ñức trong trường hợp này trở thành ñòi hỏi tự

×