Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kế toán bán mặt hàng xe lu và xúc lật tại công ty TNHH MTV Thiết bị Transmeco- Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.59 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã được công nhận là nền kinh tế thị
trường. Việc canh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt,
không chỉ các doanh nghiệp sản xuất mới chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh
đó mà ngay cả các doanh nghiệp thương mại cũng vậy.
Doanh nghiệp thuơng mại thực hiện mua bán,bảo quản và dự trữ hàng
hoá,mỗi khâu đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chung nhưng tiêu thụ hàng hoá được coi là quan trọng nhất của doanh
nghiệp từ đó góp phần tác đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với
các doanh nghiệp thưong mại,cùng với kiến thức đã học tập ở ghế nhà
trường và qua thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Thiết bị
Transmeco,em đã chọn đề tài “ Kế toán bán hàng xe lu và xúc lật tại công ty
TNHH MTV Thiết bị Transmeco”
Sau khi nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn
phương pháp kế toán bán hàng,có thể quản lý chặt chẽ hơn quá trình tiêu thụ
hàng hoá và đưa ra đựơc những quyết định, những điều chỉnh kịp thời phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị ,những biến đổi cuả môi trường
kinh doanh.
Do thời gian thực tập còn có hạn cùng với nhận thức còn hạn chế nên chu
ên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót,em rất mong được sự chỉ bảo
và hướng dẫn của thầy cô khoa k ế toán cùng toàn thể anh chị trong phòng
kế toán của công ty TNHH MTV Thiết bị Transmeco để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Trần Hải Long và các
anh chị phòng kế tóan của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DNTM : Doanh nghiệp thương mại
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
DN : Doanh nghiệp
VAS : Chuẩn mực kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
CKTM : Chiết khấu thương mại
CKTT : Chiêt khấu thanh toán
CĐKT : Cân đối kế toán
CN : Công nghệ
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp (DN nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Sơ đồ 1.2 Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp (DN nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp )
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lý,
ký gửi (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lý,
ký gửi (DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Sơ đồ 1.5: Kế toán theo phương thức trao đổi hàng (DN nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp )
Sơ đồ 1.6: Kế toán theo phương thức trao đổi hàng (DN nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ )
Sơ đồ 1.7: Các trường hợp khác được coi là bán hàng
Số 1.8: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.9: Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp KKTX)
Sơ đồ 1.10 : Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp KKĐK)
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thưong mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản than mỗi
doanh nghiệp mà cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.Đối
với doanh nghiệp,hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.thông qua hoạt động bán hàng doanh
nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời
tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán
hàng là điều kiện để kết hơp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông
tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền,
là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và
của toàn xã hội nói chung.
Kế toán bán hàng là một nội dung quan trọng trong tổ chức công tác kế
toán của doanh nghiệp thương mại. Với nhiều phương thức bán hàng và
thanh toán, việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các nguyên
tắc,chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Trong doanh nghiệp kế
toán bán hàng là một đòi hỏi mang tính cấp thiết đặc biệt được quan tâm chú
trọng trong công tác kế toán.
Chuẩn mực kế toán Việt nam: VAS 02” Hàng tồn kho”; VAS14”Doanh
thu và thu nhập khác”; VAS21” Trình bày BCTC”… đã tạo ra khung hành
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
lang pháp lý quan trọng cho việc hạch toán doanh thu bán hàng,xác định giá
vốn hàng bán và trình bày thông tin trên BCTC. Tuy nhiên trong quá trình

vận dụng do tính chất phức tạp việc vận dụng các chuẩn mực, chế độ vẫn
còn nhiều bất cập cần được hướng dẫn và hoàn thiện .
Qua kết quả khảo sát thực tế tại Công ty TNHH MTV Thiết bị Transmeco
cũng đã cho thấy một số vấn đề về kế toán bán hàng như ghi nhận và xác
định doanh thu theo từng phương thức bán hàng của từng nhóm hàng,
phương pháp kế toán các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi về tài
khoản sử dụng, sổ kế toán,…còn nhiều bất cập chưa phù hợp với quy định
của chế độ kế toán hiện hành cần được nghiên cứu, phân tích và từ đó có
giải pháp hoàn thiện.
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là một yêu cầu cấp thiết và có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác kế toán
tại doanh nghiệp, giúp cho kế toán thực hiện tốt chức năng cung cấp thông
tin cho việc ra quyết định quản lý và là công cụ quan trọng cho việc phục vụ
quản lý.
1.2.Xác lập và tuyên bố đề tài.
Xuất phát từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, những lý luận đã được
học trong nhà trường và thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
MTV Thiết bị Transmeco, em đã đưa ra những câu hỏi để nghiên cứu:
-Doanh nghiệp phải vận dụng các chuẩn mực kế toán như thế nào vào
trong công tác kế toán bán hàng?
-Ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán như thế nào để doanh thu ghi
nhận đúng kỳ và chi phí hợp lý với doanh thu tạo ra chúng?
-Sổ kế toán phải được thiết kế như thế nào để vừa quản lý được tài sản,
vừa cung cấp được thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý nội bộ doanh
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nghiệp và lập báo cáo tài chính công khai đúng thực trạng tài chính của
doanh nghiệp?
Để tìm ra câu trả lời cho vấn đề này, em đã tiến hành nghiên cứu đề

tài:”Kế toán bán mặt hàng xe lu và xúc lật tại công ty TNHH MTV Thiết bị
Transmeco- Thực trạng và giải pháp”.
1.3.Mục tiêu nghiên cứu.
Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu kế toán bán hàng góp phần hệ
thống hóa và hoàn thiện lý luận kế toán bán hàng. Đồng thời nghiên cứu
thực trạng công ty nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm trong bộ máy kế
toán bán hàng, từ đó mạnh dạn đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại
trong công tác kế toán giúp cho công tác kế toán tại công ty trở thành công
cụ quản lý tài chính đắc lực. Bên cạnh đó chuyên đề sẽ giúp công ty xác
định và ghi nhận doanh thu bán mặt hàng xe lu và xúc lật theo đúng VAS14;
xác định và ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải
đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu và tuân thủ VAS02;
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng VAS02, hệ thống sổ kế toán
được thiết kế phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin và trình bày thông tin
trên BCTC của VAS21…
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán hàng xe lu và xúc lật tại công ty
TNHH MTV Thiết bị Transmeco qua các khâu:
+ Lập chứng từ
+ Vận dụng tài khoản kế toán
+ Trình tự hạch toán
+Vận dụng sổ kế toán
-Không gian nghiên cứu: Chuyên đề được hình thành trên cơ sở nghiên
cứu, khảo sát tại công ty TNHH MTV Thiết bị Transmeco.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Địa chỉ: 162 Khuất Duy Tiến- Thanh Xuân- Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 12/04 đến 12/06/2011.
- Số liệu minh họa được lấy từ kết quả kinh doanh quý I năm
2011.

1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và phân định
nội dung nghiên cứu
1.5.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan của kế toán nghiệp vụ bán
hàng.
a) Khái niệm doanh thu,doanh thu bán hàng.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh thu được xác định bằng gía trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại giảm giá
hàng bán và trị giá hàng bán bị trả lại.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoaì giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
- Doanh thu thùân là doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp thực nhận
được về khối lượng hàng hoá lao vụ đã bán cho người mua (thu nhập chính
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được hưởng để xác định kết quả
bán hàng).
b)Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản giảm trừ doanh thu như : chiết khấu thưong mại,gỉam giá hàng
bán,hàng bán bị trả lại,thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế
nhập khẩu được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu
thuần làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
trừ doanh thu nêu trên yêu cầu phải được phản ánh,theo dõi chi tiết, riêng
biệt trên những tài khoản kế tóan phù hợp,nhằm cung cấp các thông tin kế
toán để lập BCTC.
+ Chiết khấu thưong mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lưọng lớn.

+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại:Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Hàng bán bị trả lại phải có văn
bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả
lại ,giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản
sao hoá đơn( nếu trả lại một phần hàng).
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
c) Phương thức bán
Phương thức bán cách thức mà các doanh nghiệp thương mại bán hàng
cho khách. Có rất nhiều phương thức bán hàng khác nhau trong các doanh
nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hoá có thể đươc thực hiện theo các
phưong thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá.
- Phương thức bán lẻ hàng hoá .
- Phương thức bán hàng đại lý.
d) Phương thức thanh toán
Phuơng thức thanh toán là cách thức mà các doanh nghiệp thưong mại
thanh toán sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì
bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc
vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
toán cho phù hợp. Hiện nay,các doanh nghiệp thưong mại thường áp dụng
các phương thức thanh toán sau:
- Phưong thức thanh toán trực tiếp
- Phương thức thanh toán chậm trả.
1.5.2.Phân định nội dung nghiên cứu đề tài
1.5.2.1. Quy định của một số chuẩn mực kế toán chi phối đến

nghiệp vụ kế toán bán hàng( VAS01.VAS02,VAS14,VAS21)
a) Nội dung của VAS01” Chuẩn mực chung”
Theo chuẩn mực kế toán 01, đoạn 02,05( Ban hành và công bố theo
QĐ số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 cuả Bộ trưởng Bộ
tài chính): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Ghi nhận doanh thu phải phù hợp với chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu,chi phí của kỳ trước,chi phí phải trả
nhưng liên quan đến chi phí của kỳ đó…
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doah
thu,chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
b) Theo chuẩn mực kế toán 02” Hàng tồn kho”
- Xác định giá trị hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tăc thận
trọng.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua,chi phí chế biến và các chi
phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện
tại. Trong đó chi phí chế biến bao gồm: Chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung,chi phí biến đổi,chi phí sản xuất chung cố định được
phân bổ trên công suất bình thường của máy móc thiết bị.
-Phương pháp tính giá thành hàng tồn kho:
 Phương pháp tính theo giá đích danh
 Phương pháp bình quân gia quyền

 Phương pháp nhập trước xuất trước
 Phương pháp nhập sau xuất trước
-Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trong kỳ sản xuất,kinh doanh bình thường trừ đi các chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc
tiêu thụ chúng.
c) Theo chuẩn mực kế toán 14” Doanh thu và thu nhập khác”
* Xác định doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14, đoạn 05,06,07,08( Ban hành và công
bố theo QĐ số 149/2001/QD-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ
trưởng Bộ tài chính).
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên mua sử dụng tài sản. Nó được
xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán,giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Đối với các khoản tiền đặt hoặc tương đương tiền không được
nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh
nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại
thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực
tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ
thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc
dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được
coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa và dịch vụ đươc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc

dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
*Ghi nhận doanh thu
Theo VAS14,đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Xác định dự phòng phải thu khó đòi.
Tại đoạn 14,VAS14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo
là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Trường
hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố chắc chắn này đã xử lý
xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền
thì khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được( Nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó
đòi.
d) Theo VAS21” Trình bày báo cáo tài chính”
Theo VAS21 “Trình bày báo cáo tài chính”,trên bảng cân đối kế toán
phải phân biệt tài sản( hoặc nợ phải trả)ngắn hạn, dài hạn.Đoạn 37 đến
đoạn 40 trong VAS 21 quy định:
Trong bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt

các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính
chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và
dài hạn,thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày thứ tự theo tính thanh
khoản giảm dần.
Với cả hai phương pháp trình bày,đối với từng khoản mục tài sản và
nợ phải trả,doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi
hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm,số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.
Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn khi tài sản này:
- Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ
kinh doanh bình thường của doanh nghiệp
- Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục
đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng
kể từ ngày kết thúc niên độ
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không
gặp một hạn chế nào.
1.5.2.2. Kế toán bán hàng trong DNTM theo chế độ kế toán hiện
hành ( Quyết định 15 ban hành ngày 20/03/2006)
a) Các chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01GTGT- 3LL): đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số: 02GTGT-3LL): đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số :02-VT)
-Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng

-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Giấy báo có của ngân hàng
- Phiếu thu tiền mặt ( Mẫu số: 01-TT)
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
b) Tài khoản sử dụng chủ yếu:
* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong kỳ. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ : +Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ.
+Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định
kết quả.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Bên có : +Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2
Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
*Tài khoản 521 “ chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
người mua đã mua hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết về mua bán hàng hóa.

Kết cấu tài khoản 521:
- Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại
phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
*Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng,mẫu mã,quy cách
mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản :
- Bên nợ: phản ánh doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa
đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
*Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ
cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,sai quy cách hoặc quá thời
hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu kém thị hiếu.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
- Bên có: Cuối kỳ kế chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát
sinh trong kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
*TK157 “Hàng gửi bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hóa gửi cho
người mua,giao cho các đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:

- Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi
đại lý bán.
- Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người
mua, cho các cơ sở đại lý đã xác định là tiêu thụ.
- Số dư nợ: + phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa được xác
định tiêu thụ đến cuối kỳ.
+ Phản ánh trị giá hàng hóa bị trả lại nhờ bên mua giữ
hộ.
*TK632: “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản
phẩm hàng hóa,dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: -Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ.
-Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho
năm nay cao hơn năm trước.
- Trị giá sản phẩm hàng hóa hao hụt,mất mát sau khi trừ
phần cá nhân bồi thường.
-Bên có: -Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của
năm nay <năm trước .
-Trị giá vốn của hàng hóa sản phẩm …đã tiêu thụ trong kỳ
nhưng bị khách hàng trả lại.
* TK131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải
thu của khách hàng do bán chịu hàng hóa sản phẩm dịch vụ sản phẩm và
tình hình thanh toán các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra TK131

còn được sử dụng phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của
khách hàng.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ : +Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu
hàng hóa sản phẩm trong kỳ.
+Số tiền thừa trả lại khách hàng
-Bên có: +Số tiền khách hàng đã trả nợ
+Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng
+Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách sau khi đã xác
định tiêu thụ.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+Chiết khấu thanh toán dành cho người mua.
- Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
-Số dư có( nếu có) : Số tiền nhận ứng trước của khách hàng hoặc thu
thừa của người mua.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan:
TK111, TK112, TK138, TK641, TK3331, TK911…
c) Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp (DN nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ ) (Sơ đồ 1.1)
-Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp (DN nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp ) (Sơ đồ 1.2 )
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi
(DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) (Sơ đồ 1.3)
-Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi
(DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) (Sơ đồ 1.4 )
-Kế toán theo phương thức trao đổi hàng (DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp ) (Sơ đồ 1.5 )
-Các trường hợp khác được coi là bán hang (Sơ đồ 1.7)

-Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Số 1.8
-Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp KKTX) (Sơ đồ 1.9:)
-Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp KKĐK) (Sơ đồ 1.10)
d) Sổ kế toán áp dụng theo:
*Hình thức nhật ký chung
Kế toán bán hàng gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung( Mẫu số S03a-DNN)
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Sổ nhật ký bán hàng ( Mẫu số S03a4-DNN)
+ Sổ nhật ký thu tiền (Mẫu số S03a1- DNN)
+ Sổ cái( Mẫu sôa S03b-DNN)
+Sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng
+ Các sổ chi tiết doanh thu,sổ chi tiết thanh toán với người mua…
*Hình thức Nhật ký sổ cái
Hình thức này gồm này gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký sổ cái
+ Các sổ thẻ kế toán bán hàng chi tiết.
*Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+Sổ cái dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ
+Các sổ thẻ kế toán bán hàng chi tiết
*Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+Sổ cái
+Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
*Hình thức kế toán trên vi tính
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không bắt buộc phải giống hoàn toàn mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV
THIẾT BỊ TRANSMECO
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu .
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
* phương pháp điều tra phỏng vấn
-Đối tượng điều tra phỏng vấn: Phiếu điều tra phỏng vấn được lập
thành năm bản và được gửi tới giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng,
trưởng phòng kinh doanh, kế toán viên mỗi người giữ một bản, các thành
viên tham gia phỏng vấn phải trả lời chính xác với những thông tin được
đưa ra trong phiếu điều tra.
- Mục đích điều tra: Điều tra xem các thành viên chủ chốt trong công ty
am hiểu như thế nào về: Cơ cấu tổ chức công ty, cơ cấu về tổ chức công
tác bán hang tại công ty.
-Nội dung điều tra được thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm,
các câu hỏi mở xoay quanh về cơ cấu tổ chức công ty, tổ chức công tác kế
toán ( theo phụ lục 03-2)
- Các bước tiến hành: Sinh viên hoàn thiện mẫu phiếu điều tra
phỏng vấn sẽ gửi tới các vị trí chủ chốt trong công ty đó là ban lãnh đạo
công ty gồm giám đốc và phó giám đốc, tiếp theo gửi tới kế toán trưởng,
trưởng phòng kinh doanh, kế toán viên. Phát ra năm phiếu điều tra và thu
về năm phiếu điều tra. Tổng hợp số liệu qua các phiếu điều tra phỏng vấn

ta sẽ thu được kết quả ( theo phụ lục 03-1).
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng xe lu và
xúc lật tại công ty TNHH MTV Thiết Bị Transmeco.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Mục đích tìm ra những ưu nhược điểm, tồn tại, hạn chế của tổ chức
công tác kế toán bán hàng xe lu và xúc lật tại công ty đề ra những đề xuất
và biện pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng .
- Nội dung: Qua khảo sát tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán tại
công ty từ các khâu: Lập chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ
kế toán, phương pháp xác định giá gốc hàng bán.
- Trình tự thực hiện: Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của
công ty, dựa trên những kiến thức đã được học, quan sát thực tế tại công ty
về chứng từ sử dụng, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán xem có đúng
mẫu biểu của bộ tài chính ban hành không? Tổ chức công tác kế toán bán
hàng tại công ty có phù hợp với quy mô và loại hình kinh doanh của công
ty hay không?
( Phiếu câu hỏi phỏng vấn- xem phụ lục số 03-1)
(Mẫu phiếu điều tra khảo sát-xem phụ lục số 03-2)
2.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua
việc điều tra chọn mẫu có điều kiện và áp dụng bảng câu hỏi điều
tra,phỏng vấn,tiến hành thu thập và xử lý số liệu về đề tài nghiên cứu,từ
đó rút ra các kết luận, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán mặt hàng xe lu và
xúc lật tại công ty TNHH MTV Thiết bị Transmeco.
- Kết quả thu được: Qua thời gian thực tập tại công ty, em thấy rằng tổ
chức công tác kế toán bán hàng tại công ty phù hợp với quy mô và loại
hình kinh doanh, thông tin do kế toán cung cấp kịp thời chính xác, các
chứng từ, vận dụng tài khoản, sổ sách sử dụng phù hợp với chế độ kế toán
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
hiện hành của Bộ tài chính. Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán bán hàng
vẫn còn một số những tồn tại, bất cập và hạn chế.
2.2. Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán bán hàng tại công ty TNHH MTV Thiết bị Transmeco.
2.2.1. Đánh giá tổng quan về kế toán bán hàng tại công ty TNHH
MTV Thiết Bị Transmeco.
2.2.1.1.Tổng quan về công ty TNHH MTV Thiết bị Transmeco.
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH MTV THIẾT BỊ
TRANSMECO
- Địa chỉ : 162 Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại:04.35531532
- Fax : 04.35531502
- Mã số thuế: 0104172229
• Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
Thương mại: + Nhập khẩu và kinh doanh máy xây dựng và phụ tùng
máy xây dựng
+ Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe
có động cơ khác
+Bảo dưỡng sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
Dịch vụ: + Ủy thác xuất nhập khẩu
+ Sửa chữa bảo dưỡng xe máy xây dựng.
+ vận tải hàng hóa bằng đường bộ
+ dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa
+ cho thuê xe có động cơ
+ cho thuê máy móc thiết bị nông lâm nghiệp, thiết
bị xây dựng

- Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty ( phụ lục số 02-A)
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm
vụ của các phòng ban, bao gồm sự thống nhất ,phối hợp nhịp nhàng giữa
các phòng ban.
-Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, trực tiếp điều hành
mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
- Phòng hành chính nhân sự : Tham mưu cho giám đốc về quản lý hành
chính,tổ chức lao động tiền lương.
+ Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, tổ chức
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên bán hàng, sắp xếp cán bộ
nhân viên,xây dựng quỹ lương,tổ chức ký kết hợp đồng lao động. Thực
hiện các chế độ chính sách về lao động ,chế độ bảo hiểm, đảm bảo duy trì
an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại công ty và xung quanh.
- Phòng kinh doanh :
+ Chức năng: Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty,tìm
kiếm đối tác trong kinh doanh.
+ Thay mặt ban giám đốc thực hiện đàm phán, soạn thảo hợp đồng mua
bán hàng hoá,tổ chức thực hiện hợp đồng,lập kế hoạch kinh doanh, đề
xuất các hoạt động khuyến mại, quảng cáo tạo lập và duy trì mối quan hệ
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
với khách hàng, chăm sóc khách hàng thường xuyên, đôn đốc khách hàng
thanh toán khi đến hạn.
- Phòng kỹ thuật: Phòng này có nhiệm vụ nhận máy, bàn giao
máy và làm các dịch vụ sau bán hàng như: bảo dưỡng, bảo trì, sửa
chữa máy móc thiết bị.
- Phòng tài chính kế toán : + Theo dõi ,ghi chép tình hình biến động
của tài sản, nguồn vốn trong công ty, tham mưu cho lãnh đạo về xây dựng
kế hoạch tài chính,tổ chức nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.

+ Tổ chức công tác kế toán và quản lý tài chính trong công ty thực hiện
các công việc từ tổ chức hệ thống chứng từ,tổ chức hạch toán ban đầu, tổ
chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán,tổ chức vận dụng hệ thống tài
khoản tài khoản kế toán, lập hệ thống báo cáo kế toán theo quy định và
theo yêu cầu quản trị của công ty.
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ
quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty TNHH
MTV Thiết bị Transmeco áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế
toán tập trung ,hầu hết mọi công việc kế toán đựơc thực hiện ở phòng kế
toán trung tâm,từ khoản thu thập kiểm tra chứng từ,ghi sổ đến khâu tổng
hợp,lập báo cáo kế toán,từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí 5
nhân viên có trình độ chuyên môn cao :
( Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty- xem phụ lục số 02-B)
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Kế toán trưởng: phụ trách tổng hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
báo cáo tài chính,tính khấu hao,vốn lưu động,vốn cố định, quỹ nội bộ của
công ty.
- Kế toán tổng hợp: thanh toán nội bộ,tập hợp mọi chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của công, tập hợp lao động tiền
lương,tính khấu hao TSCĐ theo quy định, hạch toán chi tiết từng loại
hàng hoá trước khi bán ra thị trường, đồng thời theo dõi tình hình nhập
xuất tồn trong ngày,kiểm tra đối chiếu theo dõi kho hàng phải đảm bảo độ
chính xác cao trong từng đơn hàng.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: theo dõi thanh
toán cho khách hàng khi mua hàng, bán hàng và theo dõi tình hình vốn
quỹ của công ty,xác định kết quả kinh doanh của công ty.

- Kế toán thanh toán và công nợ: lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi
tiết công nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty,hàng ngày
căn cứ vào phiếu thu,chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ,ghi sổ quỹ phần
thu chi cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ kế toán tiền mặt.
2.2.1.3.Chính sách kế toán áp dụng
- Doanh nghiệp áp dụng chính sách kế toán theo Quyết định 15 ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Mặt hàng kinh doanh: Hiện nay công ty kinh doanh các loại máy xây
dựng và thi công công trình: lu rung, xúc đào và xúc lật… Trong phạm vi
bài viết này em xin đề cập đến nhóm hàng xe lu và xúc lật.
Nguyễn Thị Lụa . MSV 09E150450 Lớp K5HK1D

×