Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích chi phí kinh doanh của công ty TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.6 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

Chương 1:

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
1.1 Tính cấp thiết phải phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển mạnh mẽ và phát huy được hết tiềm năng của mình. Đồng thời đây cũng là
môi trường khắc nghiệt mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình những phương án kinh doanh, một lợi thế
cạnh tranh nhất định sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. Có doanh
nghiệp đã chọn ưu thế trong việc chăm sóc khách hàng, có doanh nghiệp đã lựa chọn
ưu thế ở mạng lưới phân phối hoặc uy tín thương hiệu để làm lợi thế cạnh tranh. Để đạt
được lợi nhuận cao thì doanh nghiệp hoặc phải tăng doanh thu hoặc phải giảm chi phí
một cách tối đa, tuy vậy việc tìm giải pháp tối ưu cho vấn đề này luôn là vấn đề nan giải
đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Và một
trong những giải pháp mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải tính đến là việc quản lý và
tiết kiệm chi phí kinh doanh một cách tốt nhất và đó cũng là một cách để kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả nhất.
Chi phí kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng
phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn. Việc phấn đấu tiết
kiệm chi phí kinh doanh là mục tiêu quan trọng khơng những của mọi doanh nghiệp mà
cịn là một trong những nhân tố cơ bản để doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra tiết kiệm chi phí cịn cho phép doanh nghiệp hạ thấp được giá thành, giá
bán sản phẩm, chất lượng của hàng hoá dịch vụ sẽ tốt hơn nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, thu hút khách hàng. Vì vậy, doanh nghiệp ln ln coi trọng cơng tác tiết kiệm


chi phí.
Thực tế, trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB,
qua những kiến thức đã được học và những nghiên cứu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty tơi nhận thấy tình hình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

của cơng ty chưa tốt, cịn nhiều lãng phí mặc dù cơng ty cũng đã có những chương trình
về tiết kiệm chi phí kinh doanh nhưng chưa được ban giám đốc quan tâm. Vì vậy, để
khắc phục những tồn tại đó tơi đi sâu vào nghiên cứu tình hình chi phí kinh doanh tại
công ty TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB nhằm phân tích những mặt mạnh, mặt
yếu, nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí một
cách hợp lí nhất cho cơng ty.

1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Công ty TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB là công ty kinh doanh chủ yếu về
sản phẩm vật tư thiết bị khoa học kĩ thuật và công nghệ phục vụ cho q trình nghiên
cứu ở phịng thí nghiệm và các bệnh viện…nên việc nghiên cứu về doanh thu, chi phí,
lợi nhuận ln được cơng ty chú trọng phân tích và đánh giá để từ đó đưa ra được
những chiến lược kinh doanh hiệu quả cho công ty. Công ty đã tổ chức nhiều cuộc điều
tra đánh giá về tình hình sử dụng chi phí cũng như việc quản lý chi phí tuy nhiên hiện
nay việc sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh tại cơng ty chưa đem lại nhiều hiệu quả.
Trong q trình thực tập tại cơng ty, tơi thấy chưa có luận văn, chuyên đề nào nghiên

cứu và phân tích về vấn đề chi phí kinh doanh cũng như các biện pháp nhằm giảm chi
phí kinh doanh trong công ty.
Trước những tồn tại mà công ty TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB đang gặp
phải trong việc sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh tơi đã mạnh dạn đi sâu phân tích
đề tài “Phân tích chi phí kinh doanh của công ty TNHH khoa học kỹ thuật
VIETLAB”.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Đối với sinh viên, thông qua đề tài nghiên cứu sẽ giúp củng cố kiển thức về chi
phí kinh doanh, xác định chính xác về tổng chi phí và chi phí kết cấu của doanh nghiệp,
nắm bắt được các biến động của chi phí và các yếu tố của chi phí cũng như đánh giá
tình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa các biện pháp
tiết kiệm chi phí để từ những kiển thức đã học sẽ vận dụng vào thực tế.
Đối với doanh nghiệp, thông qua đề tài từ những lí thuyết nêu trên ta sẽ đi vào
phân tích tình hình sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó sẽ phản ánh
chính xác kịp thời chi phí kinh doanh phát sinh và phân bổ trong ngành hàng kinh

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

doanh hoặc những biến động của chi phí trong q trình kinh doanh, xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh từ đó phân tích được những ưu,
nhược điểm về việc sử dụng chi phí kinh doanh. Từ việc phân tích đó sẽ đưa ra đề xuất
về các giải pháp nhằm quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lí nhất.


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là công ty TNHH khoa học kĩ thuật VIETLAB
mà cụ thể hơn là chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thơng qua báo cáo tài chính
cũng như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đi sâu phân tích tình hình kinh doanh của cơng ty
trong giai đoạn 2008-2009.

1.5 Kết cấu của luận văn.
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu,
kết luận thì đề tài luận văn được chia thành 4 chương:
Chương I : Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương II: Lý luận cơ bản về phân tích chi phí kinh doanh.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu đề tài và kết quả phân tích tình hình chi
phí kinh doanh tại công ty TNHH KHKT VIETLAB
Chương IV: Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại cơng ty
TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB.

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

Chương 2:

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH.
2.1

Khái niệm, phân loại và vai trị của chi phí kinh doanh.

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là giá trị tồn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết (gồm
cả lao động sống và lao động vật hoá) để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản
phẩm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động sống bao gồm lương nhân viên, những khoản bảo hiểm, chi phí cơng
đồn có tính chất lương…
Lao động vật hoá như khấu hao tài sản cố định, bao bì và cơng cụ dụng cụ sử dụng
trong quá trình kinh doanh…
Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh thương mại là những khoản
chi phí băng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh
thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao động sống và lao động vật
hố trong q trình hoạt động kinh doanh.
Tổng CP= Giá vốn hàng bán + CP bán hàng + CP quản lý.
Tổng CP = (Trị giá mua hàng + CP thu mua) + CP bán hàng + CP quản lý.
Tổng CP = Trị giá mua hàng + (CP thu mua + CP bán hàng + CP quản lý)
Tổng CP = Trị giá mua hàng + CP kinh doanh.
2.1.2 Phân loại chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung cơng dụng và tính chất khác
nhau. Để việc quản lý, sử dụng chi phí kinh doanh và hạch tốn được thuận tiện cần
tiến hành phân loại chi phí kinh doanh.. Chi phí kinh danh được phân loại theo các tiêu
thức khác nhau như:
• Phân loại chi phí kinh doanh theo bản chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí bổ sung và chi phí
thuần tuý.


Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

+, Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hồn chỉnh q trình sản
xuất hàng hố trong khâu lưu thơng.
+, Chi phí thuần t là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hố hình thái giá
trị của hàng hố.
• Phân loại chi phí kinh doanh theo mức độ tham gia của hoạt động kinh doanh.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí tự bản thân nó được chuyển vào một bộ phận do có
mối quan hệ thực sự chặt chẽ giữa chi phí đó và bộ phận làm phát sinh ra nó hay nói
cách khác, chi phí trực tiếp là những chi phí phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp (một sản phẩm, một dịch vụ) : chi phí nguyên liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp...Khi bộ phận bị mất đi thì chi phí trực tiếp khơng tồn
tại và ngược lại. Các chi phí này có thể tính thẳng vào giá thành một cách trực tiếp mà
không ảnh hưởng đến việc sản xuất các sản phẩm khác
Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm
hoặc dịch vụ, phải qua quá trình phân bổ mới trở thành chi phí của một bộ phận: phí
sản xuất chung. Mối quan hệ giữa một yếu tố chi phí gián tiếp và bộ phận sử dụng nó
được hình thành thông qua một mối quan hệ trung gian khác. Các chi phí gián tiếp
khơng phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và mất đi của một hoạt động sản xuất
– kinh doanh cụ thể (ví dụ: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản trị
doanh nghiệp...).

• Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi của chi phí.
Với mục đích chú ý đến sự thay đổi của chi phí kinh doanh trong mối liên quan
đến sự thay đổi của sản lượng, người ta chia tồn bộ chi phí kinh doanh thành chi phí
kinh doanh cố định (bất biến), chi phí kinh doanh biến đổi (khả biến)
+, Chi phí cố định (chi phí bất biến) là các khoản chi phí khơng thay đổi hay ít
thay đổi khi sản lượng hay doanh thu tiêu thụ thay đổi.
+, Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là các khoản chi phí ln luôn biến động khi
sản lượng hay doanh thu tiêu thụ thay đổi.

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

Các chi phí khơng thay đổi theo sản lượng sản xuất và tiêu thụ doanh của doanh
nghiệp gọi là chi phí cố định (định phí). Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí nhân viên quản lý…
Các chi phí thay đổi theo sản lượng sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp gọi là
chi phí biến đổi ( biến phí). Chi phí này bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hố,
chi phí bảo quản, đóng gói bao bì…
• Phân loại chi phí theo nguồn chi phí phát sinh:
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân chia thành chi phí ban đầu và chi
phí chuyển đổi.
Chi phí nguyên liệu trực tiếp kết hợp với chi phí tiền lương trực tiếp được gọi là
chi phí ban đầu. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí đầu tiên, chủ yếu của
sản phẩm, đồng thời phản ánh mức chi phí riêng biệt, cụ thể từng đơn vị sản phẩm mà

ta nhận diện ngay trong tiến trình sản xuất, và là cơ sở lập kế hoạch về lượng chi
phí chủ yếu cần thiết nếu muốn sản xuất sản phẩm đó
Chi phí tiền lương trực tiếp kết hợp với chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí
chuyển đổi. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí cần thiết để chuyển đổi
nguyên liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm, và là cơ sở để lập kế hoạch về lượng
chi phí cần thiết để chế biến một lượng nguyên liệu nhất định thành thành phẩm.
• Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí mua hàng, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+, Chi phí mua hàng là khoản chi phí nhằm mục đích hình thành nguồn hàng phục
vụ bán ra, Chi phí mua hàng như chi phí nhằm tìm kiếm nguồn hàng, chi phí vận
chuyển bao gói, bảo quản…
+, Chi phí bán hàng là khoản chi phí như lương nhân viên bán hàng, chi phí
marketing, khấu hao tài sản cố định dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận
tải…) và các yếu tố mua ngồi liên quan.
+, Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí như lương của cán bộ,
nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý (văn
phòng, máy tính…) và các yếu tố mua ngồi liên quan khác.
• Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán.

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

Theo tiêu thức này thì chi phí kinh doanh được phân thành:

+, Chi phí nhân viên.
+, Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
+, Chi phí cơng cụ, đồ dùng.
+, Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+, Chi phí vận chuyển th ngồi.
+, Chi phí điện, nước, điện thoại.
+, Chi phí lãi vay
+, Chi phí bằng tiền khác.
2.1.3 Vai trị của chi phí kinh doanh.
Việc quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lí sẽ đem lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp, cho người lao động trong doanh nghiệp cũng như cho tồn xã hội:
 Đối với doanh nghiệp:
• Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
• Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín
trên thị trường, tạo lập uy tín đối với người lao động, khách hàng, đối tác và tăng khả
năng đầu tư trong tương lai
• Tạo cho doanh nghiệp lịng tin vào bản thân, đặt cơsở khoa học và thực tiễn
trong quản lý kinh doanh.
 Đối với người lao động:
Giảm chi phí hợp lý cho phép doanh nghiệp có cơ hội tăng lợi nhuận, từ đó đảm
bảo tốt hơn cho đời sống người lao động ổn định, tạo việc làm mới, tăng lưong tăng
thưởng và nâng cao phúc lợi xã hội.
 Đối với xã hội:
Giảm chi phí hợp lý cho phép doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cần thiết đối
với xã hội, bảo vệ mơi trường, đóng thuế và đóng bảo hiểm xã hội.

2.2 Nội dung phân tích chi phí kinh doanh.
2.2.1 Phân tích chung sự biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ
với chỉ tiêu doanh thu.


Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

+, Tỷ suất chi phí là tỉ số hoặc tỉ lệ phần trăm so sánh giữa tổng chi phí kinh
doanh và doanh thu đạt được trong một thời kì nhất định (có thể là một năm, một quý,
một tháng) của doanh nghiệp.
Công thức: F’ = F/M x 100
F’ : tỷ suất chi phí của doanh nghiệp.
F : tổng chi phí kinh doanh.
D : tổng doanh thu.
Ý nghĩa của tỉ suất chi phí:
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kì nhất định, để đạt
được một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu
này có thể sử dụng để so sánh giữa các thời kì với nhau trong một doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong một lĩnh vực trong cùng một thời kì với
nhau.
+, Mức tăng (giảm) chi phí: chỉ tiêu này đánh giá doanh nghiệp có quản lý tốt chi
phí hay khơng qua việc so sánh tỉ suất chi phí giữa kì này với kỳ trước hoặc kì thực
hiện với kì kế hoạch và chỉ tiêu này biểu hiện dưới dạng số tương đối:
Δ F’ = F’1 – F’0
Trong đó : Δ F’ : mức độ tăng hoặc giảm chi phí.
F’1 : tỷ suất chi phí của kì này (kì thực hiện)
F’0 : tỷ suất chi phí của kì trước (kì kế hoạch)
+, Tốc độ tăng (giảm) chi phí:

Tốc độ tăng hoặc giảm chi phí: TF’= Δ F’/F’0 x 100
Qua hai chỉ tiêu trên cho thấy, mục tiêu của doanh nghiệp là phải luôn ln hướng
tới việc giảm tỷ suất chi phí, tăng nhanh tốc độ giảm chi phí, đó là cơ sở cho việc giảm
chi phí, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+, Số tiền tiết kiệm (lãng phí) của doanh nghiệp:
U = Δ F’ x M1/100
Trong đó :

U : số tiền lãng phí hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp trong kì.
M1 : doanh thu đạt được trong năm nay (thực hiện).

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

Qua các chỉ tiêu trên chúng ta có thể đánh giá được chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng chi phí nói chung và từng nghiệp vụ kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Để phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng: M
- Chi phí bán hàng: F
- Tỷ suất chi phí (%): F’
- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): ∆F’
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): TF’

- Mức độ tiết kiệm hay lãng phí tương đối của chi phí (%): U.
2.2.2 Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.
Hoạt động kinh doanh thương mại có ba chức năng cơ bản, đó là chức năng mua
hàng, chức năng bán hàng và chức năng quản lý. Các khoản mục chi phí được quản lý
và phân tích theo chức năng hoạt động có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác
tình hình quản lý và chất lượng của cơng tác quản lý chi phí. Như vậy theo chức năng
hoạt động, chi phí kinh doanh được chia làm ba loại :
- Chi phí mua hàng: là những khoản mục chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền
với quá trình mua vật tư, hàng hố. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí từ khi
giao dịch, ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện, mua hàng đã nhập
kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra.
- Chi phí bán hàng: là tồn bộ chi phí cần thiết liên quan đến q trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hố, dịch vụ trong kì. Với doanh nghiệp thương mại thì chi phsi này chiếm
tỉ lệ khá cao vì đó là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ q trình hoạt động kinh
doanh thương mại.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến quản lý bao
gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí gián tiếp,
khá ổn định nhưng không phụ thuộc vào khối lượng hàng hố mua vào hay bán ra.
Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí của từng
chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói chung cũng như tỷ

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM


suất chi phí của từng chức năng nói riêng. Sau đó, ta so sánh sự tăng giảm về số tiền, tỷ
lệ của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí.
Biểu 1: Phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo các chức năng hoạt động.
(Đơn vị tính: đồng)
Các chỉ tiêu

Năm trước
Năm báo cáo
So sánh tăng giảm
Số tiền Tỷ
Tỷ tiền Tỷ
Số
Tỷ tiền Tỷ Tỷ
Số
Tỷ
trọng suất

1

2

3

4

trọng
5

suất
6


7

lệ trọng suất
8

9

10

11

1.Tổng chi phí
- CP mua hàng
- CP bán hàng
- CP quản lý DN
2. Tổng doanh thu
Sau khi phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động, ta tiền hành
phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động. Mục đích của việc phân tích
này nhằm đánh giá sự biến động tăng giảm của từng khoản mục chi phí qua đó là rõ
nguyên nhân tăng giảm của tổng chi phí để đề ra biện pháp khắc phục.
a, Chi phí mua hàng.
Chi phí mua hàng bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí giao dich và kí kết hợp đồng
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hố
Trong chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hố có thể có hai khoản mục: chi phí vận
chuyển bốc dỡ hàng hố do doanh nghiệp thực hiện bằng phương tiện của mình hoặc
chi phí vận chuyển bốc dỡ th ngồi. Chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng phương tiền của
doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí nhiên liệu xăng dầu, chi phí khấu hao phương
tiện, chi phí phụ tùng thay thế…

- Chi phí thuê kho bãi trong q trình mua hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá, hoa hồng đại lý.
- Thuế trong khâu mua (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT).
Biểu 2: Phân tích chi tiết chi phí mua hàng:

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM
(đơn vị tính: đồng)

Các chỉ tiêu

Năm trước
Năm báo cáo
So sánh tăng giảm
Số tiền Tỷ
Tỷ tiền Tỷ
Số
Tỷ tiền Tỷ Tỷ
Số
Tỷ
trọng suất

1


2

3

4

trọng
5

suất
6

7

lệ trọng suất
8

9

10

11

1.Tổng chi phí
- CP vận chuyển, bốc
xếp hàng hố
- CP th kho bãi
- CP bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
Qua các chỉ tiêu này ta so sánh số kỳ trước với số kỳ này để thấy mức độ thực hiện

kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có tốt hay khơng. Để phân tích chi phí mua hàng, ta
cũng tính tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí mua hàng, tính tỷ suất
chi phí của từng khoản mục chi phí nói riêng và chi phí mua hàng nói chung. Sau đó
dùng phương pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của
chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng, tỷ suất chi phí.
b, Phân tích chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản chi phí tiền lương, phụ cấp lương với
các khoản bảo hiểm của cán bộ, nhân viên bán hàng bao gồm cả nhân viên bảo quản,
đóng gói kho và nhân viên tiếp thị.
- Chi phí vật liệu bao bì: là những khoản chi phí về vật liệu bao bì để bao gói bảo
quản hàng hố tại kho và trong q trình bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là các chi phí khấu hao các tài sản cố định như
cửa hàng, kho hàng phục vụ cho bán hàng.
- Chi phí bảo hành sửa chữa.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là những khoản chi được sử dụng để thuê sửa chữa
các tài sản cố định phục vụ cho bán hàng, thuê dịch vụ quảng cáo hàng hố, chi phí
nhiên liệu điện nước, chi phí hoa hồng đại lý ký gửi…

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

- Chi phí bằng tiền khác.
Biểu 3: Phân tích chi tiết tình hình chi phí bán hàng:

(đơn vị tính: triệu đồng)
Các chỉ tiêu

Năm trước
Năm báo cáo
So sánh tăng giảm
Số tiền Tỷ
Tỷ tiền Tỷ
Số
Tỷ tiền Tỷ Tỷ
Số
Tỷ
trọng suất

1

2

3

4

trọng suất
5

6

7

lệ trọng suất

8

9

10

11

1.Tổng chi phí
- CP NV bán hàng
- CP vật liệu bao bì
- CP đồ dùng, dụng cụ
- CP khấu hao TSCĐ
-CP dịch vụ mua ngoài
- CP bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
Để phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí bán hàng trước hết ta cần tình tỷ
trọng của từng khoản mục trong tổng chi phí bán hàng, tính tỷ suất chi phí của chi phí
bán hàng nói chung và của từng khoản mục chi phí nói riêng. Sau đó dùng phương
pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí.
c, Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí tiền lương, phụ
cấp và các khoản bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên quản lý như ban giám đốc, cán bộ
nhân viên các phịng ban.
- Chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp: lànhững khoản chi phí mua sắm xuất
dùng cho cơng tác quản lý: văn phịng phẩm, vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản cố
định…
- Chi phí đồ dùng văn phịng: là khoản chi phí mua sắm các cơng cụ, đồ dùng phục

vụ cho cơng tác văn phịng như: máy tính cá nhân, máy điện thoại…

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những chi phí khấu hao dùng chung cho bộ
phận quản lý doanh nghiệp như nhà cửa, trang thiết bị làm việc cho các phịng bán: máy
tính, máy fax, máy điều hồ…
- Các khoản thuế, phí, lệ phí: là những khoản chi nộp các loại thuế: thuế vốn, thuế
nhà đất, thuế môn bài…
- Chi phí dự phịng: là các chi phí dự phịng giảm giá hàng tồn kho…
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là những khoản chi phí điện nước, điện thoại…
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi bằng tiền phục vụ cho cơng tác quản
lý ngồi các khoản chi ở trên như chi tiếp khách, tiền tàu xe cơng tác nhân viên…
Biểu 4: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp:
(đơn vị tính: đồng)
Các chỉ tiêu

Năm trước
Năm báo cáo
So sánh tăng giảm
Số tiền Tỷ
Tỷ tiền Tỷ
Số

Tỷ tiền Tỷ Tỷ
Số
Tỷ
trọng suất

1

2

3

4

trọng suất
5

6

7

lệ trọng suất
8

9

10

11

1.Tổng chi phí

- CP NV quản lý
- CP vật liệu quản lý
-CP đồ dùng văn phòng
- CP khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí, lệ phí
- CP bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
2.2.3 Phân tích chi phí tiền lương.
Chi phí tiền lương là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả công cho
người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất và hiệu quả cơng việc mà người lao
động đảm nhận. Chi phí tiền lương bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp theo lương
và các khoản bảo hiểm của công nhân viên trong danh sách lao động của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại việc sử dụng và quản lý chi phí tiền lương có ý nghĩa

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

rất quan trọng, mó ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá một cách đúng đắn, tồn diện tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp trong
kỳ. Qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích việc sử dụng chi phí tiền lương nhằm tìm
ra những điểm cịn tồn tại bất hợp lí trong cơng tác quản lý và sử dụng quỹ lương và đề

ra những chính sách và biện pháp quản lý hợp lí.
Phân tích tình hình chi phí tiền lương bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lương: nhằm mục đích đánh giá khái
qt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương. Phân tích tổng hợp chi phí tiền
lương sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tổng quỹ lương: là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ chi phí tiêề lương của doanh
nghiệp được sử dụng trong kì để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả quỹ
lương cho người lao động trực tiếp và gián tiếp.
+ Tỷ suất tiền lương: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ
lương trên doanh thu bán hàng.
Tỷ suất chi phí trên
tiền lương (%)

=

Tổng quỹ lương * 100
Tổng doanh thu bán hàng

Mức lương bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người lao
động nhận được trên một đơn vị thời gian (năm, tháng).
Mức lương bình quân/tháng

=

Tổng quỹ lương năm
Tổng số lao động * 12

Ngồi các chỉ tiêu trên, phân tích tổng hợp chi phí tiền lương trong doanh nghiệp
cịn sử dụng các chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.
Biểu 5: Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lương:

Các chỉ tiêu

Kế

Thực
hiện

So sánh tăng giảm
Số Tỷ lệ
tuyệt đối (%)

1, Tổng doanh thu bán hàng (tr.đồng)

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

2, Tổng lao động (người)
3, Tổng quỹ lương (1000đ)
4, NSLĐ bình quân người/tháng(1000đ)
5, Tiền lương bình qn người/tháng(1000đ)
6, Tỷ suất chi phí tiền luơng (%)
7, Mức độ tăng giảm chi phí tiền lương.
8, Tốc độ tăng giảm TSCPTL.
9, Mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí CPTL(1000đ)

Phương pháp phân tích là sơ sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch hoặc số
liệu thực hiện kì trước. Doanh nghiệp sử dụng và quản lý quỹ tiền lương tốt thì tổng
quỹ lương của doanh ngiệp kinh doanh có thể tăng hoặc giảm nhưng phải hoàn thành
tốt kế hoạch mua vào bán ra, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tỷ suất tiền lương giảm.
Để có thể nhận thức và đánh giá được tình hình tăng giảm quỹ tiền lươgn của
doanh nghiệp ta cần phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng
giảm quỹ tiền lương.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương căn cứ vào hình thức
trả lương và cơng thức tính lương. Trong daonh nghiệp thương mại thường áp dụng một
số hình thức trả lương sau:
- Trả lương theo thời gian:
Tổng quỹ
lương trong

Thời gian

Số lao động
=

*

trong doanh

năm

nghiệp

lao động
trong năm


Mức lương
*

bình qn

tháng
(tháng)
Trong đó mức lương bình qn theo tháng căn cứ vào ngày cơng lao động thực
hiện, hệ số lương theo chế độ quy định.
- Trả lương theo doanh thu bán hàng hoặc thu nhập (trả lương theo sản phẩm)
+, Trả lương theo doanh thu bán hàng:
Tổng
quỹ

Doanh
=

lương

thu

Đơn giá tiền lương
*

trên 1000đ doanh thu

bán hàng

+, Trả lương theo thu nhập:


Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

Tổng quỹ
tiền lương

Tổng
=

thu nhập

Đơn giá tiền lương
*

trên 1000đ thu nhập

Trong đó:
Tổng thu nhâp = Tổng DT thuần - Trị giá vốn hàng bán – CPKD (khơng có lương)
2.2.4 Phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay.
Trong các khoản mục chi phí kinh doanh thương mại, chi phí trả tiền lãi vay ngân
hàng hoặc các đối tượng khác là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Việc sử dựng
khoản này có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình và kết quả kinh doanh. Do đó, cần phân
tích chi phí trả lãi tiền vay để đưa ra những biện pháp quản lý chi phí này thích hợp.
Chi phí trả lãi vay bao gồm những khoản mục sau:

+, Chi phí lãi vay ngắn hạn: Là những khoản chi phí trả lãi tiền vay vốn lưu động
dùng để mua hàng hố đó là những khoản lãi vay, nợ có thể trả trong vịng một năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
+, Chi phí trả lãi vay dài hạn: là những khoản chi phí trả lãi tiền vay cho những
hợp đồng vay vốn dài hạn (trên môt năm) dùng để đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân tích tình hình chi phí trả lãi vay được thực hiện trên cơ sở so sánh các chỉ
tiêu tổng hợp chi phí lãi vay, chi phí lãi vay theo từng khoản mục (ngắn hạn, dài hạn)
và tỷ lệ chi phí lãi tiền vay trên tổng số tiền vay để thấy được tình hình tăng giảm chi
phí trả lãi tiền vay.
Do trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải vay vốn của nhiều đối
tượng, trong khi đó mỗi đối tượng cho vay điều có mức vay, thời gian vay và lãi vay
khác nhau. Do đó, khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí trả lãi vay ta dựa trên
cơng thức:
Chi phí trả lãi tiền

2.2.5

Tổng số vốn vay
Thời
=
Xx
của đối tượng
hạn vay

x

Tỷ lệ lãi suất

vay của một đối tượng
của đối tượng

=
Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc.
Để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những cơ sở căn cứ tin cậy cho việc
điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện hạch toán kinh

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

tế trong nội bộ đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch, hạch tốn và phân tích
chỉ tiêu chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thuộc.
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thc nhằm mục đích
nhận thức đúng tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của từng đơn vị trực
thuộc từ đó đề ra những chính sách quản lý tốt nhất.
Để phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc ta sử dụng biểu sau:
Biểu 6: Phân tích chi phí kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc:
Kỳ gốc
Các
chỉ tiêu

DT CP

1
Đơn vị A
Đơn vị B

Đơn vị C

Tổng

2.3

2

TS
CP
3

Kỳ phân tích
DT
4

CP
5

Tỷ lệ

TS

±DT

CP
6

Tỷ lệ Mức độTốc độ


7

8

±CF ±TSCF

9

10

±TSCF

Tiết kiệm
(lãng phí)
(U)

11

12

Tổng quan tình hình khách thể những cơng trình năm trước.
Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu về chi phí kinh doanh và một số biện pháp tiết
kiệm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề
này như:
Luận văn “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh tại cơng ty TNHH Ninh Thanh” của sinh viên Nguyễn Thị
Ngát do tiến sĩ Nguyễn Quang Hùng - Đại học Thương Mại hướng dẫn.
Luận văn “ Chi phí sản xuất kinh doanh và các phương pháp quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối” của sinh viên Nguyễn Huy
Khoa do tiến sĩ Trần Công Bảy - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn.


2.4

Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn có hạn, nguồn số liệu kinh
doanh của cơng ty rất phong phú nên luận văn sẽ đi sâu vào phân tích về tình hình sử
dụng và quản lý chi phí kinh doanh tại cơng ty giai đoạn 2008-2009 vì đây là giai đoạn

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

cơng ty chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như tình hình lạm
phát ở trong nước tăng cao.
Nội dung nghiên cứu về đề tài bao gồm việc thu thập số liệu từ phịng kế tốn và
phịng kinh doanh của cơng ty về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty, những số
liệu này được thể hiện rất rõ trong báo cáo tài chính của cơng ty. Từ những số liệu thu
thập được, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như so sánh, thay thế liên
hoàn, cân đối và bảng biểu để đưa ra những kết quả phân tích chính xác nhất.
Ngồi ra, đề tài sẽ tổng hợp phiếu phỏng phấn một số cán bộ nhân viên trong cơng
ty để từ đó đưa ra được những đánh giá khách quan về tình hình sử dụng và quản lý chi
phí kinh doanh trong cơng ty giai đoạn hiện nay.

Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ KẾT QUẢ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH KHOA HỌC KỸ THUẬT VIETLAB
3.1 Phương pháp nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và phân tích đề tài, tơi đã thu thập các dữ liệu sơ
cấp thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn một số cán bộ nhân viên trong công ty TNHH
khoa học kỹ thuật VIETLAB. Thông qua phiếu điều tra phỏng vấn này tôi đã đánh giá

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

được tình hình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh, các phương pháp phân tích chi
phí kinh doanh mà cơng ty đã sử dụng và các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh
của cơng ty.
+, Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Để phân tích chi phí kinh doanh trong công ty, tôi đã dựa trên nguồn dữ liệu thứ
cấp như qua báo chí, internet, qua báo cáo tài chính, đặc biệt là báo cáo kết quả kinh
doanh của cơng ty giai đoạn 2008-2009.
Ngồi ra việc phân tích chi phí kinh doanh trong cơng ty căn cứ những số liệu sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi phí.
- Các số liệu kế tốn chi phí bao gồm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi
phí.
- Các chế độ chính sách và các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình chi phí

như: tiền lương, chính sách tín dụng, các hợp đồng vay vốn, hợp đồng lao động…
3.1.2 Phương pháp phân tích số liệu:
• Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhân thức được hiện tượng, sự vật thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh bao gồm các nội
dung khác nhau:
+, So sánh giữa số thực hiện chi phí kinh doanh của kỳ báo các với số kế hoạch
hoặc số định mức chi phí kinh doanh để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ %
hoặc số chênh lệch tăng giảm của chi phí kinh doanh.
+, So sánh giữa số liệu thực tế kì báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước hoặc
các năm trước qua đó thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua
những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
+, So sánh giữa bộ phận với tổng thể để thấy được vai trị vị trí của bộ phận trong
tổng thể đó.
So sánh gồm có so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
• Phương pháp thay thế liên hoàn.

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp cho phép thu nhận một dãy số
những giá trị điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn các giá trị ở kỳ gốc của các nhân
tố ảnh hưởng bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Mỗi lần thay thế là một lần tính tốn

riêng biệt. Kết quả tính tốn được thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc hoặc giá trị thay thế
lần trước thể hiện mức độ ảnh hưởng nhân tố đó đến đối tượng phân tích.
Các bước áp dụng:
+, Xác lập công thức nhằm xác định đối tượng phân tích và các nhân tố ảnh
hưởng. Khi xác định cơng thức phải chú ý sắp xếp các nhân tố số lượng trước, chất
lượng sau.
+, Thay thế nhằm xác định ảnh hưởng của từng nhân tố, ở bước này căn cứ vào
công thức đã xác định rồi tiến hành thay thế từ trái sang phải.
+, Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, đối chiếu với số chênh lệch chung của
đối tượng phân tích và đưa ra nhận xét đánh giá.
• Phương pháp tỷ lệ:
+, Tỷ lệ phần trăm (%): là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn thành kế
hoạch hoặc tăng giảm của chi phí kinh doanh với kỳ trước.
Tỷ lệ phần trăm
hoàn thành kế hoạch

=

Số thực hiên x 100
Số kế hoạch

+, Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của từng bộ phận chi phí so với tổng chi
phí kinh doanh.
Tỷ trọng (%)

=

Số cá biệt *100
Số tổng thể


• Phương pháp tỷ suất.
Tỷ suất là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau như: tỷ suất chi phí, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu tư…
• Phương pháp biểu mẫu.
Biểu mẫu phân tích là phương pháp được thiết lập theo các dịng cột để ghi chép
các chỉ tiêu phân tích và số liệu phân tích tuỳ thc vào nội dung và mục đích phân
tích. Các dạng biểu mẫu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

tiêu kinh tế có liên hệ với nhau. Tuỳ thuộc vào nội dung phân tích mà biểu phân tích có
tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.

3.2 Tổng quan tình hình cơng ty TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB.
3.2.1 Q trình hình thành và phát triển.
Cơng ty TNHHH khoa học kỹ thuật VIETLAB (Tên giao dịch : VIETLAB
CO.,LTD.) là công ty TNHH một thành viên được thành lập theo Luật doanh nghiệp
của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giấy phép kinh doanh số 0104003569
– do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ của công ty là 1.900.000.000 đồng.
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB.
- Tên giao dịch


: Vietlab scientific technical company limitted

- Tên viết tắt

: VIETLAB CO. ,LTD.

- Địa chỉ

: Số 42 - Nguyễn Khang – Yên Hồ - Cầu Giấy - Hà Nội.

- Văn phịng giao dịch: 167 - Nguyễn Khang – Yên Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH.
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
a) Chức năng hoạt động của công ty
Ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh công ty đặt ra nhiệm vụ là sẽ
ln sát cánh và góp sức mang đến thành công cho quý khách hàng. Tất cả cán bộ công
nhân viên trong công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và luôn khẳng định
sự vượt trội trong việc cung cấp hố chất và thiết bị phịng thí nghiệm có chất lượng
cao cũng như những dịch vụ sau bán tốt nhất để đem đến sự hài lòng cho khách hàng.
b) Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM


GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

KINH



KẾ TỐN,

XUẤT

TÀI

NHẬP

CHÍNH

KHẨU


DOANH,

THUẬT

DỰ ÁN

Hình 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của cơng ty.

Phịng
marketing

Chức năng của các phòng ban :
- Ban giám đốc :
+, Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về quản
lý Cơng ty thơng qua các phịng ban.
+, Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc giải quyết các công việc khi vắng mặt
và được Giám đốc phân cơng nhiệm vụ, cơng việc cụ thể.
- Các phịng ban :
+, Phòng kinh doanh, dự án: Phụ trách việc thực hiện các hợp đồng mua bán vật
tư hàng hóa và lập kế hoạch kinh doanh, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa đồng thời
nắm được số nhập – tồn hàng ngày để có kế hoạch bán hàng hợp lý.
+, Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, quản lý sửa chữa máy móc thiết bị, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị và thực hiện các
dịch vụ sau bán liên quan đến máy móc và thiết bị.
+, Phịng kế tốn: Thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong tồn Cơng ty, phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh cung cấp
các thông tin cần thiết cho lãnh đạo, các bộ phận có liên quan thơng qua các báo cáo tài
chính giúp nhà quản lý đề ra những biện pháp quản lý, tổ chức kinh doanh thích hợp.


Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

+, Phịng xuất nhập khẩu: Thực hiện các giao dịch và hợp đồng mua bán vật tư
và thiết bị phịng thí nghiệm với các đối tác nước ngoài. Đồng thời đây cũng là bộ phận
làm thủ tục hải quan phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hố
c) Bơ máy nhân sự
Tổng số nhân sự của công ty hiện nay là 25 người. Trong đó số cán bộ nhân viên
có trình độ Đại học và trên đại học là 17 người. Cán bộ nhân viên của công ty được đào
tạo Đại học và trên đại học hệ chính quy, chủ yếu trong các chuyên ngành : Y tế, thực
phẩm, hoá học, sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ môi trường. Trên 70% số cán
bộ đã qua các lớp đào tạo về chuyên ngành thiết bị và thương mại tại chính hãng sản
xuất.
Đội ngũ chun gia kĩ thuật có kinh nghiệm và trình độ cao đáp ứng được nhu cầu
lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ bảo hành cho
khách hàng trên tất cả các thiết bị và công nghệ mà công ty cung cấp.
Hàng năm, cơng ty liên tục tổ chức các khố đào tạo trong và ngồi nước cho nhân
viên để nâng cao trình độ và đảm bảo bắt kịp sự thay đổi của công nghệ và thiết bị
trong nước cũng như thế giới.
3.2.3 Giới thiệu về sản phẩm vật tư và thiết bị khoa học kĩ thuật của công ty .
Công ty tham gia hoạt động kinh doanh thương mại trong lĩnh vực khoa học kỹ
thuật và Công nghệ, bao gồm cung cấp máy móc, thiết bị khoa học cơng nghệ cao, dụng
cụ, vật tư, hoá chất phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng sản xuất cụ thể
trong các lĩnh vực sau :

- Thiết bị phân tích, nghiên cứu, thí nghiệm trong các ngành Y tế, Sinh học.
- Dụng cụ, vật tư tiêu hao phục vụ cho công tác nghiên cứu và kiểm nghiệm.
- Hoá chất phục vụ cho nghiên cứu: Sinh học, hoá chất cơ bản
- Hoá chất nguyên liệu cho dược phẩm, thực phẩm và y tế.
- Hố chất cơng nghiệp cho sản xuất.
Ngồi ra, cơng ty còn thực hiện các dịch vụ và tổ chức sản xuất bao gồm :
- Thực hiện các dịch vụ khoa học kĩ thuật, chuyển giao công nghệ và môi trường.
- Làm đại diện, đại lý cho hãng sản xuất, tổ chức, tư nhân nước ngoài trong việc
giới thiệu thiết bị, sản phẩm khoa học công nghệ mới tại thị trường Việt Nam.
- Tư vấn, thi cơng lắp đặt các phịng thí nghiệm, kho lạnh.

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp

Kế tốn tài chính - ĐHTM

3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty giai đoạn2008-2009.


Kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính về sản phẩm vật tư

và thiết bị khoa học kĩ thuật của công ty.
Từ tháng 03 năm 2005 cho đến nay công ty TNHH khoa học kỹ thuật VIETLAB
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị khoa học kĩ thuật, thiết bị y tế, vật tư tiêu
hao, hoá chất phục vụ cho nghiên cứu. Công ty đã và đang cung cấp cho rất nhiều
phịng thí nghiệm trọng điểm của các đơn vị như : Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội,

bệnh viện Lao phổi trung ương, bệnh viện Nội tiết trung ương, bệnh viện Nhi trung
ương, Viện công nghiệp thực phẩm, Viện Lâm nghiệp, viện thú y quốc gia, cục thú y,
viện công nghệ sinh học, viện công nghệ môi trường, Viện hố học, ĐH Nơng nghiệp I,
Viện vệ sinh dịch tễ, Viện dinh dưỡng.
Công ty đã và đang là nhà phân phối của nhiều nhà sản xuất nước ngoài :
- Hố chất phân tích : Merch - Đức, Wako - Nhật, Kanto - Nhật, Prolabo – Pháp,
các hãng Trung Quốc…
- Hoá chất cho sinh học phân tử : Sigma - Mỹ, Quiagen - Đức, Invitrogen - Mỹ…
- Dụng cụ, đồ tiêu hao cho phịng thí nghiệm : Schott - Đức, Hirschmann - Đức,
Gilson - Mỹ, Corning - Mỹ…
Thiết bị chung : Hettich - Đức, Jencon – Anh, Hach - Mỹ, Yamato - Nhật, Resch Đức, Hana – Ý, Esco – Singapore…
Số lượng, chủng loại các sản phẩm sản xuất, kinh doanh chính trong 3năm gần
đây giai đoạn 2007-2009.
- Từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh cho đến nay, công ty đã cung cấp cho
khách hàng rất nhiều chủng loại thiết bị, hố chất cho các phịng thí nghiệm trong các
lĩnh vực khác nhau như : Công nghệ sinh học, Mơi trường, Hố học cơ bản, Hố dầu,
Dược phẩm…
- Doanh thu của công ty tăng theo số năm kinh nghiệm và đạt trên 7tỷ đồng/ năm.
- Đã và đang khẳng định uy tín trên thị trường bằng chất lượng, giá cả hàng hoá
và khả năng phục vụ khách hàng.
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm qua được phản ánh qua bảng
biểu sau:
Biểu 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2009

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


Luận văn tốt nghiệp


Kế tốn tài chính - ĐHTM
(Đơn vị tính: đồng )

Các chỉ tiêu

1.DT bán hàng và cung cấp DV
2.DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
3. Giá vốn hàng bán
4. LN gộp về bán hàng và cung cấp DV
5. Doanh thu hoạt động tài chính
6.Chi phí tài chính
- Trong đó: chi phí lãi vay
7. Chi phí quản lý kinh doanh
8. LN thuần từ hoạt động kinh doanh.
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
10. Chi phí thuế TNDN
11. Lợi nhuận sau thuế TNDN

Năm 2008

6.457.337.138
6.457.337.138
5.628.281.023
829.056.115
7.726.358
31.571.200

Năm 2009


So sánh
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

9.502.156.360 3.044.819.322
9.502.156.360 3.044.819.322
8.271.558.247 2.643.277.224
1.230.598.113
301.541.998
11.224.632
3.498.274
54.232.588
22.661.388

26.703.698
42.272.212
682.555.171 1.014.273.998
122.656.102
173.316.159
122.656.102
173.316.159
34.343.708
43.329.040
88.312.394
129.987.119

16.568.514
331.718.827
59.660.057

59.660.057
8.985.332
41.674.725

47,15
47,15
46,96
36,37
45,28
71,78
62,05
48,60
48,64
48,64
26,16
47,19

Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
- Giai đoạn năm 2008 - 2009, doanh thu của công ty năm 2009 tăng 3.044.819.322
đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng là 47,15%, mức tăng doanh thu như vậy được đánh
giá là tốt trong điều kiện nền kinh tế chung đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Tổng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng từ 88.312.394 đồng
năm 2008 đến 129.987.119 đồng năm 2009 với mức tăng là 41.674.725 đồng, tỷ lệ tăng
là 47,19%. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng nhanh là do các nhân tố sau:
- Doanh thu bán hàng năm 2009 tăng 3.044.819.322 đồng so với năm 2008 với tỷ
lệ tăng là 47,15% điều đó chứng tỏ công ty đang chiếm lĩnh được thị trường và đang
phát triển mạnh.
- Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 2.643.277.224 đồng với tỷ lệ tăng là 46,96%,
như vậy ta thấy giá vốn hàng bán tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu do đó làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên. Sở dĩ, giá vốn hàng bán tăng như vậy là

do ảnh hưởng của lạm phát, của khủng hoảng kinh tế đã là cho giá mua hàng hố tăng,
chi phí vận chuyển tăng nên làm cho giá vốn tăng lên.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 331.718.827đồng với tỷ lệ tăng là 48,60%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do chi phí mua sắm văn phịng phẩm tăng, đặc
biệt là sự tăng lên của chi phí tiền lương cho nhân viên năm 2009 cũng tăng lên đáng

Dương Thị Phương Thảo

Lớp : 12N


×