Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.11 KB, 65 trang )

Trường Đại học Thương Mại 1 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, cạnh
tranh luôn là yếu tố tất yếu. Để tồn tại và đứng vững thì mỗi doanh nghiệp phải định ra
cho mình một chiến lược kinh doanh có hiệu quả, trong đó không thể không kể đến
công tác kế toán, một trong những phương thức quản lý hiệu quả mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng không thể bỏ qua.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh an toàn và có hiệu quả thì mục tiêu quan trọng
và an toàn nhất là phải hạ được giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí là tiền đề cho
việc hạ giá thành, từ đó hạ giá bán, nâng cao uy tín tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Đặc biệt trong những ngành xây dựng cơ bản, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng
lớn 60 – 70% giá trị công trình, nó cũng là một bộ phận của hàng tồn kho. Công tác
quản lý, bảo quản nó cũng gặp nhiều khó khăn và nhận được nhiều sự quan tâm nhất.
Do đó, việc hạch toán NVL vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là cần thiết và là
một bộ phận trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Qua việc phân tích
tình hình quản lý, sử dụng NVL doanh nghiệp sẽ thấy được những lỗ hổng trong công
tác sử dụng, quản lý và hạch toán NVL của mình từ đó đưa ra các giải pháp để nhằm
hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng Quản Nan với lĩnh vực hoạt
động kinh doanh chính là thi công các công trình công nghiệp, dân dụng. Qua quá trình
thực tập tại công ty, tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn để tìm hiểu những
vấn đề cấp thiết trong công tác kế toán của Công ty. Kết quả cho thấy, 3/4 phiếu điều
tra cho biết kế toán NVL của Công ty còn gặp một số khó khăn như: tốc độ luân chuyển
chứng từ còn chậm; đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài, quy mô
lớn, các công trình nằm rải rác khắp nơi, NVL được tập kết tại kho công trình nên gặp
khó khăn trong vấn đề quản lý, dễ xảy ra hiện tượng mất mát, hư hỏng; không lập dự
phòng giảm giá cho NVL, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán còn chậm.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 2 Luận văn tốt nghiệp
Những vấn đề nêu trên thể hiện tính cấp thiết của đề tài Công tác kế toán nguyên


vật liệu tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam, việc giải quyết
và làm rõ vấn đề đó sẽ làm cho công tác kế toán NVL của công ty được hoàn thiện hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài :
Việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong
sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lượng không phải là vấn đề đơn giản
đối với mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, sẽ giúp
cho nhà quản lý doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và chính xác để lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự toán nguyên vật liệu đảm
bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lượng và kịp thời cho quá trình sản xuất. Đây là một yêu
cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình sản xuất của các
doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây
dựng Quảng Nam, bước đầu vận dụng lý luận vào thực tế, em thấy về lý thuyết cũng
như thực tế kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam
còn nhiều vấn đề tồn tại và cần được giải quyết làm rõ.
- Nghiên cứu xem chế độ kế toán Việt Nam áp dụng vào các DN có đảm bảo tính chính
xác và phù hợp chưa?
- Thực tế, công tác kế toán NVL tại công ty đã vận dụng đúng chế độ kế toán chưa?
Việc vận dụng có phù hợp với thực trạng kế toán tại công ty không?
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty
TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam. Trên cơ sở đó nêu ra những tồn tại,
vướng mắc và những giải pháp cho những tồn tại đó nhằm hoàn thiện công tác kế toán
NVL tại công ty.
Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL tại
Công ty từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên sổ
sách kế toán, qua đó thấy được những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán NVL tại
công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho Công tác kế toán NVL tại công
ty được hoàn thiện.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 3 Luận văn tốt nghiệp

Đồng thời, nghiên cứu này giúp người đọc hiểu được các chế độ, chính sách,
quyết định chuẩn mực kế toán NVL của nhà nước, và trên thực tế nó được các doanh
nghiệp áp dụng như thế nào.Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy được
những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công ty
mình từ đó có kế hoạch quản lý vật liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và hoàn
thiện hơn.
Với mỗi bản thân sinh viên nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội
được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài: Kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng Quảng
Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kế toán NVL tại Công ty, cụ thể
chứng từ, sổ sách, hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp NVL tồn kho.
Chế độ kế toán nghiên cứu là chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC,
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Thời gian khảo sát thực tế tại Công ty từ 11/4/2011 đến ngày 25/5/2011
Đề tài khảo sát dữ liệu tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng
Nam trong thời gian từ 01/01/2011 tới 31/03/2011
1.5 Kết cấu luận văn
- Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trình bày về tính cấp thiết, cách xác lập đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu trong đề tài: Công tác kế toán
NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp
Trong chương này vấn đề được nêu ra là các lý luận cơ bản đã được quy định
trong chuẩn mực và chế độ kế toán về nguyên vật liệu nói riêng hay rộng hơn là về
hàng tồn kho nói chung.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 4 Luận văn tốt nghiệp

+ Trong phần này em xin đi sâu vào tìm hiểu định nghĩa, khái niệm của NVL
theo quy định trong luật, chuẩn mực kế toán bao gồm: Các định nghĩa, khái niệm; tính
giá NVL nhập kho, xuất kho; Kế toán NVL theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 gồm: các chứng từ, tài khoản, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp và sổ
kế toán áp dụng cho việc hạch toán kế toán NVL theo quyết định này .
+ Qua tổng quan nghiên cứu của các tác giả khác về đề tài kế toán NVL chỉ ra
được những quan điểm khác biệt giữa các tác giả. Đây cũng là cơ sở cho việc hoàn
thiện bộ máy kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng của công ty.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán NVL tại Công ty
TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam
Trong chương này em xin trình bày các phương pháp dùng để nghiên cứu
thực tiễn tại công ty, cách thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu .
Kết quả của quá trình nghiên cứu là tìm hiểu tổng quan về công ty, đặc điểm
kế toán, tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán NVL tại công ty. Thực trạng kế
toán NVL bao gồm: đặc điểm, phân loại, tính giá NVL; hạch toán chi tiết; hạch toán
tổng hợp NVL tại Công ty.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại
Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công ty mà em đã nghiên cứu, chương
này em xin đưa ra các phát hiện qua nghiên cứu về mặt quản lý NVL và công tác hạch
toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam. Qua đó đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty. Đây cũng chính là
mục tiêu quan trọng của đề tài mà em nghiên cứu và mong muốn những giải pháp trên
giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 5 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm cơ bản

Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:
Hàng tồn kho là những tài sản: được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi
gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Theo nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (NXB Thống
Kê – Năm 2008 – Trang 14) và chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1 – Hệ thống tài
khoản kế toán – NXB Thống Kê – Năm 2008 – Trang 97) thì:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng mua ngoài hoặc chế biến
dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên
vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 6 Luận văn tốt nghiệp
Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại dưới dạng rắn, lỏng, khí
Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần toàn bộ vào một chu
kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu được tiêu hao

toàn bộ, không giữ hình thái vật chất ban đầu, giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới.
Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động
của doanh nghiệp, đặc biệt đối với dự trữ nguyên vật liệu. Vì vậy việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động không thể tách rời việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý,
tiết kiệm và có kế hoạch.
Do vậy NVL là toàn bộ tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc
đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp.
Qua các khái niệm nêu trên ta đã nhận biết được tầm quan trọng của NVL trong
DN, theo chuẩn mực kế toán thì NVL được định nghĩa bao quát hơn là một bộ phận của
hàng tồn kho còn trong chế độ kế toán Việt Nam thì NVL là nhân tố quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn chung định nghĩa nào cũng đúng và bao quát được
tầm quan trọng của NVL.
Đặc điểm của NVL
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn
hình thái ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Phân loại NVL
Vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, có giá trị, công
dụng, nguồn hình thành khác nhau. Do vậy cần phải tiến hành phân loại NVL nhằm tạo
điều kiện cho việc hạch toán và quản lý NVL. Có các cách phân loại NVL như:
+ Phân loại căn cứ vào vai trò, chức năng của NVL
+ Phân loại dựa vào nguồn hình thành
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 7 Luận văn tốt nghiệp
+ Phân loại theo mục đích, công dụng
Tuy nhiên việc phân loại trên vẫn chỉ mang tính tổng quát chưa đi vào từng loại
vật liệu cụ thể phục vụ cho quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp,
đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu sử lý thông tin trên máy tính một cách thuận tiện.

Để đáp ứng được yêu cầu của việc phân loại NVL thì việc lập bảng (sổ) điểm
danh vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu như nêu trên, tiến hành
xác lập điểm danh theo từng loại, nhóm vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi,
ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật liệu.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
2.2.1 Kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế
toán
2.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01
Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung được ban hành theo quyết
định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Thì việc
hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản của kế toán sau:
- Cơ sở dồn tích: Mội nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, chi phí phỉa được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thây đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phỉa
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 8 Luận văn tốt nghiệp
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn;
2.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - hàng tồn kho được ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/13/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì:

Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng … và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 9 Luận văn tốt nghiệp
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá
gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua ngoài và chi phí
chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Gồm:Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06 –
chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh

nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
a.Tính giá NVL nhập kho
Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá phí. Tuỳ
theo nguồn nhập mà giá trị thực tế nhập kho của NVL được xác định như sau:
Đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài:
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua trên
hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trên hoá
đơn là giá đã có thuế GTGT
Chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí thuê
kho bến bãi trong quá trình mua, chi phí hao hụt tự nhiên định mức của vật tư hàng
hoá…
Đối với vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến:
Chi phí khác có liên quan là chi phí vận chuyển, bỗ dỡ tới nơi chế biến, từ nơi chế biến
về doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khoản chi phi này.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 10 Luận văn tốt nghiệp
Đối với vật liệu, hàng hoá do Nhà nước cấp, cấp trên cấp:
Đối với hàng hoá vật tư nhận góp cổ phần, liên doanh:
Đối với vật liệu tự chế biến nhập kho:
Đối với NVL là phế liệu nhập kho:
b.Tính giá NVL xuất kho:
Theo điểm 13 chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp giá bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước

- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này, áp dụng cách tính giá dựa trên giá trị của từng thứ hàng hoá
mua vào, từng thứ hàng hoá sản phẩm sản xuất ra.Nên chỉ áp dụng phương pháp này
cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng không ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm:
+ Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hoá.
+ Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh
thu hiện tại.
Nhược điểm:
+ Chỉ phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, có thể
phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng rẽ.
+ Tính giá hàng hoá không sát với thị trường.
Phương pháp giá bình quân gia quyền:
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 11 Luận văn tốt nghiệp
Theo phương pháp này, giá trị từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.Giá trị trung bình có thể tính theo thời
kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được xác định theo công thức:
Hoặc :
Khi đó:
Ưu điểm: Che giấu sự biến động của giá.
Nhược điểm: Trị giá vật tư tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của vật tư
tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hoá trong kỳ.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo

giá của hàng nhập kho ở thơi điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát
với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi tiêu hiện tại.
Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO)
Theo phương pháp này, giá trị vật tư xuất kho được tính theo giá của vật tư
nhập sau, giá trị vật tư tồn kho được tính theo giá của vật tư nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 12 Luận văn tốt nghiệp
Ưu điểm: khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lên sẽ giúp cho đơn vị kinh
doanh giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do lúc đó lợi nhuận
giảm, chi phi hàng hoá là cao nhất.Chính vì ưu điểm này mà doanh nghiệp sử
dụng để đạt mục tiêu giảm thuế.
Nhược điểm:
+ Vì bỏ qua nhập xuất vật tư thực tế, chi phi quản lý vật tư tồn kho của doanh
nghiệp có thể cao lên vì mua thêm vật tư nhằm tính vào giá vốn hàng bán những
chi phi mới nhất với giá cao nhất. Điều này trái ngược với xu hướng quản lý vật
tư tồn kho một cách hiệu quả.
+ Giá vật tư tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó, vốn lưu động của đơn
vị kinh doanh cũng được phản ánh thấp hơn so với thực tế khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Việc tính giá của NVL xuất kho trong chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán là
giống nhau đều gồm 4 phương pháp nêu trên, việc tính toán NVL xuất kho theo phương
pháp nào tùy thuộc vào mặt hàng và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả ngoài việc lựa chọn con
đường kinh doanh của mình còn phải lựa chọn phương pháp thực hiện nó, tính giá cũng
là một phương pháp được chú trọng trong việc lựa chọn đúng con đường đó.
c. Lập dự phòng giảm giá NVL
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

nhỏ hơn giá gốc thig phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có giá riêng biệt.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho các mục đích
sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 13 Luận văn tốt nghiệp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi
có sự giảm giá nguyên liệu, vật liệu mà giá thành sản xuất của sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài
chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được).
2.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành (theo Quyết định
15/2006/QĐ - BTC, ban hành ngày 20/03/2006)
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC thì các
chứng từ kế toán NVL tồn kho bao gồm:
+ Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT): Xác nhận số lượng vật tư, công cụ sản phẩm …
nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người
liên quan và ghi sổ kế toán .
+ Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT): theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng

cụ,…xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng thực hiện định mức tiêu hao vật
tư. Ngoài ra trong còn một số chứng từ sử dụng để hạch toán và quản lý NVL như:
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá( mẫu số 03-VT).
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT),
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT).
+ Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT).
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 14 Luận văn tốt nghiệp
+ Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ ( mẫu số 07-VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK – 3LL)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu số 04 HDL – 3LL)
+ Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTGT – 3LL)
+ Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02 GTGT – 3LL)
+ Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn (mẫu số 04/GTGT)
2.2.2.2 Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý NVL đòi hỏi phải phản ánh, theo
dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho cho từng loại, nhóm vật liệu cả về số lượng,
chất lượng, chủng loại, giá trị. Để đáp ứng được yêu cầu này kế toán thực hiện kế toán
chi tiết NVL.
Kế toán chi tiết vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục
đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu cả về số
lượng, chủng loại và giá trị.
a. Sổ kế toán chi tiết NVL
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL mà sử dụng các sổ
(thẻ) kế toán chi tiết: Thẻ kho, sổ kế toán chi tiết NVL, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số
dư. Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, tồn NVL phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán được đơn giản và nhanh chóng hơn.
b. Phương pháp kế toán chi tiết NVL
Theo chế độ kế toán có các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau:

- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
 Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của thứ tự vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 15 Luận văn tốt nghiệp
Cuối tháng thủ kho tính ra tổng nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị. Hằng ngày hoặc định
kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi
đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ, ghi vào sổ chi tiết vật liệu.
Ưu điểm: Phương pháp ghi thẻ song song tiến hành đơn giản, dễ làm. Nó có thể
áp dụng tại các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít, hoạt động nhập xuất không phát
sinh nhiều, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Nhược điểm: Phương pháp này ghi chép trùng lặp chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho
và kế toán. Việc đối chiếu dồn vào cuối tháng nên tạo khó khăn cho việc lập báo cáo.
Sơ đồ 2.1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng vật liệu theo từng tháng trên cơ sở bảng
kê nhập, bảng kê xuất vào cuối tháng.Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được
đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp
theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu
luân chuyển

 Phương pháp ghi sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp ghi thẻ
song song. Định kỳ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 16 Luận văn tốt nghiệp
hàng chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế toán.Cuối tháng thủ kho phải ghi
chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào số dư ở cột số lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số
liệu ghi vào Bảng luỹ kê nhập, bảng luỹ kế xuất theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi số dư
2.2.2.3 . Kế toán tổng hợp NVL
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc
mở tài khoản kế toán tổng hơp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp nào. Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là
phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
a. Kế toán NVL tổng hợp theo phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán thực hiện phản ánh một cách đầy
đủ, kịp thời tình hình biến động của cá vật tư hàng hoá trên tài khoản hàng tồn kho và
căn cứ vào cách chứng từ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại
vật liệu trong kỳ.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ:
+ Giá thực tế của NVL nhập kho do
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến, nhận góp vốn liên doanh,
được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.

+ Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm
Bên có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản
xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến,
hoặc góp vốn liên doanh
+ Giá trị NVL được giảm giá, CKTM hoặc
trả cho người bán.
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 17 Luận văn tốt nghiệp
kê + Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
Dư nợ: + Giá trị thực tế NVL tồn kho Dư có:
Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đường”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các giá trị các loại nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã mua hoặc đã chấp thuận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa nhập
về kho.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ:
+ Giá trị NVL đang đi đường
Bên có:
+ Giá trị NVL đi đường đã về nhập kho
hoặc chuyển giao cho đối tượng sử dụng
Dư nợ:
+Giá trị NVL đi đường chưa về
nhập kho
Dư có:
Ngoài ra hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 156,
TK 331, 621,627, 641, 642 …
Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 2.4)
b. Kế toán NVL tổng hợp theo phương pháp KKĐK

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán không theo dõi thường
xuyên sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị các loại vật
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 18 Luận văn tốt nghiệp
liệu hàng hoá được xác định trên cơ sở số lượng kiểm kê cuối kỳ, kế toán sử dụng công
thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho
Tài khoản sử dụng
 TK 151, 152 theo phương pháp KKĐK, tài khoản này không dùng để theo dõi tình
hình nhập xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu
và hàng mua đang đi đường đầu kỳ và cuối kỳ vào TK 611 – Mua hàng.
 TK 611 – Mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào và xuất ra
trong kỳ, TK này không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu của TK này như sau:
- Bên nợ:
+ Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ từ
151, 152 chuyển sang
+ Trị giá NVL mua vào trong kỳ
- Bên có:
+ Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
+ Giảm giá mua và trị giá mua NVL trả
lại
+ Kết chuyển trị giá thực tế NVL tiêu
thụ và xuất dùng
Dư nợ
Dư có
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 331, TK 133, TK
111, TK 112, TK 621, TK 627, TK 155, TK 154 …
 Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 2.5)
c. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nguyên tắc trích lập
Mục đích của việc trích lập dự phòng giảm giá nhăm bù đắp khoản thiệt hại thực
tế xảy ra do NVL tồn kho bị giảm giá, đồng thời phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực
hiện được của NVL tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC cuối kỳ.
Nguyên tắc trích lập:
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 19 Luận văn tốt nghiệp
+ Lập dự phòng giảm giá NVL phải tính cho từng loại NVL
+ Đối với NVL dự trữ cho hợp đồng không thể huỷ bỏ thì mức dự phòng là chênh lệch
giữa giá hợp đồng nhỏ hơn giá gốc.
+ Có chứng từ hợp lệ hợp lý để chứng minh giá vốn NVL tồn kho
+ Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ
 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
2.2.2.4 Sổ kế toán
Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC thì có 5 hình thức kế toán:
a) Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,Sổ Cái tài khoản 151, 152,Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ Nhật ký chung là hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã
được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi sổ vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào
sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các đối tượng
phát sinh nhiều lần cần quản lý riêng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ nhật ký chuyên dùng
để ghi sổ cái. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối
tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ chứng từ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.

Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 20 Luận văn tốt nghiệp
sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Căn cứ vào số liệu trên bảng cân
đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ 2.6)
b) Hình thức nhật ký - sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật
ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Sổ
Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 151, 152; bảng tổng hợp TK 151, 152
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái: hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được lập để ghi vào sổ nhật ký sổ cái, sau đó
ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ tổng hợp số liệu của các tài khoản trên sổ nhật ký sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái (Sơ đồ 2.7)
c) Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi
theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế
trên Sổ Cái.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán: Chứng từ
ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ,Sổ Cái,Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ gốc
hoặc bảng kê chứng từ gốc lập chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ gốc, căn cứ vào
chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần hạch toán chi tiết, kế
toán căn cứ chứng từ ghi sổ kèm theo chứng từ gốc ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết.

Cuối tháng căn cứ vào các sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu giữa
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 21 Luận văn tốt nghiệp
bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản,
bảng tổng hợp chi tiết và lập báo cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 2.8)
d) Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Hình thức này sẽ tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh bên Có
của các tài khoản kế toán, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài
khỏan đối ứng Nợ. kết hợp việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian, hệ thống các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Các loại sổ sử dụng cho hình thức này là: Nhật ký chứng từ đối với kế toán NVL
là Nhật ký chứng từ số 5, 7, 1, 2, 4, 6, 10; bảng kê số 3, 4, 5, 6; sổ cái và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ nhật ký chứng từ : hàng ngày căn cứ vào chứng từ đã qua kiểm
tra ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan trên các đối
tượng cần theo dõi chi tiết trên các bảng kê, sổ chi tiết. Cuối tháng tổng hợp số liệu ghi
vào sổ nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các khoản chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh cần phân bổ, căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng phân bổ để ghi bảng kê, nhật
ký chứng từ. Cuối tháng, đối chiếu số liệu liên quan trên các nhật ký chứng từ với nhau,
giữa nhật ký chứng từ với bảng kê, sau đó căn cứ vào nhật ký chứng từ sổ cái, căn cứ
chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết sổ cái,
căn cứ sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê và nhật ký chứng từ lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ (Sơ đồ 2.9)
e) Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp
các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy

trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 22 Luận văn tốt nghiệp
định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không
bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 2.10)
2.3 Tổng quan nghiên cứu của các tác giả khác về đề tài kế toán NVL
Các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL được thực hiện không những có tác động
đến công tác quản lý NVL mà còn tác động trực tiếp đến công tác quản lý tại công ty,
do vậy đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đề tài “ Kế toán NVL”. Các
công trình nghiên cứu trước đây đã góp phần rất lớn trong việc hoàn thiện hơn công tác
kế toán NVL tại các doanh nghiệp và làm sáng tỏ hơn một số vấn đề về kế toán NVL
như quản lý và sử dụng NVL, kiểm soát chi phí nói chung và chi phí NVL nói riêng.
Qua tìm hiểu một số bài báo viết về đề tài NVL, em đã đọc và tham khảo được
bài báo trên “tạp chí kế toán và kiểm toán số_tháng 03/2011” với tựa đề: “ kiểm soát
chi phí trong doanh nghiệp xây lắp” (trang 27 đến trang 30) em xin trích đoạn về những
vấn đề mà bài báo đề cập đến:
“Hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp xây lắp hiện chỉ dừng lại ở các quy định,
chuẩn mực kế toán tài chính. Về mặt kế toán quản trị hầu như chưa có văn bản hoặc tài
liệu nào hướng dẫn về hạch toán chi phí để phục vụ cho việc quản trị chi phí ở DNXL.
Trong bài viết này, tác giả xin trình bày những hạn chế trong hạch toán chi phí hiện nay
nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát chi phí….
Hạn chế trong kiểm soát chi phí NVL, kế toán chỉ theo dõi tổng trị giá vật liệu
dùng vào xây dựng cho các công trình, chi tiết đến hạng mục công trình. Kế toán không
theo dõi số lượng vật liệu sử dụng và vật liệu sử dụng cho từng công việc … Khi công
trình hoàn thành, tổng giá trị NVL sử dụng trên TK 621của kế toán khớp với bảng
quyết toán vật tư của bộ phận kỹ thuật thi công là hợp lý, hợp pháp. Nhưng khi kiểm tra
các công trình, sổ chi tiết vật liệu với đầy đủ hóa đơn chứng từ là cơ sở để kiểm tra.

Nhưng với tài liệu đó cơ quan kiểm toán không phát hiện được những gian lận xảy
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 23 Luận văn tốt nghiệp
ra….kế toán hầu như không theo dõi vật liệu đã dùng vào công việc như thế nào? …
Chỉ có kỹ thuật thi công và giám sát công trình mới biết chính xác. Nếu kỹ thuật thi
công và giám sát công trình bắt tay với nhau, gian lận trong vật liệu xảy ra không thể
kiểm soát được
Như vậy, với tình trạng hóa đơn chứng từ dễ dàng mua bán bất hợp pháp hiện
nay cùng với những quy định về kế toán chi phí hiện hành đã làm hệ thống KSCP của
kế toán hầu như không có ….tài liệu kế toán không thể kiểm soát được cả hai mặt, tổng
giá trị vật liệu tiêu hao và công việc sử dụng….
Giải pháp hoàn thiện: kế toán phải tổ chức theo dõi chi phí NVL trực tiếp cho
từng công việc cụ thể. Muốn vậy kế toán phải xây dựng hệ thống chứng từ chi phí theo
công việc làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí theo công việc. Chỉ có hạch toán chi phí
theo công việc kế toán thì kế toán mới có thể KSCP ở các DNXL…”
Đây là một vấn đề cấp thiết trong việc hạch toán chi phí NVL tại DNXL nói
riêng và hạch toán chi phí xây lắp nói chung, Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây
dựng Quảng Nam là một đơn vị cũng tham gia vào mảng xây dựng công trình nên cũng
chịu ảnh hưởng nhiều trong vấn đề hạch toán và kiểm soát chí phí tại công trình xây
lắp. thông qua bài báo Công ty cần nhận thức được những thiếu sót mà Công ty đang
gặp và tham khảo đề xuất giải pháp của tác giả để hoàn thiện công tác kế toán của Công
ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Các bài nghiên cứu của các khóa trước đều đưa ra những giải pháp kiến nghị dựa
trên những mặt tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán NVL để giúp cho công tác kế
toán NVL ngày càng hoàn thiện, Với bài luận văn nghiên cứu về đề tài: “Kế toán NVL
Khô đậu tương tồn kho tại công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư Livabin” của Tác giả: Trần
Thị Quyên_ Lớp K42D6_trường Đại Học Thương Mại, đã đưa ra đánh giá và giải pháp
hoàn thiện phương pháp đánh giá NVL xuất kho của công ty như sau:
“Công ty TNHH Liên Kết Đầu Tư Livabin sử dụng phương pháp KKTX để
hạch toán NVL tồn kho, việc tính giá vật liệu xuất kho được tính theo nguyên tắc bình

quân kỳ dự trữ, thường là theo tháng. Theo phương pháp này, cuối tháng kế toán căn cứ
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 24 Luận văn tốt nghiệp
vào số lượng và giá trị vật liệu tồn đầu tháng và những lần nhập trong tháng để tính ra
đơn giá bình quân thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này mặc dù đơn giản, dễ
làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc kế toán dồn vào cuối tháng gây
ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung và công tác tập hợp chi phi sản xuất nói
riêng.
Do đặc điểm sản xuất của công ty nên trong tháng số lần nhập, xuất vật liệu nói
chung và Khô đậu tương nói riêng diễn ra thường xuyên, hơn nữa giá trị thực tế vật liệu
Khô đậu tương mua vào luôn biến động do việc thu mua được mua ở nhiều nguồn khác
nhau và cả nhập khẩu từ bên ngoài.
Vì vậy, để giảm bớt việc ghi chép sổ sách kế toán vào cuối tháng và cung cấp
thông tin về giá thành kịp thời cho việc tập hợp chi phi, công ty nên áp dụng giá hạch
toán để tính giá xuất kho vật liệu.’’
Với đánh giá về tình hình tính giá của NVL xuất kho của tác giả về công ty là
hoàn toàn chính xác nhưng vì tác giả đưa ra một phương pháp tính giá khác phù hợp
hơn cho công ty là phương pháp giá hạch toán nên tác giả cần phải nêu rõ giá hạch toán
đó được thực hiện như thế nào? có thực tiễn với công ty không? Tác giả cần phải nêu rõ
phương pháp giá hạch toán được dựa trên cơ sở nào? Và thực hiện ghi chép nó như thế
nào cho phù hợp.
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu :
Quá trình nghiên cứu thực trạng kế toán NVL tại “Công ty TNHH Tư vấn Thiết
kế và Xây dựng Quảng Nam”, với mục đích tìm hiểu thu thập thông tin về Công ty trên
nhiều phương diện liên quan tôi đã đưa ra phương pháp nghiên cứu, việc đưa ra các
phương pháp nghiên cứu này mục đích để thu thập các thông tin cần thiết tác động đến
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng, cũng như việc trình bày
được cách thức thu thập như thế nào? Qua đối tượng nào? Và được trình bày ra sao?
Dựa trên một số lý luận cơ bản về kế toán NVL làm nền tảng tôi đã tìm hiểu về
thực trạng kế toán NVL tại “Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam

“. Đây là nội dung nghiên cứu quan trọng, với yêu cầu đặt ra là phải tìm hiểu chung về
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
Trường Đại học Thương Mại 25 Luận văn tốt nghiệp
hoạt động kinh doanh của Công ty, xem những nhân tố của môi trường vĩ mô (bên
ngoài doanh nghiệp) có tác động tới tình hình kinh doanh qua một số chỉ tiêu biểu hiện
về doanh thu, lợi nhuận. Đồng thời, tìm hiểu những nhân tố thuộc môi trường vi mô
(hay nói cách khác là nội bộ của doanh nghiệp) vì chúng có tác động trực tiếp đến công
tác kế toán NVL. Việc tìm hiểu về quá trình hình thành, đặc điểm, nhiệm vụ, chức năng
kinh doanh, nghành nghề kinh doanh và đặc biệt về tổ chức bộ máy kế toán cùng những
chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng có hiệu quả như thế nào? Xuất phát từ
những chính sách đó và vận dụng những chuẩn mực kế toán đặc biệt là chuẩn mực kế
toán số 01 và số 02 trong việc hạch toán NVL tôi sẽ tìm hiểu về thực trạng của NVL
theo những nội dung sau:
- Hạch toán ban đầu: Đây là phần nêu lên các loại chứng từ sử dụng trong
quá trình hạch toán các nghiệp vụ, từng loại nghiệp vụ sử dụng các loại chứng từ khác
nhau và cách sử lý cũng khác nhau. Chú trọng tìm hiểu các chứng từ ban đầu như:
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho …Xem có ghi đúng quy định, các chứng từ tự lập có
phản ánh bản chất hay không, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của BTC quy định
không. Từ đó tìm hiểu trình tự luân chuyển các chứng từ này.
- Vận dụng tài khoản: Xuất phát từ các chứng từ ghi nhận các nghiệp vụ
xảy ra thì Công ty có tổ chức tài khoản như thế nào? Yêu cầu của các TK phải tổng hợp
được những thông tin gì? Chú trọng theo dõi và xem xét các TK cấp 2 và cấp3 của công
ty xem sử dụng có phù hợp với chế độ hiện hành.
- Sổ kế toán: Việc tổ chức sổ kế toán phải đáp ứng được yêu cầu về việc
ghi chép đầy đủ thông tin các nghiệp vụ kế toán xảy ra như thế nào? Đồng thời cung
cấp những tài liệu báo cáo phục vụ cho công tác quản lý. Từ hình thức kế toán áp dụng
tìm hiểu các loại sổ tổng hợp, chi tiết liên quan được thiết kế ra sao? Mỗi lọai sổ sách
dùng để phản ánh nội dung gì? Phương pháp ghi chép hàng ngày hay định kỳ, luân
chuyển sổ sách, tổng hợp cuối kỳ lên các báo cáo tài chính…
Tổng hợp từ 3 nội dung trên, từ đó mô tả lại quy trình kế toán NVL Như thế

nào? Việc tìm hiểu được rõ ràng, đầy đủ quy trình này sẽ giúp tôi có được nguồn thông
GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào

×