LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất xây lắp (SXXL)
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu kế tốn chi phí SXXL tại doanh nghiệp xây lắp
(DNXL)
Hiện nay Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh trên thế
giới. Trong đó, ngành xây dựng có đóng góp rất lớn đến tốc độ tăng trưởng chung của cả
nước. Thực tế trên địa bàn thủ đô Hà Nội, chúng ta cũng có thể thấy rõ số lượng cơng trình
xây dựng những tịa nhà, những khu đơ thị mới…đang được tiến hành xây dựng ngày một
nhiều hơn. Các doanh nghiệp xây lắp không ngừng chuyển biến, đổi mới phương thức sản
xuất kinh doanh, phương thức quản lý, khơng ngừng phát triển và khẳng định vị trí,vai trị
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi doanh nghiệp này cần có thơng tin phục vụ
quản lý, sản xuất kinh doanh.Trong đó đặc biệt là các thơng tin về chi phí SXXL. Để có thể
tính được giá thành sản phẩm xây lắp thì việc quan trọng mang tính quyết định cần làm đối
với kế toán là thực hiện tốt cơng việc kế tốn tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm đó. Mặt
khác, kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp không chỉ là việc phản ánh đúng, đủ, kịp
thời và chính xác các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung phân bổ cho mỗi cơng trình mà cịn đóng góp những đề xuất và các giải pháp làm
thế nào để tiết kiệm tối đa những loại chi phí đó, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần BĐS Nam Phong, em nhận thấy vấn đề kế
tốn chi phí SXXL của cơng ty cịn nhiều bất cập cần đề ra hướng giải quyết, để đáp ứng
tốt hơn yêu cầu quản lý và xu hướng hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự giúp đỡ
của các anh chị trong phịng kế tốn, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo hướng
dẫn TS. Lê thị Thanh Hải, em đã quyết định nghiên cứu về kế tốn chi phí SXXL của cơng
ty cổ phần BĐS Nam Phong trong luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua hai đợt thực tập tại Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong em nhận thấy hiện
nay, công ty hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực sản xuất và xây lắp. Đối với xây lắp, công
ty xây dựng rất nhiều cơng trình dân dụng. Vấn đề chi phí xây dựng các cơng trình dân
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
1
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
dụng của cơng ty cịn nhiều bất cập, chưa rõ ràng. Xuất phát từ cơ sở đó cùng với tính cấp
thiết của đề tài, em đã chọn đề tài :”Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cọc bê tơng tại cơng
ty TNHH Qua đó, tên đề tài luận văn của em có tên là: “Kế tốn chi phí xây dựng cơng
trình Nhà ở 5 tầng tại tổ 1 Văn Quán”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận:
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí SXXL.
Về mặt thực tế:
Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận thì luận văn thực hiện cịn nhằm mục
đích khảo sát thực tế hoạt động SXXL của Công ty cổ phần bất động sản Nam Phong cổ
phần bất động sản Nam Phong ty cổ phần bất động sản Nam Phong, khảo sát thực trạng
công tác kế tốn chi phí SXXL cơng trình “Nhà ở 5 tầng tại tổ 1 Văn Quán” nói riêng.
Qua đó, thấy được những thành công mà DN đã đạt được để tiếp tục duy trì và phát
huy những thành cơng đó cũng như thấy được những tồn tại, những khó khăn cịn gặp phải
tại DN. Từ đó, đề xuất ra những giải pháp để giải quyết những tồn tại và khắc phục những
khó khăn đó.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Công ty cổ phần bất động sản Nam Phong.
Về thời gian:
Đợt 1: từ 23/12/2010 đến 12/01/2011.
Đợt 2: từ 22/03/2011 đến 28/05/2011.
Về số liệu nghiên cứu: Lấy từ quý 4 năm 2010
1.5 Kết cấu của luận văn
Trong bài luận văn này, ngoài những phần như lời cam đoan, tóm lược, lời cảm ơn,
mục lục, danh mục bảng biểu. danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung luận văn cịn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế tốn chi phí SXXL
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí SXXL tại
DNXL.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế tốn chi phí SXXL cơng
trình tại Cơng ty cổ phần bất động sản Nam Phong.
Chương 4: Kết luận và các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí SXXL
cơng trình tại Cơng ty cổ phần bất động sản Nam Phong.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
2
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn
chi phí SXXL tại DNXL
2.1 Một số khái niệm cơ bản:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành đợt 2 ngày
31/12/2002 trang 27) Hợp đồng xây dựng (HĐXD) là hợp đồng bằng văn bản về việc xây
dựng một tài sản hoặc một tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau
về mặt thiết kế công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
3
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Theo VAS 01 Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thơng thường của Doanh nghiệp và các chi phí khác (Chuẩn
mực kế tốn Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành đợt 2 ngày 31/12/2002 trang 3).
Chi phí SXXL là tồn bộ các khoản hao phí vật chất mà DN chi ra để thực hiện công
tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như
theo HĐ giao nhận thầu đã ký kết (26 Chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh
nghiệp, tác giả Võ văn Nhị, NXB Lao Động, 2007, trang 311).
Chi phí SXXL gồm các yếu tố như: chi phí về nguyên vật liệu (NVL), chi phí về nhân
cơng (NC), chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)… Các khoản chi phí này được kế tốn
theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng (MTC) và chi phí sản xuất chung (SXC) phục vụ cho
tính tốn, phân tích chi phí.
Chi phí NVL trực tiếp: gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp
cho thi công xây lắp như : Vật liệu xây dựng, nhiên lieu, vật liệu kết cấu…
Chi phí NC trực tiếp: gồm tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương của công nhân
trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Mặt khác, chi phí NC trực
tiếp khơng bao gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí cơng đồn
(KPCĐ), bảo hiểm y tế (BHYT) theo tỷ lệ quy định tính trên lương phải trả của cơng nhân
trực tiếp thi cơng xây lắp.
Chi phí SXC: là các chi phí trực tiếp khác, các chi phí về tổ chức, quản lý SXXL,
các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như
tổ, đội, công trường thi cơng… gồm có: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ
cấp lưu động, phải trả cho cán bộ quản lý đội xây dựng và của công nhân xây lắp; khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải
trả của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC và cán bộ quản lý đội xây lắp
thuộc biên chế của DN, vật liệu sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, chi phí lán trại tạm thời, cơng
cụ, dụng cụ dùng thi cơng…
2.2
Một số lý thuyết về kế tốn chi phí sản xuất xây lắp cơng trình
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
4
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
2.2.1 Kế tốn chi phí sản xuất theo quy định trong các chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS)
VAS 01 “Chuẩn mực chung”: Theo nội dung của Chuẩn mực kế toán này chi phí
bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng
thường của DN và chi phí khác. Trong đó, chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thơng thường của DN: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý DN… phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho,
khấu hao máy móc, thiết bị. Cịn chi phí khác gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất
kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của DN: chi phí
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
Đồng thời chuẩn mực kế toán này cũng quy định những nguyên tắc kế toán cơ bản
như: Nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc, nguyên
tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng yếu. Xét trong
giới hạn phần hành kế tốn chi phí SXXL thì đây là những nguyên tắc nhằm quy định,
hướng dẫn các DN trong việc ghi nhận các khoản chi phí SXXL.
Trong đó, theo nguyên tắc cơ sở dồn tích: các chi phí SXXL phải được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền.
Theo nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu xây lắp và chi phí SXXL phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu xây lắp thì phải ghi nhận một khoản
chi phí SXXL tương ứng với doanh thu xây lắp gồm chi phí SXXL của kỳ tạo ra doanh thu
xây lắp và chi phí SXXL của các kỳ trước hoặc chi phí SXXL phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu xây lắp của kỳ đó.
Nếu như các nguyên tắc trên quy định về việc ghi nhận cụ thể các khoản chi phí
SXXL thì nguyên tắc nhất quán quy định chung về việc áp dụng các chính sách kế tốn,
phương pháp kế tốn DN đã chọn từ đó có liên quan tới việc ghi nhận chi phí SXXL của
các DNXL. Các DN phải áp dụng thống nhất ít nhất là trong một kỳ kế tốn năm các chính
sách và phương pháp kế tốn mà DN đã chọn. Trường hợp có thay đổi chính sách và
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
5
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC).
VAS 02 “Hàng tồn kho”: Chuẩn mực kế tốn này quy định trong chi phí SXXL thì
các khoản chi phí NVL phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế NVL
có thể được xác định theo một trong các phương pháp : Phương pháp tính theo giá đích
danh, Phương pháp bình quân gia quyền, Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO);
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Chuẩn mực kế toán này cũng quy định: Chi phí SXC cố định được phân bổ gián tiếp
vào chi phí SXXL từng cơng trình, hạng mục cơng trình… dựa vào cơng suất hoạt động,
sản xuất bình thường. Cơng suất bình thường là khối lượng xây dựng đạt được ở mức
trung bình trong điều kiện SXXL bình thường. Thường phân bổ theo chi phí SXC định
mức, giờ cơng suất định mức… Cịn chi phí SXC biến đổi phân bổ hết vào chi phí SXXL
từng cơng trình, hạng mục cơng trình…theo chi phí thực tế phát sinh.
VAS 15 “Hợp đồng xây dựng”: Theo quy định của VAS 15 thì chi phí HĐXD bao
gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐ, chi phí chung liên quan đến hoạt động của
các HĐ và có thể phân bổ cho từng HĐ cụ thể, các chi phí khác có thể thu lại từ khách
hàng theo các điều khoản của HĐ. Trong đó:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐ: chi phí NC tại cơng trường, chi phí
ngun liệu, vật liệu; Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác; Chi phí th nhà
xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện HĐ;… Các khoản chi phí này được giảm khi có các
khoản thu nhập khác khơng bao gồm trong doanh thu HĐ. Ví dụ: các khoản thu từ bán vật
liệu thừa, thu từ thanh lý máy móc, thiết bị khi kết thúc HĐ…
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các HĐXD và có thể phân bổ cho từng
HĐ, bao gồm: Chi phí bảo hiểm; Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật khơng liên quan trực
tiếp đến một HĐ; Chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ
theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và áp dụng thống
nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự. Việc phân bổ dựa vào mức thông thường
hoạt động xây dựng.
Cịn các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của HĐ: chi
phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả cho nhà thầu đã được
quy định trong HĐ…
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
6
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Chuẩn mực cũng quy định: Chi phí khơng liên quan đến hoạt động của HĐ hoặc
khơng thể phân bổ cho HĐXD thì khơng được tính trong chi phí của HĐXD. Các chi phí
này bao gồm: Chi phí quản lý hành chính nhìn chung hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai
mà HĐ khơng quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu, chi phí bán hàng, khấu hao máy
móc, thiết bị và TSCĐ khác nhau không sử dụng cho HĐXD.
Khác với những chi phí khơng liên quan đến hoạt động của HĐXD thì chi phí của
HĐXD bao gồm chi phí liên quan đến HĐ trong suốt giai đoạn kể từ khi ký kết đến khi kết
thúc HĐ. Các chi phí liên quan trực tiếp đến HĐ phát sinh trong quá trình đàm phán cũng
được coi là một phần chi phí HĐ nếu có thể xác định riêng rẽ, ước tính một cách đáng tin
cậy và có nhiều khả năng HĐ sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong q trình đàm
phán đã ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh thì chúng khơng
được coi là chi phí của HĐXD khi HĐ được ký kết vào thời kỳ sau.
Công ty cổ phần bất động sản Nam Phong là một công ty cổ phần với quy mô về vốn
và nhân lực khá lớn nên theo quy định của BTC thì cơng ty đã áp dụng Chế độ kế toán DN
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006.
2.2.2 Kế tốn chi phí SXXL trong DNXL theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết
định số 15/2006/QĐ - BTC)
2.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối với mỗi hợp đồng xây lắp, nhà quản lý doanh nghiệp luôn quan tâm và nắm rõ xem
để thực hiện hợp đồng xây lắp đó thì chi phí phải bỏ ra nhiều nhất là bao nhiêu. Và để có
được con số tin cậy được người lập dự tốn chi phí cần phải dựa trên những con số của
những hợp đồng trước đó và tình hình thực tế để có thể đưa ra được một bản dự tốn hợp
lý. Lúc này, vai trị của kế tốn chi phí xây lắp thể hiện rõ ràng vai trị của mình hơn cả.
Vai trị đó là cung cấp một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ các chi phí phát sinh đến hợp
đồng xây lắp cho nhà quản trị để phục vụ việc ra quyết định của nhà quản lý. Những thơng
tin đó là những thơng tin tổng hợp về các loại chi phí liên quan trực tiếp đến việc thực hiện
hợp đồng xây lắp. Những chi phí đó bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí MTC, chi phí sản xuất chung. Những chi phí này có thể được tổng hợp
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
7
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
theo từng giai đoạn thi công thực hiện hợp đồng xây lắp cũng có thể được tập hợp và báo
cáo định kỳ hoặc bất thường theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
-Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp
Để có thể cung cấp được những thông tin về các loại chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng xây lắp kế tốn chi phí xây lắp trước hết cần phải thực hiện việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính
đơn chiếc nên đối tượng hạch tốn chi phí thường là theo từng đơn đặt hàng, cũng có thể là
một hạng mục cơng trình, một bộ phận của hạng mục cơng trình.
b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Sau khi xác định được đối tượng tập hợp chi phí xây lắp thì việc cần làm trong q
trình tổ chức cơng tác tập hợp chi phí xây lắp là xác định phương pháp hạch toán chi phí
xây lắp. Các phương pháp đó bao gồm:
-
Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế tốn tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng
đối tượng, trên cơ sở đó tập hợp số liệu theo từng đối tượng có liên quan và ghi trực tiếp
vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí mà khơng thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng
đối tượng được. Kế toán phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa
điểm phát sinh chi phí để tập hợp chi phí sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính tốn, phân
bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn
giản thủ tục tính tốn phân bổ.
2.2.2.2 Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất
a)
Chứng từ kế toán: Tùy theo từng khoản mục chi phí mà DN sử dụng những chứng
từ kế tốn khác nhau để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để hạch tốn chi phí NVL trực tiếp theo chế độ kế toán DN tùy từng trường hợp cụ thể
mà có thể sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho (PXK): được dùng để theo dõi số lượng vật tư xuất sử dụng cho
SXXL. Là căn cứ để hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
8
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. PXK được lập làm 3 liên (1 liên do bộ
phận lập giữ, 1 liên do thủ kho giữ, 1 liên do người nhận vật tư giữ).
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu: dùng để tổng hợp giá trị vật tư xuất kho, phân
bổ giá trị vật tư xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng hàng tháng.
- Cuối tháng, PXK được kế toán tập hợp và lập “Bảng kê xuất kho vật tư”: định kỳ
căn cứ vào Bảng kê xuất kho vật tư do các đội thi công gửi về, phịng kế tốn DN lập
“Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng” và “ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu cơng cụ, dụng
cụ cho các cơng trình hàng tháng”.
- Hợp đồng giao khoán: là bản ký kết HĐ giữa người nhận khoán với người giao
khoán nhằm xác định về khối lượng, nội dung cơng việc khốn… Đây cũng là cơ sở để
thanh tốn chi phí cho người nhận khốn.
- Bảng chấm công: được dùng để theo dõi hàng ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc… và là căn cứ để tính lương, BHXH cho từng người, để quản lý lao động.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH : dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền
công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản trích trước chi phí phải trả tính
cho các đối tượng sử dụng lao động.
- Bảng thanh toán tiền lương: là căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, thu nhập
tăng thêm cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động,
thống kê về lao động tiền lương.
b)
Vận dụng tài khoản kế toán
Chế độ kế toán DN quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên đối với hoạt động kinh doanh xây lắp. Vậy nên hạch
toán chi phí SXXL kế tốn sử dụng các TK chủ yếu sau: TK 621, 622, 623, 627, 154. Ngồi
ra cịn sử dụng các TK 141, 155, 632…
Kế tốn chi phí NVL trực tiếp:
- Khi xuất NVL sử dụng cho hoạt động SXXL, căn cứ vào PXK kế toán ghi tăng chi
phí NVL trực tiếp (TK 621) và ghi giảm trị giá NVL xuất dùng (TK 154).
- Khi mua NVL không nhập kho sử dụng ngay cho sản xuất, căn cứ vào Phiếu chi,
Hóa đơn GTGT kế tốn ghi tăng chi phí NVL trực tiếp (TK 621) và ghi giảm trị giá tiền
mua vật tư (TK 111, 112, 331…). Đồng thời, căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế tốn ghi tăng
số thuế GTGT được khấu trừ (TK133) và ghi giảm tiền chi ra ( TK 111,112…).
- Cuối kỳ nhập lại kho số vật tư xuất ra chưa sử dụng hết, căn cứ PNK kế toán ghi
tăng trị giá NVL nhập kho (TK152) và ghi giảm chi phí NVL trực tiếp (TK621).
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
9
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Cuối kỳ căn cứ Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cu, dụng cụ cho từng đối
tượng sử dụng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK154) và ghi giảm
chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ (TK621). Nếu có chi phí NVL trực tiếp vượt trên
mức bình thường thì kế tốn ghi tăng TK giá vốn hàng bán (TK 632) và ghi giảm chi phí
NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường (TK 621).
Trình tự hạch tốn: (Phụ lục 2.1)
Kế tốn chi phí NC trực tiếp: Căn cứ vào Bảng tính lương phải trả cho công
nhân trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế tốn ghi tăng chi phí NC trực tiếp (TK622) và ghi
tăng tiền lương phải trả cho người lao động (TK334). Đồng thời ghi tăng chi phí NC trực
tiếp (TK622) và ghi tăng số trích trước tiền lương nghỉ phép của NC trực tiếp (TK335).
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép thì ghi giảm số trích trước tiền lương nghỉ phép
(TK 335) và ghi tăng khoản phải trả người lao động (TK 334).
- Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi tăng chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang (TK 154) và ghi giảm chi phí NC trực tiếp phát sinh trong kỳ (TK
622). Đồng thời kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) và ghi giảm chi phí NC trực
tiếp vượt trên mức bình thường ( TK622).
Trình tự hạch tốn: (Phụ lục 2.2)
Kế tốn chi phí sản xuất chung:
- Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế tốn ghi tăng chi phí SXC (TK 627) và
ghi tăng tiền lương nhân viên quản lý đội xậy dựng (TK 334). Đồng thời kế tốn ghi tăng
chi phí SXC (TK 627) và ghi tăng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương
nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển MTC
(TK 338).
- Căn cứ PXK, kế toán ghi tăng chi phí SXC (TK 627) và ghi giảm trị giá NVL, cơng
cụ, dụng cụ xuất dùng cho cơng trình (TK152,153). Trường hợp cơng cụ, dụng cụ có giá trị
lớn phải phân bổ dần thì kế tốn ghi tăng chi phí trả trước (TK 142,242) và ghi giảm trị giá
công cụ, dụng cụ phân bổ vào chi phí trong kỳ (TK 153). Cuối kỳ, phân bổ vào chi phí
SXC trong kỳ, kế tốn ghi tăng chi phí SXC và ghi giảm chi phí trả trước (TK142,242).
- Căn cứ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi tăng chi phí SXC (TK 627)
và ghi tăng chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ trong kỳ (TK 214).
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
10
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
- Căn cứ Bảng phân bổ chi phí SXC, kế tốn ghi tăng chi phí SXC (TK 627) và ghi tăng
khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (TK335). Chi phát sinh chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ trong thực tế, căn cứ vào các chứng từ có liên quan như : PXK, Hóa đơn GTGT…)
kế tốn ghi tăng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (TK 214) và ghi giảm trị giá tiền sửa chữa
TSCĐ trong thực tế phát sinh trong kỳ (TK 111,112…). Đồng thời, kế toán ghi tăng thuế
GTGT được khấu trừ (TK 133) và ghi giảm trị giá tiền (TK 111,112…). Khi sửa chữa hồn
thành, kế tốn ghi giảm chi phí phải trả (TK 335) và ghi giảm chi phí sửa chữa lơn TSCĐ
(TK 214).
- Khi xác định dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình, kế tốn ghi tăng chi phí SXC
(TK 627) và ghi tăng khoản dự phịng bảo hành cơng trình (TK 352). Chi phát sinh chi phí
bảo hành, căn cứ Hóa đơn GTGT kế tốn ghi tăng chi phí (TK 621, 622, 627) và ghi tăng
khoản phải trả người lao động (TK 334), ghi giảm trị giá tiền chi ra (TK 11,112…).
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành cơng trình hồn thành, kế tốn ghi giảm khoản dự
phịng phải trả (TK 352) và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154).
- Nếu phát sinh khoản làm giảm chi phí kế toán ghi tăng trị giá tiền thu được (TK
111,112…) và ghi giảm chi phí SXC (TK 627).
- Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí SXC kế tốn ghi tăng chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang (TK 154) và ghi giảm chi phí SXC trong kỳ (TK 627). Đồng thời ghi tăng
giá vốn hàng bán (TK 632) và ghi giảm chi phí SXC cố định khơng được phân bổ (TK
627).
Trình tự hạch tốn: (Phụ lục 2.3).
-
Kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang :
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu cơng cụ, dụng cụ từng cơng
trình; Bảng phân bổ tiêng lương và BHXH; Bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC từng cơng
trình; Bảng phân bổ chi phí SXC từng cơng trình, kế tốn ghi tăng chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang (TK 154) và ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), giảm chi
phí NC trực tiếp (TK 622), giảm chi phí SXC trong kỳ (TK 627).
Nếu phát sinh chi phí khơng thể thu hồi kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632)
và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154).
Căn cứ vào PNK, kế toán ghi tăng trị giá NVL thừa, phế liệu thu hồi (TK 152) và
ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154).
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
11
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Căn cứ Phiếu thu, kế toán ghi tăng trị giá tiền bán vật liệu thừa,phế liệu thu hồi (TK
111,112…) không nhập kho mà bán ngay, thanh lý và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang (TK 154) . Đồng thời, ghi tăng tiền (TK 111,112…) và ghi tăng thuế GTGT phải
nộp (TK 333). Đối với TSCĐ đã khấu hao hết, căn cứ Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, kế toán ghi giảm khấu hao TSCĐ (TK 214) và ghi giảm TSCĐ hữu hình (TK 211).
Nếu phát sinh chi phí thanh lý, kế tốn ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK
154), ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (TK 133) và ghi giảm trị giá chi phí phát
sinh bằng tiền (TK 111,112).
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành
xác định là đã bán, ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) và ghi giảm chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang (TK 154). Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán hoặc sản
phẩm hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành chờ
bán, kế tốn ghi tăng thành phẩm (TK 155) và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở
danh (TK 154) . Trường hợp bàn giao đơn vị nhận thầu chính xây lắp ghi giảm khoản phải
trả nội bộ (TK 336) và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154).
Trình tự hạch tốn: (Phụ lục 2.4).
c) Sổ kế tốn:
Mỗi Doanh nghiệp có một hệ thống sổ kế tốn cho một kỳ kế toán năm, gồm sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Nhật ký, Sổ cái) và sổ kế toán chi tiết (Sổ, thẻ kế toán chi tiết). Sổ tổng
hợp được quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép. Sổ chi tiết quy
định chỉ mang tính hướng dẫn.
Theo QĐ số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì DN
được áp dụng một trong 5 hình thức kế tốn sau:
Hình thức kế tốn Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế tốn) của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
•
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
12
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
•
Sổ Cái (TK 154, 621, 622 , 627…).
•
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Trình tự ghi sổ: Phụ lục 2.5.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo
tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ
Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế tốn sau:
•
Nhật ký - Sổ Cái.
•
Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết.
Trình tự ghi sổ:Phụ lục số 2.6.
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế tốn tổng hợp bao gồm:
•
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
•
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ
tự trong Sổ Đăng ký - Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế tốn đính kèm, phải được kế
tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn.
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế tốn sau:
•
Chứng từ ghi sổ.
•
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
•
Sổ Cái.
•
Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết.
Trình tự ghi sổ: Phụ lục 2.7.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
13
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký-Chứng từ (NKCT): Tập hợp và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các
nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp
với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử
dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và
lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế tốn sau:
•
Nhật ký chứng từ.
•
Bảng kê.
•
Sổ Cái.
•
Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết.
Trình tự ghi sổ: Phụ lục số 2.8.
Hình thức kế tốn máy:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tốn trên máy vi tính là cơng việc kế tốn được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Phần mềm kế tốn được
thiết kế theo ngun tắc của một trong bốn hình thức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế
tốn quy định trên đây. Phần mềm kế tốn khơng hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế tốn và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế tốn trên máy vi tính: Phần mềm kế tốn được thiết kế
theo Hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn đó nhưng khơng hồn
tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ: Phụ lục số 2.9.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình nghiên cứu
năm trước:
Chi phí SXXL là khâu quan trọng trong Doanh nghiệp xây lắp vì vậy kế tốn chi phí
sản xuất xây lắp là đề tài được nhiều người quan tâm và dành thời gian nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
14
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Trước đây đề tài này đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu nhưng do sự thay đổi các
chế độ, chính sách kế toán nên việc thực hiện phần hành kế toán chi phí SXXL trong các
DNXL cũng có những thay đổi. Qua nghiên cứu, tìm hiểu những cơng trình nghiên cứu với
đề tài tương tự được thực hiện trong giời gian gần đây, em thấy mỗi một cơng trình đều có
ưu và nhược điểm riêng, có những vấn đề đã giải quyết được và giải quyết vẫn chưa triệt
để. Trong bài này em xin có một số ý kiến nhận xét tổng quan về 3 luận văn tốt nghiệp sau:
Đề tài: Kế tốn chi phí sản xuất xây lắp cơng trình “Nhà khám bệnh một tầng trạm y tế
Tiên Cường” tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 5 Hải Phòng do sinh viên Trần
Anh Thương, lớp K41D7, Đại học Thương Mại; với đề tài “Hoàn thiện kế tốn chi phí
sản xuất xây lắp cơng trình tại cơng ty Đầu tư - Xây dựng số 2 Hà Nội” do sinh viên
Nguyễn Thị Thơm, K41D5 Trường Đại học Thương Mại; và đề tài “Kế tốn chi phí xây
lắp gói thầu số 01 (ĐTC-01) thuộc cơng trình thủy điện Sơng Bung 4 tại công ty cổ
phần xây dựng công nghiệp Việt Á” do sinh viên Vũ Quang Trọng, K42D4, Đại học
Thương Mại.
Những vấn đề đã giải quyết được:
Cả ba đề tài này đều tập hợp và đưa ra được những lý thuyết cơ bản về kế tốn chi phí
ngun vật liệu trực tiếp. Các tác giả đều nghiên cứu tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Sau khi nghiên
cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn các tác giả đưa ra những đề xuất hợp lý đối với công ty
như ý kiến của tác giả Quang Trọng: “Công ty cần thay thế các tài khoản cấp hai của TK
154 bằng các tài khoản loại 6. Cụ thể là thay thế Tk 1541 bằng Tk 621, Tk 1542 bằng Tk
622, Tk 1543 bằng Tk 623, Tk 1544 bằng Tk 627”. Việc trích khấu hao tài sản cố định,
công ty nên theo dõi chi tiết các bộ phận sử dụng để khi thực hiện trích khấu hao ở bộ phận
nào thì phân bổ trực tiếp ở bộ phận đó; hay đưa ra giải pháp vấn đề tồn tại như về công tác
luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị trực thuộc với công ty như cho phép đơn vị trực
thuộc được tự tổ chức hạch toán để giải quyết vấn đề về sự chậm trễ trong công tác luân
chuyển chứng từ hoặc các giải pháp tránh hao hụt, thất thoát nguyên vật liệu của tác giả
Nguyễn Thị Thơm …Tuy nhiên vẫn còn một số cách giải quyết chưa triệt để.
Các vấn đề chưa giải quyết triệt để:
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
15
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Cả ba đề tại này đều chưa nêu được các giải pháp giải quyết triệt để nhược điểm trong
công tác quản lý, hạch tốn chi phí NVL trực tiếp nhằm đảm bảo quản lý một cách chặt
chẽ, tránh thất thốt chi phí.cũng như chưa đề xuất được giải pháp nhằm giải quyết triệt để
nhược điểm trong cơng tác hạch tốn chi phí NVL trực tiếp chưa chính xác, khối lượng
cơng việc q nhiều. Tuy các tác giả có nêu các biện pháp để giải quyết nhưng hầu hết
chưa có nhận xét sự đối chiếu giữa chuẩn mực và giải pháp đưa ra.
Là một sinh viên đang làm luận văn nghiên cứu về kế tốn chi phí SXXL từ những
thành tựu và những điều cịn tồn tại của các cơng trình năm trước em sẽ cố gắng rút ra
những kinh nghiệm để hoàn thiện bài luận văn của mình tốt hơn.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu:
Hiểu được vai trò hết sức quan trọng của phần hành kế tốn chi phí SXXL và những
tồn tại trong cơng tác kế tốn chi phí tại Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong cần
khắc phục nên em thực hiện đề tài luận văn này với những nội dung nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu đối tượng tập hợp chi phí: Phân xưởng, phương pháp tập hợp chi phí trực
tiếp và phân bổ.
- Chứng từ sử du ̣ng : Phiếu xuất kho, bảng kê xuất nguyên vật liệu, bảng chấm công,
bảng tổng hợp lương công nhân sản xuất và nhân viên phân xưởng, phiếu chi,phiếu nhập
kho, bảng khấu hao tài sản cố định, hóa đơn GTGT,…
- Tài khoản sử dụng: TK 621, 622, 627,154. Tài khoản liên quan: 111, 334, 141,…
- Tổ chức hê ̣ thố ng sổ kế toán: Bao gồm các sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ kế toán chi
tiết. các TK 621, 622, 623, 627, 154…
- Từ những vấn đề lý luận qua đó nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí
SXXL tại Cơng ty cổ phần Bất động sản Nam Phong nói chung và thực trạng kế tốn chi
phí SXXL cơng trình “Nhà ở 5 tầng tại tổ 1 Văn Quán” nói riêng. Từ đó, đề xuất những
giải pháp nhằm góp phần hồn thiện hơn phần hành kế tốn tại Công ty cổ phần Bất động
sản Nam Phong.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
16
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí
sản xuất xây lắp cơng trình “Nhà ở 5 tầng ở tổ 1 Văn Quán” tại
Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu:
Để hoàn thành đề tài này, em đã áp dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nội dung nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu những thông tin về lý thuyết kế toán sản
xuất và những tài liệu (hồ sơ năng lực của công ty, hợp đồng…), sổ sách chứng từ về kế
tốn chi phí sản xuất ở đơn vị.
- Các bước thực hiện:
+ Thu thập tài liệu có liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất trong các sách báo, giáo
trình, các quy định chi phối đến kế tốn chi phí sản xuất, một số tài liệu của đơn vị như:
chứng từ, sổ sách, các báo cáo có liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất.
+ Sau khi thu thập tài liệu, em tiến hành phân tích những tài liệu đó và ghi chép lại
những thơng tin cần thiết cho bài luận văn của mình.
- Kết quả thu được: sau khi tiến hành em đã hiểu sâu sắc hơn về lý thuyết kế tốn chi
phí sản xuất, tìm hiểu được thơng tin về cơng ty, năng lực hoạt động như thế nào, công ty
đã sử dụng những chứng từ gì phục vụ kế tốn chi phí sản xuất…
b) Phương pháp quan sát thực tế
- Nội dung tìm hiểu: xem xét quan sát các công việc liên quan đến kế tốn chi phí sản
xuất, theo dõi quy trình kế tốn chi phí sản xuất của cơng ty diễn ra vào thời điểm quan
sát…
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
17
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
- Các bước tiến hành: theo dõi quan sát các kế toán, nhân viên của công ty tiến hành
tiếp nhận và xử lý các thơng tin liên quan đến kế tốn sản xuất, như công việc tiến hành
luân chuyển chứng từ, lập chứng từ, quy trình nhập liệu vào máy tính…
- Kết quả thu được: theo phương pháp này em thấy được cụ thể thực tế từng đối tượng
giải quyết từng vấn đề trong quy trình kế tốn chi phí sản xuất, ai là người lập chứng từ,
việc luân chuyển chứng từ qua những phần hành bộ phận nào, kế toán nhập các số liệu của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như thế nào,…
c) Phương pháp phỏng vấn
- Nội dung tìm hiểu: phương pháp này nhằm phỏng vấn điều tra một số cán bộ nhân
viên của cơng ty có liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất bằng một số câu hỏi.
- Các bước tiến hành:
+ Chuẩn bị điều tra: tiến hành thiết kế mẫu phiếu điều tra với những câu hỏi thuộc dạng
trắc nghiệm, câu hỏi mở, câu hỏi đóng.(mẫu phiếu điều tra chi tiết tại phụ lục 10) Nghiên
cứu xem xét nên phỏng vấn những đối tượng nào là hợp lý để thu thập được những thông
tin liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất của cơng ty. Trong trường hợp này em xin chọn
phỏng vấn kế toán trưởng và 2 kế tốn viên của cơng ty.
+ Tiến hành điều tra: Sau khi thiết kế câu hỏi phỏng vấn, tiến hành tiếp cận và phỏng
vấn những đối tượng đã lựa chọn phỏng vấn để thu thập kết quả.
- Kết quả thu được: các thông tin về công ty, hoạt động sản xuất của cơng ty, quy trình
hoạt động sản xuất, đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty, và những điểm bất cập
về kế tốn nói chung và kế tốn chi phí sản xuất nói riêng tại công ty…
d) Phương pháp điều tra trắc nghiệm (Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm phụ lục 11)
- Nội dung tìm hiểu: phương pháp này nhằm thu thập thơng tin liên quan đến đặc điểm
cơng ty nói chung và kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty nói riêng thông qua việc gửi phiếu
trắc nghiệm đến một số người có liên quan đến vấn đề này.
- Các bước tiến hành tương tự như phương pháp phỏng vấn, thay vì hẹn phỏng vấn các
đối tượng để thu thập thơng tin, em tiến hành gửi phiếu trắc nghiệm đến họ và nhận lại sau
một thời gian ngắn.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
18
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
- Kết quả thu được: sau phương pháp này em thu được thêm những thông tin về hoạt
động kinh doanh của công ty phần hành kế tốn của đơn vị để có căn cứ hồn thiện phần
“thực trạng về kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty “ trong luận văn này.
3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu, em tổng hợp lại các vấn đề đưa ra kết hợp với việc phân tích,
so sánh các số liệu thu thập được với tình hình phát triển chung của cơng ty, cũng như tình
hình hoạt động kế tốn trong doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra ý kiến nhận xét đánh giá
phù hợp, nhận định tổng quan về đặc điểm tổ chức quản lý của DN cũng như đặc điểm tổ
chức cơng tác kế tốn chi phí SXXL tại DN.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn chi
phí SXXL tại Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong .
3.2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong
3.2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo kết quả của phương pháp nghiên cứu tài liệu, cụ thể là tài liệu “giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh” của công ty (Phụ lục 3.2), công ty có một số đặc điểm sau:
- Lịch sử hình thành:
+ Tên công ty: Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong
+ Tên giao dịch: NamPhong Property joint stock Company
+ Trụ sở chính: Số 3 - Phố Tư đình - phường Long Biên - quận Long Biên - Thành phố
Hà Nội
+ Số điện thoại: 04.39421676
+ Fax: 04. 39421676
+ Email:
- Chức năng nhiệm vụ chính:
+ Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với công trình xây
dựng dân dụng, cơng nghiệp, cơng trình kỹ thuật hạ tầng đô thị;
+ Lập dự án, quản lý dự án, lập hồ sơ mời thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu,
+ Thi cơng xây lắp các cơng trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô
thị, khu văn hóa thể thao, khu vui chơi giải trí, du lịch sinh thái;
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
19
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
+ Giám sát thi cơng xây dựng: cơng trình dân dụng và công nghiệp; lĩnh vực chuyên
môn giám sát xây dựng và hoàn thiện;
+ Tư vấn, đầu tư, kinh doanh bất động sản và các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực nhà và
đất (Không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
3.2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý
Để tổ chức, quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đáp ứng được yêu cầu
kinh doanh có hiệu quả thì DN xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình trực
tuyến gọn nhẹ (Phụ lục 3.3). Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trưởng
phịng, đội trưởng. Chức năng của các phịng ban:
-
Hội đồng quản trị: Quản lý DN, toàn quyền nhân danh DN để quyết định mọi vấn
đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của DN như : quyết định chiến lược phát triển,
phương án đầu tư của DN, có quyển bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý…
Ban giám đốc gồm giám đốc và phó giám đốc:
-
Giám đốc: phụ trách tồn bộ cơng việc sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách
nhiệm chung trước công ty trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
hiện kế hoạch được giao. Thay mặt công ty chịu trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước về
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phó giám đốc: dưới quyền Giám đốc trực tiếp điều hành theo chức năng, nhiệm vụ.
- Phòng dự án đầu tư: Nghiên cứu các dự án cơng trình, tiến hành cơng tác nhận thầu,
-
đấu thầu các cơng trình, lập dự án đầu tư và tìm kiếm đối tác.
Phịng tài chính kế tốn: có chức năng quản lý tồn bộ hoạt động tài chính trong cơng
ty trên cơ sở kế hoạch được giao,các hợp đồng được ký kết. Đảm bảo cung cấp vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền mặt để trả lương cán bộ cơng nhân viên tồn
cơng ty. Thực hiện quyết toán với cấp trên và các đơn vị thu, nộp Ngân sách theo quy
định của Pháp luật. Đồng thời thanh tra chỉ đạo về hoạt động tài chính của các cơng
-
trình xây dựng.
Phịng tư vấn khảo sát thiết kế: có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế các cơng trình.
Xí nghiệp xây lắp: gồm các đội trực tiếp thi cơng cơng trình.
3.2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
20
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm (phụ lục 3.1) em thu thập được các thông tin sau về
đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty:
- Mơ hình kế tốn: bộ máy kế tốn của cơng ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra
tồn bộ cơng tác kế tốn trong tồn bộ cơng ty, cung cấp các thơng tin kinh tế cho giám
đốc và cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin liên quan. Mơ hình kế tốn ở cơng
ty là mơ hình kế tốn tập trung, các đơn vị khơng tổ chức hạch tốn riêng mà tập hợp
chứng từ lên phịng kế tốn của cơng ty xử lý.(sơ đồ bộ máy kế tốn phụ lục …)
- Chế độ kế tốn: áp dụng tại cơng ty theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20/03/2006 của bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế tốn doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12 cùng năm.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán:đồng Việt Nam
- Kỳ lập báo cáo theo từng năm
- Thời gian nộp báo cáo: hạn cuối cùng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
- Hình thức kế tốn: hình thức nhật ký chung
- Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun.
- Cơng ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
- Cơng ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của mơi trường đến kế tốn CPSX xây lắp tại Cơng ty cổ
phần Bất động sản Nam Phong
3.2.2.1. Nhân tố vi mơ
Nhờ có bộ máy tổ chức quản lý chặt chẽ nên rất thuận lợi cho việc giao nhiệm vụ cũng
như truy cứu trách nhiệm của những cán bộ có liên quan đến phần hành kế tốn chi phí
SXXL.Bên cạnh đó mơ hình kế tốn tập trung thuận lợi cho việc kiểm tra, lãnh đạo kịp
thời cơng tác kế tốn. Bộ máy kế tốn gồm những nhân viên có năng lực, nắm vững các
nghiệp cụ kế toán.
Bên cạnh những mặt mạnh đó thì do chi phí SXXL các cơng trình phát sinh khá nhiều
vì thế mà khối lượng cơng việc của phần hành kế tốn chi phí SXXL là rất lớn, cần phải
được xem xét kỹ lưỡng, theo dõi chi tiết hơn để đảm bảo tính chính xác của thơng tin.Mặt
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
21
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
khác cần phải khắc phục những tồn tại trong công tác hạch tốn chi phí SXXL đảm bảo
cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý.
3.2.2.2. Nhân tố vĩ mơ
Xây dựng là ngành có nhiều thất thốt nhiều nhất hiện nay, do đó việc quản lý kinh tế
có hiệu quả là yêu cầu không chỉ riêng công ty mà cịn là của tồn xã hội. Nước ta đang
trong q trình đổi mới kinh tế để phát triển đất nước, do đó các chính sách kế tốn có
nhiều thay đổi để phù hợp hơn với xu thế của thế giới như ban hành khơng ít những quy
định, thơng tư: luật xây dựng ban hành ngày 26/11/2003, Quyết định 24/2005/QĐ - BXD
ban hành ngày 29/07/2005, Nghị định 16/2005/NĐ - CP ngày 7/2/2005…đã làm ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hoạt động SXXL địi hỏi các DN phải thường xuyên cập nhật, tiếp
cận với những quy định mới trong chế độ kế toán.
Trong một vài năm trở lại đây khi đất nước ta gia nhập WTO thì đã có rất nhiều DN
nước ngồi kinh doanh và mở chi nhánh tại nước ta điều này đã khiến cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DN trong nước gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, địi hỏi các DN trong
nước vừa phải nâng cao chất lượng sản phẩm của DN mình vừa phải hạ giá thành sản
phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh và các DNXL cũng không ngoại lệ. Đặc biệt khi
khủng hoảng kinh tế xảy ra đã làm giảm vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản cửa Nhà nước…
Có thể nói những nhân tố môi trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến kế tốn chi phí sản
xuất tại các DN nói chung và tại Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong nói riêng.
3.3 Thực trạng kế tốn chi phí SXXL cơng trình “Nhà ở 5 tầng tại tổ 1 Văn Quán”
tại Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong
3.3.1 Đặc điểm kế tốn chi phí sản xuất
3.3.1.1 Nội dung chi phí
a) Chi phí NVL trực tiếp: chiếm phần lớn trong tổng chi phí xây lắp, đó là tồn bộ chi
phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong q trình thi
cơng xây lắp. Theo kết quả điều tra phỏng vấn (Phụ lục 3.1) nguyên vật liệu chính trực
tiếp như: gạch, cát đá, xi măng… NVL phụ như: đinh, dây, sắt…
b) Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp thi cơng
xây lắp cơng trình như : cơng nhân xây, khn vác…, khơng bao gồm các khoản trích
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
22
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên lương phải trả của công nhân trực tiếp
thi công xây lắp.
c) Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
của công ty dùng để quản lý, phục vụ sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác, chi phí
nhân viên phân xưởng.
3.3.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng để đáp ứng được
yêu cầu của cơng tác quản lý, cơng tác kế tốn nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của
cơng ty là từng cơng trình, HMCT nhận thầu.
3.3.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí
DN sử dụng phương pháp trực tiếp. Theo đó, chi phí phát sinh ở cơng trình nào thì
được tập hợp trực tiếp cho cơng trình đó.
3.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng kế tốn chi phí SXXL cơng trình “Nhà ở 5 tầng
tại tổ 1 Văn Quán” tại Công ty cổ phần Bất động sản Nam Phong
a) Kế tốn chi phí NVL trực tiếp:
Chứng từ sử dụng : Khi cần NVL cho thi cơng cơng trình, căn cứ theo dự tốn, tiến
độ thi cơng, đội trưởng đội thi công yêu cầu người phụ trách lập PXK (Phụ lục 3.5). Đội
trưởng thi công, người lập phiếu và kế toán trưởng ký vào PXK. Người lập phiếu cầm
phiếu xuống kho để nhận vật tư. Sau khi xuất kho, thủ kho ký tên vào PXK. PXK lập thành
3 liên, liên 1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào sổ kho và sau đó
chuyển cho kế tốn ghi vào cột đơn giá, cột thành tiền và ghi vào sổ kế tốn có liên quan,
liên 3 do người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
Hoặc trong trường hợp mua NVL đưa trực tiếp vào phục vụ thi công xây dựng cơng
trình mà khơng qua nhập kho, kế tốn sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT (Phụ lục), phiếu chi
(phụ lục) tiến hành ghi chép vào các sổ cái chi tiết.
Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu:
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên và tính giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phương
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
23
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
pháp bình quân gia quyền thời điểm. Theo đó đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được xác
định dựa vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ rồi từ đó mới xác
định giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Cụ thể:
Theo kết quả điều tra phỏng vấn (Phụ lục 3.1):
Giá trị NVL tồn kho
Đơn
giá
bình
quân NVL xuất kho
+
đầu kỳ
Giá trị NVL nhập
kho trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn
+
kho đầu kỳ
Số lượng NVL
nhập kho trong kỳ
Căn cứ vào đó kế tốn xác định giá trị NVL xuất kho trong kỳ bằng công thức:
Giá trị NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá bình qn
NVL xuất kho
Tài khoản kế tốn : DN sử dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
Tài khoản liên quan: TK 152, TK 331, TK 111, TK112…
Trình tự hạch tốn :
- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng, căn cứ vào PXK
(Phu lục 3.5), kế toán ghi nhận chi phí phát sinh vào sổ chi tiết TK 621 ( Sổ
-
NKC…).
Nợ TK 621: 5.600.000
Có TK 152 : 5.600.000
Mua Gạch A1 không nhập kho mà dùng trực tiếp cho SXXL, căn cứ vào Phiếu chi,
Hóa đơn GTGT (Phụ lục 3.6) kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết TK 621:
Nợ TK 621: 6.800.000
Nợ TK 133: 680.000
Có TK 111: 7.480.000
b) Kế tốn chi phí NC trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Căn cứ vào bảng chấm công (Phụ lục) do đội trưởng đội xây
lắp chuyển về đơn vị, nhân viên phụ trách cơng đồn cơng ty thuộc phịng tổ chức hành
chính lên bảng tổng hợp thanh tốn lương (Phụ lục) cho cơng nhân theo qui định của công
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
24
Lớp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
ty. Sau đó, bảng tổng hợp này được chuyển đến phịng kế tốn làm căn cứ hạch tốn chi
phí nhân cơng trực tiếp.
Tài khoản kế toán : DN sử dụng TK 622 - Chi phí NC trực tiếp.
Ngồi ra, cịn có các TK liên quan: TK 334-phải trả người lao động, TK141-tạm ứng,
TK111…
Trình tự hạch tốn :
- Căn cứ vào thanh tốn tiền lương nhân cơng, kế tốn ghi nhận tiền cơng phải trả cho
-
NC trực tiếp SXXL vào sổ chi tiết TK 622, sổ Nhật ký chung:
Nợ TK 622: 40.000.000
Có TK 334: 40.000.000
Khi trả lương cho công nhân trực tiếp tháng 11/2010 bằng tiền mặt, kế toán ghi vào
-
sổ chi tiết TK 111
Nợ TK 334: 40.000.000
Có TK111: 40.000.000
Đồng thời tiến hành kết chuyển tồn bộ chi phí đó sang tài khoản 154 để tính giá
thành sản phẩm.
Nợ TK154 : 40.000.000
Có TK 622: 40.000.000
c)
Kế tốn chi phí SXC
Chứng từ sử dụng : Để hạch tốn chi phí SXC thì kế tốn sử dụng các chứng từ như :
Bảng chấm công, Bảng thanh tốn tiền lương NC, Bảng phân bổ cơng cụ, dụng cụ…
Tài khoản sử dụng : DN sử dụng TK 627 - Chi phi sản xuất chung.
Tài khản liên quan: TK 334- phải trả người lao động, TK152- nguyên vật liệu, TK153công cụ dụng cụ, TK 214- khấu hao tài sản cố định, TK 133- thuế GTGT được khấu trừ,
TK 331- Phải trả người bán…
Trình tự kế tốn :
+ Hạch tốn chi phí nhân viên phân xưởng:
Theo kết quả phỏng vấn (phụ lục 3.1), chi phí nhân viên phân xưởng là khoản tiền
lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng sau khi đã trừ đi những khoản đã ứng
trước.
Cuối mỗi tháng, kế toán dựa vào bảng chấm công (phụ lục) để tập hợp lương của nhân
viên quản lý đội xây dựng. Công ty cũng không thực hiện trích các khoản theo lương cho
nhân viên phân xưởng.
SVTH: Nguyễn Thị Liên
K43D3
25
Lớp