Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.96 KB, 49 trang )

1
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước, duy trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các
nguồn lực trong nước, nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống
nhân dân tích luỹ trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập quốc dân kích thích
phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào hoạt
động có hiệu lực (tháng 1/2000) đã khẳng định một bước đổi mới trong hệ
thống pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động,
nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho ta thấy số lượng doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc bán hàng sản
phẩm hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bởi vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không những có nhiệm vụ thu
mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm, mà phải tổ chức tốt khâu bán hàng
sản phẩm hàng hoá.
Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít
rủi ro, để có được thành công đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tìm tòi
nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì. Để
phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đưa ra
quyết định đúng đắn, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ
chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xác định kết quả bán
hàng nói riêng một cách khoa học, hợp lý.
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
2
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt, Công


ty TNHH TM Dịch vụ Tổng hợp Dũng- Yến đã tồn tại và phát triển, Công ty
liên tục nhập các loại linh kiện điện tử lắp ráp, chủ động trong việc bán hàng
hoá. Song song với những điều đó bộ phận kế toán Công ty cũng từng bước
hoàn thiện và phát triển.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua thời gian tìm hiểu thực tế em nhận thấy được tính cấp thiết của kế
toán kết quả kinh doanh về mặt lý luận và tình hình thực tế tại Công ty, được
sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và sự góp ý của bộ phận kế toán, em xin chọn đề
tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng
Yến” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nội dung và phương pháp kế toán kết
quả kinh doanh
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng
Yến
Chương 3. Các kết luận và đề xuất về kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH MDV Tổng hợp Dũng Yến
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hóa những vần đề lý luận và thực tiễn về kế toán kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chế độ kế toán hiện hành
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
3
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
• Chuyên đề đi sâu vào khảo sát thực trạng và phân tích tình hình
kế toán kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến.

Từ đó đưa ra những đánh giá ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại cần giải quyết
trong công tác kế toán tại Công ty, đưa ra những giải pháp kiến nghị góp phần
nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
• Không gian: Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến có trụ
sở chính tại số 243 Cầu Giấy – Hà Nội
• Thời gian: Từ 22/03/2011 – đến 28/05/2011
• Số liệu kế toán: Năm 2010, 2011
1.5 Một số lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh sử dụng
trong DNTM
1.5.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
trong DNTM
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu ( VAS 14).
• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu
bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đàu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ đi
các khoản giảm trừ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm cơ sở tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
từ hoạt động ngoài các hoạt đọng tạo ra doanh thu(VAS 14).
• Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản
quuyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác
của doanh nghiệp.
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
4

Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn(VAS 14) .
• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu(VAS14).
• Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán(VAS14).
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, và một số khoản
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
• Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
quá trình bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
• Chi phí khác: Là chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Nó bao gồm những
khoản chi phí(lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động
thông thường của doanh nghiệp gây ra và chi phí thuế TNDN.
• Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoạt động chính bao gồm
các khoản chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán
• Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là tổng chi phí thuế thu nhập
hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện
hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặnc lỗ của
một kỳ(VAS17).
• Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là toàn bộ số thuế thu nhập tính
trên thu nhập chịu thuế TNDN, Được xác định theo quy định của luật thuế
TNDN hiện hành(VAS17).
• Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư
và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.

Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
5
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là phần còn lại của
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng doah thu và hoạt
động tài chính và trừ đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý.
• Khái niệm về kết quả kinh doanh:
+ Theo kế toán tài chính: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiến lãi hay lỗ. Kết quả
hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác được tính bằng chênh lệch giữa
thu nhập thuần khác, và chi phí khác.
+ Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về
các hoạt động của các doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng
tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí các hoạt động kinh
tế đã được thực hiện, mà trong đó các khoản mục chi phí được phân loại theo
mối quan hệ với mức độ hoạt động.
1.5.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong DNTM
a. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy
định trong chuẩn mực kế toán VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 02- Hàng
tồn kho, VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17- Thuế TNDN
• VAS 01- Chuẩn mực chung.( Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính)
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực

tập
6
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các
yếu tố của BTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán
kết quả kinh doanh.
- Cơ sở dồn tích: Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh thì việc theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Mọi nghiệp vụ
kinh tế tài chính của doanh nghiệp liêm quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sơ hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền…Kết quả thu được từ kế toán xác định kết quả kinh doanh
được thể hiện trên báo cáo tài chính, do vậy báo cáo tài chính trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh được
thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ
tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định
hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: Trong suốt quá trình kế toán kết quả kinh doanh tại đơn
vị thì tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản phải tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, đã trả hoặc tính theo giá trị
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Để có một kết quả chính xác về kết quả kinh doanh thì
việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi

nhận một khoản doanh thu nào thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
7
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
tương ứng có việc liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, chi phí này bao
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kết quả kinh doanh
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ
kế toán năm . Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
lựa chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng cân
nhắc, xem xét phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắn thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán
kết quả kinh doanh đòi hỏi:
a, Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b, Không đánh giá cao hơn giá trị cao hơn của các tài sản và các khoản
thu nhập
c, Không đánh gía thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d, Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ảnh hưởng
quan trọng đến việc ra quyết định của nhà quản lý. Vì vậy thông tin được coi
là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phị

thuộc vào độ lớn và tính chất thông tin hoặc các sai xót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng
• Chuẩn mực VAS 02- Hàng tồn kho ( Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
8
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
Bộ tài chính) Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Một số quy định liên quan đến kế
toán kết quả kinh doanh. Để có kết quả kinh doanh chính xác thì các yếu tố
liên quan vào quá trình hạch toán kết quả kinh doanh phải chính xác. Trong
các yếu tố đó thì giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kết
quả kinh doanh. Chuẩn mực VAS 02 quy định với giá gốc hàng tồn kho.
• Chuẩn mực VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành và
công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của bộ tài chính)
Trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty ngoài giá gốc
hàng tồn kho thì chỉ tiêu doanh thu cũng đóng vai trò quan trọng
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa của người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:

Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết qur
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả (4)
điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
9
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cng cấp dịch
vụ đó
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
cân đối kế toán
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc
phù hợp
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt
heo từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng
khoản doanh thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu
cầu quản lý và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
• Chuẩn mực VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp( Ban hành
theo QĐ số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng BTC)
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên
quan đến kết quả kinh doanh.
Ghi nhận thuế TNDN:

Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong
quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN
hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí
thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
10
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
b. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành( Theo
quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006)
• Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh quả hoạt
động khác.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả
từ hoạt
động
SXKD
=
Tổng doanh
thu thuần BH
và CCDV
-
Giá vốn của hàng

bán và CP thuế
TNDN
-
CPBH và
CPQLDN
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
Thu nhập của hoạt
động tài chính
-
Chi phí của hoạt
động tài chính
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-)các khoản giảm trứ chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán đã bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động khác được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
11
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của
doanh nghiệp và không thường xuyên bao gồm: thu từ thanh lý nhượng bán,
thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay đã đòi được…
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và
không thường xuyên : chi phí thanh lý, nhượng bán, tiền phạt khi chậm

thuế….
Lợi nhuận trước thuế TNDN:
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN:
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
=
Lợi nhuận trước thuế
TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
• Chứng từ sử dụng:
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác
- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt
động khác
- Các chứng từ tự lập phản ánh nghiệp vụ kế toán
- Các chứng từ khác có liên quan: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
nợ…
• Tài khoản sử dụng:
- TK 911: Kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

+ Chi phí thuế TNDN
+ Chi phí tài chính trong kỳ
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
+ Chi phí khác trong kỳ
+ Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu thuần về hoạt động tài chính trong kỳ
+ Thu nhập thuần khác trong kỳ
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
12
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
+ Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
- TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình
phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết cấu của Tài khoản như sau:
Bên Nợ:
- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Phân phối tiền lãi
Bên Có:
- Số lãi thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
Số dư bên Nợ: Phản ánh các khoản lỗ chưa xử lý hoặc số phân phối quá số lãi
Số dư bên Có: Phản ánh khoản lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4211- Lợi nhuận năm trước

+ Tài khoản 4212- Lợi nhuận năm nay
- Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành không có
số dư cuối kỳ
+ Tài khoản 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
13
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
- Tài khoản 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải trả
Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm(được hoàn nhập) trong
kỳ
Bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ
Số dư bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ và điều
chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng
hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của
các năm trước
- Tài khoản 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng
Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối năm, và

điều chỉnh số dư đầu năm đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
ghi nhận trong năm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa
hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước.
Ngoài ra kế toán xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản
liên quan khác như: TK 111, 112, 333, 414, 415, 431, 511, 512, 515,
635, 641…
• Sổ kế toán:
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau.
Do vậy, để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải
lựa chọn một hình thức sổ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả
Doanh nghiệp áp dụng một trong năm hình thức sau đây:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký-sổ cái
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
14
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
+ Hình thức Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi sổ Cái các TK liên quan theo từng nghiệp vụ phát sinh
Các loại sổ sử dung trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Sổ Nhật
ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 511, 515, 632, 635, 711, 811,
911, 421 và các sổ, thẻ chi tiết khác
+ Hình thức Nhật ký – sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được kết
hợp ghi chép trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký
– sổ Cái theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Căn cứ để ghi vào sổ

nhật ký sổ cái các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại, sau khi được định khoản chính xác sẽ được ghi một dòng trên Nhật
ký – sổ Cái và sẽ được hạch toán chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết
Theo hình thức ghi Sổ Nhật ký – sổ cái thì kế toán kết quả kinh doanh
gồm các sổ kế toán: Sổ Nhật ký – sổ cái, các sổ,thẻ chi tiết các TK 511, 632,
515, 635, 711, 811, 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đữ được kiểm tra số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các bảng kê, và Nhật ký chứng từ có liên quan
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ
chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ.
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
15
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
(2) Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi
tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật
ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Sổ liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký –

Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh phải căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi
sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc gốc, cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ
sau đó ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái. Chứng
từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ
kế toán
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ kế toán kết quả kinh doanh gồm có
các loại kế toán sau: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các
sổ thẻ kế toán chi tiết các TK 511, 632, 515, 635, 811, 711, 911, 421 và các sổ
chi tiết khác.
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính. Là công việc kế toán được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy
đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
16
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DV TỔNG HỢP
DŨNG YẾN

Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
17
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến
Để có thể tiếp cận và tìm hiểu được về đề tài kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến em đã sử dụng các phương pháp
sau:
2.1.1. Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng việc quan sát theo dõi quá trình làm
việc của nhân viên kế toán, các khâu trong việc hạch toán một nghiệp vụ kinh
tế phát sinh: khâu chứng từ, luân chuyển chứng từ, vào sổ kế toán và lên báo
cáo tài chính.
2.1.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn.
Là việc trao đổi trực tiếp với nhân viên kế toán của Công ty TNHH TMDV
Tổng hợp Dũng Yến về các vấn đề có trong công ty, đặc biệt là các vấn đề
liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh
- Đối tượng phỏng vấn là nhân viên kế toán trong công ty, Giám đốc công ty,
trưởng phòng kinh doanh.
- Nội dung của cuộc phỏng vấn liên quan đến tổ chức bộ máy kế toán trong
công ty, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến. Cách hạch toán
doanh thu và ghi nhận doanh thu, chi phí …trong quá trình doanh nghiệp hạch
toán đã gặp phải những kho khăn và trở ngại nào.
- Đối với lãnh đạo công ty đặt ra câu hỏi: Báo cáo kết quả kinh doanh có được
chi tiết theo từng hoạt động hay không. Lãnh đạo công ty đã hài lòng về
những thông tin mà kế toán cung cấp hay chưa?
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập

18
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
- Tổng số phiếu điều tra phát ra là 4 và thu về 4, từ phiếu điều tra tiến hành
tổng hợp đánh giá kết quả điều tra.
2.1.3. Phương pháp thu thập và nghiên cứu số liệu
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh. Đề tài nghiên cứu các vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống các chuẩn mực kế toán, các
quy định của chính phủ…theo dõi việc luân chuyển chứng từ, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố môi trường đến kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến
2.2.1 Tổng quan về Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến
2.2.1.1 Giới thiệu qua về Công ty TNHH TMDV Tổng Hợp Dũng Yến
Tên giao dịch: Dung Yen Limited Company.
Địa chỉ: 243 Cầu Giấy- TP Hà Nội
Số điện thoại: 04. 8 341 948
Fax: 04. 7 671 799
Email:
Mã số thuế: 0101335429
Công ty được thành lập năm 2004 dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình.
Nhân viên văn phòng và bán hàng là 25 người, thợ sửa chữa và lái xe là 20
người.
2.2.1.2 Chính sách kế toán áp dụng của Công ty
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
19
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán

Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định 15/2006 QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Liên độ kế toán mà công ty áp dụng là liên độ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng: Là hình thức Nhật ký chung.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định là:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao.
Khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Tồn kho cuối kỳ = Tồn đầu quý + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ.
- Kỳ lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Hệ thống sổ đơn vị sử dụng bao gồm: sổ quỹ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, nhật
ký chung, sổ cái.
- Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán. Mẫu B01- DN
+ Báo cáo kêt quả kinh doanh. Mẫu B02- DN
+ Lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B02- DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09- DN
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố môi trường đến kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến
2.2.1 Môi trường vĩ mô:
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
20
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
a. Môi trường chính trị- pháp luật: Hệ thống pháp luật của nhà nước ta chẵt

chẽ, an ninh quốc phòng được củng cố vững chắc nên đã tạo cho doanh
nghiệp một môi trường làm việc an toàn. Nhà nước ngày càng siết chặt các
hiến pháp, pháp luật để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Điều đó đã
tạo ra môi trường làm việc vững chắc an toàn cho tất cả doanh nghiệp và
trong đó có Công ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến.
b. Môi trường kinh tế tài chính: Mỗi doanh nghiệp đều chịu tác động của các
nhân tố thuộc môi trường kinh tế đến công tác kế toán nói chung và kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Hiện nay cơ sở hạ tầng( hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, điện nước…) của nước ta cũng đang đi vào hoàn thiện để
tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc tế sâu và rộng, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh. Vì vậy Công ty TNHH
TMDV Tổng hợp Dũng yến cũng có những thuận lợi trong việc liên lạc đối
với các đối tác dễ dàng hơn, công tác vận chuyển hàng hoá dễ dàng hơn từ
nhà cung cấp đến khách hàng.
- Tình trạng nền kinh tế: Trong xu thế hội nhập như hiện nay mọi doanh
nghiệp đều cố gắng vững bước và đi lên cho kịp tốc độ phát triển của thế giới.
Do đó Công ty không nằm ngoài xu hướng đó. Bởi vậy Công ty cũng như
công tác kế toán của Công ty cũng đang đứng trước cơ hội và thách mới.Hiện
nay nền kinh tế có lạm phát ở mức cao đầu năm 2010 cỉ số lạm phát ở nước ta
tăng lên 4,1 % cũng tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp vì vậy
yêu cầu đặt ra cho bộ phận kế toán cần rõ ràng, kịp thời, chính xác giúp cho
quản trị đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý.
- Chính sách kinh tế của nhà nước đối với doanh nghiệp: Nhà nước đã ban
hành các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế và bộ tài chính đã
ban hành các chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng các mô hình doanh nghiệp
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
21
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán

và chúng ngày càng hoàn thiện cho phù hợp với tình hình trong nước và quốc
tế. Vì vậy yêu cầu bộ phận kế toán cũng như kế toán kết quả kinh doanh phải
thường xuyên cập nhật thông tin.
2.2.2 Môi trường vi mô.
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong tác động đến kế toán kết quả
kinh doanh gồm chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, chính sách kế toán
của công ty: trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán, sự đầu tư
vào các công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán như: hệ thống máy vi tính, máy
in, máy photo, phần mềm kế toán… Nhờ vậy các nhân viên kế toán được làm
việc thoải mái, hiệu quả công việc tăng lên kéo theo kế toán kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp cũng được thực hiện tốt hơn. Đồng thời công tác kế
toán của công ty thực hiện trên phần mềm kế toán nên quá trình thực hiện
công việc của các nhân viên nhờ đó cũng đơn giản, gọn nhẹ hơn. Hiện nay
công tác kế toán được thực hiện theo đúng các quy định của luật kế toán,
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/BTC. Lãnh đạo
công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên kế toán thực hiện đúng luật kế toán,
phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định đúng kết quả kinh
doanh của công ty trong từng kỳ kế toán. Bên cạnh đó các phòng ban khác
trong công ty nhất là phòng kinh doanh luôn cố gắng hoàn thành tốt hơn các
hoá đơn, giấy tờ cần thiết của quá trình bán hàng và sau đó nhanh chóng
chuyển lên cho phòng kế toán, giúp phòng kế toán phản ánh kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Như vậy môi trường bên trong ảnh hưởng rất lớn
tới công tác kế toán.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm về kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH TMDV Tổng Hợp Dũng Yến
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
22
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán

Qua quá trình điều tra và thu thập số liệu tại công ty TNHH TMDV
Tổng Hợp Dũng Yến được thực hiện thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn tới
các đối tượng trong công ty. Số phiếu phát ra là 4 và thu về 4 với tỷ lệ phản
hồi là 100%. Ngoài ra còn thu thập thêm một số chứng từ, sổ cái tài khoản
511,515,632,711,911…và sổ chi tiết một số tài khoản như TK 5113,6421…
Báo cáo kinh doanh tháng 12 năm 2010.
Qua bảng tổng hợp phiếu điều tra tại công ty cho ta thấy:
- Đối với đối tượng phỏng vấn là kế toán cho biết hiện nay công ty đang áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15 và áp dụng hình thức
sổ kế toán là nhật ký chung, bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung,
chứng từ được bảo quản và luân chuyển theo đúng quy định, việc ghi nhận
doanh thu và chi phí tuân thủ theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán của
doanh nghiệp.
- Đối với đối tượng phỏng vấn là trưởng phòng kinh doanh và giám đốc thì
cho rằng kế toán kết quả kinh doanh cần phải chi tiết theo các dịch vụ của
công ty, các thông tin về kết quả kinh doanh mà kế toán cung cấp chưa làm
họ hài lòng cần phải thiện để có thể đáp được yêu cầu của họ.
2.3.2 Thực trạng quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH TMDV Tổng hợp Dũng Yến
2.3.2.1. Nội dung kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TMDV Tổng hợp
Dũng Yến.
Kết quả kinh doanh của công ty bao gồm: kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ hoạt động cung cấp dịch vụ
và kết quả hoạt động tài chính.
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
23
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ tiền

cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Giá vốn dịch vụ: Là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để thực hiện các hoạt động dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh: bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động tài chính: Tại công ty chủ yếu là tiền gửi ngân
hàng
Chi phí tài chính: ở công ty chủ yếu là khoản lãi tiền vay ngân hàng
Thu nhập khác: Bao gồm khoản tiền khách hàng trả thừa
Chi phí khác: Tiền ủng hộ người nghèo, tiền thanh lý TSCĐ
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:là số thuế thu nhập phải
nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
2.3.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
TMDV Tổng hợp Dũng Yến
=> Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh
doanh
=
Kết quả hoạt
động kinh doanh
+
Kết quả hoạt
động khác
-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng - Giá vốn hàng bán
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
Doanh thu
thuần về
bán hàng

và CCDV
=
Tổng doanh thu
bán hàng và
CCDV
-
Chiết khấu
thương mại
-
Giảm giá
hàng bán
-
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB, XK,
GTGT theo pp
trực tiếp
24
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
và cung cấp DV và cung cấp DV
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần
từ Hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận về
bán hàng và
cung cấp DV

+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
DN
- Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
=> Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Vậy lợi nhuận sau thuế TNDN là:
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
=
Lợi nhuận trước

thuế
-
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
2.3.2.3. Tài khoản sử dụng.
Tại công ty sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra
còn sử dụng các tài khoản khác:
- Tài khoản 511 – “Doanh thu cung cấp hàng hóa và dịch vụ” Chi tiết
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập
25
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán-Kiểm toán
- Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Tài khoản 632 – “Giá vốn” chi tiết
+ TK 6321: Giá vốn hàng hóa
+ TK 6322: Giá vốn thành phẩm
+ TK 6323: Giá vốn dịch vụ chi tiết
• TK 63231: Giá vốn hàng bán
• TK 63232: Giá vốn vận tải
- Tài khoản 635 – “Chi phí tài chính”
- Tài khoản 6421 – “Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 6422 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Tài khoản 711 – “Thu nhập khác”
- Tài khoản 811 – “Chi phí khác”
- Tài khoản 821 – “Chi phí thuế TNDN hiện hành”
- Tài khoản 421 – “ Lợi nhuận chưa phân phối” chi tiết
+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

+ TK 4212: Lợi nhuân chưa phân phối năm nay
2.3.2.4. Trình tự hạch toán.
Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu, chi phí, thu nhập để xác
định kết quả kinh doanh. Các bút toán kết chuyển sau được thực hiện vào cuối
quý
1. Cuối quý kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ quý
I năm 2010 (Tháng 01 đến tháng 03 năm 2010).
Trần Thị Thúy_ Lớp K5HK1E Báo cáo thực
tập

×