Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM BAO BÌ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG
XANH AN PHÁT
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay, xu hướng chung của nền kinh tế thế giới là quốc tế hoá và hội
nhập hoá. Quá trình hội nhập đã tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị
trường, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh, tiếp cận khoa học kỹ thuật… đồng
thời cũng đẩy các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt. Để đạt được hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp cần quan tâm đến hai yếu tố quan
trọng có tính quyết định đó là giá cả và chất lượng. Trong đó, giá cả sản phẩm đưa
ra phải bù đắp được CPSX và phù hợp với chiến lược, mục tiêu trong từng giai
đoạn. Để đưa ra được mức giá hợp lý trước hết doanh nghiệp phải căn cứ trên giá
thành sản phẩm thực tế của doanh nghiệp, kết quả của công tác kế toán tập hợp
CPSX.
Mặt khác, lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh bằng tổng thu nhập
trừ đi tổng chi phí. Do đó, việc tập hợp chi phí trung thực hợp lý là cơ sở xác định
kết quả kinh doanh một cách chính xác. Kết quả kế toán tập hợp chi phí cũng là cơ
sở để các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn, lên kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ nhằm đạt được lợi nhuận như mong muốn.
Có thể nói kế toán tập hợp CPSX có vai trò quan trọng trong hệ thống tổ
chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất, quyết định đến sự thành bại
của doanh nghiệp này. Do vậy, việc hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán CPSX
nói riêng là một vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Lợi ích của việc hạ thấp CPSX không chỉ dừng lại ở phạm vi doanh nghiệp
mà xét trên phạm vi xã hội cũng hết sức quan trọng. Nó góp phần tiết kiệm vốn và
chi phí chi nền kinh tế là điều kiện tăng tích luỹ cho đất nước và là động lực thúc
đẩy phát triển năng suất lao động xã hội.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty Cổ phần
nhựa và môi trường xanh An Phát, em thấy đặc điểm hoạt động sản xuất của công
ty có những đặc thù riêng so với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Đó
là do đặc thù ngành sản xuất sản phẩm nhựa, nguyên vật liệu của công ty hiện nay
nhập khẩu tới 90%. Phần phụ gia và một số nguyên vật liệu phụ được mua từ các
nhà sản xuất trong nước. Khi công ty đã có đơn đặt hàng của khách hàng hoặc sau
khi ký hợp đồng, công ty mới ký hợp đồng mua nguyên vật liệu.
Do đặc điểm trên đòi hỏi công tác tập hợp chi phí sản xuất của công ty phải đúng
đối tượng, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Đây là vấn đề cấp thiết không chỉ giới hạn trong phạm vi công
tác kế toán tài chính mà là mối quan tâm chung của toàn công ty.
Mặt khác, như chúng ta đã biết, vai trò của kế toán nói chung là quan trọng
và kế toán chi phí sản xuất cũng quan trọng. Hành lang pháp lý về nó cũng đã có.
Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty còn có những hạn chế và
tồn tại cần phải nghiên cứu giải quyết để hoàn thiện hơn.
Do vậy, đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất ở công ty Cổ phần nhựa và
môi trường xanh An Phát mang tính cấp thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong quá trình thực tập tại công ty, với việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu
thực tế công tác kế toán nói chung, đặc biệt là kế toán CPSX nói riêng, em nhận
thấy phần hành kế toán CPSX của công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục.
Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán tại công ty
em xin đề xuất đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty cổ phần nhựa và môi
trường xanh An Phát”.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm việc nhận diện, phân loại CPSX và
phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và tập hợp chi phí sản xuất sản
phẩm bao bì tại công ty.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận, mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hoá, làm rõ
những vấn đề cơ bản về kế toán CPSX gồm các nội dung chủ yếu: Khái niệm, bản
chất, phân loại CPSX, kế toán CPSX theo chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện
hành là cơ sở cho việc hạch toán CPSX trong DNSX.
Qua nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá thực trạng kế toán CPSX sản
phẩm bao bì tại công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát từ đó đámh giá
những ưu điểm, hạn chế để đưa ra những đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
tại công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên các phương diện sau:
- Không gian nghiên cứu tại: Công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì
- Số liệu nghiên cứu của đề tài được lấy trong tháng 4 năm 2011.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công
ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán chi phí
sản xuất bao bì tại công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất bao bì tại
công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về CPSX trong DNSX
Trong các DNSX, các thông tin về CPSX đóng một vai trò rất quan trọng, nó
giúp ích cho doanh nghiệp trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có
thể cung cấp thông tin về CPSX của doanh nghiệp một cách đầy đủ và hữu ích, cần
thiết phải có sự hiểu biết về khái niệm, bản chất của CPSX.
* Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí:
Xét dưới góc độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số
01 “Chuẩn mực chung”:
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh
nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất định.
Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều thể
hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng
vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần
hay dịch vụ được phục vụ.
* Chi phí sản xuất là gì?
Theo bách khoa toàn thư Wikipedia: Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà
sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá
trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo giáo trình kế toán quản trị (Trường Đại học Thương Mại): Chi phí sản
xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn
liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo giáo trình kế toán sản xuất (Tác giả Đặng Thị Hòa, NXB Thống Kê
2003): Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí phát sinh tại các phân
xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm
của doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định.
Xét về thực chất, CPSX là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối
tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
* Để phục vụ công tác xác định chi phí, có thể phân loại CPSX thành 3 khoản
mục cơ bản là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế
tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ,
bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền công và các khoản
trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh tại
phân xưởng sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
nhân công trực tiếp để phục vụ và quản lý sản xuất.
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất
2.2.1. Kế toán CPSX theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán chi phí sản xuất là một hoạt động kế toán, CPSX kinh doanh dở
dang liên quan đến hàng tồn kho, do đó nó chịu sự chi phối của chuẩn mực kế toán
số 02 – Hàng tồn kho.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên cạnh đó, kế toán chi phí sản xuất là quá trình tập hợp các khoản mục chi
phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, nó liên quan tới khấu hao TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và các chi phí khác cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó,
nó sẽ chịu sự chi phối của các chuẩn mực kế toán khác như:
- Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung.
- Chuẩn mực kế toán số 03: Tài sản cố định hữu hình.
- Chuẩn mực kế toán số 04: Tài sản cố định vô hình.
- Chuẩn mực kế toán số 16: Chi phí đi vay.
2.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất sản phẩm như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất chung gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSX chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu
thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho
sản phẩm chính.
2.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Theo chuẩn mực kế toán số 01: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và các chi phí khác, trong đo:
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…Những chi phí này phát
sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc thiết bị.
Chi phí sản xuất kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
quan tới việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác
định một cách đáng tin cậy.
Các chi phí ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh chứ không căn cứ và thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
2.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực này quy định việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình, xác định
nguyên giá, khấu hao của tài sản cố định hữu hình. Trong quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp để hạch toán đầy đủ các CPSX thì doanh nghiệp cần hạch toán mức
khấu hao, hao mòn của tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất. Theo
chuẩn mực này quy định: Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình được
phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương
pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đó đem lại cho doanh
nghiệp, số khấu hao từng kỳ được hạch toán vào CPSX, kinh doanh trong kỳ trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như: Khấu hao tài sản cố định hữu
hình dung cho hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành
nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá
trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
2.2.1.4. Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình
Cũng giống như TSCĐ hữu hình thì TSCĐ vô hình cũng tham gia vào quá
trình sản xuất của doanh nghiệp, nó có thể là quyền sử dụng đất, bằng phát minh,
sáng chế, quyền phát hành, bản quyền tác giả… Theo chuẩn mực này thì giá trị
khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao tối đa của
TSCĐ hữu hình là 20 năm. Việc trích khấu hao được tính từ khi bắt đầu đưa tài sản
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
vào sử dụng. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là CPSX, kinh
doanh trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
2.2.1.5. Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay
Theo chuẩn mực này quy định: Chi phí đi vay là khoản lãi vay và các chi phí
khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào CPSX, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh trừ khi chi phí ấy có đủ điều kiện được vốn hóa như: Các chi phí cho khoản
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh, các chi phí đi vay
phát sinh, các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc
bán đang được tiến hành. Doanh nghiệp phải xác định được khoản chi phí được vốn
hóa và thời điểm tạm ngừng vốn hóa, chấm dứt vốn hóa.
Việc vốn hóa chi phí đi vay tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình
đầu tư xây dựng hoặc quá trình sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự
gián đoạn đó là cần thiết.
Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay
sau đó sẽ được ghi nhận là CPSX, kinh doanh trong kỳ.
2.2.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC
2.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán CPSX là công việc đầu tiên và quan trọng trong
việc tổ chức kế toán CPSX. Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập
hợp CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tượng
kế toán CPSX chính là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên cơ sở đó
kế toán sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp.
Để xác định đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
chi phí, mục đích , công dụng của chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: từng phân xưởng,
bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ, từng
sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành kịp thời, chính xác.
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại CPSX khác nhau. Nhưng chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp CPSX chính xác có thể sử dụng 1 trong 2
phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực
tiếp từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức
việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu
theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo cho việc hạch toán CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp tổ
chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập
hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã
tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục
tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
10
Tổng chi phí cần phân bổ (C)
H=
Tổng đại lượng cần phân bổ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Xác định chi phí phân bổ cho đối tượng
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci là phần phân bổ cho đối tượng i
Ti là tiêu thức phân bổ của đối tượng i
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a. Chứng từ kế toán sử dụng
Trong kế toán tập hợp CPSX, việc tổ chức ghi chép ban đầu có ý nghĩa rất quan
trọng, để tổ chức công việc ghi chép khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh
nghiệp sản xuất sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận
kho lập (tùy theo tổ chức quản lý và quy định của từng doanh nghiệp) thành 3 liên
(đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu hoặc kế toán
trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt (ghi rõ họ,
tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ
kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và
cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho (ghi rõ họ tên).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04-VT)
Phiếu được lập nhằm theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán ở
đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện
định mức sử dụng vật tư.
Số lượng vật tư còn lại cuối kỳ ở đơn vị sử dụng được phân thành 2 loại:
+ Nếu vật tư không cần sử dụng nữa thì lập phiếu nhập kho (Mẫu số 02-VT)
và nộp lại kho.
+ Nếu vật tư còn sử dụng tiếp thì bộ phận sử dụng lập phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ thành 2 bản. Phụ trách bộ phận sử dụng ký tên:
1 bản giao cho phòng vật tư (nếu có).
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1 bản giao cho phòng kế toán.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (01GTGT-3LL), Hóa đơn bán hàng (02GTGT-3LL)
Do bên bán lập, là chứng từ phát sinh ngoài doanh nghiệp, được sử dụng
trong trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bảng chấm công (01a-LĐTL): Được dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH… để có căn cứ tính lương, bảo hiểm xã hội trả thay
lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Mỗi phòng ban đều phải lập
bảng chấm công hàng tháng. Cuối tháng bảng chấm công và các chứng từ liên quan
như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng
lương… được chuyển đến phòng kế toán để kiểm tra, đối chiếu và tính lương cho
nhân viên và công nhân.
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động làm
việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập Bảng
thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc
hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu lại phòng (ban) kế toán của đơn vị.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐTL)
Phiếu được lập dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải
trả (Gồm tiềm lương, tiền công và các khoản phụ cấp), BHXH, BHYT và KPCĐ
phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ)
Chứng từ này được lập để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ
số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phiếu được lập nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ
và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và ghi sổ kế toán.
Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký (Ký theo từng
liên) người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau
khi đã nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và
ghi rõ họ, tên vào phiếu chi.
b. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra còn sử
dụng TK 152 – Nguyên vật liệu, TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng,
TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, TK 611 – Mua hàng, TK 632 – Giá
vốn hàng bán.
Trình tự hạch toán:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán
ghi trị giá NVL xuất kho vào bên nợ của TK 621 và bên có TK 152.
Khi mua NVL đưa thẳng vào sản xuất: Trong trường hợp doanh nghiệp tính
thuế giá trị giá tăng theo phương pháp khấu trừ, NVL sử dụng cho sản xuất thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng kế toán phản ánh trị
giá NVL chưa có thuế GTGT vào bên nợ TK 621, đồng thời phản ánh phần thuế
GTGT được khấu trừ vào bên nợ TK 133 và phản ánh vào bên có tài khoản thanh
toán có liên quan theo tổng giá thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử dụng
cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa
đơn bán hàng kế toán ghi trị giá NVL đồng thời vào bên nợ TK 621 và bên có của
tài khoản thanh toán có liên quan theo tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ, nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu
hồi, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh trị giá NVL nhập lại vào bên nợ
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
TK 152 ( với NVL không dùng hết) hoặc ghi vào bên nợ TK 111 trị giá phế liệu thu
hồi đồng thời phản ánh vào bên có của TK 621 trị giá NVL, phế liệu thu hồi.
Cuối kỳ kết chuyển phần chi phí NVL trực tiếp vượt định mức vào bên nợ
TK 632.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định trị giá NVL
xuất dùng trong kỳ để ghi vào bên nợ của TK 621 và bên có TK 611.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng kế toán ghi vào
bên nợ của TK 631 – giá thành sản xuất và bên có TK 621.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra còn sử dụng
TK 334 – Phải trả người lao động, TK 338 – Phải trả, phải nộp khác, TK 335 – Chi
phí phải trả.
Trình tự hạch toán:
Hàng tháng, căn cứ số liệu ở bảng thanh toán lương để trả lương cho công
nhân sản xuất, kế toán ghi vào bên nợ TK 622 và có TK 334.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào
CPSX, kế toán ghi vào bên nợ của TK 622 và bên có TK 338 (chi tiết cho 3382,
3383, 3384, 3389).
Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
lương ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của
TK 622 đồng thời phản ánh vào bên có của TK 335.
Khi công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nghỉ phép, ngừng sản xuất theo
mùa vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của TK 335, đồng thời phản ánh
vào bên có của TK 334.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào bên nợ của TK632.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK có liên quan theo đối
tượng tập hợp chi phí:
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK 154.
+ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sẽ
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK 631 – Giá thành sản xuất.
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tài khoản sử dụng:
TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK 627 có 6 TK chi tiết cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên.
TK 6272 – Chi phí NVL.
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn, TK 242 –
Chi phí trả trước dài hạn, TK 334– Phải trả người lao động, TK 338 – Phải trả, phải
nộp khác.
Trình tực hạch toán:
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân
xưởng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên nợ
TK 627 (chi tiết 6271) đồng thời phản ánh vào bên có TK 334.
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên phân xưởng, kế toán
căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên nợ của TK 627
(chi tiết cho 6271) đồng thời phản ánh vào bên có của TK 338 (chi tiết cho 3382,
3383, 3384).
Khi xuất NVL dùng chung cho phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế
toán phản ánh trị giá NVL vào bên nợ của TK 627 (chi tiết 6272) và vào bên có của
TK 152.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Khi xuất kho CCDC dùng chung cho phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho
kế toán phản ánh trị giá của công cụ dụng cụ vào bên nợ của TK 627 (chi tiết cho
6273) và vào bên có của TK 153.
Trong trường hợp CCDC xuất dùng có giá trị lớn, phải phân bổ dần khi
dùng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá trị CCDC vào bên nợ của TK
142 hoặc vào bên nợ của TK 242 đồng thời phản ánh vào bên có của TK 153, hàng
kỳ khi phân bổ kế toán kết chuyển từ TK 142 hoặc từ TK 242 sang bên nợ của TK
627 theo số phân bổ.
Khi trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nhà cửa do phân xưởng sản
xuất quản lý và sử dụng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tính khấu hao TSCĐ để
phản ánh vào bên nợ của TK 627 và bên có TK 214 số khấu hao.
Đối với các chi phí điện, nước, tiền thuê nhà xưởng, tùy thuộc vào phương
pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp mà kế toán có các ghi chép khác nhau:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi phát
sinh các khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ của TK 627 (chi tiết cho
6277) số tiền chưa có thuế, đồng thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào
bên nợ của TK 133 và phản ánh tổng giá thanh toán vào bên có của các TK thanh
toán có liên quan như: 111, 112, 331…
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi phát
sinh các khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh đồng thời vào bên nợ của TK 627
( chi tiết cho 6278) và vào bên có TK thanh toán có liên quan như: 111, 112, 331…
theo tổng giá thanh toán của các khoản chi phí đó.
+ Khi phát sinh các khoản chi phí khác bằng tiền khác phục vụ cho hoạt
động sản xuất chung kế toán phản ánh vào bên nợ của TK 627 (chi tiết cho 6278) và
vào bên có của TK có liên quan (TK 111, 112)
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp:
Trên cơ sở các khoản mục chi phí đã được hạch toán, kế toán phải tổng hợp
CPSX để làm cơ sở cho việc tính giá thành sau này. Tùy theo từng doanh nghiệp
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào mà kế toán sử dụng các tài khoản
liên quan để tập hợp CPSX.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì để tập hợp CPSX kế toán sẽ sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tập hợp.
Trình tự hạch toán: (sơ đồ 2.1)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từ đối tượng tập hợp chi phí vào
bên nợ TK 154 đồng thời ghi có cho các TK đối ứng 621, 622, 627.
Cuối kỳ kết chuyển giá thành sản phẩm nhập kho từ bên có của TK 154 sang
bên nợ TK 155.
Nếu có sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường kế toán ghi tăng
khoản phải thu ( Nợ TK 138 – Phải thu khác nếu chưa xác định được nguyên nhân,
nợ TK 334 – nếu xác định do cá nhân làm hỏng và bắt bồi thường) đồng thời ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì tập hợp CPSX kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất.
Trình tự hạch toán: (sơ đồ 2.2)
Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ sang
bên nợ của TK 631.
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên nợ của TK 631 để tập hợp CPSX
kinh doanh trong kỳ.
Nếu CPSX chung thấp hơn mức bình thường, cuối kỳ kết chuyển vào bên nợ
của TK 632 (phần CPSX chung không được phân bổ).
Cuối kỳ kết chuyển giá thành sản phẩm nhập kho vào bên nợ của TK 632 –
Giá vốn hàng bán.
c. Sổ kế toán
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng hệ thống sổ kế
toán được sử dụng để hạch toán CPSX là khác nhau.
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung: Sử dụng các sổ:
+ Sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt.
+ Sổ Cái TK621, TK622, TK627, TK 154…
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký-sổ cái: Sử dụng các sổ:
+ Nhật ký – Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản: TK621, TK622, TK627, TK 154…
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: Sử dụng các sổ:
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái các tài khoản: TK621, TK622, TK627, TK 154…
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK: TK621, TK622, TK627, TK 154…
- Nếu doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Sử dụng các sổ:
+ Nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4.
+ Sổ Cái các TK: TK621, TK622, TK627, TK 154…
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các TK621, TK622, TK627…
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính:
Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn trên phần mềm kế
toán, hàng ngày khi phát sinh các nghiệp cụ có liên quan kế toán sẽ nhập vào hệ
thống, phần mềm sẽ tự động tổng hợp vào các sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
2.3. Tổng quan khách thể nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất của những
năm trước
Trước khi nghiên cứu đề tài kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại công ty Cổ
phần nhựa và môi trường xanh An Phát, em đã tìm hiểu công trình luận văn của 3
sinh viên thực tập ở 3 đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Tác giả Nguyễn Thanh Dung, lớp K42D2, với luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm áo măng tô nữ tại công ty Cổ phần may 19” (Năm 2010).
+ Về mặt lý luận: Tác giả đã nêu những vấn đề chung về kế toán CPSX trong
DNSX gồm: Khái niệm, đặc điểm, phân loại CPSX, các phương pháp tập hợp
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CPSX. Trong nội dung kế toán CPSX theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
chi phối, tác giả đã đưa ra 5 chuẩn mực kế toán chi phối: Chuẩn mực kế toán số 01,
chuẩn mực kế toán số 02, chuẩn mực kế toán số 03, chuẩn mực kế toán số 04 và
chuẩn mực kế toán số 16. Nội dung kế toán CPSX trong chế độ kế toán ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, tác giả đã đưa ra các chứng từ kế toán được sử
dụng, các tài khoản sử dụng, việc vận dụng tài khoản trong kế toán chi phí sản xuất
và các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán CPSX.
+ Về mặt thực tế: Qua phân tích thực trạng kế toán CPSX tại công ty. Tác giả phát
hiện ra những ưu điểm và tồn tại. Những ưu điểm về bộ máy kế toán, về việc sử
dụng và vận dụng hệ thống các tài khoản, về công tác kế toán CPSX và về sổ kế
toán. Những tồn tại của công ty: Công tác tập hợp chứng từ chưa khoa học, dẫn tới
việc hạch toán thiếu chính xác. Chi phí NVL trực tiếp trong quá trình sử dụng còn
lãng phí, các chi phí thiệt hại chưa được hạch toán cụ thể, tất cả các sản phẩm hỏng
đề tính là phế liệu thu hồi làm giảm CPSX kinh doanh của sản phẩm. CPSX chung
chưa được phân loại thành CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi.
+ Các giải pháp tác giả đưa ra là: Hoàn thiện công tác tổ hợp chứng từ, sử dụng
thêm TK 627 để phục vụ cho công tác quản lý chi phí, thực hiện tốt công tác kế
toán quản trị và một số phương pháp khác.
+ Tuy nhiên, giải pháp thực hiện tốt công tác kế toán quản trị còn chưa được khả thi
và cụ thể đối với doanh nghiệp.
- Tác giả Ninh Thị Lựu, lớp K41D4 với luận văn: “Kế toán CPSX dây điện tại công
ty TNHH Ngân Xuyến” (Năm 2009).
Đề tài đã nêu được phương pháp, quy trình kế toán CPSX và minh chứng bằng các
số liệu trong chứng từ, bảng biểu. Phát hiện ra những ưu điểm, những tồn tại trong
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp CPSX tại doanh nghiệp nói
riêng. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
CPSX tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập đến vấn đề phân bổ CPSX chung theo chuẩn mực số
02, không phân tích CPSX chung thành CPSX chung cố định và CPSX chung biến
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
đổi, dẫn đến có những khoản chi phí chung không được tập hợp vào CPSX hoặc tập
hợp không chính xác.
- Tác giả Hoàng Thị Vân Anh, lớp K42D7 với luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất
tủ nhựa tại công ty TNHH sản xuất nhựa Việt Nhật” (2010).
+Về mặt lý luận: Tác giả đã nêu được những vấn đề chung về kế toán chi phí sản
xuất gồm: Khái niệm, bản chất, phân loại, các phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất, kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán
hiện hành.
+ Về mặt thực tế: Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm đạt được của công ty: Tổ chức
tốt công tác kế toán; quá trình tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, khoa học và tuân thủ
theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán; hệ thống chứng từ của công
ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ; hệ thống tài khoản và sổ sách được vận
dụng một cách khoa học theo đúng chế độ. Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại trong
hạch toán: Phiếu xuất kho còn nộp chậm, cuối tháng mới tổng hợp và nộp lên phòng
kế toán, doanh nghiệp không bóc tách CPSX chung cố định và CPSX chung biến
đổi, không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phần mềm kế toán còn có những
trục trặc, công ty không trích trước lương nghỉ phép cho công nhân…
+Tác giả đã đưa ra một số giải pháp: Công ty nên lập bảng kê giao nhận chứng từ
để việc quản lý và luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán chặt chẽ hơn, hạch toán
riêng chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi, công ty nên
trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân, xem xét lại chương trình cài đặt phần mềm kế toán.
+ Tuy nhiên, những đề xuất của tác giả còn chưa triệt để. Cụ thể đó là: Mục đích
của giải pháp hạch toán riêng chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi chưa rõ ràng, trong giải pháp đó tác giả chưa nêu ra được chi phí sản
xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định của doanh nghiệp là gì, mà
mới chỉ nêu ra trong chuẩn mực chi phí đó bao gồm những gì. Giải pháp xem xét lại
chương trình cài đặt phần mềm kế toán còn chung chung chưa cụ thể hóa.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Qua nghiên cứu các công trình luận văn cùng đề tài về kế toán CPSX trên đã
góp phần giúp em có định hướng trong nghiên cứu đề tài về kế toán CPSX. Từ đăc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý khác nhau thì sẽ có biện pháp
hoàn thiện khác nhau. Nếu giải quyết tốt các tồn tại sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
Tổng kết từ những kết luận trong 3 luận văn trên cho thấy một số giải pháp
đưa ra cần phải xem xét và hoàn thiện hơn nữa. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài
tại công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát, tác giả nhằm thực hiện đề tài
của mình 1 cách triệt để hơn trên các nội dung sau:
Thứ nhất, nghiên cứu các vấn đề về: Bản chất chi phí, các quy định về kế
toán CPSX trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Thứ hai, khảo sát thực trạng kế toán CPSX tại công ty theo các nội dung: các
chứng từ, sổ kế toán, tài khoản sử dụng và việc vận dụng các tài khoản, việc
phân công ghi chép, luân chuyển chứng từ, sổ sách tại công ty.
Thứ ba, đánh giá thực trạng CPSX tại công ty Cổ phần nhựa và môi trường
xanh An Phát để từ đó làm rõ những ưu điểm, những tồn tại trong việc vận
dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, cũng như những nguyên nhân của những
tồn tại đó.
Thứ tư, đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại của công ty nhựa
và môi trường xanh An Phát trong công tác kế toán CPSX.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT BAO BÌ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT
3.1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề
3.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Là việc phát các phiếu điều tra trắc nghiệm cho các nhân viên của công ty Cổ
phần nhựa và môi trường xanh An Phát để khảo sát thu thập thông tin liên quan đến
đề tài nghiên cứu, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. Phương
pháp này được thực hiện thông qua các bước sau:
+ Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập, đối tượng điều tra và số
lượng người phát phiếu điều tra.
Nguồn thông tin cần thu thập là những thông tin liên quan đến công tác kế
toán và vấn đề nghiên cứu đề tài CPSX bao bì tại công ty.
Đối tượng điều tra chủ yếu là các cán bộ nhân viên kế toán tại công ty, ngoài
ra còn có các cán bộ nhân viên thuộc các bộ phận khác của công ty.
Số lượng người điều tra tùy thuộc vào điều kiện của người điều tra, quy mô
tổ chức hoạt động của công ty…
+ Bước 2: Thiết lập các câu hỏi điều tra trắc nghiệm là những câu hỏi về vấn
đề cần nghiên cứu, tìm hiểu. Các câu hỏi chủ yếu liên quan đến vấn đề về: Mô hình
tổ chức bộ máy kế toán tại công ty, chính sách kế toán của DN, ưu nhược điểm của
các nội dung tổ chức công tác kế toán trong DN, ưu nhược điểm của phần hành kế
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm bao bì trong công ty.
+ Bước 3: Tiến hành phát các phiếu điều tra trắc nghiệm cho các cán bộ nhân
viên của Công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát.
Tổng số phiếu điều tra phát ra là: 8 phiếu.
Tổng số phiếu thu lại là: 8 phiếu.
Phiếu điều tra được phát cho tất cả là 4 kế toán viên, 1 kế toán trưởng, 1
phiếu cho giám đốc nhân sự, 1 phiếu cho nhân viên kinh doanh, 1 phiếu cho thủ
kho.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phiếu điều tra được thiết kế theo mẫu trong phụ lục 3.1.
Kết quả tổng hợp phiếu điều tra, đánh giá về kế toán CPSX sản phẩm bao bì
tại công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát trong phụ lục 3.3.
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Là việc trao đổi trực tiếp với các nhân viên tại phòng kế toán của công ty.
Nội dung của cuộc phỏng vấn là trao đổi về việc hạch toán CPSX tại công ty, tìm
hiểu những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán gặp phải trong quá trình tập
hợp CPSX tại công ty, làm cơ sở tìm ra các hướng giải quyết, khắc phục những khó
khăn đó.
Kết quả cuộc phỏng vấn được tổng hợp trong phụ lục 3.2.
3.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Là việc tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Thông qua các tạp chí kế toán, kiểm toán, tập hợp các thông tin kế toán trong các sổ
kế toán, báo cáo tài chính, cũng như qua các bài luận văn, chuyên đề cùng nội dung
nghiên cứu ở các năm trước…
Đề tài nghiên cứu công tác kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại công ty Cổ
phần nhựa và môi trường xanh An Phát nên phần lớn các tài liệu là do công ty cung
cấp, các thông tin có thể thu thập được thông qua giấy phép đăng ký kinh doanh, tài
liệu về cơ cấu bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán của công ty… Bên cạnh đó là các
thông tin kế toán được thể hiện thông qua các chứng từ, sổ và các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
3.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán chi
phí sản xuất tại công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An phát
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình tại công ty Cổ phần nhựa và môi trường
xanh An Phát
3.2.1.1. Đặc điểm tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tên gọi: Công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát
Tên giao dịch quốc tế: An Phat Plastic and Green Environment Joint Stock
Company
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tên viết tắt: An Phat ,JSC
Địa chỉ: Lô CN11 + CN12, Cụm Công nghiệp An Đồng, Huyện Nam Sách,
Tỉnh Hải Dương
Mã số thuế: 0800373586
Vốn điều lệ: 99.000.000.000 VNĐ (chín mươi chín tỷ đồng)
Tháng 9/2002, tiền thân của Công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An
Phát là công ty TNHH Anh Hai Duy được thành lập do hai thành viên góp vốn với
số vốn điều lệ là 500 triệu đồng. Trước sự tăng trưởng nhanh chóng về quy mô thị
trường và nhu cầu sản xuất, tháng 4/2004 Công ty đã thuê 10.000 m
2
đất tại khu
công nghiệp Nam Sách để đầu tư nhà máy tái chế nhựa và sản xuất bao bì nhựa.
Tháng 3/2007, Hội đồng thành viên của công ty TNHH Anh Hai Duy thống nhất
phương án chuyển đổi công ty thành công ty Cổ phần nhựa và bao bì An Phát (nay
là công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát) nhằm phát huy tối đa các lợi
thế đã và sẽ có.
Công ty Cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát được thành lập với vốn
điều lệ ban đầu là 30 tỷ theo Giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu được sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 09 tháng 03 năm 2007.
Ngày 17/04/2010, Đại hội đồng cổ đông của công ty quyết định tăng vốn điều lệ lên
99 tỷ đồng thông qua việc phát hành cho cổ đông hiện hữu với giá 37.000 đồng/cổ
phiếu. Việc phát hành được hoàn tất vào ngày 15/05/2010.
Hiện An Phát có 3 nhà máy sản xuất, cả 3 nhà máy của An Phát đều có dây chuyền
sản xuất từ Đài Loan, Singapore và Nhật Bản.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau: (Sơ đồ 3.1)
- Đại hội đồng Cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
quyết định các vấn đề lớn về tổ chức hoạt động, sản xuất kinh doanh, đầu tư phát
triển… của công ty theo quy định của Điều lệ. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt Đại hội đồng cổ đông quản lý
công ty giữa 2 kỳ Đại hội.
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Hội đồng quản trị: Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải
chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là
cơ quan có đầy đủ quyền hạn theo quy định của Pháp luật và Điều lệ công ty để
thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại
hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Ban tổng giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc. Tổng
giám đốc là người điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho
Tổng giám đốc là các phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn
nhiệm. Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám điều hành công ty theo
phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc.
- Ban thư ký: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng quản trị
công ty. Ban thư ký có chức năng tập hợp các yêu cầu, đề xuất của các bộ phận gửi
đến Chủ tịch Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị, thực hiện các thủ tục về quản
lý cổ đông, pháp chế của công ty.
- Ban thanh tra nội bộ: Là bộ phận trợ giúp Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Ban lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra tình hình thực hiện công việc của các
phòng, ban, bộ phận trong hệ thống công ty, có trách nhiệm đề xuất hướng giải
quyết, yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục và kiểm tra lại các vấn đề đã phát
hiện tại các bộ phận.
- Ban phát triển dự án: Ban phát triển dự án có nhiệm vụ duy trì, phát triển
các công cụ quản lý mà công ty và Tổ chức tư vấn IMPAC đã xây dựng nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất của nhà máy và các bộ phận. Ban phát triển dự án là đơn vị
luôn đi đầu trong việc tìm ra điểm chưa phù hợp hoặc các phương pháp quản lý tối
ưu hơn, để tư vấn, hỗ trợ các NM, bộ phận nâng cao hiệu quả quản lý.
- Trung tâm kinh doanh: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng giám
đốc trong việc nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm, phát triểm sản xuất kinh
Hoàng Thị Hường Lớp K43D3
25