Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần tư vấn đ ầu tư xây dựng công trình Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.52 KB, 52 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN
VỚI NGUỜI LAO ĐỘNG
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
* Trên góc độ lý thuyết:
Các khoản thanh toán với người lao động thúc đẩy, khuyến khích người lao
động hoàn thành tốt công việc, phát huy khả năng sáng tạo của họ trong công
việc, nâng cao chất lượng công việc đồng thời nâng cao năng suất lao động của
họ- là việc mà bất kỳ doanh nghiệp nào, người quản lý nào cũng muốn thực hiện
để đạt được mục đích cao nhất. Đối với người lao động thu nhập ảnh hưởng rất
lớn đến cuộc sống của họ,nó thể hiện mức sống của mỗi người và mỗi gia đình.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần đảm bảo mức lương phù hợp với hao phí sức
lao động mà họ bỏ ra.
Đối với doanh nghiệp kế toán các khoản thanh toán với người lao động là
một bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh. Để sử dụng khoản chi phí này một
cách tốt nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần có
một chính sách hợp lý không những phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn phải đúng với quy định của Nhà nước. Các doanh nghiệp phải
thường xuyên theo dõi tình hình thu nhập và phân phối quỹ lương cho người lao
động một cách hợp lý, đảm bảo hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người lao động
và doanh nghiệp.
* Trên góc độ thực tế:
Các khoản thanh toán với người lao động tại các doanh nghiệp là vấn đề
được Nhà nước quan tâm, thông qua các chính sách về tiền lương Nhà nước bảo
vệ quyền lợi cho người lao động. Mặt khác, vấn đề này cũng gắn liền với lợi ích
của Nhà nước vì một bộ phận người có thu nhập cao và các doanh nghiệp có
nghĩa vụ phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng công trình Miền Bắc được thành lập
năm 2007. Là một trong nhưng doanh nghiệp đặt ra nhiệm vụ đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và thực hiện
hoạt động kinh doanh có lãi. Để đạt được mục tiêu đó, một yêu cầu khách quan


là Công ty phải tổ chức phân công lao động hợp lý, tiết kiệm tối đa chi phí sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đó nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống công nhân viên. Vấn đề lao động, đặc biệt là thu
nhập của người lao động luôn được sự quan tâm, chú trọng.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Việc hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng công trình Miền Bắc nói riêng và của người lao
động trong nền kinh tế nói chung là vô cùng quan trọng và cấp thiết mang tính
cấp bách cả về lý luận lẫn thực tiễn . Xuất phát từ quan điểm đó đồng thời trong
quá trình thực tập tại công ty phần tư vấn đầu tư xây dựng công trình Miền Bắc
dưới sự hướng dẫn của các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là với sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Phú Giang em nhận thấy đây là một
trong những vấn đề mà công ty quan tâm, nên em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu
và lựa chọn đề tài “Kế toán thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần
tư vấn đ ầu tư xây dựng công trình Miền Bắc”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thu nhập và các phương pháp nghiên
cứu về thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, vận dụng các phương
pháp tính toán, hạch toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng công trình Miền Bắc để có cái nhìn khách quan và
sự đánh giá tổng quát về mức thu nhập của người lao động trong nền kinh tế hiện
nay.
Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của công tác kế toán thanh toán với người
lao động tại công ty phát hiện những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý và sử
dụng của công ty. Từ đó đưa ra các đề xuất để hoàn thiện và nâng cao công tác
quản lý, sử dụng và phân phối tiền lương của người lao động tại công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Nghiên cứu kế toán thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần tư
vấn đâu tư xây dựng công trình Miền Bắc chủ yếu chính là nghiên cưú kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.

-Thời gian nghiên cứu: quá trình khảo sát thực tế tại công ty cổ phấn tư
vấn đầu tư xây dựng công trình Miền Bắc.
-Số liệu trong đề tài: sử dụng số liệu năm 2010.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của kế toán thanh toán với nguời
lao động
1.5.1 Một số khái niệm về các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với người lao động ở đây chủ yếu chính là tiền
lương và các khoản trích theo lương, các khoản thanh toán khác.
1.5.1.1 Khái niệm về tiền lương:
Theo điều 55 Bộ luật lao động: “ Tiền lương của người lao động do hai
bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc. Mức trả của người sử dụng lao động không
được thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định”
Về mặt kinh tế : Tiền lương là biểu hiện bằng tiền giá trị sức lao động, là
giá cả sức lao động được hình thành qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng sức
lao động và người lao động, do người sử dụng lao động trả cho người lao động
* Các phạm trù về tiền lương :
- Tiền lương danh nghĩa:
Là tiền lương trả cho người lao động dưới hình thái tiền tệ. Trên thực tế
mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa, bản thân nó
chưa đưa ra một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao động.
Vì lợi ích của người lao động nhận được còn phụ thuộc rất lớn vào sự biến động
của giá cả hàng hóa, dịch vụ và mức thuế mà họ phải nộp.
- Tiền lương thực tế:
Là khối lượng hang hóa, dịch vụ mà người lao động có thể mua sắm được
từ tiền lương của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế theo quy định của
Nhà nước. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là số lượng tiền
lương danh nghĩa và chỉ số giả cả hang hóa dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được thể
hiện qua công thức sau:

Tiền lương thực tế = Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa, dịch vụ
- Tiền lương tối thiểu:
Theo tổ chức lao động quốc tế những yếu tố cần thiết xác định mức lương
tối thiểu gồm: Nhu cầu của người lao động và gia đình của họ, có chú ý đến mức
lương tối thiểu chung được điều chỉnh tùy thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế,
chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động trong từng thời kỳ.
Nước ta quy định mức lương tối thiểu chung và được ấn định theo giá sinh
hoạt để trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường để bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy để tái
sản xuất sức lao động. Tùy theo từng thời kỳ mà Nhà nước quy định mức lương
tối thiểu cho phù hợp. Mức lương tối thiểu hiện nay mà Nhà nước quy định là
830.000 đ/ tháng (Theo nghị định số 22/2011NĐ-CP ngày 04/04/2011 của Chính
phủ).
1.5.1.2 Các hình thức trả lương
* Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương được thực hiện bang việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp
vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động
Hình thức trả lương này được áp dụng trong một số loại hình doanh
nghiệp như: Các doanh nghiệp lao động công ích, doanh nghiệp trả tiền cho
người lao động theo hợp đồng ký kết, hoặc trả lương cho người làm công tác
quản lý, làm vệc ở các bộ phận hành chính của doanh nghiệp
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
người ta trả lương theo 2 chế độ:
+ Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
* Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hinh thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm làm ra trên cơ sở đơn giá tiền lương đã xác định

Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế * Đơn giá tiền lương
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm của từng đối tượng, hình thức trả lương theo
sản phẩm gồm: Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp, gián tiếp, tập thể, theo
sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến, hình thức trả lương khoán.
* Hình thức trả lương hỗn hợp:
Là hình thức trả lương kết hợp giữa hai hình thức trả lương theo thời gian
và hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương chia làm 2
bộ phận:
+ Bộ phận lương cứng: Bộ phận nà tương đối ổn định đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động
+ Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Hỡnh thc khoỏn thu nhp:
Doanh nghip thc hin khoỏn thu nhp cho ngi lao ng, l mt b
phn nm trong tng thu nhp ca doanh nghip. Hỡnh thc tr lng ny tin
lng phi tr cho ngi lao ng khụng c tớnh vo CPSXKD trong k m l
ni dung phõn phi thu nhp ca doanh nghip. Vỡ vy thu nhp ca ngi lao
ng ph thuc vo tỡnh hỡnh kinh doanh thc t ca doanh nghip
1.5.1.3 Qu tin lng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp (tổng quỹ lơng) là tất cả các khoản tiền l-
ơng mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong một thời gian nào đó
bao gồm tiền lơng trả cho lao động trong danh sách hay ngoài danh sách, lao
động trong nghành sản xuất công nghiệp hay lao động thuộc các nghành khác.
Doanh nghiệp căn cứ vào thang lơng, bậc lơng và chế độ phụ cấp do Nhà
nớc quy định để tính đơn giá tiền lơng trong sản phẩm theo các định mức kinh tế
kỹ thuật đã đợc xác định hợp lý và chặt chẽ. Đơn giá tiền lơng đợc điều chuỉnh
theo tình hình giá cả biến động trong từng thời kỳ. Doanh nghiệp chủ động lựa
chọn hình thức và chế độ trả lơng, trả lơng phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối lao động đợc xếp l-
ơng, nâng cao lơng cho công nhân viên chức theo chế độ, chính sách lơng của

Nhà nớc.
Quỹ tiền lơng gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ
- Các khoản tiền thởng có tính chất thng xuyên
- Các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động
Xét về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức
lao động bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm và làm thêm giờ )
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên đợc
nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất, ).
Ngoài ra tiền lơng trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định cũng đợc xếp vào lơng phụ.
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản xuất.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên
đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo 1 tiêu chuẩn
phân bổ nhất định. Quản lý tiền lơng của doanh nghiệp phải đợc đặt trong mối
quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản

phẩm.
Đối với phân tích hoạt động kinh tế: độ lớn của tiền lơng chính phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó có tổ chức kỷ luật lao động, trình độ công nghệ, điều
kiện làm việc còn độ lớn tiền lơng phụ phần lớn là những khoản đợc Nhà nớc
đài thọ và không phụ thuộc vào những yêu tố trên.
1.5.1.4 Cỏc khon trớch theo lng:
Ngoài tiền lơng để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài,
bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của ngời lao động, theo chế độ tài chính
hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ
phận chi phí gồm các khoản trích: bảo hiểm xã hội (BHXH ), bảo hiểm y
tế(BHYT ) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bo him tht nghip (TCTN) (Theo
Ngh nh 128/2008N- CP ngy 12/12/2008 ca Chớnh ph).
*Quỹ bo him xó hi (BHXH):
- Nguồn hình thành: Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1 khoản chi phí BHXH theo quy
định của Nhà nớc. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền lơng cơ bản của công
nhân viên và phân bổ chúng cho các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao
động. Chế độ kế toán hiện hành cho phép mức trích là 22% tiền lơng cơ bản
trong đó 16% là ngời sử dụng lao động đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
còn lại 6% là ngời lao động phải tính trừ vào phần thu nhập của mình.
- Phạm vi chi dùng quỹ BHXH: ốm đau (con ốm, bản thân ngời lao động
ốm), thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu, nghỉ mất sức, hu trí,
tử tuất và chi nuôi sống bộ máy quản lý quỹ BHXH.
- Phơng thức quản lý, chi tiêu quỹ BHXH: hàng tháng, doanh nghiệp phải
nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào cơ quan quản lý quỹ BHXH. Các
khoản chi tại doanh nghiệp nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động sau khi đã chi
trả cho ngời lao động doanh nghiệp phải nộp các chứng từ gốc hợp lệ cho cơ
quan quản lý quỹ để đè nghị cơ quan này thanh toán.
*Quỹ bo him y t (BHYT):

- Nguồn hình thành: BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành đ-
ợc hình thành từ 2 nguồn: 1 nguồn do doanh nghiệp phải chịu, đợc trích để tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên
tổng số tiền lơng cơ bản của công nhân viên. Theo chế độ kế toán hiện nay cho
phép tỷ lệ trích vào tiền lơng cơ bản để nộp BHYT là 4,5% trong đó3% doanh
nghiệp đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1,5% ngời lao động phải chịu
trừ vào tiền lơng của mình.
Phơng thức quản lý chi tiêu quỹ: BHYT đợc nộp lên cho cơ quan chuyên môn
chuyên trách (thờng dới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ cho công nhân viên nh khám bệnh, kê đơn, mua thuốc, chữa bệnh.
*Kinh phí công đoàn ( KPCĐ):
- Nguồn hình thành quỹ: Quỹ này cũng đợc hình thành do việc trích lập, và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy
định tính trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo
chế độ kế toán hiện nay quy định tỷ lệ trích KPCĐ của doanh nghiệp là 2% tiền
lơng thực tế của công nhân viên trong tháng.
- Quản lý, chi tiêu quỹ: Trong số 2% trích lập KPCĐ, doanh nghiệp đợc
phép giữ lại 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, còn 1%
phải nộp lên cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên.
*Bo him tht nghip (BHTN):
Bo him tht nghip l khon h tr ti chớnh tm thi dnh cho nhng
ngi b mt vic m ỏp ng yờu cu theo Lut nh. i tng c nhn
bo him tht nghip l nhng ngi b mt vic khụng do li ca cỏ nhõn h.
Ngi lao ng vn ang c gng tỡm kim vic lm, sn sng nhn cụng vic
mi v luụn n lc nhm chm dt tỡnh trng tht nghip. Nhng ngi lao ng
ny s c h tr mt khon tin theo t l nht nh. Ngoi ra, chớnh sỏch
BHTN cũn h tr hc ngh v tỡm vic lm i vi NL tham gia BHTN.
Theo quy nh ca Lut Bo him xó hi thỡ mc úng bo him tht
nghip c quy nh nh sau: ngi lao ng úng bo him tht nghip bng
1% tin lng, tin cụng thỏng; ngi s dng lao ng úng bng 1% qu tin

lng, tin cụng thỏng v Nh nc s h tr t ngõn sỏch bng 1% qu tin
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu kế toán thanh toán với người lao động
1.5.2.1 Một số quy định kế toán thanh toán với người lao động
Hạch toán lao động, kế toán thanh toán với người lao động không chỉ liên
quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến các chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến
tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Một số
văn bản quy định về kế toán thanh toán với người lao động:
-Theo điều 56 / chương VI về: “ tiền lương của bộ luật lao động Việt nam
của Nhà nước được qui định như sau:
Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người
lao động làm việc theo đơn giá làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động
bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức
lao động mở rộng và được làm căn cứ tính các mức lương cho lao động khác.
-Chính sách tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. trả công ngang nhau cho lao động ngang nhau:
Nghĩa là qui định các chế độ tiền lương không nhất thiết phân biệt giới
tính tuổi tác, dân tộc.
Người sử dụng lao động không được trả công cho người lao động thấp
hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui định, phải trả công ngang nhau cho
những lao động như nhau nếu kết quả lao động và hiệu quả như nhau trong cùng
một đơn vị làm việc.
2. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm
việc các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trình độ lành nghề bình quân của mỗi ngành khác nhau thì phương thức tổ
chức tiền lương cũng khác nhau.
Nhng ngi lm vic trong ngnh nng nhc tn hao nhiu nng lng
phi c tr lng cao hn so vi nhng ngi lm vic trong iu kin bỡnh

thng bự p sc lao ng hao phớ.
S phõn b khu vc sn xut mi ngnh khỏc nhau cng nh hung ti
mc tin lng do iu kin sinh hot chờnh lch.
- Qui nh mc lng ti thiu theo Ngh nh 108/2010/N-CP ngy
30/10/2009 l :
1. Mc 1.350.000 ng/thỏng ỏp dng i vi doanh nghip hot ng trờn a
bn thuc vựng I.
2. Mc1.200.000 ng/thỏng ỏp dng i vi doanh nghip hot ng trờn a
bn thuc vựng II.
3. Mc 1.050.000 ng/thỏng ỏp dng i vi doanh nghip hot ng trờn a
bn thuc vựng III.
4. Mc 830.000 ng/thỏng ỏp dng i vi doanh nghip hot ng trờn cỏc a
bn thuc vựng IV.
1.5.2.2 Phõn nh ni dung nghiờn cu k toỏn thanh toỏn vi ngi lao ng
* Các chứng từ sử dụng:
Kế toán về tiền lơng BHXH, BHYT và KPCĐ của các doanh nghiệp thờng
sử dụng các chứng từ bắt buộc sau: (theo chế độ chứng từ kế toán ) gồm có:
- Bảng chấm công.
- Phiếu nghỉ hởng lơng.
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Bảng thanh toán tiền thởng
- Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nếu doanh nghiệp thấy
cần thiết vàcócác nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông tin bổ
sung cho việc tính lơng, phụ cấp lơng, BHXH.
- Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Hợp đồng giao khoán.
Cơ sở chứng từ tính lơng theo thời gian là bảng chấm công, tính lơng theo
sản phẩm là bảng kê khai khối lợng công việc hoàn thành kèm theo phiếu kiểm
tra chất lợng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc, các phiếu

chi, các chứng từ, các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan,
các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp
rồi mới ghi vào sổ kế toán. Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải
trả trong kỳ theo từng đối tợng sử dụng (bộ phận loại sản phẩm ) và tính trích
BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và
các tỷ lệ BHXH, BHYT và KPCĐ đợc thực hiện trên bảng phân bổ tiền lơng và
trích BHXH.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng các tài khoản chủ yếu:
TK 334, TK 338.
TK 334 - "Phải trả công nhân viên".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tuình hình thanh
toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các
khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Nội dung kết cấu của tài khoản 334 là:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khảon đã trả, đáp ứng cho
công nhân viên.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lơng của công nhân viên.
Bên có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả công nhân
viên.
Số d bên có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng,BHXH và các khoản khác còn phải trả
công nhân viên
TK 334 còn có thể có số d bên nợ trong trờng hợp cá biệt. Số d bên nợ ( nếu
có) thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả công nhân viên. hạch toán trên tài
khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các nội dung: Thanh toán tiền lơng và
thanh toán các khoản khác.
TK338 - "Phải trả phải nộp khác".

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải nộp
khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ TK 331 đến
TK336).
Nội dung các khoản phải trả phải nộp khác rất phong phú: khoản phải trả
cho cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay m-
ợn tạm thời vật t, tiền vốn Trong các khoản phải trả phải nộp khác có những
khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
thực hiện trên các tài khoản cấp 2 thuộc TK 338 gồm:
TK3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3384 - Bảo hiểm y tế
TK 3389 Bo him tht nghip
Nội dung phản ánh trên các TK này có thể đợc tóm tắt nh sau:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản chi tiêu KPCĐ.
Bên có:
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN (22% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh; 8,5% phải thu khác).
Số d bên có:
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cha nộp.
- KPCĐ còn lại cha chi ở doanh nghiệp.
Ngoài các TK 334, TK338, kế toán tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN còn liên quan đến các TK nh: TK 111, TK 112, TK622, TK627, TK 641,
TK 642, TK335
*Tng hp, phõn b tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ,TCTN:
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng trong tháng,
kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lơng (tiền công) phải trả theo từng
đối tợng sử dụng lao động (trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân x-
ởng, quản lý và phục vụ sản xuất từng phân xởng, quản lý chung của doanh

nghiệp) trong đó cần phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác
để ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK 334 - "Phải trả công nhân viên" ở các
dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả, tiền lơng cấp bậc và tỷ lệ quy định về
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN để tính trích và ghi vào các cột
phần ghi Có TK 338 - " Phải trả, phải nộp khác" nh TK3382, TK3383, Tk3384,
TK3389 ở các dòng cho phù hợp.
Ngoài ra, còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (ví dụ căn cứ vào tiền lơng
chính và tỷ lệ trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất để tính và ghi
vào cột bên Có TK 335 - "Chi phí trả trớc".
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
trích trớc các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế
toán cho các đối tợng liên quan.
*Các khon thanh toỏn khác ngoài tiền lơng:
Ngoài tiền lơng, cỏc khon bo him, công nhân viên có thành tích trong
sản xuất, trong công tác đợc hởng khoản tiền thởng, việc tính toán tiền lơng căn
cứ vào quyết định và chế độ khen thởng hiện hành.
Tiền thởng thi đua từ quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C
và hệ số tiền thởng để tính.
Tiền thởng về sáng kiến nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, tăng
năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định
*H thng s k toỏn:
Nht kớ chung
Nht kớ s cỏi
Chng t ghi s
Nht kớ chng t
* Hỡnh thc t chc s k toỏn:
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán theo hình thức Nhật kí chung:

Sơ đồ 1.2 : Hình thức Nhật ký- sổ cái

Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sơ đồ 1.3 : Hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Nhật ký- sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sơ đồ 1.4: Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê

Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sơ đồ 1.5 : Hình thức kế toán máy vi tính
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu s liu cui thỏng
*Trỡnh t hch toỏn:
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chính nh sau:

- Nghiệp vụ 1:Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp": Tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 241 - "XDCB dở dang": Tiền lơng công nhân XDCB và sửa chữa
TSCĐ.
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung" (6271)
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng" (6411)
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN" (6421)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
- Nghiệp vụ 2: Tiền thởng từ quỹ khen thởng phải trả công nhân viên, kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Phn mm k toỏn
Chng t k
toỏn
Bng tng hp
chng t k toỏn
cựng loi
S k toỏn: s
tng hp, chi
tit
Bỏo cỏo ti chớnh
Nợ TK 431 - "Quỹ khen thởng, phúc lợi" (4311)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
- Nghiệp vụ 3: Tính số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên (trờng hợp
công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ) kế toán phản ánh theo định
khoản thích hợp theo quy định của chế độ tài chính nh sau:
Nợ TK 138 - "Phải thu khác " (1388)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
- Nghiệp vụ 4: Tính số lơng thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi

sổ theo định khoản:
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung"
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
hoặc Nợ TK 335 - "Chi phí phải trả"
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trớc lơng nghỉ phép của công nhân sản
xuất, đã ghi sổ:
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 335 - "Chi phí phải trả"
- Nghiệp vụ 5: Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh tiền bồi thờng
vật chất, kế toán phản ánh theo định khoản:
Nợ TK 138 - "Phải thu khác" (1388)
Có TK 138 - "Phải thu khác"
(Chi tiết TK 1388: Tài sản thiếu chừ xử lý)
- Nghiệp vụ 6: Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết
trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 141 - "Tạm ứng"
Có TK 138 - "Phải thu khác" (1388)
- Nghiệp vụ 7: Tính thuế thu nhập mà công nhân viên ngời lao động phải
nộp Nhà nớc, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc" (3338)
- Nghiệp vụ 8: Khi thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho
công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
Có TK 111 - "Tiền mặt"
- Nghiệp vụ 9: Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vàochi

phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi sổ theođịnh khoản:
Nợ TK 241 - "XDCB dở dang"
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung "
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
Có TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác"
(Chi tiết TK 3382 : KPCĐ
TK3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
TK 3389 : BHTN)
- Nghiệp vụ 10: Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan
chuyên trách cấp trên quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 - "Phải trả phải nộp khác"
(Chi tiết TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
TK 3389 : TCTN )
Có TK 111 - "Tiền mặt"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
- Nghiệp vụ 11: Khi chi tiêu KPCĐ phần để lại tại doanh nghiệp theo quy
định, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK338 - "Phải trả phải nộp khác" (3382)
Có TK 111 - "Tiền mặt"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà việc hạch toán
tiền lơng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN đợc thực hiện trên sổ
kế toán tổng hợp.
CHƯƠNG 2: PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI

NGUỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH MIỀN BẮC
2.1 Phuơng pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Là phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu dựa trên phiếu điều tra, phỏng
vấn, kết hợp với số liệu thu thập tại phòng kế toán. Cụ thể:
* Phương pháp khảo sát thực tế qua phiếu điều tra
Là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi có sẵn trên giấy theo các nội dung
xác định. Qua phương pháp này ta có thể thu thập được các thông tin chủ yếu về
tiền lương, cũng như các chính sách về tiền lương mà người lao động nhận được
từ phía doanh nghiệp
Phiếu điều tra được phát tới từng cán bộ, nhân viên tại các phòng ban. Sau
khi phát phiếu điều tra và nhận được sự hợp tác nhiệt tình của mọi người thì quá
trình thu thập phiếu điều tra khảo sát được diễn ra nhanh gọn và đầy đủ
* Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc gặp gỡ trực tiếp các đối
tượng để hỏi và ghi chép tài liệu. Đây là hình thức điều tra chủ yếu để thu thập
thông tin xoay quanh vấn đề tình hình phát triển của công ty, thực trạng công tác
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty.,v,v
* Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra khảo sát và
phương pháp phỏng vấn, ta có thể thu thập dữ liệu từ các báo cáo về HĐ SXKD,
BCTC, các số sách và tài liệu về tiền lương như bảng lương,…
2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Tổng hợp dữ liệu là tiến hành chỉnh lý, hệ thống hóa thực hiện điều tra,
làm căn cứ cho việc tiến hành phân tích dữ liệu.
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Thu thập các thông tin có thể qua phiếu điều tra, qua phỏng vấn
hoặc qua các phương tiện khác

Bước 2: Phân loại tổng hợp các thông tin đã thu thập được thành từng mục
và các số liệu phải được tính toán thành các chỉ tiêu cụ thể liên quan đến tiền
lương của người lao động trong doanh nghiệp
Bước 3: Sau khi phân loại và tính toán các chỉ tiêu thì dữ liệu được tổng
hợp thành các bảng số liệu để phân tích, nhận xét và đánh giá.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp phân tích
Phương pháp này được sử dụng để xác định các chỉ tiêu số tương đối, số
tuyệt đối và số trung bình về: Thu nhập của người lao động, mức tiêu thụ hàng
hóa, số lượng lao động tại công ty.
* Số tuyệt đối
Biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu trong một
khoảng thời gian xác định
* Số tương đối
Biểu hiện mối quan hệ so sánh trong các mức độ của hiện tượng nghiên
cứu. Các loại số tương đối thường được sử dụng để biểu thị quá trình phát triển,
trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ, so sánh, kết cấu của hiện tượng. Ngoài ra số
tương đối được dùng để xác định và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch các
chỉ tiêu.
* Số trung bình
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình theo một tiêu thức nào đó của tổng
thể nghiên cứu theo thời gian và không gian. Phương pháp này được kết hợp với
phương pháp so sánh để phân tích được toàn diện hơn.
2.1.2.2 Phương pháp so sánh:

×