Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.57 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
Khóa luận: “Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty Cổ phần
Truyền thông ICOM Việt Nam”
Khóa luận đã đạt được những kết quả sau:
Hệ thống hóa những lí luận cơ bản về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng, các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty
Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam, từ đó rút ra những thành công đạt được,
những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân.
Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tuyển
dụng của Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời đại cạnh tranh ngày càng gay gắt, rõ ràng việc sử dụng hiện quả các
nguồn lực quản lý là một điều bắt buộc đối với một DN. Trong số rất nhiều các nguồn
lực như nguồn nhân lực, tài chính, trang thiết bị và máy móc, thông tin, thời gian, và
văn hóa Công ty,…"nguồn nhân lực" được xem là một trong những nhân tố quan trọng
nhất. Hoạt động tuyển dụng đảm bảo cho DN có một đội ngũ nhân lực phù hợp, tạo ra
một sức mạnh giúp DN có thể vượt qua mọi khó khăn thử thách trong quá trình hoạt
động. Để công tác tuyển dụng có thể tiến hành thành công, không thể thiếu nguồn chi
ngân sách dành cho hoạt động này. Một trong những vấn đề mà rất nhiều DN đang
quan tâm là làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn chi phí dành cho tuyển dụng, nhất
là trong các DN vừa và nhỏ khi mà nguồn lực tài chính có hạn như Công ty Cổ phần
Truyền thông ICOM Việt Nam.
Thấy được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề hiệu quả sử dụng
chi phí tuyển dụng trong các DN hiện nay, cùng với quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Truyền thông ICOM Việt Nam thấy còn nhiều vấn đề liên quan đến đề tài này
mà chúng ta cần đi sâu nghiên cứu. Em chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng chi
phí tuyển dụng của Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam” làm đề tài khóa
luận của mình. Mục đích của nghiên cứu đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình sử dụng
chi phí tuyển dụng trong ICOM, đưa ra những hạn chế và đề ra giải pháp khắc phục.


Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ các quý thầy cô. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ các
thầy cô giáo trong Khoa Quản trị nhân lực, các thầy cô thuộc Bộ môn Kinh tế DN
Trường ĐH Thương mại, đặc biệt là TS. Chu Thị Thủy- Trưởng Bộ môn Kinh tế DN
cùng toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên tại Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM
Việt Nam đã tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè đã quan tâm giúp đỡ em
trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và những kiến thức còn
chưa hiểu hết nên không tránh khỏi những sai sót trong bài khóa luận của mình. Em rất
mong nhận được sự giúp đỡ hơn nữa cùng những ý kiến đóng góp từ các thầy cô và
bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn !
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
biểu
Mô tả Trang
1 Bảng 3.1 Thống kê doanh thu, lợi nhuận của công ty các năm
2010, 2011 và 2012
20
2 Bảng 3.2 Hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty 27
3 Bảng 3.3 Đánh giá mức độ chuyên nghiệp trong tuyển dụng của
Công ty
29
4 Bảng 3.4 Đánh giá mức độ quan tâm của DN đến ứng viên 29
5 Bảng 4.1

Định hướng của Công ty đối với vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng chi phí tuyển dụng trong 3 năm tới 2013,
2014 và 2015
35
6 Bảng 4.2
Mục tiêu cụ thể cho các chỉ tiêu trong 3 năm tới nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của
Công ty Cổ phần và Truyền thông ICOM Việt Nam
37
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Sơ đồ Mô tả Trang
1 Sơ đồ 3.1 Bộ máy quản lý của Công ty 19
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 DN Doanh nghiệp
2 KH- KT Khoa học- kĩ thuật
3 KH Khách hàng
4 TGĐ Tổng giám đốc
5 GĐ Giám đốc
6 PGS Phó giáo sư
7 TS Tiến sĩ
8 ĐH Đại học
vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát triển
mạnh thì mỗi DN phải vận động tích cực, phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu
chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển bền

vững, các DN phải nắm bắt được mọi thông tin về thị trường, thông tin về cung và cầu
của khách hàng, điều đó giúp DN tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá
bán hợp lí đảm bảo tận dụng được nguồn lực hiện có và mang lại lợi nhuận cao.
Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành công của DN. Tuyển
dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp cho DN vượt qua mọi khó khăn, thử
thách trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, một khó khăn mà hiện nay rất nhiều DN
đang gặp phải đó là vấn đề liên quan đến chi phí cho công tác tuyển dụng lao động. Có
thể DN sẽ tìm được những ứng viên xứng đáng, phù hợp với tiêu chuẩn tuyển dụng
nhưng liệu chi phí bỏ ra có quá cao so với nguồn tài chính của DN không? Làm sao để
những chi phí bỏ ra có thể mang lại cho DN hiệu quả cao nhất?
Rất nhiều DN hiện nay đang quan tâm tới vấn đề “Hiệu quả sử dụng chi phí
tuyển dụng”. Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam cũng vậy, là một Công
ty kinh doanh trong lĩnh vực truyền thông, cùng với sự khó khăn chung của nền kinh
tế, ICOM đang phải đối mặt với nhiều thử thách, đặc biệt là việc giảm thiểu tối đa các
loại chi phí trong thời buổi lạm phát đang tăng cao, trong đó có chi phí dành cho công
tác tuyển dụng. Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề, em mạnh dạn chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM
Việt Nam” cho bài khóa luận của mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nguồn nhân lực đóng vai trò rất lớn trong việc thành bại của mỗi DN, đặc biệt là
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, môi trường kinh doanh của DN luôn
có những sự thay đổi chóng mặt. Những cơ hội và thách thức mới luôn đòi hỏi mỗi
DN phải linh hoạt để thích ứng. Những giá trị ngày xưa đã không còn phù hợp với giai
đoạn hiện nay. Chúng ta không phủ nhận hoàn toàn quá khứ, chúng ta chỉ giữ lại
những gì còn phù hợp với thời buổi hiện nay, còn lại cần phải thay đổi hết. Tuy nhiên
1
một thực tế rõ ràng là lực lượng lao động hiện nay “ thừa nhưng vẫn thiếu”, thừa về số
lượng, nhưng chất lượng lại thiếu, số những lao động có thể đáp ứng vừa đủ các tiêu
chuẩn đặt ra của DN là không nhiều. Trong tổng số 51,4 triệu lao động chỉ có gần 7,8
triệu người đã được đào tạo, chiếm 15,4%. Để có thể tuyển dụng được lực lượng lao

động đáp ứng nhu cầu của DN thì họ phải bỏ ra một lượng chi phí dành cho công tác
tuyển dụng không nhỏ. Đặc biệt là trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay khi mới
chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thì nhu cầu tuyển chọn đội
ngũ nhân viên thỏa mãn yêu cầu công việc với chi phí tối thiểu nhất lại càng là vấn đề
cấp thiết hơn bao giờ hết. Bởi chỉ khi nào các DN Việt Nam có một nguồn nhân lực đủ
mạnh thì mới có thể tồn tại và phát triển vững trên thị trường, sau đó hòa nhập vào nền
kinh tế thế giới.
Việt Nam đang rơi vào thời kì lạm phát kéo dài, khi chi phí tăng, ngay lập tức
DN sẽ cắt giảm ngay chi phí hoạt động để bù đắp chi phí tăng như xăng, điện… và
đảm bảo chỉ tiêu kinh doanh. Tiết kiệm chi phí không phải là cắt giảm chi phí mà là sử
dụng chi phí một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt trong công tác tuyển dụng nhân lực, DN
vẫn phải chi ra những khoản kinh phí cần thiết để đảm bảo tuyển dụng đủ số lượng và
chất lượng nhân lực đáp ứng nhu cầu cần cho DN. Tuy nhiên, làm sao để những chi
phí bỏ ra đó xứng đáng với những gì mà ứng viên mang lại cho DN lại là một câu hỏi
liên quan đến hiệu quả sử dụng chi phí trong công tác tuyển dụng nhân lực. Nâng cao
hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng chính là việc DN bỏ tiền đúng chỗ, đúng người,
tiết kiệm nhưng lại mang lại hiệu quả cao.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam,
nhận thấy vấn đề sử dụng nguồn chi phí cho công tác tuyển dụng nhân lực chưa mang
lại cho Công ty những hiệu quả nhất định, vẫn còn những chi phí lãng phí và chưa
được tận dụng triệt để. Từ đó ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của Công
ty. Trong đề tài này, em sẽ nghiên cứu và trình bày rõ về thực trạng hiệu quả sử dụng
chi phí tuyển dụng trong ICOM, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng chi phí này.
1.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Nguồn nhân lực vốn được xem là một tài sản lớn của DN cũng có thể trở thành
một gánh nặng nếu tài sản ấy không được quản trị hiệu quả. Hoạt động của DN
2
có được vận hành suôn sẻ hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của
nguồn nhân lực. DN có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển

dụng được những nhân tài tốt nhất cũng như tạo ra một môi trường làm việc thoải mái
và vui vẻ cho những nhân viên hiện hữu để họ có thể yên tâm gắn bó lâu dài với DN.
Chính vì điều này, rất nhiều công trình nghiên cứu đã đưa ra nhằm hoàn thiện công tác
tuyển dụng hay nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để giúp cho DN có những giải
pháp tối ưu nhất trong công tác tuyển chọn người tài cho các vị trí trong Công ty.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bối cảnh kinh tế thế giới có chút thay đổi,
nguồn nhân lực ngày càng khan hiếm và áp lực cạnh tranh khiến các Công ty phải
kiểm soát chặt chẽ hơn các chi phí đầu vào, chi phí cho tuyển dụng nhân lực là một
vấn đề nhưng điều các chuyên gia nhân lực quan tâm hơn đó là làm sao để nhân viên
đã được tuyển dụng gắn bó lâu dài và tạo ra lợi nhuận lớn cho DN. Có một thực tế,
một nhân viên mới có chất lượng kém, tỷ lệ nhân viên nghỉ việc cao và việc đầu tư cho
tuyển dụng nhân sự mới tốn kém hơn rất nhiều so với việc đầu tư cho việc tuyển dụng
nhân viên có chất lượng tốt ngay từ đầu.
Vấn đề tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí cho công tác tuyển dụng nhân lực
mới được các DN và các chuyên gia quan tâm trong thời gian gần đây. Chính vì thế,
những công trình nghiên cứu chuyên sâu về mảng này hiện nay chưa có nhiều. Có
chăng chỉ là vấn đề nhỏ được đề cập đến trong một số đề tài nghiên cứu về công tác
tuyển dụng, tiền lương hay nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Có thể kể đến một số đề tài liên quan như:
- Chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Công ty
Cổ phần May Sơn Hà” năm 2008- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trường Sơn, lớp
QTNL K7, Đại học Lao động Xã hội.
Mục tiêu của đề tài: Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển
dụng tại Công ty Cổ phần May Sơn Hà.
Thành công của đề tài: Đã đưa ra được một số nguyên nhân dẫn tới những hạn
chế trong công tác tuyển dụng của Công ty. Từ đó có đề ra những giải pháp mang tính
khả thi cao giúp Công ty có thể khắc phục những hạn chế này.
Hạn chế của đề tài: Đề tài vẫn còn chưa giải quyết được vấn đề tuyển dụng lao
động có tay nghề may kĩ thuật cao cho một số bộ phận trong Công ty.
3

- Chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty
TNHH Thiên Nhân” năm 2012- Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hoa, lớp QTDN K09A,
Cao đẳng Nghề số 8.
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công
ty TNHH Thiên Nhân, đưa ra những hạn chế tồn tại, từ đó đề ra giải pháp khắc phục
để hoàn thiện hơn công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty.
Thành công của đề tài: Đã đưa ra được một số biện pháp có tính thực tế có thể
thực hiện được với nguồn lực vốn thấp mà vẫn mang lại hiệu quả cao cho công tác
tuyển dụng tại Công ty.
Hạn chế của đề tài: Chưa đi sâu vào nghiên cứu vấn đề “hội nhập nhân viên mới”
tại Công ty nên vẫn còn hiện tượng nhân viên mới tuyển dụng vào làm việc hiệu quả
thấp do không làm quen được với môi trường mới.
- Luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ
phần Tiến Thành” năm 2009- Sinh viên thực hiện: Tống Thị Ánh, lớp 09QTDN K12,
Đại học Sư phạm Kĩ thuật Hưng Yên.
Mục tiêu của đề tài: Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn
tồn tại trong công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Tiến Thành.
Thành công của đề tài: Đã đưa ra được những giải pháp khả thi giúp Công ty cổ
phần Tiến Thành thu hút được những ứng viên chất lượng cao, điều mà trước đó là
mặt hạn chế của Công ty.
Hạn chế của đề tài: Chưa đưa ra được giải pháp giúp Công ty khắc phục hạn chế
trong công tác thu nhận và xử lí hồ sơ, nên việc này tốn kém khá nhiều thời gian cũng
như chi phí của Công ty.
1.4 Các mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề lí luận về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của DN.
Phân tích, làm rõ vấn đề về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty Cổ
phần Truyền thông ICOM Việt Nam.
Đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của
Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam.
4

1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trong nội bộ Công ty Cổ phần truyền thông ICOM Việt Nam.
1.5.2. Phạm vi về thời gian
Thực trạng về việc sử dụng chi phí cho công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty
Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2012
1.5.3. Phạm vi về lĩnh vực nghiên cứu
Thực trạng về việc sử dụng chi phí tuyển dụng nhân lực của Công ty Cổ phần
Truyền thông ICOM Việt Nam. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng chi phí này, mang lại hiệu quả tối ưu cho Công ty.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để từ
đó đi sâu vào việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng chi phí lao động của Công ty.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp nghiên cứu những tài liệu có sẵn trong DN hoặc trên một số
phương tiện thông tin đại chúng. Từ đó đưa ra những nhận định hay lí luận cho bài
nghiên cứu trên cơ sở những số liệu thu thập được. Dữ liệu thứ cấp có thể là đầy đủ
hoặc chưa được đầy đủ, nên chúng ta cần có cách chọn lọc và xem xét sự hợp lý của
nguồn dữ liệu thứ cấp đối với vấn đề nghiên cứu của chúng ta trước khi tiến hành thu
thập dữ liệu của chính mình.
Vì vậy trách nhiệm của người nghiên cứu là phải đảm bảo tính chính xác của dữ
liệu, phải kiểm tra xem các kết quả nghiên cứu của người khác là dựa vào dữ liệu thứ
cấp hay sơ cấp. Điều quan trọng là phải kiểm tra dữ liệu gốc.
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp
Khi dữ liệu thứ cấp không có sẵn hoặc không thể giúp trả lời các câu hỏi nghiên
cứu của chúng ta, chúng ta phải tự mình thu thập dữ liệu cho phù hợp với vấn đề
nghiên cứu đặt ra. Các dữ liệu tự thu thập này được gọi là dữ liệu sơ cấp. Hay nói cách
khác, dữ liệu sơ cấp là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập.

5
Có 2 phương pháp chủ yếu mà em sẽ sử dụng nhằm thu thập số liệu sơ cấp cho
bài nghiên cứu là phỏng vấn và điều tra. Đây cũng là 2 phương pháp mà em sử dụng
trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam để lấy ý
kiến của nhân viên và ban lãnh đạo, nhằm có cái nhìn khách quan hơn về hiệu quả sử
dụng chi phí tuyển dụng trong ICOM
- Đối tượng gửi phiếu điều tra: Nhân viên một số bộ phận phòng ban và ban
lãnh đạo trong Công ty
- Phương pháp phỏng vấn: Dùng một hệ thống bảng câu hỏi hỏi trực tiếp nhân
viên hoặc đối tượng cần điều tra bằng miệng, nhằm thu thập được những thông tin cần
thiết liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu cho bài khóa luận bao gồm 4 chương với nội dung từng chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lí luận cơ bản về hiệu quả sử dụng chi phí
tuyển dụng của DN
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty
Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của Công ty Cổ
phần Truyền thông ICOM Việt Nam.
6
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ TUYỂN DỤNG CỦA DN
2.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng
của DN
2.1.1 Khái niệm tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng lao động: Tuyển dụng lao động là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử
viên từ những nguồn khác nhau vào những vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn
trong số họ những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra.
Tuyển mộ lao động: Tuyển mộ lao động là quá trình thu hút những người xin

việc từ lực lượng lao động xã hội và lao động bên trong tổ chức tham gia dự tuyển.
Tuyển chọn lao động: Tuyển chọn lao động là quá trình đánh giá ứng cử viên
theo khía cạnh khác nhau để tìm ra người phù hợp với các yêu cầu của công việc.
Quá trình tuyển dụng lao động có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguồn nhân
lực trong DN sau này. Khi DN thu hút được nhiều người ứng tuyển và tuyển chọn
được những người phù hợp với yêu cầu của DN, thì chất lượng nhân lực sẽ được nâng
lên rất nhiều, từ đó là cho hiệu quả công việc của DN cũng sẽ thay đổi
Nghiên cứu kĩ về nhu cầu nhân sự của tổ chức mình là nhiệm vụ trước tiên nhà
quản trị cần phải thực hiện, từ đó xem xét với nguồn lực hiện thời của tổ chức có thể
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra hay không. Với kế hoạch tuyển dụng
nhân lực thì phải xem xét trong tổ chức xảy ra tình trạng dư thừa hoặc thiếu nhân viên
như thế nào.
Trong trường hợp khan hiếm nhân viên thì các nhà quản lí cần phải thực hiện
chương trình thuyên chuyển nhân viên theo đúng khả năng và tiềm năng của họ hoặc
thăng chức hay giáng chức theo đúng yêu cầu và khả năng của công việc đặt ra. Nếu
sau khi sắp xếp lại mà vẫn không đủ theo nhu cầu, tổ chức sẽ tiến hành công tác tuyển
mộ và tuyển chọn nhân viên. Còn trong trường hợp dư thừa nhân viên, nhà quản trị sẽ
tiến hành áp dụng các biện pháp như: hạn chế việc tuyển dụng, giảm bớt giờ lao động,
cho về hưu sớm hoặc giãn thợ…
Thực chất tuyển dụng nhân lực bao gồm hoạt động tuyển mộ và tuyển chọn nhân
lực. Chúng ta có thể hiểu rằng tuyển mộ là tập trung các ứng cử viên lại còn tuyển
7
chọn là giai đoạn xem trong số các ứng cử viên ai là người hội tụ đầy đủ các tiêu
chuẩn để làm việc cho tổ chức
Thành công của hầu hết các DN ngày nay phụ thuộc chủ yếu vào tài sản lao động
hơn là tài sản vật chất. Nhà cửa, thiết bị, cơ sở sản xuất và công nghệ đều có thể mua
được nhưng bí quyết và tài năng của con người để thực hiện công việc thì lại khó kiếm
hơn nhiều, và không phải lúc nào cũng có thể mua được bằng tiền, vì vậy tuyển dụng
nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng đến thành công của DN. Tuyển dụng nhân lực
tốt giúp DN tiết kiệm được các chi phí yếu tố đầu vào như tiền lương, nguyên nhiên

vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuyển dụng tốt giúp DN cắt giảm được
chi phí do phải tuyển dụng lại, đào tạo lại cũng như tránh được các rủi ro trong quá
trình thực hiện công việc. Đồng thời, tuyển dụng nhân lực tốt cũng giúp cho quá trình
đánh giá công việc hay đào tạo được thuận lợi hơn.
2.1.2 Khái niệm chi phí tuyển dụng nhân lực
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế Giới (WTO) vào ngày
07/11/2006 và là thành viên thứ 150 của tổ chức lớn nhất hành tinh này. Đây là một
thuận lợi đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với các DN Việt Nam. Bên cạnh
những khó khăn về ngành nghề, thương hiệu, tài chính, thị trường,…các DN còn gặp
khó khăn trong việc gây dựng cho mình một đội quân “tinh nhuệ”. Đó chính là đội ngũ
nhân viên có năng lực, phẩm chất, sáng tạo, nhiệt tình và gắn bó với DN. DN cần có
một chiến lược nhân sự toàn diện trong đó việc đầu tiên là phải xây dựng một chương
trình tuyển dụng lao động tốt cho mình.
Cha ông ta cũng đã từng đúc kết “dụng nhân như dụng mộc”. Gỗ mà tốt, chắc
chắn làm khung; gỗ mềm, đẹp là bề mặt; gỗ không tốt, không đẹp làm bộ phận bên
trong không cần chịu lực…Biết sử dụng từng loại gỗ cho từng sản phẩm, từng bộ phận
sản phẩm cũng giống như sử dụng người phải đúng người đúng việc, phát huy được sở
trường, khả năng của từng người. Nguồn lực con người chính là nguồn lực quan trọng
nhất của mỗi tổ chức, DN. Để có thể sử dụng đúng người phải bắt nguồn từ khâu tuyển
dụng, làm tốt công tác tuyển dụng, DN sẽ thu được những người có năng lực, phẩm
chất, sở thích phù hợp với DN, với công việc mà họ sẽ đảm nhận. Tuy nhiên việc
tuyển dụng nhân lực lại là một công việc phức tạp, hoàn toàn không thể dựa vào trực
giác mà phải theo quy trình, phương pháp khoa học. Điều đó, đòi hỏi DN phải chi ra
8
một khoản phí nhất định cho công tác tuyển dụng nhân sự. Bao gồm các loại chi phí
cho cơ sở vật chất, hồ sơ, đăng tuyển, quảng bá,…Tất cả các loại chi phí này gọi
chung là chi phí tuyển dụng.
Vậy có thể hiểu chi phí tuyển dụng là tất cả các khoản kinh phí chi cho hoạt động
tuyển dụng nguồn nhân lực của DN bao gồm cả chi phí cho con người và cho cơ sở vật
chất nhằm phục vụ công tác tuyển dụng lao động cho một tổ chức. Cụ thể là tổng số

tiền chi phí và thời gian mà DN sử dụng cho công tác tuyển dụng.
2.1.3 Khái niệm hiệu quả
Ngày nay khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì các nhà nghiên cứu vẫn chưa có một
khái niệm thống nhất. Bởi vì mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ
khác nhau thì các nhà nghiên cứu có những cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả, và
thông thường khi nói đến hiệu quả của một vấn đề nào đó thì các nhà nghiên cứu gắn
ngay tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả.
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, xét tới khái niệm “hiệu quả kinh doanh”. Như
chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí
bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi DN trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi DN phải
quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của DN, đòi hỏi các DN phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình
kinh doanh của mình.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất ( lao động, thiết bị, vốn,…)
trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Bản chất hiệu
quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Yêu cầu của
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay
9
là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
Chúng ta có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có

lợi ích đó bằng hai công thức:
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
Ta có: HQ = KQ – CF
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kì nhất định
KQ là kết quả đạt được trong kì đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là thấy được mức chênh lệch
giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Hai là: Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối.
Ta có: HQ = KQ / CF
Cách đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa
chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.
2.1.4 Khái niệm hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng
Hiện nay rất nhiều DN chấp nhận đầu tư thời gian và tiền bạc nhằm chiêu mộ
những nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, năng lực làm việc cao điều này có thể thấy
DN rất coi trọng công tác tuyển dụng trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Tuyển
dụng hiệu quả là một trong những yếu tố then chốt giúp duy trì sự phát triển bền vững
của DN. Vậy thế nào là tuyển dụng có hiệu quả? Có những tiêu chí gì để đánh giá rằng
việc tuyển dụng của chúng ta đã có hiệu quả hay chưa? Có ba yếu tố chính để đánh giá
hiệu quả của một quá trình tuyển dụng là năng lực ứng viên, mức độ gắn bó, chi phí
tuyển dụng. Tuyển được người có năng lực và gắn bó lâu dài với DN được xem là
thành công của quá trình tuyển dụng tuy nhiên đó là những kết quả được phản ánh sau
quá trình làm việc.
Chi phí tuyển dụng ở mức tối thiểu cũng là yếu tố quyết định việc tuyển dụng có
hiệu quả hay không. Vậy thì các nhà tuyển dụng nhân sự cần phải làm gì để có thể
nâng cao được hiệu quả của tuyển dụng mà không cần phải tốn quá nhiều chi phí cho
10
hoạt động này? Đây là một công việc có nhiều áp lực, đòi hỏi nhà tuyển dụng phải có
kỹ năng, áp dụng đúng phương pháp. Chìa khóa giúp xây dựng thành công một

chương trình tuyển dụng là tuân thủ một quy trình phù hợp với từng vị trí DN cần
tuyển dụng.
Vậy có thể hiểu hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng là mối tương quan so sánh
giữa kết quả tuyển dụng đạt được theo mục tiêu tuyển dụng đã được xác định với chi
phí tuyển dụng bỏ ra để đạt được kết quả tuyển dụng đó.
2.2 Nội dung hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của DN
2.2.1 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng
Hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng trong DN được đánh giá qua một hệ thống
chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố và từng thời kì tăng
trưởng của DN. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể liệt kê một số tiêu chuẩn trọng tâm
khi đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng trong một DN như sau:
- Kết quả tuyển dụng: Số lượng nhân viên tuyển vào.
- Chi phí tuyển dụng: thời gian và tiền bạc
- Số lượng nhân viên nghỉ việc sau khi tuyển dụng.
- Chi phí bỏ ra cho việc đào tạo nhân viên ngay sau khi tuyển dụng.
- Số nhân viên sau tuyển dụng hoàn thành tốt với vị trí công việc được bổ nhiệm.
Tuy nhiên, việc đánh giá các tiêu chuẩn trên cần được xem xét trên nhiều khía
cạnh trong đó có cả những yếu tố ảnh hưởng như chỉ số lạm phát của nền kinh tế, quy
mô DN qua các năm,…
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng
Khi nhắc tới các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng, chúng ta
có những công thức định lượng. Có thể liệt kê một số chỉ tiêu như sau:
- Chỉ tiêu 1: Kết quả tuyển dụng
N
CF
TD
Trong đó: N là số nhân viên được tuyển vào Công ty trong năm
CF
TD
là chi phí tuyển dụng trong năm

Bằng công thức này, có thể tính ra trong một năm DN đã phải bỏ ra bao nhiêu chi
phí tính trung bình cho một nhân viên mới được tuyển vào.
11
- Chỉ tiêu 2: Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng chi phí tuyển dụng
LN
CF
TD
Trong đó: LN là lợi nhuận sau thuế của DN trong năm
CF
TD
là chi phí tuyển dụng trong năm
- Chỉ tiêu 3: Tỉ lệ doanh thu thuần trên tổng chi phí tuyển dụng
M
CF
TD
Trong đó: M là doanh thu thuần của Công ty trong năm
CF
TD
là chi phí tuyển dụng trong năm
Ngoài ra còn có thể đo lường hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng thông qua một
số chỉ tiêu khác như:
- Chỉ tiêu 4: Chi phí bình quân cho một người tuyển dụng
CF
TD
N
Trong đó: CF
TD
là chi phí tuyển dụng trong năm
N là số nhân viên được tuyển vào Công ty trong năm
- Chỉ tiêu 5: Tỉ lệ lợi nhuận trên số nhân viên tuyển dụng

LN
N
Trong đó: LN là lợi nhuận sau thuế của DN trong năm
N là số nhân viên được tuyển vào Công ty trong năm
-Chỉ tiêu 6: Tỉ lệ chi phí tuyển dụng trên doanh thu thuần
CF
TD
M
Trong đó: CF
TD
là chi phí tuyển dụng trong năm
M là doanh thu thuần của Công ty trong năm
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của DN
2.3.1 Môi trường bên ngoài
 Cung cầu của thị trường lao động
12
Khi cung lớn hơn cầu lao động, DN sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong công tác
tuyển dụng, vì thế ngân sách dành cho tuyển dụng cũng sẽ giảm thiểu đáng kể vì DN
sẽ có được nhiều sự lựa chọn hơn trên thị trường lao động.
Khi cầu lao động lớn hơn cung tức là khi ấy trên thị trường khan hiếm lao động
và DN phải mất nhiều thời gian cũng như chi phí hơn cho công tác tuyển dụng, DN sẽ
có ít sự lựa chọn về ứng viên hơn. Do đó lúc này DN phải biết chớp lấy cơ hội và có
được những chính sách đãi ngộ, tuyển dụng phù hợp để thu hút ứng viên, việc này đòi
hỏi sử dụng nhiều chi phí hơn.
Tuy nhiên cần xem xét cung cầu lao động cả về mặt chất lượng nguồn nhân lực.
Nếu cung lớn hơn cầu lao động nhưng người lao động không đủ năng lực để đảm nhận
vị trí DN đang cần thì nếu DN cốt tuyển lấy số lượng cho đủ thì sau đó sẽ phải mất
thêm một khoản không nhỏ cho chi phí đào tạo, còn nếu DN cố gắng tìm kiếm ứng
viên phù hợp thì sẽ mất thêm chi phí chi việc đăng tuyển, sang lọc hồ sơ,…
 Sự phát triển của kĩ thuật công nghệ

Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá
trình tuyển dụng làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí vật chất.
Để duy trì và phát triển hoạt động, mỗi năm, các DN đều có nhu cầu tuyển mới nhân
lực trong nhiều ngành, nhiều vị trí. Công tác tuyển dụng cũng tiêu tốn không ít chi phí
và công sức của nhà tuyển dụng. Cách tuyển nhân sự truyền thống là đăng tin trên báo
hay các phương tiện truyền thông và chờ đợi ứng viên nộp hồ sơ để tiến hành thanh
lọc thủ công. Do đó, các DN phải tốn nhiều thời gian mới có thể tuyển dụng đủ nhân
lực cho nhiều vị trí. Trong khi đó, trình độ phát triển của Internet và sự ra đời của các
Công ty quản lý website tuyển dụng trực tuyến giúp các nhà tuyển dụng có được kênh
thông tin nhanh chóng và rộng lớn nhất. Thông qua những website tuyển dụng uy tín,
có lượng truy cập lớn, các nhà tuyển dụng đưa thông tin đi nhanh và rộng rãi. Tiện ích
này tiết kiệm phần lớn thời gian, công sức nên các DN thường dùng hình thức này để
đăng tin tuyển dụng nhân sự. Đa phần nhà tuyển dụng đều đồng ý rằng tuyển dụng
trực tuyến là giải pháp nhanh nhất, tiết kiệm nhất để chọn lựa nhân sự cho đơn vị
mình. Bên cạnh đó, khả năng chủ động chọn lựa từ hồ sơ ứng viên trên Internet cũng
giúp các đơn vị rút ngắn thời gian chờ đợi ứng viên đến phỏng vấn. Điều này giúp DN
tiết kiệm chi phí mà lại hiệu quả cao.
13
 Bối cảnh chung của nền kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng tốt xét về mặt bằng chung thì các DN cũng đạt được
những mức tăng trưởng nhất định. Và điều này đồng nghĩa với việc người lao động có
công việc ổn định trong DN, bởi DN có nhiều đơn hàng và cần người lao động làm
việc cho họ. Lúc này, hiệu quả sử dụng lao động sẽ cao, người lao động có nhiều cơ
hội hơn trong việc cống hiến năng lực cho DN.
Trong một số năm trở lại đây, khủng hoảng kinh tế kéo theo lạm phát, thất nghiệp
gia tăng, xét trên một góc độ nào đó, trong quá trình tuyển dụng, DN sẽ có nhiều cơ
hội hơn trong việc thu hút và lực chọn ứng viên mà không mất nhiều chi phí quảng bá.
2.3.2 Môi trường ngành
 Khách hàng
Bất kì DN nào kinh doanh đều vì mục tiêu lợi nhuận. KH là người mang lại lợi

nhuận cho DN. Không có KH thì DN sẽ bán sản phẩm cho ai? Cung cấp dịch vụ cho
đối tượng nào? Điều đó đồng nghĩa với việc, DN không thể tồn tại. KH tìm đến DN
nào nhiều thì DN đó sẽ thành công, doanh thu mà KH mang lại, DN sẽ dùng để chi trả
cho mọi hoạt động để vận hành bộ máy tổ chức trong đó có hoạt động tuyển dụng
nhân viên mới. Doanh thu cao, dĩ nhiên ngân sách dành cho tuyển dụng sẽ được dồi
dào và ngược lại. Doanh thu cao, chính sách đãi ngộ tốt, nhân viên sẽ làm việc hiệu
quả hơn. Chính vì thế, hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng bị ảnh hưởng không nhỏ
bởi nhân tố “khách hàng”.
 Nhà cung ứng
Cung ứng hàng hóa là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh của DN. Cung ứng là điều kiện để giúp cho lưu chuyển hàng hóa, lưu thông
được tiến hành thường xuyên, liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của
DN.
Nếu như người cung ứng luôn đáp ứng đầy đủ hàng hóa về mặt chất lượng, số
lượng cũng như thời gian, địa điểm giao hàng…sẽ giúp DN nắm bắt được thời cơ kinh
doanh, đáp ứng được nhu cầu KH, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại sẽ làm gián
đoạn quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm DN bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, hiệu
quả sử dụng chi phí giảm trong đó có chi phí tuyển dụng. Chính vì vậy, DN nên có
những nhà cung ứng tin cậy để tránh những sai lầm không đáng có.
14
 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những người kinh doanh cùng mặt hàng với DN, cạnh tranh
trực tiếp với DN trên thị trường cung ứng hàng hóa đó đến với KH. Sự xuất hiện của
họ có thể làm giảm thị phần hiện tại của DN trên thị trường, ảnh hưởng tới doanh thu
cũng như lợi nhuận của DN. Đặc biệt, những DN mới thành lập với sự vượt trội về tài
chính, công nghệ, sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh lớn đối với những DN còn lại. Trong
cuộc đua này, để dành chiến thắng thì các DN đó buộc phải đổi mới công nghệ hoặc
tìm hướng đi mới, nhưng mục tiêu cuối cùng vẫn là nâng cao năng suất lao động, năng
cao hiệu quả sử dụng cho các loại chi phí mà DN phải bỏ ra, từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của DN.

2.3.3 Môi trường bên trong
 Các chính sách về nguồn nhân lực bên trong DN
Các chính sách về nguồn nhân lực của DN, chính sách đào tạo, sử dụng, đãi
ngộ… cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng trong doanh nghiệp.
Nếu DN thực hiện tốt các chính sách này sẽ giữ chân người lao động ở lại lâu dài, tạo
ra được hiệu quả cao trong việc sử dụng các chi phí bỏ ra cho công tác tuyển dụng
những nhân viên này lúc ban đầu.
Trên thực tế, nếu DN không chú trọng đến công tác tuyển dụng ban đầu, có thể
tiết kiệm được các loại chi phí như quảng bá, đăng tuyển,…tuy nhiên sau đó DN lại
phải bỏ ra nhiều kinh phí cho việc đào tạo đội ngũ lao động mới hoặc nếu sau đào tạo,
nhân viên vẫn không thể đáp ứng yêu cầu công việc thì có thể DN phải mất thêm chi
phí cho việc tuyển dụng lại. Theo Brian Tracy- một chuyên gia nhân sự tại Mỹ, chi phí
tuyển sai người được tính bằng 6 lần so với lương của người đó trong 1 năm. Cũng
theo báo cáo này, những chi phí cho một nhân sự tuyển sai bao gồm: Thời gian và chi
phí trong đăng báo, phỏng vấn, các hoạt động hành chính tuyển dụng,…
 Hình ảnh và uy tín của tổ chức
Một biện pháp nữa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu chi phí
tuyển dụng đó là xây dựng một thương hiệu mạnh cho DN. Song, đây lại là một bài
toán nan giải, tốn kém và đòi hỏi thời gian, công sức của toàn thể mọi thành viên trong
DN. Thương hiệu của DN chính là thứ tài sản vô hình tạo ra niềm tin, lòng trung thành
của nhân viên. Rất nhiều ứng viên muốn được làm việc cho các DN tên tuổi, cho dù
15
mức lương ở đó không hấp dẫn bằng nơi khác, thậm chí đôi khi còn thấp hơn mức thị
trường. Một thống kê của RosExpert cho thấy rằng, nhiều DN ít tên tuổi thường chiêu
dụ nhân tài bằng cách đưa ra mức lương thưởng hấp dẫn, nhiều khi cao hơn 20-50% so
với mức mà các DN tên tuổi đưa ra.
Tuy nhiên, việc tạo ra thương hiệu tốt nhằm thu hút nhân tài không phải là
chuyện ngày một ngày hai mà là nhiệm vụ dài hạn, đòi hỏi DN phải bỏ nhiều công sức
cũng như nguồn lực tài chính. Giá trị của một thương hiệu tốt không dễ dàng đánh giá
được, và đây vẫn là vấn đề muôn thuở của những ai thật sự muốn kinh doanh chân

chính, nghiêm túc. Bởi vậy mà có thể nói rằng, nhiều khi người ta phải mất cả hàng
chục năm để tạo ra một dấu ấn thương hiệu.
Khi một DN đã xây dựng được thương hiệu có vị trí trên thương trường, công tác
tuyển dụng nhân tài đối với DN không còn là chuyện khó, sẽ tiết kiệm rất nhiều chi
phí cho việc quảng bá thương hiệu đến với ứng viên.
 Trình độ quản lý kinh tế, trình độ tổ chức hạch toán kinh doanh của nhà quản lý
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
Quản trị DN có vai trò định hướng cho DN một hướng đi đúng trong hoạt động kinh
doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển DN. Chiến lược kinh doanh và phát
triển DN là cơ sở để đạt hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của DN trong kinh tế thị
trường. Người quản lí tốt sẽ giúp DN của họ nắm bắt được nhiều cơ hội kinh doanh,
gia tăng vị thế và lợi nhuận cho DN. Điều này ảnh hưởng nhiều đến những chính sách
của DN, trong đó có tuyển dụng.
 Chính sách tuyển dụng của DN
Một trong những yếu tố then chốt xác định hiệu quả chi phí tuyển dụng phải kế
đến yếu tố chính sách tuyển dụng của DN. Việc tuyển dụng tốt thì hiệu quả sử dụng
nhân viên sau tuyển dụng sẽ cao và ngược lại. Chi phí dành cho công tác tuyển dụng
phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tuyển dụng mà DN đưa ra: tuyển bao nhiêu nhân
viên? Cho những vị trí nào? Có hỗ trợ ứng viên hay không? Hình thức đăng tuyển ra
sao? Nếu tất cả các khâu này, DN không đưa ra một quy trình đã định trước, rất có
thể DN sẽ lãng phí rất nhiều khoản chi phí phát sinh. Chính vì vậy, bất kì DN nào,
trước mỗi kì tuyển dụng nên đưa ra một quy trình, một chính sách cụ thể để tránh lãng
phí ngân sách.
16
 Khả năng tài chính của DN
Tài chính DN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan trong nền kinh tế hàng
hóa- tiền tệ. Sự vận động của nó một mặt phải tuân theo những quy luật kinh tế khách
quan, mặt khác do tài chính DN là các quan hệ nằm trong hệ thống những quan hệ
kinh tế gắn liền với các hoạt động kinh doanh nên tài chính DN còn chịu sự chi phối
bởi các mục tiêu và phương hướng thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động kinh doanh. Trên

góc độ này, tài chính DN được xem là một trong những công cụ có vai trò quan trọng
trong quản lí kinh doanh.
Nói đến chi phí, chúng ta sẽ nghĩ ngay tới khả năng tài chính của DN. Khả năng
tài chính quyết định đến các khoản chi phí có được thực thi hay không. Nếu DN có
nguồn tài chính vững vàng, chắc chắn việc chi ngân sách dành cho các loại chi phí sẽ
dễ dàng thông qua, khi đó có thể DN sẽ chớp được cơ hội và hoạt động kinh doanh sẽ
vì thế mà mang lại hiệu quả cao. Với tư cách là một công cụ quản lí hoạt động kinh
doanh, tài chính DN có vai trò kiểm tra và nâng cao tính tiết kiệm cũng như hiệu quả
của một đồng chi phí bỏ ra. Tài chính DN thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và
tiến hành thường xuyên liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Điều đó
giúp cho DN xác định được chiến lược kinh doanh và làm sao để sử dụng các loại chi
phí mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CHI PHÍ TUYỂN DỤNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG
ICOM VIỆT NAM
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Truyền thông ICOM Việt Nam
3.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam
Tên công ty: Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế là Viet Nam ICOM Communications Joint Stock Company
- Trụ sở chính: số 14, tổ 53, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Số điện thoại: (+84) 437822417, Fax: (+84) 437822416
- Trang web chính thức: www.icomvn.com.vn
- Thế mạnh: đa dạng về sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ GTGT và
truyền thông, đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và năng
động, có mối quan hệ với các Công ty Viễn thông lớn như: Vinaphone, MobiFone,
Viettel, EVN-Telecom, S-Fone, Vietnamobile…, có mối quan hệ với các đơn vị
chuyên ngành, chất lượng dịch vụ và uy tín là yêu cầu đầu tiên cho mỗi thành viên của
ICOM, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hiệu quả, hệ thống quản lý và tổ chức tốt.

- Phương châm hoạt động của Công ty: “Coi lợi ích của KH là quyền lợi của
mình. Cung cấp dịch vụ tốt nhất, kịp thời, để đáp ứng được chương trình hoạt động dù
là khó khăn nhất của KH. Hoàn toàn chuyên nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao”
- Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty:
+ Công nghệ: Call-center, SMS Gateway, IVR;…web-portal, Voting;…cổng
tương tác cộng đồng; ứng dụng di động,…
+ Viễn Thông: Hệ thống viễn thông di động; đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông.
+ Dịch vụ GTGT: Dịch vụ trên 2G, GPRS, EDGE, HDSPA; dịch vụ tương tác đa
chiều; thông tin giáo dục, chứng khoán, tin tức; cổng giải đáp thông tin trên toàn quốc;
các ứng dụng thanh toán di động; các dịch vụ giải trí đa phương tiện.
+ Truyền thông: Truyền thông di động; quảng cáo di động; quảng cáo tương tác.
18
Công ty Cổ phần Truyền thông ICOM Việt Nam được thành lập ngày 31/3/2009
do 4 thành viên là cựu sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội sáng lập, các lĩnh
vực hoạt động chính là công nghệ, viễn thông, dịch vụ giá trị gia tăng và truyền thông.
Với sự phát triển không ngừng của cán bộ nhân viên Công ty. Công ty đã có những
bước phát triển vững chắc trong lĩnh vực phát triển các giải pháp công nghệ đến với
khách hàng. Hiện nay, Công ty đã và đang có những bước đi đúng đắn bắt kịp với xã
hội hiện tại nhằm đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Sau gần 4 năm hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, ICOM đã và đang chứng
minh được vị thế của mình trên thương trường. Bằng sức mạnh trí tuệ, công nghệ
thông tin hiện đại, vốn và tinh thần đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên, ICOM
đang không ngừng phấn đấu để mang lại cho KH những giá trị nổi trội thông qua các
dịch vụ hoàn hảo nhất với phương châm sự hài lòng của KH là sự thành công của
ICOM.
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của Công ty:
Nguồn: phòng hành chính- nhân sự
3.1.2 Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần truyền thông ICOM Việt Nam hoạt động đến tháng 3/2013 là

được 4 năm. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã đạt được
Tổng giám đốc
Phòng kĩ thuật
Phòng KD
Phòng nhân sự
Phòng kế
toán
Phòng nội dung-
CSKH
Giám đốc kĩ
thuật
Giám đốc kinh
doanh
Giám đốc
nhân sự
19

×