Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty CP Công nghệ Vật Liệu Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.23 KB, 49 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ
CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Tính cấp thiết của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Về góc độ lý thuyết
Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Điều này
đưa đến nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít thử thách cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Để thích nghi với tình hình hiện tại, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi
nền kinh tế toàn cầu đang lâm vào khủng hoảng, các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải tìm cách đứng vững và nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài đang xâm nhập thị trường Việt Nam tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Với
những khó khăn thách thức của tình hình kinh tế thế giới như hiện nay, các doanh
nghiệp trong nước sẽ phải làm gì để hoạt động sản xuất kinh của mình đạt được
hiệu quả tốt nhất, làm thế nào tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên để có được lợi nhuận
mong muốn, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm được, đặc biệt là trong
giai đoạn khó khăn hiện nay. Chi phí kinh doanh và doanh thu là hai nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tăng lợi nhuận, bên cạnh việc
tăng doanh thu chúng ta phải tìm cách làm giảm chi phí kinh doanh. Chúng ta biết
rằng doanh thu là những lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh còn chi phí kinh doanh là toàn bộ những hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 hoạt
động chính là: hoạt động sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ; tiếp đến là hoạt động tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Chi phí kinh doanh chính là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu thụ dùng trong
một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ và tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ đó. Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
1
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán


Chi phí sản xuất là những khoản chi phí tạo nên giá thánh sản phẩm sản xuất.
Giá thành sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch vụ
nhất định. Việc quản lý và sử dụng chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất về sản lượng,
chất lượng và giá thành sản phẩm. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí ảnh
hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Chi phí
quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mà theo chức năng hoạt động chi phí
sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là
hiệu quả khi sản lượng tăng, chất lượng sản phẩm tốt và giá thành sản phẩm giảm,
làm tăng lợi nhuận. Muốn được như vậy doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, cải tiến khoa học kỹ thuật, thực hiện kế hoạch giảm chi
phí kinh doanh. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp buộc
doanh nghiệp phải quản lý chi phí, theo dõi sự biến động tăng giảm chi phí kinh
doanh, từ đó có những biện pháp thích hợp, giúp doanh nghiệp vẫn đạt được hiệu
quả sản xuất kinh doanh tốt, đồng thời giảm thiểu chi phí kinh doanh.
Qua việc quản lý chi phí kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thấy được những
tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý chi phí của mình. Từ đó đề ra chính sách,
biện pháp khắc phục, để quản lý chi phí ngày càng hiệu quả hơn và đưa ra mức giá
thành hợp lý.
1.1.2 Về góc độ thực tế
Công ty cổ phần Công nghệ Vật Liệu Mới là một doanh nghiệp sản xuất
hàng hóa chiến lược trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm vật liệu nhựa, các sản
phẩm Polime và sản xuất kim loại của công ty. Sản phẩm là vật liệu nhựa và vật liệu
nhựa công nghiệp cao: tấm sàn nhà, cột đèn giao thông, biển báo giao thông, tấm
chắn sáng bằng sản phẩm Composit… tất cả các sản phẩm đó phục vụ cho khâu
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
2

Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
hoàn thiện cuối cùng của các tòa nhà lớn, các tòa nhà cho thuê văn phòng và cho
giao thông đường bộ.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố chi phí kinh doanh. Qua thời gian
thực tập khảo sát thực tế tại công ty, trước những vấn đề cấp thiết còn tồn tại cần
giải quyết mà được doanh nghiệp đang quan tâm là làm thế nào để hạ thấp chi phí
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính bởi vậy em đã lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty CP Công nghệ
Vật Liệu Mới” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí kinh
doanh, quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
• Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm thấy được những thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt
được, những tồn tại của doanh nghiệp và nguyên nhân của nó trong
công tác quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty CP Công nghệ Vật
Liệu Mới.
• Đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công
ty CP Công nghệ Vật Liệu Mới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất
• Không gian nghiên cứu: Công ty CP Công nghệ Vật Liệu Mới
• Thời gian nghiên cứu: Số liệu, tài liệu năm 2008, 2009, 2010
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
3
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
1.5 Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về chi phí kinh doanh tại
doanh nghiệp sản xuất
Chương 2 : Lý luận cơ bản về chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích chi phí kinh doanh
của Công ty CP Công nghệ Vật Liệu Mới.
Chương 4 : Các kết luận và những đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh
của Công ty CP Công nghệ Vật Liệu Mới.
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
4
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý luận về chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất
2.1.1.1. Khái niệm cơ bản
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất,
thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho
người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất
định.
Từ góc độ của doanh nghiệp, chi phí bao gồm các bộ phận chi phí sản xuất
sản phẩm, chi phí tiêu thụ và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp trong một thời kỳ cụ thể
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày, hàng giờ, đa dạng và
phức tạp tác động đến nhiều mặt hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Tùy thuộc
vào mục tiêu quản lý chi phí người ta có thể chia chi phí trong kỳ của doanh nghiệp
thành những bộ phận khác nhau. Thường chi phí của doanh nghiệp gồm hai bộ phận
cơ bản:

- Chi phí KD: là chi phí biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về vật
chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt
động SXKD thông thường của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ
phận chi phí gắn liền với quá trình mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận chi phí này bao gồm giá vốn của hàng
hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả lãi tiền vay và các
chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng tài sản sinh lời khác của doanh nghiệp. Đây
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
5
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Chi phí khác là các chi phí phát sinh ngoài chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Bộ phận chi phí này gồm chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản
tiền phạt về vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm luật… những chi phí này phát sinh
rất ít trong doanh nghiệp nhưng cần phải quản lý chặt chẽ để giảm chi phí và để
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2. Một số lý thuyết về chi phí KD trong doanh nghiệp
2.2.1. Phạm vi của chi phí kinh doanh
 Các chi phí phát sinh trong kỳ thuộc vào chi phí kinh doanh trong kỳ bao
gồm:
- Chi phí về vật tư: biểu hiện băng tiền của nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động
lực đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Chi phí tiền lương: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản chi
phí có tính chất lương trả cho nguồn lao động
- Các khoản trích nộp theo quy định hiện hành của Nhà nước như: BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Khấu hao TSCĐ: đó là số tiền trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ hạch toán

- Chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí phải trả cho tổ chức, cá nhân bên ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ cung cấp theo yêu cẩu của doanh nghiệp: chi
phí vận chuyển, tiền điện, chi phí kiểm toán…
- Chi phí bằng tiền khác: thuế môn bài, thuế tài nguyên, nhà đất, hội họp nước
ngoài
- Chi phí dự phòng là các khoản trích dự phòng giảm giá vật tư, nợ khó đòi
được hạch toán vào chi phí trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
6
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
- Chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính: chi phí trả lãi vay tiền vay, thuê
tài sản….
 Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
- Chi phí đầu tư dài hạn của doanh nghiệp: chi phí xây dựng cơ bản, mua sắm
TSCĐ, nghiên cứu khoa học….
- Chi phúc lợi xã hội: chi phục vụ văn hóa thể thao, y tế, tiền thưởng ủng hộ
nhân đạo….
- Các khoản tiền phạt do vi phạm luật
- Các khoản chi vượt định mức cho phép theo quy định của pháp luật: chi phí
giao dịch, tiếp khách…
Xác định đúng phạm vi của chi phí doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế to lớn
biểu hiện qua những mặt cơ bản sau:
+ Đối với doanh nghiệp:
- Làm căn cứ để doanh nghiệp tiến hành công tác kế hoạch hóa, tập hợp các
chi phí phát sinh trong kỳ và xác định chính xác giá thành sản phẩm
- Làm căn cứ để doanh nghiệp kiểm tra, phân tích, đánh giá công tác quản lý
chi phí của doanh nghiệp, tìm ra được các giải pháp tốt nhằm giảm chi phí, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp
+ Đối với Nhà nước: Làm cơ sở để Nhà nước kiểm tra các hoạt động quản lý chi

phí nói cũng như quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là căn cứ để tính
toán nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, bộ phận này thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí phát sinh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán và
có thể kế hoạch hóa được. Chi phí được phân loại như sau:
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
7
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
a. Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất kinh tế của khoản chi phí:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí NVL bao gồm giá mua, chi
phí mua của NVL dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí này
bao gồm: chi phí NVL phụ, chi phí nhiên liệu….
- Chi phí nhân công: là khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: chi phí này gồm khấu hao của tất cả
TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí trên, bao gồm: chi phí giao dịch,
hội họp, tiếp khách…
b. Căn cứ vào các khâu kinh doanh của doanh nghiệp
Bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí phát sinh ở khâu mua hàng hóa dịch vụ là các chi phí như: Trị giá
mua hàng của hàng hóa dịch vụ mua vào các khoản phí, lệ phí, thuế phát sinh ở
khâu mua… Đó là toàn bộ những chi phí liên quan đến khâu mua hàng hóa và dịch
vụ và toàn bộ những chi phí này hình thành nên giá vốn của hàng hóa bán nhập kho
- Chi phí ở khâu dự trữ: là chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tổ chức dự

trữ hàng hóa trong kỳ của doanh nghiệp như bao bì, vật liệu đóng gói, khấu hao
TSCĐ phục vụ công tác dự trữ hàng hóa, lương của nhân viên quản lý kho và các
chi phí bằng tiền khác phát sinh ở khâu dự trữ hàng hóa.
- Chi phí ở khâu tiêu thụ: là các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu
thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ như: chi phí về vật chất, về tiền lương của
nhân viên bán hàng khấu hao TSCĐ, chi phí vận chuyển hàng hóa từ kho của doanh
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
8
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
nghiệp đến người tiêu dùng chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo
hành…
c. Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành
- Chi phí mua hàng hóa: là những chi phí phát sinh liên quan đến số lượng
hàng hóa mua và nhập kho để bán của doanh nghiệp: trị giá mua hàng hóa và các
chi phí khác liên quan ở khâu mua hàng. Chi phí này còn gọi là giá vốn của hàng
hóa đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh từ hoạt động phục vụ
bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ:
+ Chi phí về vật tư phục vụ quá trình sản xuất
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản và tiêu thụ hàng hóa
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Các chi phí khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh ở bộ máy
quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính
d. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tính chất biến đổi của chi phí so
với sự biến đổi của doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chia làm 2 loại:
- Chi phí cố định là bộ phận chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi khi

doanh thu thay đổi bắt buộc doanh nghiệp phải thanh toán ngay cả khi doanh nghiệp
không có doanh thu trong kỳ.
- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi doanh thu của doanh nghiệp
thay đổi như:
+ Chi phí NVL
+ Chi phí bao bì, vật liệu đóng gói
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
9
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
+ Lương trả theo sản phẩm…
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa lớn đối với việc quản lý chi
phí, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí
được chi phí sản xuất kinh doanh, tăng được lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp hình thành được kết cấu chi phí
tối ưu, phục vụ tốt cho công tác kế hoạch hóa chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2.3. Quản lý chi phí
2.2.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của việc quản lý chi phí
a. Mục tiêu
Chi phí sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và có tác động
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến mục tiêu kinh tế
trực tiếp của doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa. Vì vậy doanh nghiệp phải tổ chức tốt
việc quản lý chi phí.
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý chi phí là tiết kiệm chi phí trên cơ sở thực
hiện tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa
Công tác quản lý chi phí có ý nghĩa hết sức to lớn đối với doanh nghiệp:
- Quản lý tốt chi phí sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất, do tiết kiệm
được chi phí, biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau:

+ Tổ chức phân công, phân cấp quản lý chi phí đúng đắn, phù hợp với tình hình,
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Làm tốt công tác kế hoạch hoá chi phí tiết kiệm chi phí. Mặt khác, do tiết kiệm
được chi phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nên sản phẩm có sức cạnh
tranh cao trên thị trường về giá, nếu cạnh tranh hợp lý thì doanh nghiệp sẽ tăng
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
10
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
doanh thu, một tiền đề quan trọng giúp cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong hiện
tại và tương lai. Ngoài việc loại bỏ những chi phí không cần thiết chống được hiện
tượng lãng phí trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời giải phóng
được vốn phục vụ đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, quản lý tốt chi phí còn rèn luyện
được kỹ năng và tác phong lao động công nghiệp cho người lao động, cho từng tập
thể lao động và toàn bộ doanh nghiệp, gắn liền lợi ích của người lao động với lợi
ích của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động thực hành tiết kiệm, cải tiến
công tác, có nhiều sáng kiến trong sản xuất nên sẽ tăng năng suất lao động.
- Nhưng ngược lại nếu không biết cách quản lý tốt thì sẽ gây ra hậu quả nặng
nề.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chi phí
a. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (ký hiệu là F)
Là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được kết chuyển
(phân bổ) cho hàng hóa dịch vụ đã tiêu thu trong kỳ của doanh nghiệp. Nó phản ánh
số phải bù đắp từ doanh thu để tính lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính quan trọng
khác của doanh nghiệp.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là một số tuyệt đối tính bằng tiền phản ánh
quy mô của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bù đắp từ doanh thu
của doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán. Song chưa phản ánh được trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Để
khác phục điều đó ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh.

F= Fdk+Fps-Fck
Trong đó
F: số dư chi phí kinh doanh đầu kỳ
Fps: tổng chi phí kd ps trong kỳ
Fck; tổng chi phi kd phân bổ cho hàng hóa dự trữ ck
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
11
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
Chỉ tiêu tổng mức phí mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất, tiền vốn
và mức kinh doanh để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và xác
định số phải bù đắp chi phí kinh doanh, không phản ánh được chất lượng của công
tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ đó. Nói cách khác tổng
chi phí kinh doanh chỉ phản ánh về chất lượng chứ chưa phản ánh được chi phí kinh
doanh
b. Tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh: (ký hiệu là F’).
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh giúp ta có thể đánh giá được hiệu quả sử
dụng chi phí của doanh nghiệp so vs các doanh nghiệp khác cùng điều kiện hoặc so
với kỳ gốc. chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ % của chi phí trên doanh thu bán hàng.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức :
F’ =
%100*
M
F
F’ được tính bằng số phần trăm. Về ý nghĩa kinh tế nó phản ánh cứ một đồng
doanh thu đạt được trong kỳ, doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng chi phí.
F’ càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Vì vậy nó được
sử dụng để phân tích so sánh, xác định thành tích chi phí quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất sản xuất kinh doanh. (Ký hiệu là ∆F’)
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình và

kết quả hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Công thức: ∆F’ = F’
1
- F’
0
∆F’ : mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí sản xuất
F’
1
: tỷ suất chi phí sản xuất thực tế (kỳ này)
F’
0 :
tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ kế hoạch ( kỳ trước)
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
12
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
Ý nghĩa: đánh giá sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí sản xuất
kinh doanh qua đó thấy được sự tiến bộ hay yếu kém trong công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
d. Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí( )
Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức tăng giảm tỷ suất chi phí kỳ
nghiên cứu với tỷ suất chi phí kỳ gốc.
Công thức:
=
%100*
'
'
0
F
F∆
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh rõ hơn về tình hình kết quả phấn đấu hạ thấp

chi phí kinh doanh. Bởi vì trong một số trường hợp giữa hai kỳ của doanh nghiệp
(hoặc giữa hai doanh nghiệp có thể so sánh được với nhau) đều có mức độ tỷ suất
chi phí sản xuất kinh doanh như nhau nhưng tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí lại
khác nhau. Khi đó doanh nghiệp nào giảm nhanh hơn thì được đánh giá là tốt hơn.
e. Mức độ tiết kiệm, lãng phí chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu trong kỳ và mức giảm ( hoặc tăng)
tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí) chi phí bao nhiêu?
S
T
= M
1
* ∆F’
Trong đó: S
T
: Số tiền tiết kiệm ( vượt chi) do hạ thấp chi phí sản xuất
M
1
: Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ so sánh
Nếu S
T
< 0 doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí chi phí sản xuất và ngược lại
thì doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí sản xuất.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
nghiên cứu năm trước
Nghiên cứu, giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Bài toán quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh một cách
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm luôn được đặt ra ở mọi thời điểm đối với các doanh
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
13
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán

nghiệp. Mỗi sinh viên khi thực tập tại doanh nghiệp, được tìm hiểu về hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, bằng những kiến thức được trang bị từ nhà
trường và những thực tế tại doanh nghiệp luôn thôi thúc sinh viên tìm hiểu về tình
hình quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp xem đã tốt chưa, nguyên nhân
của việc quản lý, sử dụng chưa tốt đó, đồng thời tìm hướng giải quyết đóng góp ý
kiến giúp doanh nghiệp xây công tác quản lý và sử dụng chi phí ngày càng hiệu quả
hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy mà những
đề tài liên quan đến giải pháp tiết kiệm chi phí năm nào cũng có nhiều sinh viên
nghiên cứu. Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu lại có những đối tượng nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu khác nhau, nên mỗi đề tài đều đã giải
quyết được phần nào vấn đề tại doanh nghiệp mà mình nghiên cứu.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, em đã tiếp cận với một số tài liệu có nội
dung tương tự như luận văn: “Giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty
cổ phần xây dựng và viễn thông Hà Nội” (Năm 2010 - Trần Thị Lan, GVHD: TS.
Vũ Xuân Dũng), luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất của công
ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long” (Năm 2010 – Nguyễn Thị Thu
Huyền, GVHD: TH.S Nguyễn Thị Minh Hạnh). Hầu hết các công trình, đề tài năm
trước đều khái quát hóa được về lý luận liên quan đến chi phí, tầm quan trọng của
chi phí, các giải pháp tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp mà mình nghiên cứu.
Bằng các phương pháp phân tích chi phí: phương pháp so sánh, phương pháp liên
hoàn…các bảng biểu phân tích số liệu các đề tài đã chỉ ra được những nguyên nhân
của những tồn tại trong doanh nghiệp mình nghiên cứu và đề ra những giải pháp
khắc phục những tồn tại đó. Bên cạnh đó có những công trình, đề tài còn chưa thực
sự giải quyết vấn đề, chưa phân tích được hết những thực trạng mà doanh nghiệp
mình đang nghiên cứu, chưa đưa ra được các giải pháp giải quyết thực sự hiệu quả.
2.4. Phân định nội dung của giải pháp tiết kiệm chi phí KD
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận quản lý chi phí của doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí của Công ty Cổ
phần Công nghệ Vật Liệu Mới.
- Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh.

Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
14
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG GIẢI
PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP CÔNG
NGHỆ VẬT LIỆU MỚI.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Là phương pháp sử dụng thông tin gốc đầu tiên được tập hợp để phục vụ cho
mục đích nghiên cứu nhất định. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua 2 phương pháp:
Điều tra phỏng vấn, quan sát và nghiên cứu tài liệu
a.Phương pháp lập phiếu điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp tiến hành thu thập dữ liệu trên phạm vi
rộng. Thông qua những thông tin thu thập được cho em tổng quát về tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty, xem xét tình hình (tìm hiểu ưu điểm và những tồn tại)
trong công tác phân tích của công ty cổ phần Công Nghệ Vật Liệu Mới, đặc biệt là
công tác phân tích chi phí kinh doanh tại công ty bằng cách phát các phiếu điều tra
để lấy ý kiến mọi người về tình hình sử dụng chi phí kinh doanh của công ty.
b. Phương pháp điều tra phỏng vấn các chuyên gia.
Là việc trao đổi trực tiếp với các chuyên gia của Công ty CP công nghệ
Vật Liệu Mới về các vấn đề trong công ty, đặc biệt liên quan đến vấn đề chi phí
kinh doanh của công ty.
- Đối tượng được phỏng vấn là các nhân viên kế toán và các đối tượng khác
trong công ty.
- Nội dung của cuộc phỏng vấn liên quan đến bộ máy tổ chức công tác kế
toán của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác chi phí kinh
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
15
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán

doanh tại đơn vị. Các câu hỏi đặt ra xoay quanh vấn đề liên quan đến chi phí và việc
tiết kiệm chi phí.
- Phiếu phỏng vấn trực tiếp
- Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn
Ưu điểm: Kết quả thu thập được tương đối khả quan. Số lượng thông tin thu
thập được nhiều do nhiều đối tượng được phỏng vấn. Việc kết hợp giữa hỏi đáp và
quan sát quá trình vào số liệu được ghi trên chứng từ sổ sách cho thấy được một kết
quả nghiên cứu tương đối chính xác, kịp thời.
Nhược điểm: Đôi khi việc thu thập dữ liệu khó khăn vì đối tượng được
phỏng vấn do bận công việc nên không tham gia trả lời câu hỏi mà minh đưa ra. Và
đôi khi đối tượng tham gia phỏng vấn trả lời không trung thực gây kho khăn trong
công tác thu thập dữ liệu.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài. Xem xét và thu thập các số liệu về chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh
năm 2008, 2009, 2010 tại phòng kế toán.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi đã thu thập được những dữ liệu sơ cấp, em tiến hành xử lý, phân tích
các dữ liệu đó. Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, lập bảng thống kế tổng
hợp các ý kiến được phỏng vấn, từ đó đưa ra các nhận xét, So sánh, phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh, tình hình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanhcủa
công ty qua số liệu kế toán năm 2008, 2009, 2010.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
chi phí của công ty.
3.2.1. Tổng quan về Công ty CP công nghệ Vật Liệu Mới
3.2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
16
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU MỚI

Tên giao dịch: NEW MATERIALS TECHNOLOGY JOINT STOCK EOMPANY
Tên viết tắt: ELCOM INDUSTRY
Địa chỉ: Thôn Ngọc Phúc, xã Ngọc Liệp, huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội (Km 21+700 đường cao tốc Láng Hòa Lạc)
Trụ sở: 18 Nguyễn Chí Thanh – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04 8359 359
Fax: +(84) 4 38771222
Vốn điều lệ là 15 tỷ đồng
MST:0500497220
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty có chức năng chính là sản xuất vật liệu nhựa và vật liệu công nghiệp cao.
Nhiệm vụ chính của công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
SĐKD 0303000439 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tây cấp lần đầu ngày 16 tháng
03 năm 2006 và được đăng ký thay đổi lần 6 vào ngày 27 tháng 5 năm 2010 tại
phòng đăng ký kinh doanh số 03 Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội được phép kinh
doanh những ngành nghề sau:
+ Nghiên cứu, sản xuất vật liệu nhựa, vật liệu công nghệ cao và các sản
phẩm polime Composite như: ống dẫn nước, biển báo giao thông, cabin điện thoại,
dải phân cách, hộ lan, tấm chắn sáng, đèn giao thông, ống dẫn xả rác nhà cao
tầng…
+ Triển khai dự án xây dựng Nhà máy nước tại Bắc Ninh và Thái Nguyên
và nhà máy khai thác chế biến quặng đồng tại Bắc Kạn.
+ Sản xuất kim loại màu và kim loại quý
+ Khai thác quặng Boxit.
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
17
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
+ Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng xăng dầu bằng kim loại
+ Xuất nhập khẩu các loại khoáng sản
 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công tác áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006 QĐ – BTC ban hành
ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý tài chính theo
khối lượng công việc, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Tất
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
18
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG NHÂN SỰ
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
XƯỞNG ĐỒNG
XƯỞNG
COMPOSITE
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
cả các công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính kế toán, ở
phân xưởng và các tổ đội sản xuất chỉ làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu như
việc tính ngày công và theo dõi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Hiện tại bộ máy
kế toán công ty gồm 4 người được phân công đảm nhiệm các phần hành kế toán
khác nhau.
Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung. Tất cả hệ thống sổ sách và số
liệu đều được thực hiện trên phần mềm kế toán Fast Accounting – là phần mềm do
công ty quản lý doanh nghiệp Fast cung cấp.
3.2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chi phí tại Công ty
3.2.2.1. Nhóm các nhân tố khách quan

Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nằm ngoài doanh nghiệp, doanh
nghiệp không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả các doanh nghiệp,
thuộc nhóm này bao gồm các nhân tố:
 Môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Ngành sản xuất ra các sản phẩm từ nhựa và kim loại quý là ngành sản xuất
công nghiệp cũng rất quan trọng đối với mọi quốc gia và sản phẩm polime và quặng
là sản phẩm quan trọng. Hơn nữa những sản phẩm này tồn tại ở ngoài thị trường rất
ít do người dân chưa quen sử dụng các sản phẩm từ nhựa. Chính vì vậy mà Nhà
nước, Chính phủ rất quan tâm đến phát triển ngành sản xuất nhựa và sản phẩm
Polime. Vì những sản phẩm nhựa, Polime và các loại kim loại quý là những sản
phẩm dùng cho các tòa nhà: tấm sàn nhà, bộ bàn ghế…, cho bên giao thông vận tải
dùng làm đèn giao thông và các công ty chuyên về việc xử lý công nghệ kỹ thuật.
 Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và việc áp dụng thành tựu
của sự tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh.
Công ty hiện nay đã có hai xưởng: Xưởng đồng ở Gia Lâm chuyên sản xuất
DOC, xưởng Composit ở Láng Hòa Lạc chuyên sản xuất các sản phẩm từ nhựa và
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
19
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
chế biến quặng để điện phân ra đồng. Hai xưởng này đều áp dụng công nghệ hóa
học có sử dụng các hóa chất để làm nên sản phẩm.
3.2.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan
 Trình độ quản lý, sử dụng lao động và chế độ đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp
Trình độ quản lý và sử dụng lao động tác động mạnh đến chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ chức
lao động khoa học hợp lý sẽ kích thích người lao động sáng tạo, nâng cao năng suất
lao động. Nhờ phương thức quản lý lao động phù hợp, đã làm cho cán bộ lãnh đạo
và công nhân viên trong công ty ngày một đoàn kết gắn bó, tạo nên một tập thể
vững mạnh.
Công ty luôn có chính sách thưởng phạt hợp lý, luôn quan tâm đến đời sống

của cán bộ công nhân viên trong công ty. Điều này luôn khích lệ người lao động có
tinh thần trách nhiệm cao với công việc, đảm bảo hoạt động sản xuất của các dây
chuyền được liên tục.
 Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, quản
lý chi phí:
Công ty có bộ máy cán bộ tổ chức với năng lực cao, giám đốc và quản lý các
phân xưởng đều tốt ngiệp đại học và sau đại học, có nhiều năm kinh nghiệm trong
nghề. Công ty cũng luôn tuyển chọn các kỹ sư và công nhân có trình độ lành nghề,
có chất lượng cao, điều này làm cho công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên
vững mạnh và chất lượng tốt. Nên mặc dù dây chuyền, thiết bị của các xưởng cần
được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp thường xuyên những hoạt động sản xuất kinh
doanh luôn được đảm bảo.
Trình độ quản lý tài chính tốt giúp cho doanh nghiệp tổ chức huy động vốn
hợp lý và sử dụng vốn hiệu quả cao, tăng nhanh được vòng quay của vốn, tăng
doanh thu, hàng hóa, từ đó tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm của công ty.
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
20
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
Quản lý chi phí tốt còn giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời các chi phí phát
sinh không cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu kinh
doanh và loại bỏ chúng nhằm tiết kiệm được chi phí cho công ty.
3.3. Kết quả tổng hợp điều tra các chuyên gia
Qua việc điều tra mọi người trong công ty em đã đưa ra bảng tổng hợp
sau:
STT Nội dung câu hỏi
Số
phiếu
Tỷ lệ
1 Cơ cấu chi phí công ty hiện nay thực hiện như thế nào?
A. Chưa tốt 0/5 0

B. Tốt 4/5 80
C. Rất tốt 1/5 20
2. Công tác lập kế hoạch chi phí của công ty là
A. Chưa cần thiết 0/5 0
B. Cần thiết 1/5 20
C. Rất cần thiết 4/5 80
3. Đối với công ty hiện nay tiết kiệm chi phí là
A. Chưa cần thiết 0/5 0
B. Cần thiết 1/5 10
C. Rất cần thiết 4/5 80
4. Giảm bớt lao động có phải là biện pháp tiết kiệm chi phí
A. Không 1/5 20
B. Có 4/5 80
5. Việc công ty đưa ra quyết ra quyết định mức chi phí cho
từng sản phẩm là
A. Chưa cần thiết 0/5 0
B. Cần thiết 5/5 100
C. Rất cần thiết 0/5 0
6. Tay nghề của người lao động là
A. Chưa cần thiết 0/5 0
B. Cần thiết 0/5 0
C. Rất cần thiết 5/5 100
7. Chi phí NVL năm 2009 công ty khá cao nguyên nhân?
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
21
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
A. Khâu quản lý NVL chưa chặt 1/5 20
B. Giá NVL tăng lên cao 2/5 40
C. NVL khan hiếm 2/5 40
8. Công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty như thế

nào?
A. Chưa tốt 2/5 40
B. Tốt 2/5 40
C. Rất tốt 1/5 20
9. Doanh nghiệp có bộ phận tính chi phí riêng không?
A. Có 0/5 0
B. Không 5/5 100
10. Hiện nay công ty đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh hay chưa?
A. Rất tốt 1/5 20
B. Tốt 2/5 40
C. Bình thường 2/5 40
D. Chưa tốt 0/5 0
Qua bảng điều tra cho thấy rằng công ty chưa có bộ phận tính giá riêng,
việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh chưa được thực hiện tốt lắm.
Doanh nghiệp đã biết chú trọng đến công nghệ sản xuất bằng cách đổi mới công
nghệ để nâng cao năng suất lao động. Đặc biệt công ty vẫn chú trọng tới lao động.
Lao động là một phần của chi phí kinh doanh chính vì vậy doanh nghiệp nên biết
cách sử dụng lao động sao cho phù hợp.
Kết quả phỏng vấn
Cuộc phỏng vấn 1: Tiến hành phỏng vấn cô Trần Thị Phương – Kế toán
trưởng.
PV: Thưa cô, cô đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp năm 2010 như thế nào ?
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
22
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
TL: Năm 2010, nền kinh tế thế giới suy giảm, khủng hoảng tài chính, ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty tôi khá ổn định, tuy nhiên do biến động tình

hình thị trường nguyên, nhiên vật liệu, nên chi phí sản xuất tăng, một số khoản mục
chi phí điện thoại, các khoản hao hụt, mất mát tuy chiếm tỷ trọng nhỏ những ảnh
hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Cuộc phỏng vấn 2: Tiến hành điều phỏng vấn chị Phan Thị Thùy Dung -
Kế toán viên
PV: Thưa chị, như em được biết năm qua tình hình quản lý và sử dụng chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt, xin chị cho biết các biện pháp mà
công ty sẽ tiến hành để thực hiện tốt mục tiêu sử dụng chi phí hợp lý, tiết kiệm chi
phí cho năm 2011?
TL: Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí của chúng tôi năm 2010
đã đạt được những kết quả đáng mừng, nhưng vẫn còn những hạn chế, chi phí phụ
phát sinh đáng kể, vì thế để tiếp tục thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng chi phí
cho năm nay chúng tôi đề ra kế hoạch sản xuất từ đầu năm, động viên cán bộ công
nhân viên toàn công ty cùng tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng như việc giảm chi phí chung, chi phí NVLTT, từ đó giảm chi phí kinh
doanh. Tiếp đến thực hiện tốt việc sửa chữa, đại tu máy móc thiết bị nhằm giảm
việc tiêu hao nhiên liệu và tăng năng suất chế biến quặng cho công ty, với máy móc
hoạt động tốt sẽ không phát sinh nhiều sửa chữa lớn thường xuyên, đến đúng kỳ hạn
mới phải đem ra sửa chữa, đại tu lại. Do đó tiết kiệm chi phí nhiên liệu, tiết kiệm
chi phí sửa chữa.
Như vậy qua các cuộc phỏng vấn, ta thấy được tình hình quản lý và sử dụng
chi phí kinh doanh tại công ty và một số giải pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh.
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
3.4.1. Tình hình chung sự biến động của chi phí kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
23
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
Từ nguồn số liệu của các báo cáo chi phí kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây và qua kết quả phân tích số liệu ở mục 3.3 em đã lập được bảng phân tích
chung về chi phí kinh doanh của công ty theo bảng dưới đây.

Bảng 02: Tình hình chung về sự biến động chi phí KD
ĐVT: đồng
Các chỉ tiêu
Thực
hiện năm
2008
Thực hiện
năm 2009
Thực hiện
năm 2010
Tăng giảm 2010 so với
2009
Số tiền Tỷ lệ %
Tổng doanh thu thuần (M)
(đ) -
1,969,748,
612 3,025,353,182 1,055,604,570 53.59
Tổng chi phí KD (F) (đ) -
1,280,415,
133 1,666,633,843 386,218,710 30.16
Tỷ suất CPKD (F`) (%) - 65.004 55.09 - -
Mức độ tăng (giảm)
TSCPKD - - - - -9.914
Tốc độ tăng (giảm)
TSCPKD - - - - -15.25
Mức độ tiết kiệm (lãng
phí) về CPKD - - - -644.45 -
Qua bảng 2 ta thấy: Công ty mới thành lập từ năm 2006 nên từ năm 2006
đến 2008 là thời gian mà Công ty tập trung vào việc xây dựng các xưởng, không
sản xuất sản phẩm nên chi phí kinh doanh không phát sinh, không có giá thành sản

phẩm và dẫn đến doanh thu cũng không có. Đến năm 2009 trở đi, công ty đã dần
hoàn thiện được hai xưởng và hai xưởng này đã đi vào sản xuất sản phẩm. Chính vì
vậy từ năm 2009 công ty bắt đầu có chi phí kinh doanh và có doanh thu. Tổng
doanh thu năm 2010 là 302,353,182đ, tăng 1,055,604,570đ so với năm 2009, tốc độ
tăng 53.59%. Trong khi đó chi phí KD năm 2010 so với năm 2009 tăng
386,218,710đ, tốc độ tăng 30.16%. Doanh thu và chi phí KD của năm 2010 so với
năm 2009 đểu tăng làm cho tốc độ tăng. Do vậy dẫn đến mức độ tỷ suất CPKD
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
24
Trường Đại Học Thương Mại Bộ môn Kế toán – Kiểm toán
giảm 9.914%, tốc độ tỷ suất CPKD giảm 15.25%. Mức độ CPKD giảm và tốc độ
giảm dẫn đến doanh nghiệp đã tiết kiệm được 644,45đ. Như vậy công ty đã tích cực
trong việc tiết kiệm chi phí.
Đây là một kết quả rất tốt trong việc tiết kiệm chi phí của công ty.
3.4.2. Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Lê Minh Phượng – K5HK1D
25

×