Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.1.1. Về mặt lý luận:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, kinh tế nước ta cũng đang từng bước gia
nhập ngày càng sâu và rộng hơn vào kinh tế thế giới. Việc tham gia vào các tổ chức
kinh tế thế giới và khu vực đã đặt ra nhiều thời cơ và thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp (DN) Việt Nam nói chung và DN trong ngành xây dựng nói riêng.
Các DN trong nước không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh gay
gắt với các công ty, tập đoàn nước ngoài. Do đó muốn tồn tại và phát triển, các DN
cần phải hết sức chủ động trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình. Do đó kế toán với chức năng, nhiệm vụ của mình chiếm một vị trí
quan trọng trong việc phản ánh và và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho yêu
cầu quản trị kinh doanh và và quản lý kinh tế tài chính.
Trong các DN sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp (DNXL), kế toán chi
phí sản xuất (CPSX) là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của
DN. Thông qua số liệu do kế toán tổng hợp chi phí (CP) cung cấp, lãnh đạo công ty
có thể đánh giá được tình hình thực hiện định mức tiết kiệm hay lãng phí CP. Từ đó
có thể đề ra những biện pháp kịp thời trong công tác quản lý và có những quyết
định phù hợp trong sản xuất kinh doanh. Kế toán tập hợp CPSX là cơ sở để xác
định đúng các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, phát hiện và tìm ra nguyên
nhân phát sinh những chi phí không hợp lý để có biện pháp khắc phục.
Do đặc thù của hoạt động xây lắp, công tác kế toán trong các DNXL thường là
một quá trình khó khăn, phức tạp nên khó tránh khỏi những bất hợp lý. Thêm vào
đó, quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC của Bộ Tài ban hành về “Hệ thống kế toán
DNXL” áp dụng cho các DN xây lắp từ 01/01/1999 có nhiều điểm không còn phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành. Do đó, hoàn thiện công tác kế toán, trong đó có
kế toán CPSX là vấn đề đang được tất cả các DNXL quan tâm.
1.1.2. Về mặt thực tiễn:
Đối với công ty Cổ phần Thiết bị & Xây dựng 142, để đạt được những thành
công lớn như hiện nay thì vai trò của kế toán trong đó có bộ phận kế toán CPSX là
không nhỏ. Từ số liệu bộ phận kế toán CPSX cung cấp, các nhà quản lý của công ty
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán – Kiểm toán
theo dõi được CP từng công trình theo từng giai đoạn. Từ đó đối chiếu so sánh với
số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra
nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định điều chỉnh hoạt động sản xuất
kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên do sự đa dạng và phức tạp của các nghiệp vụ phát sinh trong thực tế,
trình độ kế toán viên chưa thực sự cao cộng với sự thay đổi của hàng loạt các chính
sách kinh tế, chế độ và chuẩn mực kế toán, kế toán CPSX của công ty vẫn còn nhiều
bất cập, bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và xu thế hội nhập.
Vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện kế toán CPSX đang rất được DN quan tâm.
Qua quá trình điều tra phỏng vấn, 100% ý kiến cho rằng hoàn thiện kế toán CPSX là
vấn đề cấp thiết đặt ra cần tập trung nghiên cứu và giải quyết tại công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán CPSX đã đặt ra cho DN một số
câu hỏi cần giải quyết: Kế toán CPSX trong DN hiện nay gặp những khó khăn gì?
Việc tập hợp CP nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), CP nhân công trực tiếp
(NCTT), CP sản xuất chung (SXC), việc trích khấu hao sử dụng máy thi công
(MTC) đã hợp lý chưa? Kế toán CPSX có đáp ứng được yêu cầu kết hợp giữa kế
toán tài chính và kế toán quản trị hay không?
Xuất phát từ cơ sở trên, trong thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định
chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất công trình hào kỹ thuật khu công nghệ cao
Hòa Lạc tại Công ty Cổ phần Thiết bị & Xây dựng 142” làm luận văn tốt nghiệp.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về kế toán CPSX trong các DNXL.
Mục tiêu thực tế:
- Khảo sát thực trạng kế toán CPSX công trình hào kỹ thuật khu công nghệ
cao Hòa Lạc tại Công ty Cổ phần Thiết bị & Xây dựng 142.
- Đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp giúp DN có thể hoàn thiện
kế toán CPSX, giúp kế toán CPSX nói riêng và công tác kế toán nói chung trở thành
công cụ quản lý đắc lực cho DN.
- Giúp cá nhân sinh viên đi sâu vào học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu cả về lý luận và
thực tiễn để hiểu rõ hơn đồng thời tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Với nhận thức của bản thân cùng với mục tiêu đã đề ra như trên, phạm vi
nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:
Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thiết
bị & Xây dựng 142.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ 14/03/2011 đến 27/05/2011.
Về phạm vi số liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài: đầu năm 2011.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Luận văn gồm 69 trang, ngoài lời cam đoan, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục,
danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục thì luận văn được chia làm 4 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán CPSX trong DNXL
Trong chương này, luận văn nêu lên tính cấp thiết nghiên cứu kế toán CPSX
trong các DNXL cũng như xác lập, tuyên bố đề tài, xác định mục tiêu, phạm vi
nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CPSX trong
DNXL.
Chương này luận văn tập trung giải quyết các vấn đề thuộc lý luận chung về
kế toán CPSX trong các DNXL bao gồm những khái niệm cơ bản liên quan đến
CPSX, và một số lý thuyết khác về CPSX theo chế độ kế toán hiện hành trong
điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn còn
nêu ra những nhận xét tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của những
công trình năm trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán CPSX công trình Hào kỹ thuật khu công nghiệp cao Hòa Lạc tại Công ty
Cổ Phần Thiết Bị & Xây dựng 142
Trong chương này, luận văn mô tả các phương pháp hệ nghiên cứu được sử
dụng để thu thập, phân tích dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Luận văn
cũng đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán CPSX tại DN đồng
thời làm rõ thực trạng kế toán CPSX công trình hào kỹ thuật khu công nghiệp
cao Hòa Lạc tại công ty Cổ phần Thiết bị & Xây dựng 142 tương ứng với phần
lý luận đã trình bày ở chương 2.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX công trình
tại Công ty Cổ phần Thiết bị & Xây dựng 142
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Từ thực trạng kế toán CPSX tại DN đã được phân tích trong chương 3, luận
văn đánh giá ưu, nhược điểm đồng thời dự báo triển vọng phát triển, quan điểm
thực hiện kế toán CPSX tại DN. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp
nhằm khắc phục những nhược điểm và hoàn thiện kế toán CPSX tại công ty Cổ
phần Thiết bị & Xây dựng 142.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN CPSX TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm CP
Có các cách khái niệm về chi phí như sau:
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
1
Chi phí: Là toàn bộ các hao phí tính bằng tiền về công cụ lao động, đối tượng
lao động, tiền lương và các khoản chi khác bằng tiền từ giai đoạn trung gian cho đến
giai đoạn cuối cùng, để sản xuất, hay mua, tiêu thụ sản phẩm trong một dịch vụ.
2
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất,
về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
3
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của CP là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự thu về
dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng
tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
2.1.2. Khái niệm CPSX
CPSX là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà DN đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
4
CPSX là những khoản CP phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất
gắn liền với các hoạt động chế tạo sản phẩm của DN.
5
CPSX là những CP phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và
cung ứng dịch vụ bao gồm CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP SXC.
6
Như vậy CPSX thực chất là sự chuyển dịch vốn của DN vào đối tượng tính giá
thành nhất định. CPSX có phạm vi hẹp hơn CP của DN và nằm trong CP của DN.
1
Bộ Tài chính, 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống Kê 2009, VAS 01, mục 31, trang 12.
2
Bùi Thị Thanh Hà, Từ điển bách khoa Việt Nam – tập 1, NXB Từ điển Bách khoa 2000.
3
PGS.TS Đinh Văn Sơn chủ biên,Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại, trường ĐHTM, NXB thống kê 2007.
4
TS Đặng Thị Hòa, Giáo trình kế toán sản xuất, trường ĐHTM, NXB thống kê 2003, trang 52.
5
TS Đặng Thị Hòa chủ biên, Giáo trình kế toán quản trị, trường ĐHTM, NXB Thống Kê 2006,trang 34.
6
TS Nguyễn Tuấn Duy, TS Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, Giáo trình kế toán tài chính, trường ĐHTM, NXB
thống kê 2010, trang 223.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong điều kiện giá cả thị trường thường xuyên biến động thì việc đánh giá chính
xác các CPSX không những là yếu tố khách quan mà còn là vấn đề trọng yếu nhằm
xác định đúng đắn CPSX phù hợp với giá cả thị trường, tạo điều kiện cho DN phát
triển.
2.1.3. Khái niệm CPSX trong DNXL
CPSX trong DNXL là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các CP cần thiết khác mà DN bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
7
Ngoài ra CPSX trong DNXL còn được hiểu như sau:
CPSX xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà DN chi ra để thực
hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh
doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết.
8
CPSX xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.
9
Theo nội dung, mục đích và công dụng của CP thì CPSX trong DNXL bao gồm 4
loại:
CP NVLTT: là giá trị của các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu, vật liệu luân chuyển, vật liệu khác… sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình. CP NVLTT bao gồm cả CP cốp pha, giàn giáo được sử dụng nhiều
lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử
dụng cho máy thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội thi công.
CP NCTT: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất
lương của công nhân trực tiếp xây lắp. Trong DNXL, CP NCTT không bao gồm các
khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ) tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, các khoản
phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý DN.
CP sử dụng MTC:là toàn bộ các chi phí sử dụng xe, MTC phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp cho sản xuất xây lắp như CP tiền lương của công nhân điều khiển và
phục vụ MTC, CP khấu hao MTC,CP sửa chữa MTC… khoản mục này không bao
7
TS Đỗ Minh Thành chủ biên, Kế toán xây dựng căn bản, trường ĐHTM, NXB Thống kê 2004, trang 68
8
kế toán DNXL, Đại học kinh tế TP.HCM, NXB Giao thông vận tải 2008, trang 85
9
Nguyễn Văn Nhiệm, Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính DNXL, NXB Thống
kê 2000, trang 198.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân điểu
khiển và phục vụ máy.
CP SXC: là các CPSX trực tiếp khác ngoài các khoản CP trên phát sinh ở các
tổ, đội, công trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây, lắp,
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân xây dựng,
nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển MTC, khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) dùng chung cho hoạt động của tổ, đội thi công.
2.2. Một số lý thuyết về kế toán CPSX trong DNXL.
2.2.1.Phân loại CPSX trong DNXL
Việc quản lý CPSX trong DNXL không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản
ánh tổng hợp CP mà phải dựa trên các yếu tố CP riêng biệt để phân tích CPSX của
từng công trình, hạng mục công trình hay theo lơi phát sinh CP. Dưới các góc độ
xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì CPSX cũng được phân loại
theo các cách khác nhau để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra CP
cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh.
Phân loại CPSX theo nội dung, mục đích, công dụng của CP:
• CP NVLTT: là giá trị của các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu, vật liệu luân chuyển, vật liệu khác… sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình. CP NVLTT bao gồm cả CP cốp pha, giàn giáo được sử dụng nhiều
lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử
dụng cho máy thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội thi công.
• CP NCTT: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất
lương của công nhân trực tiếp xây lắp. Trong DNXL, CP NCTT không bao gồm các
khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ) tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, các khoản
phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý DN.
• CP sử dụng MTC:là toàn bộ các chi phí sử dụng xe, MTC phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp cho sản xuất xây lắp như CP tiền lương của công nhân điều khiển và
phục vụ MTC, CP khấu hao MTC,CP sửa chữa MTC… khoản mục này không bao
gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân điểu
khiển và phục vụ máy.
• CP SXC: là các CPSX trực tiếp khác ngoài các khoản CP trên phát sinh ở các
tổ, đội, công trường xây dựng như: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây, lắp,
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán – Kiểm toán
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân xây dựng,
nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển MTC, khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) dùng chung cho hoạt động của tổ, đội thi công.
Phân loại theo nội dung, mục đích, công dụng của CP có tác dụng xác định số
CP đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của DN, làm cơ sở để tính giá thành và kết
quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì CPSX chế tạo ra sản phẩm sẽ
là những CP cấu thành nên giá thành sản phẩm khi hoàn thành.
Phân loại CPSX theo tính chất kinh tế của CP:
• CP nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như: nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
• CP nhân công: là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ
và các khoản khác phải trả cho người lao động.
• CP khấu hao TSCĐ: là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa
chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.
• CP dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện
• CP khác bằng tiền: là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách.
Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng loại
CP trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp DN dự toán CPSX kinh doanh cho kỳ
sau.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra:
• CP khả biến (biến phí): là CP thay đổi về tổng số theo tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như CP NVLTT, CP NCTT, …
nhưng tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì không đổi.
• CP bất biến (định phí): là chi phí không đổi về tổng số khi mức độ hoạt
động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ thay đổi nhưng tính cho 1 đơn vị thì
thay đổi. Bao gồm: CP khấu hao TSCĐ, lương cán bộ quản lý đội thi công….
• CP hỗn hợp: là CP vừa gồm các yếu tố của định phí và biến phí. Ở mức độ
nhất định CP hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện
đặc tính của biến phí, bao gồm: CP điện thoại, FAX….
Phân loại CP theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm CPSX và xác
định các biện pháp thích hợp để hạ thấp CPSX cho một đơn vị sản phẩm.
Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CP và đối tượng chịu CP:
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán – Kiểm toán
• CP trực tiếp: là những CPSX có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu CP,
được tập hợp cho từng đối tượng chịu CP. Những CP này được kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu CP.
• CP gián tiếp: là CP liên quan đến nhiều đối tượng chịu CP. Về phương diện
kế toán CP gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối
tượng chịu CP mà phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho các đối tượng theo tiêu
chuẩn thích hợp.
Phân loại CP theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ CP cho các đối tượng 1 cách hợp lý.
Trên góc độ kế toán quản trị thì CP còn được nhận thức theo cả khía cạnh
nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh:
Phân loại CP theo thẩm quyền ra quyết định : bao gồm CP kiểm soát được và
CP không kiểm soát được
Như vậy mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối
tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ
sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ CP cho từng DN.
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp CP:
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại với nội dung kinh
tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn
CPSX cần xác định những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp – đối
tượng tập hợp CPSX.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế
toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…)
hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa điểm phát
sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của DN.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát
sinh CP như: tổ, đội sản xuất, thi công xây lắp hoặc nơi chịu CP như: công trình,
hạng mục công trình xây lắp… hoặc giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có
thiết kế riêng.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí:
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, kế toán tiến hành lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán
sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Được áp dụng khi CPSX có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Khi có chi phí phát sinh thì căn
cứ vào các chứng từ gốc tập hợp chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được tập hợp. Theo phương pháp này doanh
nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí
để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ
CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan .
Xác định hệ số phân bổ (H):
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng
Xác định chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí:
Chi phí sản xuất của đối
tượng tập hợp chi phí
=
Hệ số
phân bổ
*
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối
tượng tập hợp chi phí (n)
Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì
chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối kỳ tổng số chi
phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá
thành sản phẩm riêng.
2.2.3. Kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.
2.2.3.1. Kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán CPSX tại các DN nói chung và tại các DNXL nói riêng đều chịu sự
chi phối của các chuẩn mực kế toán. Các chuẩn mực chi phối trực tiếp đến CPSX
trong DNXL bao gồm:
Nguyên tắc kế toán theo chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung:
Trong chuẩn mực này quy định, kế toán CPSX phải tuân thủ các nguyên tắc kế
toán sau:
Thứ nhất là nguyên tắc cơ sở dồn tích: CPSX trong DNXL phải được ghi nhận
vào thời điểm phát sinh CP chứ không phải căn cứ vào thời điểm thực tế thu (hoặc
chi) tiền hoặc tương đương tiền.
Thứ hai là nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và CPSX xây lắp phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu xây lắp thì phải ghi nhận một
khoản CPSX xây lắp tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu xây lắp đó.
CPSX xây lắp tương ứng với doanh thu xây lắp gồm CPSX xây lắp của kỳ tạo ra
doanh thu xây lắp và CPSX xây lắp của kỳ trước hoặc CPSX xây lắp phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu thu xây lắp của kỳ đó.
Thứ ba là nguyên tắc thận trọng đòi hỏi các DNXL cần lập các khoản dự
phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải trả nhưng không lập
quá lớn. Doanh nghiệp không được đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải
trả và CPSX xây lắp. Các khoản CPSX xây lắp phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh…
Thứ tư là nguyên tắc nhất quán: nguyên tắc này quy định chung về việc áp
dụng các chính sách kế toán, phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn phải
được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm. Trong trường hợp thay đổi
chính sách kế toán và phương pháp kế toán đã chọn thì phải trình bày lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thứ năm là nguyên tắc giá gốc quy định các CPSX xây lắp phải được ghi nhận
theo giá gốc. Giá gốc của những khoản CP đó được tính theo số tiền hoặc tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của khoản CP đó vào thời
điểm khoản CP được ghi nhận. Giá gốc của các khoản CP này không thay đổi trừ
khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Kế toán chi phí liên quan đến hàng tồn kho và CPSX chung theo chuẩn
mực 02 - Hàng tồn kho:
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuẩn mực này quy định trong CPSX thì các khoản CP nguyên vật liệu
(NVL) phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế NVL được xác
định theo một trong phương pháp tính giá sau: tính theo giá thực tế đích danh,
phương pháp bình quan gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương
pháp nhập sau xuất trước.
Theo chuẩn mực này: CPSX chung cố định phân bổ vào CP chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều
kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh. Trường hợp sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo công suất bình thường. Khoản CPSX chung không được phân bổ được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chuẩn mực 02 cũng quy định những CP không được tính vào sản phẩm xây
lắp bao gồm: CP NVL, CP nhân công, và các CP khác phát sinh trên mức bình
thường, và CP quản lý DN.
Kế toán CP sửa chữa và CP khấu hao TSCĐ theo chuẩn mực số 03: “Tài
sản cố định hữu hình”.
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm khôi phục hoặc duy
trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn
ban đầu được tính vào CP sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khấu hao TSCĐ hữu hình được ghi nhận vào CPSX trong kỳ, trừ khi chúng
được tính vào giá trị của các tài sản khác như: CP khấu hao TSCĐ hữu hình dùng
cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản.
Kế toán CP hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực số 15: “Hợp đồng xây dựng”
CP của hợp đồng xây dựng bao gồm: CP liên quan trực tiếp đến từng hợp
đồng, CP chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán – Kiểm toán
từng hợp đồng cụ thể và các CP khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều
khoản của hợp đồng.
CP liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng: bao gồm: CP nhân công tại
công trường, CP nguyên liệu vật liệu, khấu hao máy móc, thiết bị và các
TSCĐ khác, CP thuê nhà xưởng máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng…
Các khoản CP này được giảm khi có các khoản thu nhập khác không bao gồm
doanh thu trong hợp đồng. Ví dụ: thu từ thanh lý máy móc, thiết bị khi kết
thúc hợp đồng
CP chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân
bổ cho từng hợp đồng, bao gồm: CP thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan
trực tiếp đến một hợp đồng, CP quản lý chung trong xây dựng. Các CP trên được
phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ thích hợp
và áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự. Việc phân bổ
dựa vào mức thông thường hoạt động xây dựng.
Các CP khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
như CP giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả chi nhà thầu
đã được quy định trong hợp đồng…
Chuẩn mực cũng quy định CP không liên quan đến hoạt động của hợp đồng
hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong CP của
hợp đồng xây dựng. Các CP này bao gồm: chi phí quản lý hành chính, CP nghiên
cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu, CP
bán hàng, khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác nhau không sử dụng cho hợp
đồng xây dựng.
Khác với những CP không liên quan đến hoạt động của hợp đồng xây dựng thì
CP của hợp đồng xây dựng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai
đoạn kể từ khi ký kết đến khi kết thúc hợp đồng. Các CP liên quan trực tiếp đến hợp
đồng phát sinh trong quá trình đàm phán cũng được coi là một phần CP hợp đồng
nếu có thể xác định riêng rẽ, ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng
hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu CP phát sinh trong quá trình đàm phán đã ghi nhận là
CPSX, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh thì chúng không được coi là CP của hợp
đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ sau.
Chuẩn mực số 16: “Chi phí đi vay”
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CP đi vay phải ghi nhận vào CPSX kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi
được vốn hóa theo quy định:
- CP đi vay được vốn hóa khi DN chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai do sử dụng tài sản
- CP đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy
2.2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo chế độ chế độ
hiện hành (Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng
Bộ Tài chính)
2.2.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong kế toán CP NVLTT: Theo chế độ kế toán DN thì
để hạch toán khoản mục CP này, tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể sử dụng các
chứng từ như:
• Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT): dùng để theo dõi số lượng vật tư, công cụ,
dụng cụ , sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh
nghiệp, làm căn cứ để hạch toán CPSX. Phiếu nhập kho do các bộ phận xin lĩnh
hoặc bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thành 3 liên: 1 liên do bộ phận lập giữ, 1 liên
do thủ kho giữ, 1 liên do người nhận vật tư giữ.
• Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT): dùng để theo dõi số lượng vật tư, công cụ,
dụng cụ , sản phẩm, hàng hóa xuất ra không sử dụng hết nhập kho.
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07 - VT): dùng để
phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử
dụng hàng tháng
Ngoài ra để hạch toán CP NVLTT còn sử dụng các chứng từ khác như: Hóa
đơn giá trị gia tăng (GTGT) (mẫu 01 - GTGT - 3LL - BB), Hóa đơn bán hàng (mẫu
02 - GTGT - 3 LL - BB), Phiếu chi ( mẫu 02 - TT - BB),….
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán CP NCTT: Để hạch toán CP
NCTT cần sử dụng các chứng từ sau:
• Hợp đồng giao khoán (mẫu 08 - LĐTL): là bản ký kết hợp đồng giữa người
nhận khoán với người giao khoán nhằm xác định về khối lượng, nội dung công việc
khoán,…. Đây cũng là cơ sở để thanh toán cho người nhận khoán.
• Bảng chấm công (mẫu 01a - LĐTL):được dùng để theo dõi ngày công thực
tế làm việc, nghỉ việc,… là căn cứ để tính lương, BHXH cho từng người.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu 11 - LĐTL): dùng để tập hợp và
phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản
trích trước CP phải trả tính cho các đối tượng sử dụng lao động.
• Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán (mẫu 09 - LĐTL): là căn cứ để xác
nhận số lượng, chất lượng công việc, giá trị hợp đồng thực hiện và là căn cứ để
thanh toán, chấm dứt hợp đồng.
• Bảng thanh toán tiền lương (mẫu 02 - LĐTL): là căn cứ để thanh toán tiền
lương, phụ cấp, thu nhập tăng thêm cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán
tiền lương cho người lao động, thống kê về lao động tiền lương.
Chứng từ sử dụng trong kế toán CP sử dụng MTC:
- CP nhân công: tương tự như đối với CP NCTT.
- CP nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ phục vụ cho sản xuất: tương tự như đối với CP
NVLTT.
- CP khấu hao MTC: để hạch toán CP này cần sử dụng chứng từ:
• Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC: phản ánh số khấu hao MTC phải trích
và phân bổ số khấu hao đó cũng như các khoản trích trước cho đối tượng sử dụng
MTC hàng tháng.
Ngoài ra còn có các chứng từ như: Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC, Hóa
đơn GTGT, Hợp đồng thuê sửa chữa máy, Bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC….
Trường hợp DN phải đi thuê ngoài MTC thì còn có thêm chứng từ là: Hợp đồng
thuê máy thi công, Bảng tổng hợp CP thuê máy và biên bản thanh lý hợp đồng thuê
máy.
Chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất chung: Đối với CP cán
bộ quản lý đội thi công, CP vật liệu, CP công cụ sản xuất, CP khấu hao TSCĐ dử
dụng các chứng từ tương tự như trường hợp hạch toán CP NVLTT, CP NCTT, CP
khấu hao MTC. CP dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh trực tiếp
cho đội nào, công trình nào thì hạch toán cho từng đội, công trình đó, còn các CP
phát sinh phục vụ cho nhiều đội, công trình thì phân bổ gián tiếp theo hình thức
thích hợp. Chứng từ sử dụng là Hóa đơn GTGT, Bảng tính lãi vay,…. Căn cứ vào
các chứng từ đã có, cuối tháng kế toán tập hợp CP SXC cho từng công trình và lập
“Bảng phân bổ CP SXC”.
Chứng từ sử dụng để tổng hợp CPSX: cuối kỳ kế toán căn cứ vào Bảng phân
bổ nguyên liệu, vật liệu; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng phân bổ CP SXC
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán – Kiểm toán
của từng công trình từng tháng để lập “Bảng tổng hợp CPSX” cho từng công trình.
Đồng thời lập “Bảng kiểm kê khối lượng hoàn thành trong kỳ” và “Bảng kiểm kê khối
lượng xây lắp dở dang cuối kỳ” theo giá dự toán gửi về cho phòng kế toán.
2.2.3.2.1. Tài khoản (TK) sử dụng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để phản ánh CP NVL thực
tế phát sinh để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt công trình. Tài khoản này
không phản ánh CP NVL sử dụng cho máy thi công và được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình theo từng đối tượng tập hợp CP.
Kết cấu:
Bên Nợ: - CP NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp trong kỳ
Bên Có: - Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho;
- Kết chuyển CP NVLTT vượt mức bình thường vào TK 632;
- Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp
trong kỳ vào bên nợ TK 154 - CP sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để phản ánh toàn bộ CP về lao động
trực tiếp tham gia thi công, xây dựng công trình, bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp. Đối với ngành xây dựng không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất và CP của công nhân vận
hành máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Kết cấu:
Bên Nợ :- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ dịch vụ, bao gồm tiền lương,
tiền công lao động
Bên Có :- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ.
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản này phản ánh toàn bộ CP
sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng xây lắp, gồm: CP khấu hao cơ bản,
CP sửa chữa máy, CP nhiên liệu, tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công
và các CPkhác phục vụ máy thi công. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình
Kết cấu:
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên Nợ :- Phản ánh các CP cho quá trình sử dụng MTC (CP NVL cho máy hoạt
động, CP bảo dưỡng sửa chữa MTC )
Bên Có: - Kết chuyển CP sử dụng MTC vào bên nợ TK 154.
- Kết chuyển CP sử dụng MTC vượt mức bình thường vào TK 632
TK 623 không có số dư cuối kỳ. TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231 “Chi phí nhân công”;
TK 6232 “Chi phí vật liệu”;
TK 6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất”;
TK 6234 “Chi phí khấu hao máy thi công”;
TK 6237 “Chi phí dịch vụ”;
TK 6238 “Chi phí bằng tiền khác”.
TK 627: Chi phí sản xuất chung: Dùng để phản ánh những CP phục vụ xây
lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất xây
lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân tại các phân
xưởng sản xuất. TK 627 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ. TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” ;
TK 6272 “Chi phí vật liệu”
TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất” ;
TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ" ;
TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”;
TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Dùng để tập hợp CPSX
kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. CPSX kinh doanh
hạch toán trên TK 154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh CP như: đội sản xuất,
công trình…
Kết cấu:
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội
bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản sau: 142, 111, 112, 124,
242, 133, 334, 335….
2.2.3.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán:
Kế toán CP NVLTT:
+ Khi xuất kho NVL cho hoạt động xây lắp, căn cứ Phiếu xuất kho, kế toán ghi
tăng CP trên bên Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đồng thời ghi giảm
NVL vào bên Có của TK 152- Chi phí NVL xuất sử dụng .
+ Khi mua NVL sử dụng ngay ( không qua nhập kho ) cho hoạt động xây lắp, căn
cứ vào Hóa đơn GTGT, phiếu chi…kế toán ghi tăng CP NVL trực tiếp trên TK 621-
Chi phí NVLTT, và ghi giảm các tài khoản thanh toán mua vật tư (TK 111- Tiền mặt,
TK 112- Tiền gửi ngân hàng, TK 331- Phải trả người bán….). Đồng thời, căn cứ vào
Hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ trên TK 133- thuế GTGT
được khấu trừ và ghi giảm tài khoản thanh toán (TK 111, TK 112…).
+ Cuối kỳ nhập lại kho số vật tư xuất ra chưa dùng hết, căn cứ Phiếu nhập kho,
kế toán ghi tăng NVL trên bên Nợ TK 152- NVL và ghi giảm CP trên bên Có TK
621- chi phí NVL trực tiếp.
+ Trường hợp DN đã tạm ứng chi phí NVL để thực hiện giá trị khoản xây lắp nội
bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng), khi bản quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt kế toán ghi tăng CP trên
TK 621- chi phí NVL trực tiếp, ghi tăng thuế GTGT trên TK 133- thuế GTGT được
khấu trừ, đồng thời ghi giảm số tiền tạm ứng trên TK 141 (1413) - tạm ứng.
+ Khi nhập kho NVL đã xuất kho sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất sản
phẩm, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi tăng NVL trên TK 152- Nguyên liệu,
vật liệu và ghi giảm CP trên TK 621- chi phí NVLTT.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng công trình,
hạng mục công trình xác định phần chi phí thực sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế
toán ghi tăng CP sản xuất kinh doanh dở dang trên bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, đồng thời ghi giảm CP trên bên Có TK 621 “ Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp”. Nếu có chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường thì
kế toán ghi tăng giá vốn trên bên Nợ TK 632- giá vốn hàng bán và ghi giảm CP trên
bên Có TK 621 phần chi phí vượt trên mức bình thường.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
+ Khi tính tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lương kế toán ghi tăng CP trên bên Nợ TK 622- chi phí
NCTT, và ghi tăng các khoản phải trả cho công nhân viên trên bên Có TK 334- phải
trả công nhân viên hay ghi giảm các khoản thanh toán (Có TK111, 112…).
+ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ, căn cứ vào biên
bản quyết toán nội bộ, giấy tạm ứng kế toán ghi tăng CP trên bên Nợ TK 622 và ghi
giảm số tạm ứng trên bên Có TK141 (1413)- tạm ứng.
+ Trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi tăng
CP NCTT trên bên Nợ TK 622 đồng thời ghi tăng CP phải trả vào bên có TK 335
Khi công nhân thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất, ghi giảm CP phải trả trên bên Nợ TK 335, đồng thời
ghi tăng khoản phải trả người lao động vào bên Có TK 334.
+ Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián
tiếp ghi tăng CP sản xuất kinh doanh dở dang trên bên Nợ TK 154 và ghi giảm CP
trên bên Có TK 622. Nếu có chi phí NCTT vượt trên mức bình thường, kế toán ghi
tăng giá vốn trên bên Nợ TK 632- giá vốn hàng bán và ghi giảm CP vào bên Có TK
622 phần chi phí vượt định mức.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trường hợp doanh nghiệp xây dựng không tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
+ Tính tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, căn cứ vào bảng chấm
công và bảng thanh toán tiền lương kế toán ghi tăng CP trên bên Nợ TK 623 (6231)
đồng thời ghi tăng các khoản phải trả cho công nhân vào bên Có TK 334- phải trả
công nhân viên
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chi phí thuê máy thi công, căn cứ vào hợp đồng thuê máy thi công, phiếu
chi…kế toán ghi tăng bên Nợ TK 623, và ghi giảm bên Có TK thanh toán (TK 111,
TK112…)
+ Căn cứ Phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công trên bên
Nợ TK 623 (6232) và ghi giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên bên Có TK
152, TK 153 trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho vận
hành máy thi công.
+Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi tăng CP trên bên
Nợ TK 623 (6234) và ghi tăng CP khấu hao vào bên Có TK 214- chi phí khấu hao
máy thi công phân bổ trong kỳ.
+ Căn cứ hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, kế toán ghi tăng CP trên bên Nợ TK
623 (6237, 6238) và ghi giảm tiền vào bên Có các khoản thanh toán (TK 111,
TK112 ) số tiền mua ngoài dịch vụ. Đồng thời kế toán ghi tăng bên Nợ TK 133- số
thuế GTGT được khấu trừ và ghi giảm tiền.
+ Tạm ứng thi công để thực hiện khối lượng giao khoán, căn cứ vào giấy tạm
ứng, biên bản quyết toán khối lượng công việc hoàn thành kế toán ghi tăng chi phí
sử dụng máy thi công trên bên Nợ TK 623, và ghi giảm số tiền tạm ứng vào bên Có
TK 141- tạm ứng.
+ Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
cho từng công trình, ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trên bên Nợ
TK 154 và ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công trên bên Có TK 623. Đồng
thời ghi tăng giá vốn trên bên Nợ TK 632- giá vốn hàng bán và ghi giảm chi
phí sử dụng máy thi công trên bên Có TK 623 phần chi phí sử dụng máy thi
công vượt mức bình thường.
Trường hợp doanh nghiệp xây dựng thuê ngoài ca máy thi công:
Khi thuê máy thi công, số tiền phải trả cho đơn vị cho thuê theo hợp đồng thuê
ghi tăng CP vào bên Nợ TK 623, tăng thuế GTGT vào bên Nợ TK 133 đồng thời
ghi Có TK thanh toán (111, 112, 331).
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất xây dựng, ghi tăng CP sản xuất kinh doanh dở dang vào bên Nợ Tk
154 – Chi phí SXKD dở dang, và ghi giảm CP trên bên Có TK 623- chi phí sử dụng
máy thi công.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 21 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán chi phí sản xuất chung:
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi tăng CP vào bên Nợ
TK 627 (6271) và ghi tăng các khoản phải trả cho công nhân trên bên Có TK 334-
tiền lương cán bộ quản lý đội xây dựng. Đồng thời kế toán ghi tăng CP trên bên Nợ
TK 627 và ghi tăng các khoản trích theo lương vào bên Có TK 338 (3382, 3383,
3384) các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên lương cán bộ quản lý đội
xây dựng, công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công.
+ Căn cứ PXK, kế toán ghi tăng CP trên bên Nợ TK 627 (6272, 6273) và ghi
giảm NVL, CCDC vào bên Có TK 152- trị giá NVL, Có TK 153- trị giá CCDC
xuất dùng cho công trình. Trường hợp CCDC có giá trị lớn phải phân bổ dần thì kế
toán phải ghi tăng CP trả trước vào bên Nợ TK chi phí trả trước (142, 242) và ghi
giảm trị giá CCDC phân bổ vào chi phí trong kỳ. Cuối kỳ phân bổ chi phí trả trước
vào chi phí SXC trong kỳ, kế toán ghi tăng CP trên bên Nợ TK 627 và ghi giảm CP
trả trước vào bên Có TK 142, 242- chi phí trả trước.
+ Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi tăng CP vào bên Nợ
TK 627 (6274) và ghi tăng CP khấu hao vào bên Có TK 214- chi phí khấu hao
TSCĐ.
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi tăng CP trên bên Nợ TK 627 và ghi
giảm tiền mua ngoài dịch vụ phục vụ SXC trong kỳ (TK 111, TK 112 ). Đồng thời
ghi tăng thuế vào bên Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ, và ghi giảm tiền (TK
111, TK 112…)
+ Nếu có các khoản thu giảm chi, kế toán căn cứ vào phiếu thu, PNK ghi tăng
tiền hoặc NVL vào bên Nợ TK 111, 112, 152 và ghi giảm CP trên bên Có TK 627.
+ Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí SXC kế toán ghi tăng CP sản xuất
kinh doanh dở dang vào bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và
ghi giảm CP trên bên Có TK 627. Đồng thời ghi tăng giá vốn trên bên Nợ TK 632-
giá vốn hàng bán và ghi giảm CP trên bên Có TK 627 chi phí SXC cố định không
được phân bổ.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
+ Cuối kỳ, căn cứ bảng phân bổ NVL, CCDC; bảng phân bổ tiền lương và
BHXH; bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công từng công trình; bảng phân bổ
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 22 Khoa Kế toán – Kiểm toán
chi phí SXC từng công trình kế toán ghi tăng CP sản xuất kinh doanh dở dang vào
bên Nợ TK 154 và ghi giảm CP trên bên Có các TK 621, 622, 623, 627.
+ Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn
thành các định là đã bán, kế toán ghi tăng giá vốn trên bên Nợ TK 632- giá vốn
hàng bán và ghi giảm CP sản xuất kinh doanh dở dang trên bên Có TK 154- chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Trong trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ
bán hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành chờ bán, kế toán ghi vào bên Nợ TK 155- thành phẩm và ghi giảm
vào bên Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trường hợp bàn giao đơn
vị nhận thầu chính xây lắp ghi giảm vào bên Nợ TK 336- phải trả nội bộ và ghi
giảm CP sản xuất kinh doanh dở dang vào bên Có TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
2.2.3.2.4. Sổ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành thì DN được lựa chọn áp dụng 1 trong 5 hình
thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung:
+ Đặc điểm: Tất cả các nghiệp vụ kế toán, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ
nhật ký chung,theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.
+ Hình thức này sử dụng các loại sổ:
- Sổ nhật ký chung; Sổ nhật lỳ đặc biệt như: Nhật ký thu, chi tiền mặt,….
- Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Bảng cân đối phát sinh; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ
tiền gửi ngân hàng; Sổ chi tiết vật liệu; Sổ TSCĐ; Sổ CPSX kinh doanh dùng cho
các TK 621, 622, 623, 627; Sổ chi tiết vật tư hàng hóa TK152, 153, 156; Sổ theo
dõi thuế GTGT….
+ Trình tự ghi sổ: (phụ lục 2.1)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ (PNK, PXK…) đã kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Căn cứ sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ
Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều, căn cứ
vào các chứng từ để ghi vào sổ Nhật ký chuyên dùng liên quan, định kỳ hoặc cuối
tháng kế toán tổng hợp Nhật ký chuyên dùng để ghi sổ Cái. Đồng thời các nghiệp vụ
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 23 Khoa Kế toán – Kiểm toán
kinh tế phát sinh nhiều liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết, kế toán căn cứ
vào chứng từ để ghi vào sổ chi tiết liên quan (sổ chi tiết CPSX xây lắp, sổ chi tiết vật
tư, sổ chi tiết các TK 335, 141…). Cuối kỳ, kế toán căn cứ sổ chi tiết để lập bảng
tổng hợp chi tiết (TK 621, 622, 623, 627, 154), rồi đối chiếu số liệu với sổ Cái, căn cứ
sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết để lập BCTC.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:
+ Đặc điểm: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp
duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế
toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
+ Hình thức này bao gồm các loại sổ:
- Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ; Thẻ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt; sổ tiền gửi ngân hàng; Sổ CPSX kinh
doanh chi tiết theo các TK 621, 622, 623, 627, 154; Sổ theo dõi Thuế GTGT….
+ Trình tự ghi sổ: (phụ lục 2.2)
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ
kế toán đã được kiểm tra để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái, sau đó ghi vào các sổ kế
toán chi tiết. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu của các TK trên sổ Nhật ký – Sổ Cái
và Bảng tổng hợp chi tiết để lập BCTC.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
+ Đặc điểm: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này dùng để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
+ Các loại sổ sử dụng: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ cái các TK
621, 622, 623, 627, 154…. Sổ theo dõi sổ chi tiết giá thành sản phẩm, sổ chi tiết
theo dõi xây dựng cơ bản dở dang; sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ TK 152, 153,
156; Sổ kho; Sổ CPSX kinh doanh TK 621, 622, 623, 627,….
+ Trình tự ghi sổ: (phụ lục 2.3)
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng kê chứng từ gốc, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ (TK 621, 622, 623, 627). Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ Đăng
ký chứng từ sau đó ghi sổ Cái các TK 621, 622. 623, 627, 154. Đối với đối tượng
cần hạch toán chi tiết, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào các sổ thẻ chi
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 24 Khoa Kế toán – Kiểm toán
tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ, thẻ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết (TK 621,
622, 623, 627, 154). Đồng thời kế toán đối chiếu giữa Bảng tổng hợp chi tiết với sổ
Cái. Kế toán căn cứ vào sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh và lập BCTC.
Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
+ Đặc điểm: Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ
các nghiệp vụ về CP theo vế Có của TK. Từ NKCT này ghi vào Sổ cái một lần vào
cuối tháng. Số phát sinh bên Nợ với Tk này và cuối tháng được tập hợp vào Sổ cái
từ các NKCT đó
+ Các loại sổ: Các nhật ký chứng từ số 7; 1; 2; 3. Bảng kê số 4; 5; 6; 8; 9. Sổ cái
các TK 621, 622, 623, 627, 154, 153, 152…
+ Trình tự ghi sổ: (phụ lục 2.4)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế toán ghi vào các sổ Nhật
ký chứng từ. Đối với các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần theo dõi chi tiết
trên Bảng kê, sổ chi tiết, kế toán căn cứ vào chứng từ để ghi vào Bảng kê (số 4, 6,
8), sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Cuối tháng tổng hợp số liệu kế toán
ghi vào các sổ Nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các khoản CPSX cần phân bổ
kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các Bảng phân bổ. Sau đó căn cứ vào
Bảng phân bổ để ghi vào Bảng kê (số 4, 6, 8), Nhật ký chứng từ. Cuối tháng kế toán
đối chiếu giữa các Nhật lý chứng từ với nhau, giữa Nhật ký chứng từ với Bảng kê.
Sau đó căn cứ vào Nhật ký chứng từ để ghi sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 154, căn
cứ vào sổ chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154. Cuối
tháng, đối chiếu số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết với sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái,
Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng kê và Nhật ký chứng từ để lập BCTC.
Hình thức kế toán trên máy vi tính:
+ Đặc điểm: Công việc kế toán được thực hiện theo một phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán thiết kế theo nguyên tắc có 1 trong 4 hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đủ
quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo đúng
quy định.
+ Kế toán theo hình thức này sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán mà phần mềm
thiết kế hoặc theo hình thức đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1
Luận văn tốt nghiệp 25 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Trình tự ghi sổ: (phụ lục 2.5)
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra hoặc Bảng tổng hợp chứng từ, kế
toán xác định TK ghi Nợ và TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính. Theo quy
trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng
hợp, các sổ thẻ kế toán liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ và lập
BCTC, kiểm tra giữa số liệu sổ kế toán với số liệu số liệu BCTC sau khi đã in ra
giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
CPSX trong các DNXL là đề tài được rất nhiều người quan tâm và dành thời
gian nghiên cứu. Qua nghiên cứu, tìm hiểu những công trình nghiên cứu với đề tài
tương tự được thực hiện trong thời gian gần đây, em thấy mỗi công trình đều có
những ưu và nhược điểm riêng, có những vấn đề giải quyết được và những vấn đề
giải quyết chưa triệt để.
Đối với luận văn: “Kế toán CP xây lắp công trình Oceanpark tại Công ty Cổ
phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE” của sinh viên Đoàn Thị Phương,
K42D5, trường Đại học Thương mại, năm 2010, em có nhận xét như sau;
Các vấn đề đã giải quyết được:
Luận văn đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về CPSX trong các DNXL
đồng thời đi sâu phân tích tình hình thực trạng kế toán của công ty, từ đó phát hiện ra
những ưu, nhược điểm trong hạch toán CPSX của công ty. Các giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán CPSX trong DN cũng được đưa ra nhằm giải quyết các vấn đề về nhược điểm về
quy trình luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng trong kế toán CP nhân công thuê ngoài,
CP bảo hành xây lắp, CP sử dụng MTC và công tác ứng dụng phần mềm kế toán.
Các vấn đề giải quyết chưa triệt để:
Tuy tác giả có nêu ra các biện pháp để giải quyết nhưng chưa có sự nhận xét
đối chiếu giữa chuẩn mực và biện pháp đưa ra.
Mặt khác, các giải pháp tác giả đưa ra cũng chưa triệt để, tại công ty cổ phần
kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE, trong kế toán CP sử dụng MTC, khi
phát sinh CP thuê máy, mặc dù máy được thuê là để sử dụng cho nhiều tháng,
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai SVTH: Hoàng Thị Hoa
Lớp: K43D1