Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán Chi phí xây lăp hạng công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.58 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Lời cam đoan của tác giả
Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả, không sao chép của công
trình khác đã được công bố, số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp là do đơn vị thực tế
cung cấp.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Họ và tên
Lê Thị Thủy
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Lời cảm ơn !
Kế toán chi phí sản xuất là công việc khá phức tạp, xuyên suốt trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một phần quan trọng ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt kế toán chi phí sản
xuất có ý nghĩa rất lớn góp phần tạo nên thành công trong hoạt động quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là tiền đề để tính giá thành và hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho Công ty.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh, em đã nhận
thức và làm quen với công tác kế toán chi phí sản xuất, hiểu thêm về công tác kế
toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng; cùng với việc nghiên cứu
giữa thực tế và lý luận đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Vì thời gian tiếp xúc thực tế không dài, trình độ nhận thức còn hạn chế nên
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp từ phía các thầy cô giáo cũng như các cô chú, anh chị trong phòng Kế
toán- Tài chính của Công ty để giúp em hoàn thiện chuyên đề của mình.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán trường Đại Học Thương
Mại và các thầy cô giáo thuộc bộ môn Kế toán căn bản đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình học tập, đặc biệt là thầy giáo Trần Nguyễn Bích Hiền – Giáo
viên bộ môn Kế toán, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.


Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên phòng Kế toán
Tài chính Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại Công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó !
MỤC LỤC
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Danh mục bảng biểu 4
Danh mục sơ đồ hình vẽ 4
Danh mục từ viết tắt 5
Tổng quan nghiên cứu Kế toán Chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp 6
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 6
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề 7
1.4. Phạm vi nghiên cứu 7
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu 7
1.5.1. Phân loại chi phí theo các tiêu thức: 7
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu 10
1.5.2.1. Các quy định, chuẩn mực kế toán về CPSX xây lắp 10
Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán Chi phí xây lắp Hạng mục 10
- Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa 16
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu 16
2.2. Đánh giá tổng quan về Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh 17
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán CPXL của công ty 22
2.3. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh 23
2.3.1. Đặc điểm CPXL tại Công ty 23
2.3.2. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh 24
Chương III 43
Kết luận và các giải pháp hoàn thiện kế toán CPXL công trình Hạng mục 10 -
Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa 43
3.1. Các kết luận và phát hiện về kế toán CPXL tại Công ty cổ phần phát triển Tam

Tinh 43
3.1.2- Một số tồn tại cần hoàn thiện kế toán CPXL ở công ty 44
Bên cạnh những mặt mạnh cần phát huy của mình, kế toán CPXL ở công ty còn
một số tồn tại chưa phù hợp với chế độ chung, chưa thật sự khoa học, cần phải
phân tích làm sáng tỏ như: 44
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Danh mục bảng biểu
Mẫu 2.0 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trang 20
Mẫu 2.1 Phiếu nhập kho Phụ lục
Mẫu 2.2 Phiếu xuất kho Phụ lục
Mẫu 2.3 Bảng kê nhập xuất nguyên vật liệu Phụ lục
Mẫu 2.4 Bảng kê tổng hợp xuất nguyên vật liệu trực tiếp Trang 24
Mẫu 2.5 Sổ chi tiết tài khoản 621 Phụ lục
Mẫu 2.6 Sổ cái tài khoản 621 Phụ lục
Mẫu 2.7 Hợp đồng giao khoán Phụ lục
Mẫu 2.8 Bảng lương của công nhân thuê ngoài Phụ lục
Mẫu 2.9 Bảng tổng hợp tiền lương Trang 27
Mẫu 2.10 Sổ chi tiết tài khoản 622 Phụ lục
Mẫu 2.11 Bảng lương khối vận hành máy thi công Phụ lục
Mẫu 2.12 Bảng tính khấu hao TSCĐ thiết bị cho sản xuất Trang 31
Mẫu 2.13 Bảng kê chi phí thuê máy thi công Trang 32
Mẫu 2.14 Sổ chi tiết tài khoản 623 Trang 34
Mẫu 2.15 Bảng lương cho các đội Phụ lục
Mẫu 2.16 Bảng trích BHXH,BHYT,KPCĐ Phụ lục
Mẫu 2.17 Bảng kê xuất công cụ dụng cụ Trang 37
Mẫu 2.18 Sổ chi tiết tài khoản 627 Phụ lục
Danh mục sơ đồ hình vẽ
Sơ đồ 1.1 – Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2 – Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp

Sơ đồ 1.3 – Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.4 – Kế toán chi phí Sản xuất chung
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1.5 – Kế toán tổng hợp chi phí
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 2.3 – Hình thức tổ chức sổ kế toán
Danh mục từ viết tắt
 HĐQT: Hội đồng quản trị
 ĐHĐCĐ: Đại hội cổ đông
 DA : Dự án
 NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
 NCTT: Nhân công trực tiếp
 MTC: Máy thi công
 CCDC: Công cụ dụng cụ
 CPSX: Chi phí sản xuất
 XDCB: Xây dựng cơ bản
 SXKD: Sản xuất kinh doanh
 DN: Doanh nghiệp
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chương I
Tổng quan nghiên cứu Kế toán Chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
 Về mặt lý luận
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành
xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công
cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa một cách sâu rộng, toàn diện.Trong khi công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn

thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất
nước, tạo ra “bộ xương sống”- là cơ sở của nền tảng cho nền kinh tế quốc dân.
Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ
ở cả tầm quản lý vi mô và vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
 Về mặt thực tiễn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện cơ chế hạch toán độc lập
và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa,
trong cơ chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình xây lắp có giá trị
lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể đưa ra giá thầu hợp lý nhất, đem lại
khả năng trúng thầu cao đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác
chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở
tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính
đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả
sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất là yêu cầu
thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp xây
lắp mà còn của toàn xã hội.
Qua khảo sát thực tế, tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy những vấn đề cấp
thiết đặt ra trên bình diện chung về kinh doanh, quản trị và bộ phận Kế toán Tài
chính doanh nghiệp của Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh như sau:
- Công tác kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh cho tương lai
- Dự báo nguồn lực đã có, cần có, để thực hiện cho kế hoạch phát triển sản
xuất.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế tại Công ty cổ phần
phát triển Tam Tinh, ý thức được tầm quan trọng của Chi phí sản xuất trong các
đơn vị xây lắp, em đã chọn đề tài: “Kế toán Chi phí xây lăp hạng mục 10 - Trục

10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
 Về lý luận : Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất đối với
doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
 Về thực tiễn : Khảo sát thực trạng kế toán CPSX tại công ty cổ phần phát
triển Tam Tinh
 Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán CPSX đối với công ty
 Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất công trình
tại công ty cổ phần phát triển Tam Tinh, chỉ ra những ưu điểm, những
tồn tại, và nguyên nhân tồn tại.
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung : Khảo sát kế toán CPSX : Hạng mục 10 - Trục 10 công trình xây
dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa. Đơn vị khảo sát : Chuyên đề này
được hoàn thành trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần phát triển
Tam Tinh trong khoảng thời gian từ 15/03/2011 đến 15/04/2011. Số liệu
thực tế để minh chứng cho đề tài là Quý I năm 2011.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
1.5.1. Phân loại chi phí theo các tiêu thức:
 Khái niệm:
* Chi phí : Theo VAS 01 thì: Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.

* Chi phí sản xuất kinh doanh : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các
hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn
sản xuất kinh doanh dều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí sản xuất xây
lắp phát sinh từ hoạt động xây lắp, là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng
thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công
nhân. Hay nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới
sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản
phẩm xây dựng.
 Phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức
Theo đặc thù của ngành XDCB nên chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có
nội dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau, vì vậy việc phân loại chi phí sản
xuất là một yêu cầu tất yếu, quan trọng cho công tác quản lý cũng như công tác tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và sản phẩm xây lắp, có như vậy mới đảm bảo được
các thông tin. Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý có thể phân loại chi phí theo
tiêu thức sau:
1. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung, kinh tế của chi phí
sản xuất để chia chi phí sản xuất ra thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí
bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát
sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như
thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí như
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm về nguyên vật liệu chính ( sắt, thép, xi
măng…), vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị XDCB dùng cho hoạt động SXKD.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương : Là toàn bộ tiền lương,
tiền công tác khoản phụ cấp DN phải trả cho người lao động, các khoản trích theo
lương như bảo hiểm xã hội(BHXH) , bảo hiểm y tế(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
và kinh phí công đoàn(KPCĐ), DN phải nộp trong kỳ theo quy định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài,
phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN như: chi phí thuê máy, điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ngoài 4 yếu tố nêu trên.
Cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí
mà DN chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để lập kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, lập các kế hoạch cân đối về cung
cấp vật tư, lao động, tiền lương, khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính phần chi phí sản xuất theo yếu tố, từ đó tổng hợp toàn ngành, toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, phục vụ cho việc tính thu nhập, xác định mức tiêu hao vật tư.
Ngoài ra, việc phân loại chi phí này cho phép cung cấp thông tin cho nhà quản trị
DN tiến hành phân tích cho tình hình thực hiện dự toán chi phí.
2. Theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được
phân chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị toàn bộ vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trực tiếp trong quá trình
sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp có
tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích
theo lương (như BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá tình
sử dụng MTC như chi phí khấu hao MTC, chi phí nhiên liệu động lưc, tiền lương

và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong quá
trình sản xuất thi công, loại trừ chi phí trực tiếp, những chi phí SXKD gắn liền với
quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất, phân xưởng.
Cách phân loại này phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ
sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn
cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Hai cách phân loại CPSX trên là hai cách phân loại mà nhất thiết các DN
đều phải thực hiện để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính cũng như
theo yêu cầu của chế độ kế toán hiên hành.
3. Theo mối quan hệ và khả năng quy nạp (phương pháp tập hợp chi phí)
CPSX vào các đối tượng chịu chi phí: theo cách phân loại này, CPSX bao gồm chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với
kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải sử
dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Mức độ chính
xác của chi phí gián tiếp tập hợp từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa
học của tiêu chuẩn phân bổ.
4. Theo quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong
kỳ: Gồm chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp. Cách phân loại này
có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây dựng các mô hình chi phí trong quan
hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, giúp cho các nhà quản trị xác định đúng
đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
5. Phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết định : Gồm chi phí cơ hội,
chi phí chìm và chi phí chênh lệch. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với
các nhà quản trị trong việc lựa chọn phương án SXKD có hiệu quả nhất, tiết kiệm
chi phí và là tăng lợi nhuận.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.5.2.1. Các quy định, chuẩn mực kế toán về CPSX xây lắp.

 Theo chuẩn mực kế toán VAS số 15
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng
theo điều khoản hợp đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: Chi phí nhân công
tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu bao gồm cả thiết bị công trình. Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác
sử dụng để thực hiện hợp đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc
thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình. Chi phí thuê nhà xưởng, máy
móc thiết bị để thực hiện hợp đồng. Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan
trực tiếp đến hợp đồng. Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình. Các
chi phí có liên quan trực tiếp khác.
Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí sản xuất xây lắp bao gồm các khoản
mục cụ thể:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu,
vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp
phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, xăng, điện,
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,

công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa
nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu ), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi
phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó
phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi
công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên
TK 335).
- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động của đội.
1.5.2.2. Kế toán CPSX xây lắp theo chế độ hiện hành (Theo quyết định số 15
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
 Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kê tổng hợp chứng từ chi tiêu, hợp đồng giao
khoán,……
 Tài khoản sử dụng
Khác với doanh nghiệp sản xuất, kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
thường sử dụng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: phản ánh giá trị thực
tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động

sản xuất chung).
- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
- TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”: bao gồm chi phí cho
các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công
là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển
động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định ( %) trên
tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
 Kế toán CPSX xây lắp theo quyết định số 15ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, căn cư vào
phiếu xuất kho kế toán ghi Nợ TK 621 và ghi Có TK 152, hay trường hợp thu mua
vật liệu chuyển đển tận chân công trình không qua kho, kế toán ghi Nợ TK 154 và
ghi Có TK 152.
Cuối kỳ, kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi
giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Nếu vật liệu
dùng không hết nhập lại kho hay bán thu hồi, kế toán ghi tăng giá trị nguyên vật
liệu Nợ TK 152 và ghi giảm Chi phí vật liệu Có TK 621
Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi Nợ TK 154 và ghi Có TK 621.(Sơ đồ
1.1 – Phụ lục)
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Tập hợp tiền lương, tiền công cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, kế toán ghi Nợ TK 622 và ghi Có TK 334.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công, ghi Nợ TK 154 và Có TK 622. (Sơ
đồ 1.2 – Phụ lục)
 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC.
- Trường hợp MTC thuê ngoài, toàn bộ chi phí thuê MTC tập hợp vào tài
khoản 623, ghi Nợ 623 và ghi Có tài khoản thanh toán hay nhận nợ
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng, ghi Nợ TK154
và ghi Có TK 623.
- Trường hợp từng đội xây lắp có MTC riêng, các chi phí thực tế phát sinh
liên quan đến MTC được tập hợp, ghi Nợ TK623 và ghi Có tài khoản liên quan
(334, 152, 111,112, …)
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng ( công trình, hạng
mục công trình), ghi Nợ tài khoản 154 và ghi Có tài khoản 623. (Sơ đồ 1.3 – Phụ
lục)
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Trong kỳ, tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh theo từng đội,
ghi Nợ TK 627 và ghi Có các tài khoản liên quan( 334, 152, 111, 112, 331,…)
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nếu phát sinh các khoản thu hồi thì ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế
toán ghi Nợ tài khoản liên quan(152,111,112…) và ghi Có tài khoản 627
Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
sử dụng, ghi Nợ tài khoản 154 và ghi Có tài khoản 627.(Sơ đồ 1.4 – Phụ lục)
 Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp CPSX trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng
( công trình, hạng mục công trình, …) tương tự như tổng hợp CPSX trong các DN
khác và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154. Cụ thể, cuối kỳ, kế toán tiến
hành kết chuyển lần lượt các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công

trực tiếp; chi phí sử dụng MTC và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. Ghi
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng), ghi Có TK 621, 622, 623, 627. (Sơ đồ
1.5 – Phụ lục)
 Sổ kế toán
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh
tại mỗi DN phải được phản ánh đầy đủ trên một hệ thống sổ kế toán nhất định.
Theo chế độ kế toán hiện hành có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán là : Nhật ký
chung, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và kế toán trên máy vi
tính.
- Nhật ký chung: Theo hình thức sổ này, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được
phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và cuối kỳ lên Sổ cái. Ngoài
ra doanh nghiệp còn mở một số sổ Nhật ký đặc biệt. Việc hạch toán CPSX được
thực hiện trên các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết các tài khoản chi phí và trên hệ
thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung và Sổ cái các TK 621,622,623,627,154.
- Chứng từ ghi sổ: Theo hình thức sổ này, các chứng từ phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung sẽ được tập hợp để đưa lên chứng từ ghi sổ và
cuối kỳ lên sổ cái trên cơ sở các chứng từ ghi sổ kèm theo các chứng từ gốc. Căn
cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, việc tập hợp CPSX đều được thực hiện trên các
sổ, thẻ kế toán chi tiết và Sổ cái các TK 621,622,623,627,154.
 Sổ kế toán trong kế toán chi phí xây lắp theo các hình thức tổ chức
- Nhật ký chung : Các sổ kế toán gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc
biệt, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 … Các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Chứng từ ghi sổ : Các sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi
tiết, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 .
- Nhật ký chứng từ : Các loại sổ gồm : Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 7. Bảng
kê số 1, 2, 3, 4, 5, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
- Nhật ký sổ cái : Các loại sổ gồm : Sổ Nhật ký – Sổ Cái, các Sổ kế toán tài
khoản chi phí 621, 622, 623, 627, 154.

- Kế toán trên máy vi tính : Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm
kế toán. Các thông tin được nhập tự động vào sổ kế toán tổng hợp, Sổ cái các tài
khoản 621, 622, 623, 627, 154.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chương II
Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán Chi phí xây lắp Hạng mục 10
- Trục 10 công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
 Phương pháp điều tra thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực hiện đề tài, để nắm được
những thông tin tổng quát về công ty cũng như để có thể đánh giá một cách khái
quát các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong công ty, em đã phỏng vấn một số cá nhân, bộ phận trong công ty như ban
giám đốc (giám đốc) và bộ phận kế toán-tài chính (kế toán trưởng, và các kế toán
viên…)
Thông qua nội dung phỏng vấn như tìm hiểu về lịch sử hình thành, cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán cũng như tìm hiểu về chính sách kế
toán công ty đang áp dụng, em đã có cái nhìn tổng quan về hoạt động kế toán chi
phí xây lắp trong công ty. Và trên cơ sở đó có thể nắm bắt được những cơ hội và
thách thức của Công ty trong thời gian tới.
- Phương pháp xem xét tài liệu, sổ kế toán do công ty cung cấp:
Bằng việc thu thập tài liệu tại phòng kế toán- tài chính của công ty và căn cứ
trên các sổ chi tiết chi phí kinh doanh, các chứng từ ghi sổ, sổ cái … và báo cáo tài
chính năm 2010 đã giúp em nhận thức cụ thể hơn về kế toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp nói chung và kế toán chi phí xây lắp trong công ty nói riêng.
Việc xem xét tài liệu thực tế của công ty còn giúp em có thể đối chiếu với các
thông tin đã biết qua phương pháp phỏng vấn, từ đó phát hiện ra những thông tin

còn thiếu sót và để có cái nhìn sâu hơn về kế toán chi phí sản xuất trong công ty.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
Ngoài ra trong quá trình hoàn thành đề tài, em còn tham khảo các tài liệu
như sách báo, tạp chí, những chuẩn mực kế toán hay chế độ kế toán hiện hành, các
luận văn, chuyên đề khóa trước, …liên quan đến đề tài thực hiện.
Bằng việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu trên trong thời gian thực tế
tại Công ty đã giúp em tiết kiệm được thời gian, chi phí nhưng vẫn đảm bảo độ tin
cậy của số liệu và vẫn nắm bắt được thực trạng công tác kế toán CPSX tại Công ty
từ đó hiểu thêm về công tác kế toán CPSX trong DN xây lắp.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2. Đánh giá tổng quan về Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh
2.2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh
Tên Công ty: Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh.
 Giấy CNĐKKD: Số 0102380657 đăng ký ngày 20/5/2005, do Phòng Đăng
ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
 Địa chỉ: Sô 27, ngõ 11, tổ 82, Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh
Xuân, Hà Nội
 Vốn điều lệ: 15.000.000.000 ( 15 tỷ đồng)
 Tổng số cán bộ công nhân viên: khoảng 300 người
 Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Gia công lắp dựng tôn thép, sản phẩm cơ khí;
- Lắp đặt máy phát điện, trạm biến áp dưới 3.500 KW
- Sản xuất, mua bán máy móc thiết bị công trình, vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, ăn uống.
 Lịch sử hình thành
 Công ty cổ phẩn phát triển Tam Tinh được thành lập ngày 18/10/2005 ban
đầu có 5 thành viên góp vốn kinh doanh với số vốn điều lệ là 9.900 triệu
đồng.

 Ngày 20/5/2005 , công ty có sự thay đổi về số lượng cổ đông và vốn góp và
được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần - số 2003000150.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Công ty đã huy động
mọi nguồn lực hiện có, tăng cường năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi công
nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn. Đồng thời, Công ty cũng đầu tư thêm
máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có
hiệu quả cao nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hóa trong ngành xây dựng, tăng năng suất
lao động, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Công ty hết sức quan tâm đến việc đào tạo, xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ
thuật, cán bộ quản lý, chuyên viên giỏi ở tất cả các lĩnh vực.
Trong lĩnh vực thi công xây lắp, Công ty luôn coi trọng việc ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ mới để tăng hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm, bảo đảm
tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần
hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả, uy tín của công ty trong lĩnh vực xây
dựng. Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình lớn như: Nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, lắp dựng nhà xưởng công ty Longtech – Bắc Ninh, Hạng mục 10 – Trục
10 – Công trình xây dựng khách sạn Lam Kinh – Thanh Hóa… Là một đơn vị
hạch toán độc lập và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khi thành lập
đến nay công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình dân dụng và công nghiệp
với chất lượng tốt, thi công bàn giao đúng tiến độ đảm bảo kỹ mỹ thuật. tạo được
uy tín với các chủ đầu tư và củng cố vị trí vững chắc trên thị trường.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật
doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng
cổ đông nhất trí thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tam Tinh theo Sơ đồ
2.1 (xem Phụ lục)
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
*Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách
nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và
Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
* Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành và có quyền quyết
định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
*Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp
việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo
của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm:
 Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý
con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng;
công tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế và các nhiệm
vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty.
 Phòng Kế hoạch:

- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng của Công ty;
hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như theo
dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị
trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư
dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty
- Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các hoạt
động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi Công ty niêm yết trên
Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của Công ty.
- Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao
gồm: Đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu
của các Công ty.
 Phòng Kế toán:
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách,
chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán,
thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám đốc
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và
tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ,
tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt
động
- Tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu
tư đảm bảo vật tư sản xuất.
- Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý,
khai thác sử dụng có hiệu quả.
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án.
- Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn
vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng

nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để
phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng kỹ thuật:
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong
Công ty.
- Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết
bị (bao gồm sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển ) công tác sửa chữa
thiết bị, công tác đặt hàng vật tư cho thiết bị.
- Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị
của toàn công ty.
- Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản
lý và sử dụng thiết bị của toàn công ty…
2.2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
 Chính sách kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: tiền đồng Việt Nam
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá
- Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: định kỳ, theo tỷ lệ quy định
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: nhập trước xuất trước
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh gồm 6 người

được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán
tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc
thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế
toán ở các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các
chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính
nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin
từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Phương thức tổ chức bộ máy kế
toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được điều hành thực tế
từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông
tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo
vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh và chủ động tài chính của công ty.
Sơ đồ tổ chức điều hành của phòng Kế toán theo Sơ đồ 2.2 (xem Phụ lục)
Sơ đồ hình thức sổ kế toán của công ty được thể hiện qua Sơ đồ 2.3 (xem phụ lục)
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán CPXL của công ty
Công ty Cổ phần phát triển Tam Tinh là một doanh nghiệp cổ phần hoạt
động chính trong lĩnh vực thi công xây lắp. Ngay từ khi thành lập vào năm 2005,
Công ty đã sớm trở thành một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây lắp tại
Bắc Giang. Sau gân 6 năm hoạt động, công ty cổ phần phát triển Tam Tinh đã
tăng vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng (năm 2005) lên 15 tỷ đồng (năm 2009). Về kết quả
kinh doanh, doanh thu năm 2010 đạt 22,7 tỷ đồng, tăng 137% so với năm 2009, lợi
nhuận sau thuế năm 2010 đạt 2,5 tỷ đồng, tăng 140% so với năm 2009. Và để có
thể đạt được kết quả như vậy, công ty đã biết tận dụng những tiềm năng vốn có và
cũng như cơ hội của mình để có thể tránh được những rủi ro, thách thức trong thời
gian tới.

Bảng 2.0: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần phát
triển Tam Tinh
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2009
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.700 17.462
2 Các khoản giảm trừ - -
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
22.700 17.462
4 Giá vốn hàng bán 14.755 11.350
5 Lợi nhuần gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
7.945 6.112
6
Doanh thu tài chính 15 12
7 Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
1.037
986
908
867
8 Chi phí bán hàng - -
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.881 2.937
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.042 2.279
11
Thu nhập khác 3.143 2.733
12
Chi phí khác 2.852 2.631

13
Lợi nhuận khác 291 102
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.333 2.381
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 833 595
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại - -
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.500 1.786
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) - -
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
(Nguồn số liệu: Phòng tài chính - Kế toán)
 Những thuận lợi mà Công ty có được:
- Máy móc thiết bị: Ngay từ khi thành lập Công ty đã đầu tư hệ thống trang
thiết bị hiện đại của các hãng nổi tiếng thế giới như: Volvo, Drilltech, Atlas
Copco, Tamrock…chuyên dụng trong công thi công các công trình
- Uy tín và kinh nghiệm: Bên cạnh việc thi công xây lắp là lĩnh vực chủ đạo,
Công ty cũng tập trung phát huy thế mạnh trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh phát
triển dịch vụ nhà hàng và thương mại. Chính vì vậy mà không những thành công
trong lĩnh vực thi công xây lắp mà lợi nhuận từ lĩnh vực đầu tư kinh doanh cũng
rất lớn.
- Nguồn nhân lực: Với hơn 56 cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật được đào tạo
chuyên sâu và giàu kinh nghiệm cùng với văn hóa công ty xây dựng đã làm cho
công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường xây dựng.
 Những cơ hội: Không chỉ đơn thuần hoạt động trong lĩnh vực thi công xây
dựng, Công ty hiện nay đã tham gia đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
và xuất nhập khẩu.
 Những đe dọa và thách thức trong tương lai: Trong những năm gần đây, do

thị trường giá cả vật liệu xây dựng tăng mạnh khiến nhiều nhà thầu các dự án bị
phá sản do chưa điều chỉnh giá kịp thời, do đó Công ty cũng không thể tránh khỏi
ảnh hưởng. Tuy chưa có sự thất thoát lớn nào nhưng công ty cần phải tính toán và
quản lý tốt chi phí sản xuất trong quá trình xây dựng.
Điều quan trọng trong thời gian sắp tới là công ty sẽ gặp phải rất nhiều đối
thủ cạnh tranh trong ngành xây dựng và thi công xây lắp, do vậy công ty nên có
nhiều biện pháp và chính sách nhằm thu hút nhân tài và quản lý tốt quá trình sản
xuất, thu hút nhiều vốn đầu tư nhằm đem lại lợi nhuận cao.
2.3. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh
2.3.1. Đặc điểm CPXL tại Công ty
 Đối tượng tập hợp CPXL
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng chi
phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc riêng của nghành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức sản xuất
trong kỳ nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là những
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Và tùy vào khối lượng công việc và giá
trị hợp đồng thi công của các công trình, hạng mục công trình công ty áp dụng
phương thức “ khoán gọn” khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ là các
đội thi công hay công ty sẽ trực tiếp đứng ra thi công.
Mỗi công trình, hạng mục công trình do công ty thực hiện khi khởi công
đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo
từng khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí MTC
- Chi phí sản xuất chung.
Đối với chi phí MTC công ty cổ phần phát triển Tam Tinh áp dụng hình
thức từng đội xây lắp có máy thi công riêng, các chi phí liên quan đến MTC được

tập hợp riêng theo từng công trình, hạng mục công trình.
Cụ thể, đối tượng tập hợp CPXL của Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh được
xác định trong chuyên đề này là “Hạng mục 10 – Trục 10 – Công trình xây dựng
khách sạn Lam Kinh” tại tỉnh Thanh Hóa
 Phương pháp tập hợp CPSX
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí sản
xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó.
2.3.2. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty cổ phần phát triển Tam Tinh
* Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho,
Hóa đơn GTGT, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê
chứng từ chi tiêu, …
* Tài khoản sử dụng: TK 621, 622, 623, 627. Các tài khoản này được mở
chi tiết theo từng công trình cụ thể
* Sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các sổ kế
toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài
khoản 621, 622, 623, 627…
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.3.2.1. Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí NVL trong giá thành công trình xây dựng của Công ty
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép ) vật liệu
phụ
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để xác định
giá thành nguyên vật liệu xuất kho.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp
là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây
dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật
liệu ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Đội xây
dựng chủ động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua

đến đâu xuất dùng đến đó nên tránh ứ đọng vật tư.
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ
cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên kế toán đội,
thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến
hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho (mẫu 2.1). Phiếu nhập kho
được lập làm hai liên. Một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, còn một
liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán
tiền mua vật tư. Phiếu xuất kho (mẫu 2.2) được lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi
công công trình. Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ
kho tiến hành xuất vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất
kho được lập làm 2 liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết
NVL, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho.
Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ kho với kế toán về số lượng xuất thống nhất
giữa hai bên, thủ kho kí xác nhận vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán. Nhân
viên kinh tế đội tiến hành kiểm tra từng phiếu nhập, phiếu xuất xem có hợp lý
không sau đó lắp đơn giá thực tế của loại vật tư đó. Vì ở công trình nào thì công
trình đó mua nguyên vật liệu nên giá cả thực tế nguyên vật liệu được nhân viên
kinh tế đội nắm rất vững và có thể lắp giá một cách chính xác vào phiếu nhập kho
và phiếu xuất kho. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho nguyên vật
SV: Lê Thị Thủy Lớp K5 – HK1A

×