Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - cô giáo Trường Đại Học
Thương Mại và các thầy cơ giáo ở khoa Tài chính - Ngân hàng, trường Đại Học
Thương Mại đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới sự chỉ bảo nhiệt tình của Ban lãnh
đạo, tất cả các cán bộ, nhân viên trong các phòng ban của QTDTW Chi nhánh Bắc
Ninh đã luôn tạo điều kiện cho em học hỏi những kinh nghiệm thực tế, lấy số liệu
hoạt động kinh doanh của các năm 2010 - 2012.
Tuy vậy, với khn khổ là một khóa luận tốt nghiệp, do trình độ nhận thức,
bao qt vẫn cịn có những điểm hạn chế nên trong q trình phân tích đánh giá đề
xuất giải pháp khơng tránh khỏi thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, học hỏi để tiến bộ,
rất mong nhận được những nhận xét đánh giá góp ý chỉ bảo của lãnh đạo QTDTW
chi nhánh Bắc Ninh, của các thầy cô giáo trường Đại Học Thương Mại, các bạn
sinh viên để bản thân em có thể tiếp thu và ngày một hiểu sâu hơn về ngành Ngân
hàng, đặc biệt là đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng có tính
khoa học và thiết thực hơn nữa.
Bắc Ninh, ngày …tháng… năm…
Sinh viên lớp K45H6
Vũ Thị Loan
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QTDTW- Chi nhánh Bắc Ninh...................................................29
2.2. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu..........................................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................................34
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp................................................................................34
2.2.2. Xử lí số liệu............................................................................................................................35
2.2.2.1. Phương pháp xử lí dữ liệu sơ cấp.......................................................................................35
2.2.2.2. Phương pháp xử lí dữ liệu thứ cấp.....................................................................................35
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QTDTW- Chi nhánh Bắc Ninh...................................................29
2.2. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu..........................................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................................34
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp................................................................................34
2.2.2. Xử lí số liệu............................................................................................................................35
2.2.2.1. Phương pháp xử lí dữ liệu sơ cấp.......................................................................................35
2.2.2.2. Phương pháp xử lí dữ liệu thứ cấp.....................................................................................35
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QTDTW- Chi nhánh Bắc Ninh.Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ qua các năm của QTDTW- Chi nhánh Bắc Ninh....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận qua các năm của QTDTW- Chi nhánh Bắc Ninh.........Error:
Reference source not found
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBTD
NHNN
NHTM
NQH
QTD
QTDND
QTDTW
TCTD
TPKT
TW
Dịch nghĩa
Cán bộ tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nợ quá hạn
Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng trung ương
Tổ chức tín dụng
Thành phần kinh tế
Trung ương
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình đổi mới và hội nhập của nền kinh tế nước ta đang diễn ra toàn diện
trên mọi lĩnh vực và đã đạt được những thành tựu tốt đẹp. Trong những năm gần
đây ngành Ngân hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của
mình, đạt được những thành tích có ý nghĩa về nhiều mặt. Các tổ chức tín dụng
thuộc nhiều thành phần kinh tế được nhà nước cho phép thành lập và hoạt động có
hiệu quả, tạo nên một thị trường tài chính ngân hàng sơi động, đa dạng hóa các dịch
vụ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Song cơ chế thị trường có
sự tác động thường xuyên của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh, trong hoàn cảnh hệ thống pháp luật chưa được hoàn chỉnh, kinh nghiệm quản
lý nhà nước chưa tích lũy được nhiều, do đó những vấp váp của các đơn vị kinh
doanh là rất khó tránh khỏi, hoạt động của các ngân hàng cũng trong bối cảnh đó,
nhất là chất lượng và hiệu quả của cơng tác tín dụng cịn nhiều khó khăn, đang địi
hỏi tìm kiếm biện pháp tháo gỡ có hiệu quả.
Tín dụng Ngân hàng được coi là địn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp
vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó cịn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng.
Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà
mãi mãi đều được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên
cứu quan tâm.
Với QTDTW Chi nhánh Bắc Ninh, hoạt động tín dụng trong những năm gần
đây là khá tốt, dư nợ qua các năm tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu nhỏ, luôn luôn
đạt dưới mức cho phép. Tuy nhiên, chất lượng kết quả hoạt động tín dụng vẫn chưa
cao như mong muốn. Chúng ta sẽ thấy rõ điều đó trong phần thực trạng chất lượng
tín dụng của QTDTW Chi nhánh Bắc Ninh được đề cập ở chương 2 của khóa luận
này. Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, QTDTW Chi nhánh Bắc
Ninh cần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng.
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Trong q trình học tập tại Đại học Thương Mại và nghiên cứu thực tế tại
Quỹ tín dụng Trung ương - Chi nhánh Bắc Ninh, em nhận thấy được tầm quan trọng
của cơng tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của các tổ
chức tín dụng. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: “Nâng
cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương - Chi nhánh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến hoạt
động tín dụng và chất lượng tín dụng, cũng như sự cần thiết của hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở đó để đưa ra một số các giải pháp mang tính khả thi giúp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương- Chi nhánh Bắc Ninh
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
−
Đối tượng nghiên cứu của khố luận: Chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng
Trung ương chi nhánh Bắc Ninh
−
Phạm vi nghiên cứu:
+ Khơng gian: Nghiên cứu chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng Trung ươngChi nhánh Bắc Ninh
+ Thời gian: Các dữ liệu được thu thập trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp: Từ các dữ liệu đã thu thập được tiến hành tổng hợp lại
theo các tiêu thức cần thiết, sau đó thống kê các kết quả, các con số theo các tiêu
thức đó như số liệu tình hình nợ xấu các năm, kết quả báo cáo tài chính của ngân
hàng…
Phương pháp so sánh: dựa trên các báo cáo tổng hợp, các số liệu thứ cấp, tiến
hành so sánh mức chênh lệch, độ thay đổi qua các năm, giữa các tiêu thức để rút ra
kết luận về sự tăng trưởng, hoạt động, nhân tố nào chiếm vị trí quan trọng. Điều
kiện so sánh các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế,
đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn, quy mơ và điều kiện kinh doanh.
Phương pháp quy nạp: nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết rồi mới đi đến
kết luận chung của vấn đề cần phân tích.
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Phương pháp thống kê: tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được từ đó
hình thành nên các bảng số liệu, các biểu so sánh để thấy được xu hướng của sự
biến đổi. Phân tích các thơng tin, xem xét sự tác động, tương tác giữa các yếu tố,
chiều hướng hoạt động của chúng như thế nào. Phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng để xem hiệu quả cơng tác tín dụng, sự tác động của các yếu tố mơi trường đến
chất lượng tín dụng.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận được chia thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương - Chi
nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng
Trung ương - Chi nhánh Bắc Ninh.
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, dịch vụ theo
nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế,
các tổ chức xã hội và dân cư. Quá trình hình thành quan hệ tín dụng chính là q
trình hình thành các quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội. Đó là mối quan hệ
vay mượn có hồn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập chung qua Ngân hàng và
từ đó đáp ứng nhu cầu vốn, bổ sung cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân. Tín
dụng Ngân hàng khơng những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn
cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật cơng nghệ sản xuất. Ngồi ra
tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Dựa vào thời hạn cho vay
− Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay tới 12 tháng, được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp, các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
− Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến
5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm các tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
− Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên,
nhằm mục đích tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư dài hạn.
1.1.2.2. Dựa vào mục đích sử dụng vốn
− Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh ở các lĩnh vực công
thương nghiệp, nơng nghiệp,...
− Tín dụng tiêu dung cá nhân: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm
nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu
hướng tăng lên.
1.1.2.3. Dựa vào phương thức cho vay
− Cho vay từng lần: phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân
hàng đều phải làm các thủ tục (Khách hàng lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xét
duyệt cho vay...) và ký hợp đồng tín dụng.
− Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà TCTD ( tổ chức
tín dụng) và khách hàng thoả thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì một thời
gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
− Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là loại tín dụng mà qua đó TCTD cho phép
khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài
khoản vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định.
− Chiết khấu giấy tờ có giá: là hình thức khách hàng chuyển nhượng quyền sở
hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng
mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu.
− Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua – bán hàng.
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.1.2.4. Dựa vào tính chất đảm bảo tiền vay
− Tín dụng khơng có tài sản bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.
− Tín dụng có tài sản bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.5. Dựa vào hình thái giá trị tín dụng
− Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền
− Tín dụng bằng tài sản (hay cho thuê tài chính): là hoạt động tín dụng trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi
hết thời hạn thuê, khách hàng có thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thoả thuận
trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ
hợp đồng.
1.1.2.6. Dựa vào xuất xứ tín dụng
− Tín dụng trực tiếp là việc các tổ chức tín dụng cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho các tổ chức tín dụng
− Tín dụng gián tiếp là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn.
1.1.3.Quy trình tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của các TCTD, một
hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động cho tín dụng,
nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ dẫn đến những tổn thất nặng nề cho TCTD. Vì
vậy, để có một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân
hàng và khách hàng, đảm bảo an tồn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì hoạt
động cho vay đòi hỏi các TCTD phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho tín dụng.
Quy trình tín dụng gồm 7 bước: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay; tiếp
nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ; quyết định và ký hợp đồng tín dụng; giải ngân;
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
kiểm tra, giám sát tiền vay; thu nợ gốc và lãi xử lý những phát sinh; thanh lý hợp
đồng tín dụng.
Bước 1:Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay
Về mặt kinh tế, trong giai đoạn này quan hệ tín dụng chưa hình thành, nhưng
đây lại là giai đoạn quan trọng vì để phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay
vốn ngân hàng phải dựa vào nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp trong giai
đoạn này. Lập hồ sơ xin vay được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc
với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng, loại cho vay yêu cầu và quy mô vốn vay, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng làm hồ sơ với những thơng tin u cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ
đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hồn trả vốn của khách hàng.
- Thơng tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập thơng tin trên, ngân hàng yêu cầu khách hàng lập và nộp cho ngân
hàng các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng: giấy phép thành lập,
quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và kế hoạch trả nợ
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
Phân tích và thẩm định cho vay là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài
chính của khách hàng, thẩm định tính khả thi của dự án và các phương án sử dụng
vốn vay, khả năng hồn trả, thu hồi vốn vay, tính hợp pháp của tài sản thế chấp cầm
cố. Qua việc phân tích và thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện ra những nguy cơ tiềm
ẩn các rủi ro, khả năng kiểm sốt những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phịng
ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Thơng qua việc xem xét tính chân thực của hồ
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, giúp ngân hàng nhận định về thái độ trả nợ
của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Thơng thường có hai cách tổ chức phân tích và thẩm định hồ sơ:
Thứ nhất, giao cho một hay một nhóm người thực hiện tồn bộ q trình phân
tích tín dụng. Cách này chỉ phù hợp với những món vay nhỏ, yêu cầu về chất lượng
và tính phức tạp của q trình phân tích khơng cao.
Thứ hai, q trình phân tích tín dụng được chun mơn hóa theo đó sẽ có
những bộ phận chun mơn cụ thể thực hiện các khâu trong q trình phân tích tín
dụng.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Để đi đến quyết định có cho vay hay khơng, ngân hàng cần phải căn cứ vào
kết quả của quá trình phân tích và thẩm định ở khâu trước, tuy nhiên để hạn chế sai
lầm trong khâu quyết định, có hai vấn đề phải chú trọng đó là:
Thứ nhất, ngồi nguồn thông tin được thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng do
giai đoạn trước chuyển sang, ngân hàng cần dựa vào nguồn thông tin thu thập được
từ nhiều nguồn khác nhau như từ các công ty nghiên cứu thị trường, chính sách tín
dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của NHNN; nguồn vốn
cho vay của ngân hàng, kết quả thẩm định việc thực hiện đảm bảo nợ vay, “ chữ
tín” của người vay trong quan hệ với ngân sách và các tổ chức tín dụng khác..
Thứ hai, nên trao quyền quyết định cho vay cho hội đồng tín dụng hoặc những
người có năng lực phân tích và phán quyết tùy theo quy mơ vốn vay. Đối với các hồ
sơ vay vốn có quy mơ lớn nên giao cho Hội đồng tín dụng, cịn những hồ sơ vay
vốn có quy mơ nhỏ thường được giao.
Sau khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ
hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Đó chính
là hình thức cấp phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức hay hạn mức tín dụng
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
đã cam kết trong hợp đồng. Tùy vào hình thức và quy mơ của món vay cụ thể mà
ngân hàng sẽ áp dụng những phương thức giải ngân phù hợp.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát và sử dụng vốn tín dụng phải thường xuyên
chú ý đến các nội dung về việc tơn trọng tính mục đích của tiền vay; tính hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ; giá trị hợp pháp của tài sản thế chấp và sự duy trì giá trị này; giám
sát việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tiền vay
Thứ nhất, kiểm tra trước khi cấp tín dụng, chính là việc thẩm định các điều
kiện cấp tín dụng theo quy định.
Thứ hai, kiểm tra trong khi cho vay.
Thứ ba, kiểm tra sau khi cho vay.
Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ tín dụng kiểm tra
việc sử dụng tiền vay tại trụ sở kinh doanh của khách hàng theo các nội dung đã
thoả thuận giữa các khách hàng và TCTD đã được ghi trong hợp đồng tín dụng.
Định kỳ cán bộ tín dụng phải kiểm tra và phân tích nợ để phát hiện nợ q
hạn, nợ khó địi để đề nghị các biện pháp xử lý thích hợp nhằm lành mạnh hố quan
hệ tín dụng.
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn trả nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến hạn. Khách
hàng không trả được nợ khi đến hạn ngân hàng sẽ xử lý theo các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình
xin gia hạn nợ, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ.
Trường hợp 2: do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và
phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay
Trường hợp 3: Nếu khơng có các thỏa thuận gia hạn nêu trên và khách hàng
khơng có thiện chí trả nợ thì ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi vốn trong
một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 4: Nếu ba trường hợp trên hai bên không thỏa thuận để giải quyết
được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
Việc tính lãi và thu tiền lãi được tính hàng tháng hoặc thu một lần cùng nợ gốc
tùy theo kỳ hạn trả nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Trường
hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng và
vào ngày cuối tháng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2. Chất lượng tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh
tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh
càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên ba phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và
số lượng. Trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng
cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm như:
− Chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng, hoặc là một trình độ dự kiến
trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường.
− Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì “Chất lượng là năng lực của một sản phẩm
hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng.”
− Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, thuật ngữ “chất lượng” được định nghĩa là
khả năng thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan khác của
tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống hoặc q trình.
Cùng với các khái niệm về chất lượng sản phẩm thì khái niệm về chất lượng
tín dụng đã được ra đời và phát triển theo từng thời kỳ.
Trước đây, khái niệm chất lượng tín dụng chỉ được bó hẹp trong phạm trù an
tồn tín dụng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng được đo lường bằng mức tổn
thất phát sinh trực tiếp từ rủi ro đối với mỗi khoản vay của ngân hàng. Một ngân
hàng được coi là có chất lượng tín dụng cao khi ngân hàng đó có ít các khoản vay
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
xấu và thiệt hại từ các khoản vay đó là thấp. Và một khoản tín dụng có chất lượng là
khoản tín dụng được hoàn trả cả gốc và lãi theo
Theo sự phát triển thì quan điểm về chất lượng tín dụng ngày càng thay đổi và
yêu cầu khắt khe hơn. Chất lượng tín dụng được xác định bằng tổng thể tất cả các
tiêu chí, cả trừu tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có sự linh động nhất
định. Có thể xem rằng: “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng (cả người vay tiền lẫn người gửi tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã
hội và đảm báo sự phát triển tồn tại của ngân hàng”
Theo cách đó, trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở
sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng, trên cơ sở thu hồi được
gốc và lãi đúng hạn như đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của tổ chức tín dụng.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hố ra đời thì quan hệ tín dụng cũng được hình
thành và phát triển. Nền kinh tế ngày càng phát triển bao nhiêu sẽ kéo theo thị
trường tài chính tiền tệ cũng phát triển một cách tương ứng. Trong nền kinh tế thị
trường, tiền tệ là một phạm trù kinh tế, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hố, và
nó là yếu tố cần thiết của q trình sản suất. Trong điều kiện đó, chất lượng tín dụng
ngày càng được quan tâm bởi lẽ:
Thứ nhất, chất lượng tín dụng được bảo đảm và nâng cao là điều kiện cho
TCTD làm tốt vai trò trung gian tín dụng- cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư- trong
nền kinh tế. Từ đó, điều hồ nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm xã hội bớt
được lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn.
Thứ hai, Chất lượng tín dụng được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để TCTD
làm tốt vai trị trung tâm thanh tốn của nền kinh tế thị trường. Góp phần mở rộng
hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Qua đó tiết kiệm chi phí phát hành tiền.
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thứ ba, Nâng cao chất lượng tín dụng cịn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư, Chất lượng tín dụng nâng cao góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ tín
dụng. Hoạt động tín dụng được mở rộng và các thủ tục được đơn giản hóa, thuận
tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng đã thay thế cho tình trạng cho vay
nặng lãi, tín dụng đen đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng tín
dụng khơng lành mạnh này là những vấn đề xã hội phức tạp.
Thứ năm, Tín dụng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước thực
hiện các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, theo lĩnh
vực. Nhờ chất lượng tín dụng nâng cao, nghĩa là sự phân tích, đánh giá khả năng
phát triển của các đối tượng để ra các quyết định đầu tư đúng đắn và khai thác khả
năng tiềm tàng của tài nguyên, lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước.
Như vậy, tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế - xã hội, thiết lập
một mối cơ chế chính sách đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác động tích cực với mọi
mặt của nền kinh tế - xã hội, điều đó cũng có thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng
trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng
thương mại
Thứ nhất, chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín dụng và thu hút
thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một
hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách
hàng.
Thứ hai, chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Từ đó cải thiện được
tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh.
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thứ ba, chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân
hàng, bởi vì chất lượng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung
thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.
Thứ tư, chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng, điều
đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM là
sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM. Cũng chính vì
vậy, chất lượng tín dụng ln ln phải được cải tiến.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng thơng qua việc
phân tích các chỉ tiêu về lượng, tính tốn các tỉ lệ. Nhóm chỉ tiêu về lượng bao gồm
các mức sau:
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ, cơ cấu tín dụng.
- Chỉ tiêu thứ nhất: Doanh số cho vay; doanh số thu nợ; dư nợ tín dụng
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà TCTD đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, khơng kể món cho vay đó đã
thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tất cả số tiền TCTD cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định thường là một năm
Doanh số cho vay thể hiện quy mơ tuyệt đối của hoạt động tín dụng, còn tốc
độ tăng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các thời kỳ,
doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho
vay của TCTD là rất tốt.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tồn bộ các món nợ mà TCTD đã thu về từ khoản cho vay
của TCTD kể cả cảu kỳ hiện tại và kỳ trước đó. Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được
các khoản nợ mới phát sinh và các khoản nợ của thời kỳ trước. Từ đó cũng cho ta
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
thấy được khả năng thu nợ ở kỳ tiếp theo. Đồng thời cho biết TCTD làm ăn có hiệu
quả hay khơng, các khoản vay có an tồn hay khơng, các cá nhân hay hộ gia đình có
sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích các khoản vay hay khơng?
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
=
Doanh số cho vay
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, từ
đó có thể biết được tổng doanh số cho vay trong kỳ để cho biết ngân hàng đã thu
được bao nhiêu nợ. Qua đó thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Dư nợ và kết cấu dư nợ
Dư nợ là tổng số dư nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng còn nợ
lại ngân hàng tại một thời điểm. Kết cấu dư nợ là tổng số nợ được phân chia theo tỷ
lệ các hình thức cấp tín dụng, theo thời hạn cho vay, theo đơn vị tiền tệ, theo ngành
hoặc theo thành phần kinh tế…Chỉ tiêu này phản ánh quy mơ tín dụng của TCTD
cho nền kinh tế theo số dư mà tại một thời điểm. So sánh dư nợ với thị phần tín
dụng của TCTD cho ta biết dư nợ của TCTD là cao hay thấp. Trên thực tế, thị phần
tín dụng của một TCTD thường phản ánh số lượng khách hàng trung thành, uy tín
của TCTD, sự tác động của TCTD đối với địa phương và nền kinh tế… Do đó, nếu
thị phần tín dụng của TCTD cao thì tương xứng với nó phải là dư nợ lớn.
Dư nợ
cuối kỳ
=
Dư nợ bình
quân trong kỳ
Dư nợ
đầu kỳ
+
Doanh số cho vay
trong kỳ
-
Doanh số thu nợ
trong kỳ
Tổng dư nợ cuối các ngày trong năm
=
365
- Chỉ tiêu thứ hai: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng (tổng dư nợ và từng loại tín dụng).
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tốc độ tăng dư nợ
tín dụng
Dư nợ tín dụng kỳ này – dư nợ tín dụng kỳ trước
=
Dư nợ tín dụng kỳ trước
- Chỉ tiêu thứ ba: Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ trên nguồn
vốn huy động
Tổng dư nợ tín dụng
=
Tổng nguồn vốn huy động
- Chỉ tiêu thứ tư:Tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản.
Tỷ trọng dư nợ trên
tổng tài sản
Tổng dư nợ tín dụng
=
Tổng tài sản
- Chỉ tiêu thứ năm: Tỷ trọng từng loại tín dụng
Tỷ trọng từng loại
tín dụng
Dư nợ tín dụng loại i
=
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu thứ sáu: Mức độ tập trung tín dụng vào các khách hàng lớn.
Mức độ tập trung tín
dụng vào KH lớn
Tổng dư nợ tín dụng các khách hàng lớn
=
Tổng dư nợ
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trên quan điểm của chủ sở
hữu ngân hàng
- Chỉ tiêu thứ nhất: Thu nhập từ lãi trong kỳ
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nói đến chất lượng tín dụng khơng thể khơng nói đến chỉ tiêu thu nhập từ hoạt
động tín dụng. Vì như đã nói hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ
yếu để TCTD tồn tại và phát triển.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng được tính bằng lãi từ hoạt động cho
vay trên tổng thu nhập
Thu nhập từ hoạt động =
tín
SV: Vũ Thị Loan dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tỷ trọng thu nhập là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín
dụng, nó cho biết tỷ lệ phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là
bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu TCTD nào càng giảm được chi phí đầu
vào thì tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ TCTD hoạt động tốt. Chất lượng tín dụng được
nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của
TCTD.
Vậy đánh giá thu nhập từ hoạt động tín dụng sẽ cho ta thấy rõ hơn được các
khoản vay mà TCTD cho vay là lành mạnh, hiệu quả hay không.
- Chỉ tiêu thứ hai: Mức tăng trưởng thu lãi trong kỳ
Mức tăng trưởng thu
Thu lãi kỳ này- Thu lãi kỳ trước
Thu lãi kỳ trước
lãi trong kỳ
- Chỉ tiêu thứ ba: Tỷ trọng thu nhập lãi/ Tổng thu nhập
=
- Chỉ tiêu thứ tư: Thu lãi thuần trong kỳ= Thu lãi- Chi lãi
- Chỉ tiêu thứ năm: Thu lãi thuần- Chi phí dự phịng
- Chỉ tiêu thứ sáu: Tỷ lệ thu lãi thuần/ Thu lãi
- Chỉ tiêu thứ bảy:Tỷ lệ thu nhập/ vốn chủ sở hữu (ROE)
- Chỉ tiêu thứ tám:Tỷ lệ thu nhập/ tổng tài sản (ROA)
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trên quan điểm an toàn
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ
của TCTD ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
quá hạn
X 100%
Tổng dư nợ
NQH (Nợ quá hạn) là chỉ tiêu định lượng cơ bản và quan trọng nhất để xem
xét, đánh giá chất lượng tín dụng của một TCTD. Xét về mặt bản chất, tín dụng là
sự hồn trả, do đó tính an tồn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất
lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
khơng có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn
lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ
có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng
thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả
năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp. Do vậy, trong hoạt động tín dụng các TCTD cần cố gắng để ngăn
chặn NQH xảy ra.
Để thuận lợi cho cơng tác phân tích chất lượng tín dụng, cũng như để phục vụ
tốt cho công tác quản lý chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng, các nhà quản trị
thường phân loại nợ theo đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Theo quyết định
số 493/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 quy định các TCTD thực hiện phân loại nợ
thành 5 nhóm nợ, cụ thể như sau:
− Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn được tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
− Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại
− Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại;
−
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;
− Nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại
− Trong năm nhóm nợ trên, NQH là các khoản nợ được phân vào loại từ nhóm
2 đến nhóm 5 và nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Đồng thời thỉ lệ nợ xấu
trong tổng dư nợ vào khoảng từ 2%-5% là một tỷ lệ chấp nhận được, NQH từ 6-12
tháng là nợ có vấn đề. Nợ trên 12 tháng được gọi là nợ khó địi.
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng= Tổng dư nợ/ Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của
ngân hang, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn
nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vau
của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
o Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là các khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
o Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng.
o Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu thập khơng cao cho ngân hàng.
Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay ngân
hàng.
Hệ số an toàn vốn
Vốn chủ sở hữu
Tài sản chuyển đổi theo hệ số rủi ro
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn để bù đắp các tổn thất của tài sản
Hệ số an tồn vốn
=
có rủi ro. Ở Việt Nam , hệ số này quy định tối thiểu là 9%
Vịng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các TCTD tính tốn hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Vịng quay vốn tín dụng được tính trên cơ sở doanh số thu nợ bình quân và dư
nợ bình quân
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Vịng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
=
Dư nợ bình qn
Hệ số này phản ánh số vịng chu chuyển của vốn tín dụng. Vịng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và lưu thơng hàng hố. Với một số vốn nhất định, nhưng do vịng
quay vốn tín dụng nhanh nên TCTD đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp, mặt khác TCTD có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy,
hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín
dụng càng cao. Ngược lại, vịng quay vốn tín dụng thấp thể hiện vốn tín dụng luân
chuyển chậm, hiệu quả vốn tín dụng thấp.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài
lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn
và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất.
Ngồi các chỉ tiêu định lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng cịn được
phản ánh thơng qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính
chất quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất, Thủ tục và quy chế cho vay vốn, phương thức giải ngân
Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm
việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng
mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản,
không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ
tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt
trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay
vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6
Khố luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...nhằm đưa ra
được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
Thứ 2, Xét duyệt cho vay
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời
gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục
vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an tồn tín dụng. Hiện nay quy
định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay
vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công
tác thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì cơng tác thẩm định
tốn ít thời gian và chi phí hơn nữa các thơng tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời
gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì cơng tác thẩm định vất vả
hơn, việc thu thập thơng tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định
là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức
hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng
chun mơn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian
nhanh nhất đồng thời đảm bảo an tồn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì
mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Thứ 3, Chính sách tín dụng có phù hợp khơng? Tính hiệu quả của hệ
thống xếp hạng tín dụng
Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa
hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an tồn, hiệu quả,
từng bước phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách
hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi
về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của Quỹ. Áp dụng chính sách lãi
suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản
cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay
vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an tồn, cơ cấu tín
dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi
SV: Vũ Thị Loan
Lớp: K45H6