Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty Điện Lực Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.59 KB, 29 trang )

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Vũ Thị Thu Huyền
Bộ môn: Kiểm toán
Số điện thoại: 0936189089
Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Thanh Phương
Ngày sinh: 09/09/1987
Lớp: K40DK21
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty Điện Lực Yên Bái
LỜI CẢM ƠN
Qua những năm hình thành và phát triển đến nay, thì công ty Điện Lực Yên Bái cũng
gặp được những thuận lợi và không ít những khó khăn. Nhưng để có được thành quả
như ngày hôm nay, công ty đã phải nỗ lực để khẳng định mình trên thị trường và nhờ
vào chính sách khuyến khích của Nhà nước về đầu tư phát triển ngành điện. Những
vấn đề khó khăn của công ty về kế toán giá thành đang được quan tâm và giải quyết
trong thời gian ngắn nhất. Nên công ty đang trên đà phát triển ngày một lớn mạnh. Sau
thời gian thực tập em cũng đã phần nào hiểu được sâu sắc về "kế toán tính giá thành
sản phẩm cơ khí tại công ty Điện Lực Yên Bái"
Vì thời gian thực tập có hạn và khả năng nhận thức hạn chế cho nên trong chuyên đề
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của
thầy cô giáo trong bộ môn kế toán - kiểm toán, cũng như ban lãnh đạo công ty Điện
Lực Yên Bái để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên của công ty đặc biệt là phòng kế
toán, và cô giáo Vũ Thị Thu Huyền đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu thực tế
và hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi thị thanh phương
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
1


Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả,
công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin kiểm
tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tính giá thành tại Công
ty Điện Lực Yên Bái có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương
hướng mang tính đề xuất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty Điện
Lực Yên Bái.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác kế toán tính giá
thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những kiến thức quí báu được các thầy
cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường và những kinh nghiệm bổ ích được tiếp
thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp ở Công ty. Em đã lựa chọn đề tài “Kế toán tính
giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty Điện Lực Yên Bái ” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Có thể nói rằng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng
trong kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Bởi các thông tin mà kế toán giá thành
mang lại luôn phản ánh được thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Trên cơ sở đó, các nhà quản trị sẽ có những biện pháp và bước đi đúng
đắn để giải quyết các vấn đề mà các doanh nghiệp đang gặp phải.Việc đi sâu tìm hiểu
bộ máy kế toán tại doanh nghiệp nói chung, kế toán tính giá thành nói riêng sẽ đem lại
những lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho các cơ quan chức năng có liên
quan.
Đề tài “Kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty Điện Lực Yên Bái” sẽ
giúp công ty có cái nhìn sâu sắc hơn nữa về thực trạng kế toán tính giá thành tại công
ty, những ưu điểm và tồn tại trong khâu tập hợp CPSX và tính giá thành để từ đó đưa
ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán tại công ty, tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, đề tài còn giúp cho ban quản trị của công ty nhìn nhận được tình hình

thực tế công tác kế toán giá thành tại công ty, từ đó đưa ra được các đường lối chính
2
sách phù hợp thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và khả năng hạn chế nên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài em chỉ tập
trung vào công tác kế toán tính giá thành tại công ty Điện Lực Yên Bái.
Việc nghiên cứu kế toán tính giá thành được thực hiện tại công ty Điện Lực Yên Bái
3
Chương 1: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản kế toán tính giá thành sản phẩm
trong DNSX
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán tính giá thành sản phẩm trong
DNSX
1.1 khái niệm giá thành
Giá thành là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến
khối lượng sản phẩm hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ được bồi hoàn để sản xuất
tại DN. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của
tư liệu sản xuất tiêu dùng.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là chức năng bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
1.2 Phân loại giá thành
Phân loại giá thành theo thời điểm xác định:
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giữa giá thành định mức và giá thành kế hoạch có mối quan hệ như sau:
Giá thành
kế hoạch =
Giá thành

định mức X
Tổng sản
phẩm
theo kế hoạch
Giá thành định mức theo sản lượng thực tế: là chỉ tiêu quan trọng để các nhà quản trị
làm căn cứ để phân tích, kiểm soát chi phí để ra quyết định.
Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành:
Giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm. Giá thành toàn bộ
còn gọi là giá thành đầy đủ.
4
2. Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNSX
2.1 Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNSX
2.1.1 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, bán thành phẩm mà đơn vị cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm, bán thành phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định phạm vi, giới hạn cần tập hợp
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng để tính giá thành sản
phẩm phải dựa vào những căn cứ như đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế
toán. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính
xác.
Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ
như sau: một đối tượng chi phí tương ứng với một đối tượng tính giá thành, một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí với đối tượng tính giá thành
giúp kế toán thiết lập qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi
phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin, kỳ tính giá thành có thể được xác định hàng
tháng, hàng quý, hàng năm hoặc có thể xác định theo từng mùa vụ.
Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ thời gian chi phí phát sinh,
thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung cấp thông tin
cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu nhà quản lý theo từng thời
kỳ.
2.1.2 Phương pháp tính giá thành
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với các DNSX có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới
5
khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, kỳ tính
giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
đã tập hợp trong kỳ, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức tính:

Tổng giá
thành sản =
phẩm
Chi phí của sản
phẩm dở dang +
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất trong -
kỳ

Chi phí của sản
phẩm dở dang cuối
kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
b. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này thích hợp với các DN có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục,
sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai
đoạn trước là đối tượng tiếp tục sản phẩm ở giai đoạn sau.
Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp này là từng công đoạn, từng bộ
phận (phân xưởng khác nhau của DN).
Đối tượng tính giá thành: việc xác định đối tượng tính giá thành còn phụ thuộc vào
đặc điểm quy trình công nghệ và tính chất sử dụng sản phẩm.
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hay nửa thành
phẩm .
Do sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp này có hai phương án
như sau:
- Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương án này kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm của giai
đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính giá thành
nửa thành phẩm ở giai đoạn sau, căn cứ như vậy cho đến khi tính được giá thành thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:
6
SƠ ĐỒ 1.1 : SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC CÓ TÍNH GIÁ THÀNH
NỬA THÀNH PHẨM
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
+ + +



Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo số
tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành.
Tổng giá
thành nửa
thành
phẩm giai
đoạn i
=
Tổng giá
thành nửa
thành phẩm
giai đoạn
(i-1)
+
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ giai
đoạn i
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
giai đoạn i
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ

giai đoạn i
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm giúp tính
được giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất, thuận tiện cho hạch toán
nửa thành phẩm nhập kho.
- Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương án này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ
cuối cùng. Do vậy để tính giá thành chỉ cần tính toán, xác định chi phí sản xuất của
từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.2 : SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚC KHÔNG TÍNH GIÁ
THÀNH NỬA THÀNH PHẨM
7
Chi phí NVL
chính
Chi phí chế biến
Tổng Z và Z đơn vị
GĐ1
Z bán thành
phẩm GĐ1
Chuyển sang
Z bán thành
phẩm GĐ1
Chuyển sang
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến
Tổng Z và Z đơn
vị GĐ2
Tổng Z và Z đơn vị
thành phẩm
c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các DN tổ chức sản xuất đơn chiếc

hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Như vậy kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này kế toán tính giá thành phải mở cho mỗi đơn đặt hàng
một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân
xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào bảng tính giá thành có liên quan. Khi hoàn
thành việc sản xuất kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng toàn bộ chi phí
sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành.
d. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất, dử dụng một loại nguyên vật liệu đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Trình tự thực hiện:
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm chuẩn.
Tổng sản lượng quy đổi =
∑ sản lượng thực tế
sản phẩm i
x Hệ số sản phẩm i
8
Chi phí sản xuất
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất
của giai đoạn 1
trong thành
phẩm
Chi phí sản xuất
giai đoạn 2
Chi phí sản xuất
giai đoạn n

Chi phí sản xuất
của giai đoạn 2
trong thành
phẩm
Chi phí sản xuất
của giai đoạn n
trong thành
phẩm
Giá thành thành phẩm
Tính tổng giá thành liên sản phẩm theo phương pháp giản đơn:
Tổng giá thành
liên sản phẩm
=
Chi phí sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Hệ số phân bổ chi phí

sản phẩm i
=
Sản lượng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lượng quy đổi

Tính giá thành từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản
phẩm i
=
Tổng giá thành liên
sản phẩm
x
Hệ số phân bổ chi
phí sản phẩm
e. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất thu được một nhóm sản phẩm với chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối
tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Trình tự tính giá thành sản phẩm:
chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là giá
thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
Tỷ lệ tính giá thành
Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:
Tổng giá thành thực
tế quy cách sản phẩm
=
Tiêu chuẩn phân bổ của
từng quy cách
x Tỷ lệ giá thành
f. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản

xuất đồng thời thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Đối tượng tập hợp chi phí
9
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm
chính đã hoàn thành.
Giá thành thực tế của sản phẩm chính được tính theo công thức:
Tổng giá
thành thực
tế của sản
phẩm chính
=
Chi phí
sản xuất dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
-
Chi phí
sản xuất
sản
phẩm
phụ
Để tính chi phí sản xuất sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí cần tính tỷ trọng

của chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Tỷ trọng chi phí sx sản phẩm phụ =
Chi phí sx sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
g. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này thích hợp với các DN có quy trình công nghệ sản xuất ổn
định, có hệ thống các định mức kỹ thuật, định mức chi phí hợp lý, có trình độ tổ chức
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao.
Phương pháp tính giá thành định mức được thực hiện theo trình tự:
tính giá thành định mức của sản phẩm
xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức
Tổng giá thành
thực tế
=
Tổng giá thành
định mức
±
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
2.2 Các quy định kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNSX
- Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi chi phí phát sinh ở từng bộ
phận sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm.

10
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi phí nhằm
phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai
mục đích.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNSX theo chế độ kế toán hiện hành
(theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC)
2.3.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT), phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT), hóa đơn giá trị gia
tăng (mẫu số 01GTKT-3LL), hóa đơn bán hàng (mẫu số 02GTKT-3LL), bảng phân bổ
tiền lương BHXH (mẫu số 11-LĐTL), giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04-TT),
bảng chấm công (mẫu số 01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL),
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-TSCĐ), phiếu chi (mẫu số 02-TT)…
2.3.2 Tài khoản
Kế toán sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí
Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Kết cấu TK 154
- Bên nợ :
Chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có:
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được
+ Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển bán hoặc nhập kho
TK 154 có số dư bên Nợ: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kế toán sử dụng TK631
- Bên nợ:
+ Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ

- Bên có:
+ Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK154
11
+ Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK632 – Giá vốn hàng bán
TK631 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK154 để phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, lao vụ
dở dang cuối kỳ
Kết cấu của TK154:
- Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
- Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
- Số dư bên nợ: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
2.3.3 Trình tự kế toán (mô tả quy trình tính giá)
2.3.4 Sổ kế toán
- Hình thức kế toán Nhật ký chung: các sổ kế toán tổng hợp là sổ nhật ký chung, sổ
cải TK 621, 622, 627, 154 và các sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154.
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 7, số 1, số 2, số 5, bảng kê
số 4, bảng kê số 6, sổ cái TK 621, 622, 627, 154 và các sổ chi tiết.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621, 622, 627, 154 và
các sổ chi tiết
- Hình thức Nhật ký sổ cái: Nhật ký sổ cái, các sổ chi tiết.
12
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán tính giá
thành sản phẩm cơ khí tại Công ty Điện Lực Yên Bái
1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Điện Lực Yên Bái
1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.1.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Đây là phương pháp sử dụng các phiếu điều tra trắc nghiệm để tiến hành thu thập các
thông tin cần thiết. Phương pháp này được thực hiện qua 4 bước:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin về kế toán tính giá thành sản phẩm và đối tượng

cần điều tra
Các thông tin cần điều tra về kế toán tính giá thành bao gồm các chính sách kế toán
áp dụng tại xí nghiệp, các chứng từ, tài khoản sử dụng trong công tác tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm, quy trình luân chuyển chứng từ. Đối tượng điều tra là cán bộ
của các phòng ban trong xí nghiệp có liên quan đến công tác tập hợp CPSX và tính giá
thành như phòng kế toán, bộ phận kho, phòng vật tư.
Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra tập trung đến các thông tin như chính sách kế
toán, việc quản lý theo dõi nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính và
thanh toán lương.
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu lại các phiếu điều tra đã phát và tổng hợp kết quả các phiếu điều tra
1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp các cô chú,
anh chị trong ban lãnh đạo và phòng Kế toán – Tài chính về tình hình sản xuất kinh
doanh, cơ cấu bộ máy kế toán, cũng như tình hình tổ chức công tác kế toán tính giá
thành sản phẩm gia công cơ khí tại công ty. Khi tiến hành phương pháp này, các nhân
viên kế toán đã cảm thấy tự nhiên hơn, và có dịp đưa ra những quan điểm, những ý
tưởng cùng những nhận xét rất khách quan của mình về đặc điểm kế toán tính giá
thành tại công ty. Quy trình tiến hành phương pháp phỏng vấn được bắt đầu từ khâu
xây dựng kế hoạch phỏng vấn, bao gồm mục tiêu phỏng vấn và các đối tượng được
tham gia phỏng vấn. Tiếp đó, là phải chuẩn bị các câu hỏi có chất lượng tốt, phục vụ
13
trực tiếp cho việc nghiên cứu kế toán tính giá thành tại công ty. Chuẩn bị những tình
huống phỏng vấn phù hợp với môi trường làm việc và thời gian phỏng vấn. Khâu cuối
cùng của phương pháp là phải ghi nhận kết quả phỏng vấn vào các biên bản phỏng vấn
và có sự ký nhận vào kết quả đó của các bên tham gia phỏng vấn.
Câu hỏi phỏng vấn
1. DN hạch toán nghiệp vụ kế toán giá thành theo các chuẩn mực nào?
Trả lời:

2. Tổ chức hệ thống ghi sổ theo QĐ nào?( QĐ 48/BTC hoặc QĐ 15/BTC)
Trả lời: Tất cả hệ thống sổ kế toán giá thành đều được ghi theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC.
3. Hình thức ghi số mà DN áp dụng?
Trả lời: DN áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ.
4. Những loại sổ dùng trong kế toán giá thành?
Trả lời:
- chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK 621; 622; 626; 154
- Sổ chi tiết các TK 621; 622;627; 154
5. Công ty sử dụng phương pháp nào tính giá thành?
Trả lời: áp dụng phương pháp hệ số
1.1.3 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dùng để tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể
trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác
kế tác kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty
1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
1.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất, được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa
chúng. Trong quá trình so sánh, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc và bảng phân bổ
với bảng kê, sổ kế toán chi tiết, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa số cái, bảng tổng hợp chi
tiết, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa số cái, bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính
xác khi lên BCTC.
14
1.2.2 Phương pháp chỉ số
Khái niệm: Chỉ số là một chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ
của hiện tượng theo thời gian hoặc không gian.
Ý nghĩa: Là một phương pháp không những có khả năng nêu lên biến động tổng hợp
của hiện tượng phức tạp còn có thể phân tích sự biến động này như phân tích biến

động của năng suất lao động bình quân chịu ảnh hưởng của năng suất lao động cá biệt
và kết cấu lao động. Thực chất đây cũng là việc phân tích mối quan hệ nhằm nêu lên
các nguyên nhân quyết định sự biến động của hiện tượng phức tạp tính toán cụ thể ảnh
hưởng của những nguyên nhân này.
2. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp và thực trạng kế toán tính giá thành sản
phẩm cơ khí tại công ty Điện Lực Yên Bái
2.1 Kết quả điều tra sơ cấp và thứ cấp tại công ty Điện Lực Yên Bái
2.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Quá trình thu thập dữ liệu về kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty Điện
Lực Yên Bái bằng phương pháp điều tra trắc nghiệm được tiến hành phát phiếu điều
tra cho ban lãnh đạo và các nhân viên kế toán trong công ty, với số lượng là 5 phiếu,
kết quả thu về là 5 phiếu
Kết quả điều tra trắc nghiệm về công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty
được tổng hợp như sau:
15
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM VỀ KẾ TOÁN
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC YÊN BÁI
STT KẾT QUẢ ĐIỀU TRA SỐ
PHIẾU
Tỷ lệ
(%)
I Về chi phí nguyên vật lệu trực tiếp
1 Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho 5 100
Phiếu nhập kho 2 40
2 Việc quản lý NVL còn gây lãng phí 3 60
3 Phương pháp tập hợp CPNVL: Phương pháp phân bổ
gián tiếp
4 80
4 Tài khoản sử dụng: 621, 152 5 100

II Kế toán chi phí nhân công
1 Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 5 100
2 Tài khoản sử dụng: 622,334 4 80
III Kế toán chi phí sản xuất chung
1 Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho 5 100
Hóa đơn đặc thù 3 60
2 Chưa phân biệt định phí và biến phí SXC 5 100
3 TK sử dụng: 627 5 100
16
2.1.2 Kết quả đánh giá của các chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu kế toán giá thành tại công ty, em đã tiến
hành phỏng vấn 2 chuyên gia trong phòng kế toán là: Cô Nguyễn Thị Lan ( Kế toán
trưởng ) và anh Phan Thị Huyền ( Kế toán viên ).
Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khoa học, gọn nhẹ đảm
bảo được tính chuyên môn hóa cao trong công việc.Công tác kế toán giá thành được
thực hiện đầy đủ, tuân thủ theo đúng những quy định và chế độ mà doanh nghiệp đang
áp dụng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số những hạn chế như:
- Trong công tác quản lý sử dụng vật tư chưa thực sự khoa học, vẫn gây lãng phí,
chưa đảm bảo được mục tiêu sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Dựa vào những đánh giá trên, có thể thấy rằng bên cạnh những mặt được của công tác
kế toán giá thành thì vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải được khắc phục nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
2.2 Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty Điện Lực Yên
Bái
2.2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm gia công cơ khí
QUY TRÌNH MẠ KẼM NHÚNG NÓNG
17
Sản phẩm
Kiể

m
tra
Tẩy gỉ bằng axit
Rửa nước
Kiể
m
tra
Tẩy thô
lại
Làm thủ tục
nhập kho sản
phẩm
Thanh
toán
Xếp SP
2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm gia công cơ khí
-Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi
chép việc tổ chức ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu
theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Phương pháp này ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác
-Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên
quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức ghi chép ban
đẩu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ
chức ghi chép ban đầu cho chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán
tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản
xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ
tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm hai bước
- Xác định hệ số phân bổ (H):

Hệ số phân bổ chi phí = Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
x Hệ số phân bổ
18
Nhúng trợ dung
Sấy khô
Nhúng kẽm nóng
Làm lạnh
Làm trơ
Nghiệ
m thu
Loại SP
không
đạt
-K.T
-Nghiệm thu
nội bộ
2.2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí tại công ty Điện Lực Yên Bái
2.2.3.1 Chứng từ
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn mua lẻ, hóa đơn tiền
điện, bảng trích nhân công,
2.2.3.2 Tài khoản
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng:

- TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”
- TK627 “chi phí sản xuất chung”
- TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
2.2.3.3 Trình tự kế toán
 Sau khi gia công xong sản phẩm cơ khí của các công trình theo phiếu giao việc,
phân xưởng xây lắp có trách nhiệm tập hợp đủ các phiếu xuất kho vật tư, phiếu kiểm
tra công đoạn, biên bản nghiệm thu nội bộ gửi phòng kế hoạch và đăng ký nghiệm thu
sản phẩm để nhập kho.
 Quyết toán vật tư: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm cơ khí, các phiếu
xuất kho vật tư, hội đồng nghiệm thu sản phẩm tiến hành quyết toán vật tư sử dụng
Cuối tháng sau khi đã nghiệm thu xong các sản phẩm cơ khí, hội đồng nghiệm thu sản
phẩm tiến hành kiểm kê lại số NVL còn lại tại xưởng, xác định số NVL đã tiêu hao
làm cơ sở tính giá thành.
 Tập hợp chi phí
Tập hợp chi phí: Cuối mỗi tháng, sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu các sản
phẩm cơ khí kế toán giá thành sản phẩm cơ khí tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến
sản phẩm để tổng hợp chi phí làm cơ sở tính giá thành sản phẩm.
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Tập hợp chi phí sản xuất chung:
• Chi phí điện, nước,
• Chi phí CCDC
• Chi phí bằng tiền khác:
19
 Phân bổ chi phí
- Phân bổ NVL
Cuối mỗi tháng xác định mức tiêu hao chung của các vật liệu như: kẽm, sơn, que hàn
và các hoá chất khác Kế toán tiến hành phân bổ các loại chi phí cho 4 loại sản phẩm:
a. Xà đường dây.

b. Xà trạm.
c. Dây néo, cổ dề, dây tiếp địa.
d. Cọc tiếp địa.
Với sắt thép thực hiện hiện loại: Phân bổ trực tiếp.
Với Kẽm, sơn, que hàn, hoá chất thì phân bổ theo tỷ lệ như sau:
*/ Xà đường dây: 1,0.
*/ Xà trạm: 0,9.
*/ Dây néo, cổ dề, dây tiếp địa: 1,1.
*/ Cọc tiếp địa: 0,0.
 Tính giá thành sản phẩm
Sau khi tập hợp đầy đủ chi phí liên quan đến sản phẩm. Bảng tính giá thành sản phẩm
nhập kho
Căn cứ vào bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm nhập kho, kế toán giá thành sản
phẩm cơ khí chuyển bảng tính giá thành sản phẩm cho phòng KHVT và PXXL 01 bản
để làm thủ tục nhập kho.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số
Ví dụ: quá trình sản xuất đồng thời thời thu được 4 sản phẩm:
- Xà đường dây
- Xà trạm
- Dây néo, cổ dề, dây tiếp địa
- Cọc tiếp địa
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng đã hoàn thành nhập kho như sau:
- Xà đường dây: 525kg
- Xà trạm: 700kg
- Dây néo, cổ dề, dây tiếp địa: 200kg
- Cọc tiếp địa: 420kg
20
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, hệ số quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn như sau:
xà đường dây = 1; xà trạm = 0,9; dây néo, cổ dề, dây tiếp địa = 1,1; cọc tiếp địa = 0,6.
Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng – chi phí phát sinh trong tháng – giá trị sản phẩm

dở dang cuối tháng được tập hợp cho cả nhóm sản phẩm như sau:
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi
phí
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu tháng
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
tháng
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối tháng
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
2.500.000 20.000.000 2000.000
Chi phí nhân
công trực tiếp
1.500.000 16.000.000 1000.000
Chi phí sản xuất
chung
200.000 3.875.000 100.000
Tổng cộng 4.200.000 39.875.000 3.100.000
Lập bảng tính giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
+ Tính đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm ra sản phẩm quy chuẩn
Xà đường dây = 525kg x 1 =525kg
Xà trạm = 700kg x 0,9 = 630kg
Dây néo, cổ dề, dây tiếp địa = 200kg x 1,1 = 220kg
Cọc tiếp địa = 420kg x 0,6 = 252kg
Tổng sản phẩm quy chuẩn = 1.627kg
+ Tính hệ số quy chuẩn


đường
= 525kg
1.627kg
Xà trạm = 630kg
1.627kg
Dây néo,cổ dề, dây tiếp

địa
= 220kg
1.627kg
Cọc tiếp địa = 252kg
1.627kg
21
+ Tính tổng giá thành liên sản phẩm theo từng khoản mục chi phí
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi
phí
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
tháng
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
tháng
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
tháng
Tổng giá

thành liên sản
phẩm
Chi phí NVLTT 2.500.000 20.000.000 2.000.000 20.500.000
Chi phí NCTT 1.500.000 16.000.000 1.000.000 16.500.000
Chi phí SXC 200.000 3.875.000 100.000 3.975.000
Tổng cộng 4.200.000 39.875.000 3.100.000 40.975.000
+ Tính giá thành từng loại sản phẩm
Bảng tính giá thành
Sản phẩm Xà đường dây – sản lượng 525kg
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi phí Tổng giá
thành liên sản
phẩm
Hệ số
quy
chuẩn
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
Chi phí NVLTT 20.500.000 0,323 6.621.500 12.612,38
Chi phí NCTT 16.500.000 0,323 5.329.500 10.151,43
Chi phí SXC 3.975.000 0,323 1.283.925 2.445,57
Tổng cộng 40.975.000 - 13.234.925 25.209,381
Bảng tính giá thành
Sản phẩm Xà trạm – sản lượng 700kg
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi
phí
Tổng giá thành

liên sản phẩm
Hệ số
quy
chuẩn
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
Chi phí NVLTT 20.500.000 0,387 7.933.500 11.333,57
Chi phí NCTT 16.500.000 0,387 6.385.500 9.122,14
Chi phí SXC 3.975.000 0,387 1.538.325 2.197,6
Tổng cộng 40.975.000 - 15.857.325 22.653.32
Bảng tính giá thành
Sản phẩm Dây néo, cổ dề, dây tiếp địa – sản lượng 200kg
Đơn vị tính: đồng
22
Khoản mục chi
phí
Tổng giá thành
liên sản phẩm
Hệ số
quy
chuẩn
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
Chi phí NVLTT 20.500.000 0,135 2.767.500 13.837,5
Chi phí NCTT 16.500.000 0,135 2.227.500 11.137,5
Chi phí SXC 3.975.000 0,135 536.625 2.683,125

Tổng cộng 40.975.000 - 5.531.25 27.658,125
Bảng tính giá thành
Sản phẩm cọc tiếp địa – sản lượng 420kg
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi phí Tổng giá
thành liên sản
phẩm
Hệ số
quy
chuẩn
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
Chi phí NVLTT 20.500.000 0,155 3.177.500 7.565,476
Chi phí NCTT 16.500.000 0,155 2.557.500 6.089,286
Chi phí SXC 3.975.000 0,155 616.125 1.467
Tổng cộng 40.975.000 - 6.351.125 15.121,726
2.2.3.4 Sổ kế toán
Kế toán giá thành sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, gồm các sổ sau: chứng
từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ cái tài khoản 622-
chi phí nhân công trực tiếp, sổ cái tài khoản 627- chi phí sản xuất chung, sổ cái tài
khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, sổ chi tiết tài khoản 621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp, sổ chi
tiết tài khoản 627- chi phí sản xuất chung, sổ chi tiết tài khoản 155- chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
23
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị về kế toán tính giá thành sản phẩm cơ khí
tại công ty Điện Lực Yên Bái
1. các phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán tính giá thành tại công ty

Điện Lực Yên Bái
1.1 Đánh giá thực trạng kế toán tính giá thành tại công ty Điện Lực Yên Bái
- Ưu điểm:
Về tổ chức bộ máy kế toán
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm nhất là trong cơ chế thị trường, công ty đã tăng cường công tác quản lý chi phí
sản xuất và kế toán thực sự được coi là một trong những công cụ quan trọng của hệ
thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội
ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và được phân
công trách nhiệm rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực của từng
nhân viên. do có sự phân chia trách nhiệm và sự bất kiêm nghiệm trong công tác kế
toán, nên đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán vì vậy các nghiệp vụ kế
toán được tiến hành nhanh hơn, tránh được sai sót, gian lận. Điều đó chứng tở khả
năng tổ chức công tác kế toán tại Công ty là đảm bảo thực hiện được tốt chế độ kế toán
hiện hành và phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.
Hệ thống chứng từ
Bên cạnh đó Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ kế toán và sổ sách tương đối đầy
đủ theo quy định của chế độ kế toán, đảm bảo phù hợp với hoạt động của công ty. Hệ
thống chứng từ sổ sách được luân chuyển giữa các phần hành kế toán một cách trình
tự tạo điều kiện thuận lợi cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ra ở trên thì công tác kế toán gía thành tại công
ty còn một số nhược điểm đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính thực thi cao
nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa, để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn nữa
chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình phục vụ cho yêu cầu quản lý trong điều kiện
hiện nay. Cụ thể :
24
- Về chứng từ kế toán : Việc luân chuyển chứng từ trong công ty chưa quy định
rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân cho mỗi loại chứng từ khác nhau. Vì thế khi xảy ra
mất mát không biết quy trách nhiệm về ai.

1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu
- Khác DN khác: công ty sản xuất sản phẩm nhằm mục đích là phục vụ cho việc kinh
doanh điện năng, không giống như những DN sản xuất để bán sản Phẩm. Chỉ thu được
Doanh thu khi kinh doanh điện năng.
Quy mô sản xuất không lớn nên, sản xuất nhỏ lẻ thì chi phí đầu vào cao, dẫn tới giá
thành của sản phẩm cơ khí cao.
-Khác chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành:
- khác xu thế phát triển:
Các DN sản xuất trên thị trường đang tìm mọi cách sản xuất sản phẩm phải đa dạng
hóa sản phẩm có chất lượng tốt và phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm cạnh
tranh với các DN khác
2. Quan điểm giải quyết(thực hiện) vấn đề nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài kế toán tính giá thành tại công ty Điện Lực Yên Bái, quan điểm
giải quyết vấn đề là làm thế nào để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
3. Các đề xuất kiến nghị về kế toán tính giá thành tại công ty Điện Lực Yên Bái
Ý kiến thứ nhất: Kì tính giá thành
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong các doanh nghiệp hiện nay kế toán được
coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng xác định nguồn thông tin trung thực phản ánh
quá trình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp việc
cung cấp các thông tin chính xác là cơ sở cho các chủ doanh nghiệp nắm được tình
hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh từ đó có các biện pháp phù hợp với chiến lược phát triển của doanh
nghiệp.
Tại Công ty Điện Lực Yên Bái, giá thành sản phẩm được tính vào cuối quý nên thông
tin về chi phí và giá thành không đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Theo em Công ty
nên tính giá thành theo từng tháng để số liệu đưa ra kịp thời nhanh chóng góp phần
đẩy mạnh sản xuất, hoà nhịp chung với sự phát triển của thị trường cạnh tranh tự do.
25

×