Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Phân tích doanh thu tại Công ty Cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.26 KB, 38 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN
TÍCH DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết.
1.1.1 Trên góc độ lý thuyết
DT là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục đích kinh doanh cũng như kết
quả về tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Phân tích tình hình doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu
của doanh nghiệp trong kỳ qua đó thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng
giảm của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp và ciệc hoàn thành các
chức năng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng thấy được những tồn
tại, những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong việc kinh
doanh để tìm ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng doanh
thu.
Tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, tạo
những điều kiện để mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, thực
hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời tăng doanh thu sẽ ảnh hưởng tăng lợi
nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động và cũng khẳng định thương
hiệu cho doanh nghiệp. Vì vậy, tăng DT bán hàng vừa có ý nghĩa đối với DN và đối
với XH.
* Đối với doanh nghiệp:
Tăng DTBH là điều kiện để DN thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh,
thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, tạo những điều kiện để
đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước. Đồng thời tăng doanh thu bán hàng sẽ ảnh hưởng tăng lợi nhuận, tạo
điều kiện tăng thu nhập cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
* Đối với xã hội:
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
Việc tăng DTBH góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối nhu cầu, ổn định giá cả thị
trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền và với các nước trong khu
vực và thế giới.
1.1.2. Trên góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường
em thấy công ty vẫn còn hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu và kế
hoạch DT như sau:
Thông qua kết quả điều tra phỏng vấn tại công ty cho thấy đa số các ý kiến
đều cho rằng việc phân tích DT của công ty chưa được tiến hành hợp lý, chưa đáp
ứng được yêu cầu nhà quản lý, chưa cung cấp được thông tin kịp thời và nhạy bén.
Điều đó dẫn đến tốc độ tăng, giảm DT giữa các năm của công ty không ổn định.
Ngoài ra qua kết quả điều tra phỏng vấn cũng cho thấy vấn đề tăng DT đang là
vấn đề cấp thiết đối với công ty hiện nay và có những giải pháp nào nhằm tăng DT.
Đó vẫn luôn là câu hỏi được đặt ra mà các DN quan tâm.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích DT đối với DN. Trong quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường em đã từng
bước tìm hiểu thực tế kết hợp với những vấn đề lý luận đã được học tập và nghiên
cứu trong môn Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại, em quyết định chọn đề
tài: “ Phân tích doanh thu tại Công ty Cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường”
làm đề tài chuyên đề cuối khóa.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Hệ thống hóa lý luận về chỉ tiêu doanh thu và phân tích tình hình doanh thu
của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về tình hình phân tích doanh thu tại Công ty và tìm ra
những mặt đạt được cũng như mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân mà công
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
ty cần khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp giúp nhằm doanh thu và mở rộng hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
“Phân tích doanh thu” tại Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường
- Không gian nghiên cứu
Tại Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường – 79 Trần Hưng Đạo,
phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, thành phố Hải Dương.
- Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 3/2011 – 6/2011.
- Về thời gian số liệu
Số liệu được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2006 – 2010.
1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung về phân tích doanh thu
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu (Chuẩn mực kế toán 14: Doanh thu
và thu nhập khác)
- Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính)

- DT của DN bao gồm: DTBH và cung cấp dịch vụ, DT hoạt động tài chính và
DT từ các hoạt động bất thường.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo tổng giá trị hợp
lý của khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh daonh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một kỳ nhất định - Giáo
trình phân tích kinh tế DN thương mại - Đại học Thương Mại (2008)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công
thức sau:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
4
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ trong
kỳ

Thuế XK, thuế
TTĐB, thuế
GTGT(theo PP
trực tiếp) phải
nộp
Chiết
khấu
thương
mại
Giảm
giá
hàng
bán
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
= - - - -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT phải nộp: Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT(theo pp trực tiếp) phải nộp cho ngân sách
nhà nước theo số DT trong kỳ báo cáo.
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác)
- Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm: Tiền lãi (lãi cho
vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu…); Thu nhập
từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn mác
thương mại…); Cổ tức, lợi nhuận được chia; Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán
chứng khoán; Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; Chênh lệch lãi do
bán ngoại tệ… (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
- Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên như: Thu từ việc bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công
cụ, dụng cụ đã phân bổ hết… các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản
thu từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được,
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho… (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính)
- Doanh thu nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng
một Công ty, Tổng Công ty tính theo giá bán nội bộ (Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính)
1.5.2 Các nội dung phân tích DT tại công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao
Cường.
1.5.2.1 Phân tích tình hình thực hiện của DT qua các kỳ.
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
Thực hiện nội dung phân tích này nhằm xác định khái quát sự tăng(giảm) của
DT để thấy được xu thế phát triển của nó. Đồng thời xác định thị phần DT của DN
và sự biến động của DT qua các kỳ để từ đó đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị
trường của DN. Khi phân tích nội dung này, ta sử dụng phương pháp phân tích so
sánh như: so sánh định gốc, so sánh liên hoàn, so sánh kết cấu….
1.5.2.2 Phân tích tình hình DT theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu
Trong DN có thể kinh doanh nhiều nhóm hàng, mặt hàng khác nhau. Cần phải
phân tích chi tiết cho từng nhóm hàng, mặt hàng trong đó có những mặt hàng chủ
yều để qua đó nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình hình DT theo
nhóm mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển nhu cầu
tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm

mặt hàng kinh doanh của DN.
1.5.2.3 Phân tích tình hình DT theo phương thức bán.
Việc tiêu thụ hàng hóa trong DN được thực hiện theo nhiều phương thức khác
nhau như: bán buôn, bán lẻ. Trong đó bao gồm: Bán buôn qua kho, bán buôn vận
chuyển thẳng, bán lẻ trực tiếp, bán hàng đại lý, ký gửi… Mỗi phương thức bán có
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau trong kinh doanh.
Việc phân tích DT theo từng phương thức bán nhằm làm mục đích đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu DT theo phương thức bán, tìm ra
những ưu, nhược điểm trong từng phương thức bán và khả năng đa dạng hóa các
phương thức bán trong doanh nghiệp, qua đó tìm ra những phương thức bán thích
hợp cho DN đẩy mạnh bán hàng tăng DT.
1.5.2.4 Phân tích tình hình thực hiện DT theo tháng, quý.
Nhằm xem xét, đánh giá mức độ, tiến độ thực hiện kế hoạch DT, phát hiện
những mặt tồn tại, bất hợp lý để có những biện pháp hợp lý điều chỉnh cho kỳ tới.
Kiểm tra mức độ hoàn thành DT một cách thường xuyên và nhằm thực hiện tốt kế
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
hoạch DT đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ chỉ tiêu doanh thu bán hàng theo
tháng, quý.
Phân tích doanh thu bán hàng theo nội dung này còn cho thấy được sự biến động
của DT qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng tới chúng để có
những chính sách và biện pháp thích hợp trơng việc chỉ đạo kinh doanh nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội theo mùa và nó có ý nghĩa đặc biệt đối với những
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu
dùng
1.5.2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT:
* Phân tích các nhân tố định lượng:
- Phân tích sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán tới DT tiêu thụ
sản phẩm.

Công thức: M = q x p Trong đó:- M: Doanh thu bán hàng
- q: Lượng hàng bán
- p: Đơn giá bán
Từ công thức trên ta thấy: Nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì DT
ngược lại. Xét về tính chất, số lượng hàng bán ra là nhân tố chủ quan vì nó còn phụ
thuộc vào nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng, vào những điều kiện tổ chức và quản
lý kinh doanh của DN. Còn đơn giá bán là nhân tố khách quan do sự điều tiết của
quan hệ cung cầu. Vì vậy, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trên có thể chia
thành hai trường hợp tuỳ thuộc vào những số liệu cho phép:
* Trường hợp phân tích theo lô hàng: Căn cứ vào số liệu hạch toán chỉ
tiêu số lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán của từng mặt hàng để
tính toán trên cơ sở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương
pháp số chênh lệch.
* Trường hợp DN kinh doanh nhiều mặt hàng, không thể phân tích các
nhân tố ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá bán của từng mặt hàng thì phải
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
tính toán chỉ số giá hoặc căn cứ vào chỉ số giá chung đã được cơ quan
thống kê công bố để tính toán phân tích.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
đến DTBH.
Trong DN nói chung cũng như DN thương mại nói riêng các nhân tố: Số
lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động và năng suất lao động
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng (giảm) chỉ tiêu DTBH. Mối liên hệ trên được
biểu diễn qua công thức sau:
DTBH = Tổng số lao động x Năng suất lao động bình quân (1)
DTBH = x x
Từ (1) có:
Năng suất lao động bình quân =

Hoặc
Căn cứ vào số liệu thu thập được, áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta
có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lao
động bình quân và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến DTBH.
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
8
Tổng số lao
động
Thời gian lao
động
Năng suất lao
động bình quân
theo thời gian lao
động
DTBH
Tổng số lao
động
Năng suất
lao động
bình quân
DTBH
NVBH x Số ngày làm việc
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
CAO CƯỜNG.
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần
công nghiệp dịch vụ Cao Cường.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Để thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng
một số phương pháp sau:
2.1.1.1 Phương pháp điều tra
Ta cần tiến hành lần lượt các bước sau để thu thập số liệu theo phương pháp
này:
- Lập phiếu điều tra phỏng vấn về tình hình phân tích DT tại công ty.
- Phát phiếu điều tra đến các đối tượng trong Công ty.
- Thu thập thông tin dữ liệu tổng hợp từ phiếu điều tra phỏng vấn đã thu và từ
đó rút ra kết luận về tình hình phân tích DT tại Công ty.
2.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
- Xác định cụ thể đối tượng phỏng vấn cần xác định rõ đối tượng phỏng vấn là
những ai? Chức vụ gì?
- Cần chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn trước khi diễn ra buổi phỏng vấn
- Tiến hành phỏng vấn và ghi chép lại các câu trả lời của đối tượng phỏng vấn
nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu
- Thu thập xử lý và tổng hợp các thông tin đã ghi chép qua buổi phỏng vấn.
2.1.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp này sử dụng các nguồn tài liệu như: Báo cáo tài chính, kết quả
kinh doanh, luận văn,….và các nguồn tài liệu khác.
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
- Thu thập các nguồn tài liệu khác trên thư viện, internet, tạp chí…
- Qua những nguồn tài liệu này thu thập, nghiên cứu, chọn lọc những dữ liệu
cho phù hợp với để tài của chuyên đề, từ đó rút ra được những gì đạt được và những
hạn chế chưa đạt được của nguồn tài liệu đã nghiên cứu.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp so sánh
Khi sử dụng phương pháp này cho phép ta xác định được sự biến động chung
của chỉ tiêu nghiên cứu, so sánh tình hình thực hiện DT năm nay so với năm trước,

kỳ này so với kỳ trước và so sánh giữa thực hiện và kế hoạch … từ đó giúp DN thấy
được sự biến động về DT qua từng thời kỳ nhất định.
2.1.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch
Sử dụng phương pháp này có thể giúp cho DN có thể phân tích được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu DT bằng cách thay thế lần lượt các chỉ tiêu
và tính số chênh lệch.
Phương pháp này được sử dụng ở nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến DT bán hàng của DN (các nhân tố định lượng).
2.1.2.3 Phương pháp chỉ số
Dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán
đến sự biến động DT thông qua chỉ số giá hàng bán (Ip) và chỉ số lượng hàng bán
(Iq)
Được sử dụng ở nội dung: Phân tích tình hình biến động của DT, Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến DT.
2.1.2.4 Phương pháp bảng biểu
Sử dụng phương pháp này giúp việc phân tích trở nên dễ dàng hơn, thuận tiện
hơn cho việc theo dõi, đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu trên bảng và biểu đồ so sánh
để thấy được mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu này giữa các kỳ kinh doanh khác
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
nhau. Phương pháp này có thể sử dụng ở tất cả những nội dung phân tích DT của
DN.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới doanh
thu tại Công ty
2.2.1 Giới thiệu chung về Công ty
2.2.1.1 Sự hình thành của Công ty
Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường được thành lập theo giấy
chứng nhận và đăng kí kinh doanh số 0403000014 tháng 7 năm 2002 do sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp.

- Tên công ty: Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
- Địa chỉ: 79 Trần Hưng Đạo – Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương.
- Điện thoại: 0320.3881.123
- Fax: 0320.3881.123
- Tổng số vốn: 12.650.000.000 đồng ( mười hai tỷ, sáu trăm năm mươi triệu
đồng)
* Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
- Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường là một đơn vị độc lập chuyên
kinh doanh sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng và chế biến xỉ than ( xỉ than điện 1,
xỉ than phế liệu nhiệt điện, xỉ than nguyên khai), chất đốt, gạch (gạch block, gạch
nhẹ), tro bay (tro bay ẩm, tro bay khô là phụ gia cho bê tông đầm lăn, bê tông chất
lượng cao, bê tông đầm, bê tông sunfat, dùng sản xuất, vật liệu không nung ).
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc

Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh

Phòng TC – HC Phòng KH – KT Phòng TC – KT Phòng kinh doanh
Căn cứ vào hoạt động kinh doanh của Công ty, đứng đầu là Chủ Tịch hội đồng
quản trị, thứ hai là Tổng giám đốc, thứ ba là Giám đốc, đứng sau Giám đốc là Phó
Giám đốc và bốn phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính - Phòng kế hoạch kĩ thuật
- Phòng tài chính kế toán - Phòng kinh doanh

Tổng số CBCNV: 275 người , trong đó:
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 47 người
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD 17 người, trong đó từ Đại học
Thương mại: 1 người.
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
a, Chủ tịch hội đồng quản trị
- Gồm 6 người: 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch là bộ phận quản lý cấp cao nhất của công
ty là người thay mặt hội đồng quản trị lập chương trình kế hoạch hoạt động, chuẩn
bị chương trình nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc
họp hội đồng quản trị, theo dõi quá trình hoạt động tổ chức thực hiện các quyết định
hội đồng quản trị
b, Tổng giám đốc
- Là người điều hành và chịu trách nhiệm mọi mặt về hoạt động kinh doanh của
công ty
- Bảo toàn và phát triển vốn theo phương án kinh doanh đã được hội đồng quản trị
phê duyệt
- Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn của công ty
c, Phó giám đốc gồm có 2 người
- Phó giám đốc kĩ thuật
Chịu trách nhiệm giúp tổng giám đốc giám sát các đơn vị
Trực tiếp tham mưu, tổ chức chỉ đạo sản xuất, quản lí, giám sát
Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn của công ty
- Phó giám đốc kinh doanh
Chịu trách nhiệm giúp tổng giám đốc giám sát và đôn đốc các phòng ban đơn vị về
hoạt động kinh doanh, tiếp thị, tổ chức con người, đời sống lao động, kinh tế…
d, Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng tài chính kế toán (phòng TC - TK ): Có chức năng hạch toán tập hợp số
liệu, các thông tin liên quan đến hoạt động của công ty nhằm cung cấp các thông tin

cần thiết phục vụ cho công tác quản lí
- Phòng tổ chức hành chính (phòng TC – HC ): Có các tổ chức lao động điều động
công nhân trong công ty và thực hiện các công việc có tính chất phục vụ cho hoạt
động quản lý của công ty
- Phòng kế hoạch kĩ thuật (phòng KH – KT): Có chức năng kiểm tra giám sát chất
lượng sản xuất
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
- Phòng kinh doanh: có chức năng trực tiếp chịu trách nhiệm hoạt động tiếp thị bán
hàng tới khách hàng và tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu doanh số,
thị phần…
2.2.1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán Kế toán Kế toán kho Thủ quỹ
tổng hợp ngân hàng kiêm TSCĐ
Bộ máy kế toán có vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với tổ chức hay
công ty, nó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị DN, cho những đối tượng có
liên quan.
Các thông tin kế toán không chỉ phục vụ cho giám đốc mà còn phải trình cho hội
đồng quản trị và các đối tượng bên ngoài.
Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành
quản lí và kiểm tra các công tác kế toán của doanh nghiệp
Phòng tài chính kế toán dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc gồm có:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo, hướng dẫn chung, kiểm tra đôn
đốc các công việc do các kế toán viên thực hiện.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi phản ánh tổng hợp các số liệu chứng từ từ
các bộ phận kế toán khác. Từ đó phản ánh các số liệu đó vào sổ kế toán tổng hợp và
chịu trách nhiệm lập bảng cân đối kế toán lên số liệu và kết quả hoạt động kinh

doanh, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm theo dõi số hiện có, tình hình biến động của
tiền gửi ngân hàng, tiền mặt. Nắm vững các khoản nợ vay của nhà cung cấp hay của
khách hàng.
- Kế toán kho kiêm tài sản cố định: là phần hành quan trọng của bộ máy kế toán,
các nghiệp vụ phát sinh nhiều phức tạp, hàng ngày kế toán phải thường xuyên theo
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
dõi tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…đồng thời chịu
trách nhiệm ghi chép hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến biến động tài sản cố
định trong công ty.
- Thủ quỹ: Quản lí tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập,
xuất quỹ và tiến hành ghi sổ.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao Cường là đơn vị độc lập có quy mô
vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nên DT của công ty
chủ yếu là do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Vì vậy đề tài nghiên cứu tập trung nghiên
cứu về DT tiêu thụ sản phẩm của công ty được xét trên các góc độ sau: Phân tích
tình hình biến động của DT qua các kỳ, Phân tích doanh thu theo nhóm mặt hàng
chủ yếu, Phân tích DT theo phương thức bán,…
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu doanh thu tại Công ty cổ phần công
nghiệp dịch vụ Cao Cường.
2.2.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
* Khách hàng: là những người đang và sẽ mua sản phẩm của công ty, là yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như sự sống còn
của công ty. Đối với Công ty công nghiệp dịch vụ Cao Cường các mặt hàng kinh
doanh của Công ty đáp ứng phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng là một tổ chức
như: Các đơn vị xây lắp, các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng,…Vì vậy việc
tiêu thụ gặp khó khăn hơn do đối tượng khách hàng khá đặc biệt so với mặt hàng

kinh doanh thông thường khác. Đồng thời nếu khách hàng là cá nhân thì khả năng
tiêu thụ sản phẩm cũng thấp do sản phẩm của Công ty phù hợp với khách hàng có
mức thu nhập cao.
* Đối thủ cạnh tranh.: DN luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh
tranh, số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành và các đối thủ ngang sức ngày
càng lớn. Càng nhiều công ty cạnh tranh thì cơ hội càng ít thị trường phân chia càng
nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến doanh thu của công cũng nhỏ. Chính vì vậy công ty
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
cần phải có quy mô lớn để có đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trong
ngành. Công ty cần có những chính sách sản phẩm phù hợp để có thể cạnh tranh, lôi
kéo khách hàng về công ty lúc đó công ty mới có thể đứng vững trên thị trường.
* Nhà cung cấp: Việc lựa chọn nhà cung cấp không phải là đơn giản vì chất
lượng của sản phẩm sản xuất kinh doanh tốt hay không tốt đều phụ thuộc vào nhà
cung cấp đây là một yếu tố tiên quyết dẫn đến sự thành công của công ty. Giá cả sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ cũng dựa vào giá cả của nhà sản xuất đưa ra vì đó là yếu tố
chi phí đầu vào.
* Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Là một nhân tố rất quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2009
nền kinh tế của nước ta phát triển trong bối cảnh gặp khó khăn hơn những năm
trước thiên tai xảy ra trên diện rộng với mức độ nặng nề. Năm 2010 nền kinh tế của
nước ta triển vọng tăng trưởng cao hơn so với năm 2009 nhưng giá thành sản xuất
và giá bán vẫn tăng. Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ là một trong những yếu
tố quyết định đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, tức là số lượng các
doanh nghiệp sẽ không ngừng gia tăng cũng đồng nghĩa với việc nhu cầu sử dụng
của người tiêu dùng cũng tăng theo.
* Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên cũng là nhân tố có ảnh hưởng đến
DT của Công ty. Nếu thời tiết tốt thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty dễ
dàng hơn và ngược lại. Năm 2009, 2010 do ảnh hưởng của thời tiết xấu mưa nhiều

dẫn đến các doanh nghiệp bị thiệt hại do do việc tiêu thụ hàng hóa thiết bị ngưng
trệ. Công ty công nghiệp dịch vụ Cao Cường cũng bị ảnh hưởng về tiêu thụ hàng
hóa.
2.2.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
* Chất lượng hàng hóa: Người tiêu dùng khi mua sản phẩm trước hết phải
nghĩ đến khả năng của sản phẩm có đáp ứng nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó
có. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất.
Chất lượng hàng hóa là nhân tố quan trọng giúp DN thu hút khách và tạo dựng chữ
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
tín tốt nhất. Công ty luôn đảm bảo về chất lượng hàng hóa sản phẩm vì vậy mà
lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng góp phần tăng DT
* Mặt hàng kinh doanh: Các mặt hàng kinh doanh là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến tiêu thụ của công ty, những mặt hàng kinh doanh của công ty đều là
những mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng lớn vì khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu
cầu xây dựng càng tăng lên. Khi đó các mặt hàng kinh doanh sẽ tiêu thụ được nhiều
hơn.
* Về con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có tinh thần trách
nhiệm cao, có chuyên môn. Để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm cần phải
có đội ngũ nhân viên có óc tổ chức trình độ nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.
Vì vậy mỗi nhân viên là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty
* Chính sách Marketing: Tuy công ty đã hoạt động được một thời gian nhưng
công ty vẫn chưa chú trọng tới công tác tiếp thị, quảng cáo sản phẩm vì vậy sự gia
tăng khách hàng mới chưa đáng kể làm cho số lượng tiêu thị hàng hóa của công ty
chưa tăng cao.
2.3 Kết quả phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần công nghiệp dịch vụ Cao
Cường
2.3.1 Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp

2.3.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
- Số phiếu điều tra được phát ra: 5 phiếu
- Số phiếu thu về: 5 phiếu
- Kết quả điều tra: Theo bảng dưới đây:
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
Bảng 01: Tổng hợp kết quả điều tra tình hình phân tích Doanh thu tại Công ty
công nghiệp dịch vụ Cao Cường
STT Nội dung
Kết quả
SL TL(%)
1 2 3 4
1
Công tác DT có
được công ty chú
trọng không?
Có 5/5 100
Không 0 0
2
Nhân tố bên
ngoài Công ty có
ảnh hưởng lớn
tới DTBH:
Khách hàng 1/5 20
Đối thủ cạnh tranh 3/5 60
Nhà cung cấp 1/5 20
Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội 0/5 0
Môi trường tự nhiên 0/5 0
3

Các nhân tố bên
trong Công ty có
ảnh hưởng đến
DTBH
Chất lượng hàng hoá 2/5 40
Mặt hàng kinh doanh 1/5 20
Về con người 0/5 0
Chính sách marketing 2/5 40
4
Tốc độ tăng
(giảm) DT qua
các năm
Ổn định 0 0
Không ổn định 5/5 100
5
Giải pháp chủ
yếu để tăng
DTBH là gì?
Tăng năng suất lao động 2/5 40
Thay đổi chính sách giá cả 3/5 60
Mở rộng mạng lưới tiêu thụ 0/5 0
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân
viên 0/5 0
6
Số lượng lao
động có ảnh
hưởng lớn tới
DT không?
Có 0/5 0
Không 5/5 100

7 Nhóm hàng nào
Than xỉ 0 0
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
mang lại DT chủ
yếu cho công ty
Chất đốt 0 0
Gạch 1/5 20
Tro bay 4/5 80
8
Tại công ty bộ
phận nào đảm
nhiệm công tác
DT
Phòng kinh doanh 5/5 100
Phòng tài chính kế toán 0/5 0
Phòng kế hoạch kĩ thuật 0/5 0
Phòng tổ chức hành chính 0/5 0
9
Tăng DT mục
tiêu cơ bản nhất
tại công ty là gì?
Tăng thu nhập cho người lao động 0/5 0
Tăng lợi nhuận 3/5 60
Mở rộng sản xuất kinh doanh 2/5 40
10
Tiêu thụ hàng
hóa của công ty
được tiến hành

hợp lý chưa?
Hợp lý 3/5 60
Chưa hợp lý 2/5 40
2.3.1.2 Kết quả phỏng vấn
Phỏng vấn ông Kiều Văn Cao – Phó Tổng Giám đốc Công ty.
Nội dung câu hỏi 1: Thưa ông, với vai trò là người lãnh đạo Công ty, ông có nhận
định thế nào về kết quả doanh thu đạt được trong thời gian vừa qua ?
Trả lời: Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được nhiều thành công đáng kể
kết quả kinh doanh của từng năm ngày càng tăng lên nhưng tốc độ phát triển doanh
thu của công ty chưa ổn định. DT tăng đều từ năm 2006 đến năm 2008 song đến
năm 2009 lại giảm so với các năm trước vì chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Tuy nhiên đến năm 2010 doanh thu của công ty đã có sự phát triển đáng
kể. Công ty chúng tôi đang cố gắng đạt DT cao nhất nhằm tối đa hóa lợi nhuân.
Nội dung câu hỏi 2: Nhận xét của ông về đội ngũ nhân viên trong Công ty?
Trả lời: Công ty có đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình có tác phong công
nghiệp và tính kỷ luật cao, tuy đã đáp ứng được những yêu cầu của công việc xong
vẫn còn hạn chế. Hạn chế phải nói đến là kỹ năng giao tiếp và ứng xử của nhân viên
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
kinh doanh khi có tình huống đột ngột xảy ra. Nhân viên bán hàng vẫn còn lung
túng chưa nhạy bén khi xử lý các tình huống. Vì vậy chúng tôi đang nâng cao tính
chuyên nghiệp, nhạy bén, linh hoạt cho đội ngũ nhân viên để đáp ứng tốt hơn các
yêu cầu của công việc.
Phỏng vấn ông Lê Công Tài - Trưởng phòng Kinh doanh
Nội dung câu hỏi: Thưa ông, theo ông nhân tố khách quan nào ảnh hưởng tới việc
tiêu thụ hàng hóa của công ty?
Trả lời: Khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty bị tác động bởi rất nhiều nhân tố
khách quan: nhu cầu của người tiêu dùng là nhân tố quan trọng nhất quyết định tới
khả năng tiêu thụ hàng hóa, tình hình lạm phát giá cả thay đổi tăng cao làm cho

người tiêu dung đắn đo trong việc mua sản phẩm, tình hình thiên tai thời tiết thất
thường làm giảm số lượng tiêu thụ hàng hóa, các đối thủ cạnh tranh trong thị trường
hiện nay ngày càng nhiều số lượng khách hàng của công ty chúng tôi cũng có phần
giảm.
Nội dung câu hỏi: Định hướng phát triển sắp tới của công ty là gì?
Trả lời: Doanh thu của công ty chủ yếu là các hợp đồng và bán buôn trong những
năm tới công ty đang đầy mạnh hình thức bán lẻ, nghiên cứu mở rộng thị trường
tiêu thụ như Nam Định, Ninh Bình… Ngoài ra công ty sẽ có thêm bộ phận riêng
chuyên về phân tích hoạt động kinh tế để cung cấp kịp thời thông tin biến động cho
các cấp lãnh đạo qua đó có sự điều chỉnh hợp lý, phát triển đa dạng các ngành hàng
kinh doanh, đào tạo tuyển dụng những lao động có trình độ chuyên môn, có năng
lực làm việc nhằm đổi mới nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên đối với
khách hàng.
Phỏng vấn chị Đỗ Thị Minh Ngọc – Kế toán trưởng
Nội dung câu hỏi: Chị có nhận xét gì về công tác phân tích DT đối với công ty?
Trả lời: Công tác phân tích DT đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra kế
hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty. Thông qua việc phân tích doanh thu
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
chúng tôi có thể thấy được tình hình tăng giảm, biến động của DT qua từng thời kỳ
để từ đó đưa ra kế hoạch DT cho kỳ sau và đưa ra những giải pháp thích hợp để đạt
được kế hoạch đề ra.
2.3.2 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp
2.3.2.1 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu qua nhiều kỳ
Bảng 02: Phân tích khái quát tình hình thực hiện của DT qua 5 năm.
ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1


Doanh thu(đồng)

3.995.377.57
9

5.736.375.367 8.592.853.625 11.016.984.406

17.915.809.762
2
Tốc
độ
phát
triển
(%)
Liên hoàn
ti
100 143,58 149,80 128,21 162,62
Định gốc
Ti
100 143,58 215,07 275,74 448,41
(Nguồn số liệu được dùng để phân tích do phòng kế toán cung cấp)
Tốc độ phát triển bình quân = 4
62,162*21,128*8,149*58,143
=145,52%
Các chỉ tiêu trên được tính theo công thức:
M
i
M
i
M

i
: Doanh thu năm i
t
i
= x 100; T
i
= x 100 M
0
: Doanh thu năm gốc
M
i-1
M
0


M
i-1
: Doanh thu năm i-1
*
Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy: Tốc độ phát triển bình quân của công ty tăng
45,52%. Chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty qua các năm đạt hiệu quả cao.
* Phương pháp so sánh liên hoàn: Ta thấy doanh thu của các năm so với các năm
liền kề đều tăng. Cụ thể, doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng cao nhất
62,62%, DT năm 2008 so với năm 2007 tăng 49,8%, DT năm 2007 so với năm
2006 tăng 43,58%, DT năm 2009 so với năm 2010 tăng thấp nhất 28,21%. Sở dĩ
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
năm 2009 có tốc độ tăng trưởng thấp nhất là do năm 2009 chịu ảnh hưởng cuộc
khủng hoảng kinh thế giới, tình hình lạm phát tăng cao dẫn đến các yếu tố đầu vào

thay đổi nên việc thực hiện kế hoạch DT cũng gặp nhiều khó khăn. Nhưng đến năm
2010 có tốc độ tăng trưởng DT nhanh, chứng tỏ công ty làm ăn tương đối hiệu quả.
* Phương pháp so sánh định gốc: Ta thấy DT các năm so với năm 2006 đều tăng,
đặc biệt là năm 2010 DT tăng cao nhất 348,41% tiếp đến năm 2009 DT tăng
175,74%, năm 2008 DT tăng 115,07%, năm 2007 DT tăng thấp nhất 43,58%. Năm
2007 có sự tăng trưởng thấp nhất so với các năm là do chưa có nhiều kinh nghiệm
trong kinh doanh. Và đến năm 2008, 2009, 2010 DT công ty đã tăng lên do công ty
đã quen với môi trường kinh doanh nên khả năng đứng vững ngày càng cao. Từ đó
có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
2.3.2.2 Phân tích tình hình doanh thu theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu
Bảng 03: Phân tích tình hình DT theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu.
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 So sánh
ST
TT
(%) ST
TT
(%) ST
TL
(%)
TT
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8
Than xỉ
1.619.047.74
2
14,7
0
1.956.384.28

9
10,
92 337.336.547 20,84 -3,78
Chất đốt
627.836.42
8
5,7
0
566.064.77
6
3,
16 -61.771.652 -9,84 -2,54
Gạch
3.976.809.56
4
36,1
0
6.862.607.12
5
38,
30 2.885.797.561 72,57 2,21
Tro bay
4.793.290.67
2
43,5
1
8.530.753.57
2
47,
62 3.737.462.900 77,97 4,11

Tổng DT
11.016.984.40
6 100
17.915.809.76
2 100 6.898.825.356 62,62 -
Trong
đó: Mặt
hàng chủ
yếu
9.170.140.23
2 83,24
15.896.370.69
8 88,73 6.723.360.472 73,32 5,49
(Nguồn số liệu được dùng để phân tích do phòng kế toán cung cấp)
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
Mặt hàng chủ yếu trong năm 2009 của từng nhóm hàng tương ứng với số tiền cụ thể
là: nhóm hàng tro bay: mặt hàng tro bay khô 4.485.762.532 đồng; nhóm hàng gạch:
mặt hàng gạch block 2.921.310.285 đồng; nhóm hàng than xỉ: mặt hàng than xỉ điện
1: 1.347.091.970 đồng; nhóm hàng chất đốt: mặt hàng dầu FO: 415.975.445 đồng.
Mặt hàng chủ yếu trong năm 2009 của từng nhóm hàng tương ứng với số tiền cụ thể
là: nhóm hàng tro bay: mặt hàng tro bay khô 8.185.562.545 đồng; nhóm hàng gạch:
mặt hàng gạch block 5.795.310.905 đồng; nhóm hàng than xỉ: mặt hàng than xỉ điện
1: 1.468.091.476 đồng; nhóm hàng chất đốt: mặt hàng dầu FO: 447,405,772 đồng.
Qua phân tích số liệu ở trên ta thấy tổng DT năm 2010 tăng 62,62% so với năm
2009 tương ứng với số tiền tăng 6.898.825.356 đồng. Trong đó: DT nhóm hàng tro
bay tăng cao nhất 3.737.462.900 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 79,97%, DT nhóm
hàng gạch DT tăng 2.885.797.561 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 72,57%. DT nhóm
hàng than xỉ tăng 337.336.547 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 20,84%, DT nhóm

hàng chất đốt DT giảm 61.771.652 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 9,84%. Trong
tổng DT bán hàng thì DT những mặt hàng chủ yếu tăng 6.723.360.472 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 73,32%.
- Xét về tỷ trọng của DT bán hàng ta thấy: DT bán hàng tro bay chiếm tỷ trọng lớn
nhất, tăng 4,11%, DT có tỷ trọng nhỏ hơn tăng 2,21% là nhóm hàng gạch. Nhóm
hàng có tỷ trọng DT giảm 2,54% là chất đốt và tỷ trọng DT nhóm hàng than xỉ giảm
3,78%. Tỷ trọng DT những mặt hàng chủ yếu tăng 5,49%.
Từ những số liệu trên cho ta thấy : nhóm hàng tro bay và gạch là nhóm hàng chủ
lực tạo ra phần lớn DT của công ty. Sau đó là nhóm hàng than xỉ và chất đốt chiếm
tỉ trọng nhỏ nhất. Đặc biệt là nhóm hàng chất đốt có tỉ trọng và doanh thu giảm nên
công ty cần nghiên cứu, phân tích để có biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh
tới nhằm thúc đẩy doanh thu và tăng tỷ trọng doanh thu của nhóm hàng này.
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
2.3.2.3 Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Bảng 04: Phân tích tình hình DTTT theo phương thức bán
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 So sánh
ST
TT
(%) ST
TT
(%) ST
TL
(%)
TT
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8

DT bán buôn
4.000.858.3
77
36,3
2
5.041.746.4
89
28,1
4
1.040.888.1
12 26,02 -8,17
DT bán lẻ
1.807.589.0
54
16,4
1
3.899.424.7
90
21,7
7
2.091.835.7
36 115,73 5,36
Bán theo
hợp đồng
5.208.536.9
75
47,2
8
8.974.638.4
83

50,0
9
3.766.101.50
8 72,31 2,82
Tổng DTBH
11.016.984.4
06 100
17.915.809.7
62 100
6.898.825.3
56 62,62 -
(Nguồn số liệu được dùng để phân tích do phòng kế toán cung cấp)
* Nhận xét: Từ kết quả tính toán trên ta thấy:
- Trong các phương thức bán hàng mà công ty áp dụng thì phương thức bán theo
hợp đồng có doanh thu tăng 3.766.101.508 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng 72,31%.
Doanh thu bán lẻ có doanh thu tăng 2.091.835.736 (đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng
là 115,73%. Phương thức bán buôn có doanh thu tăng 1.040.888.112 (đồng) tương
ứng với tỷ lệ tăng 26,02%. Ở đây, DT bán theo hợp đồng có tỷ lệ tăng doanh thu
cao nhất, sau đó đến phương thức bán lẻ và tăng thấp nhất là phương thức bán buôn.
- Phân tích tỷ trọng doanh thu bán hàng theo từng phương thức bán ta thấy rằng:
Trong năm 2009, phương thức bán theo hợp đồng có tỷ trọng DT cao nhất
47,28% và phương thức bán lẻ có tỷ trọng thấp nhất là 16,41%. Đến năm 2010, DT
bán theo hợp đồng có tỷ trọng lớn nhất là 50,09%( tăng 2,82% so với năm 2009);
Tỷ trọng DT bán buôn giảm đi còn 28,14%(tức giảm 8,17% so với năm 2009); Tỷ
trọng DT bán lẻ tăng 21,77%(tức tăng 5,36%) so với năm 2009; tỷ trọng DT bán
theo hợp đồng có mức tăng cao nhất trong ba phương thức bán và vươn lên dẫn đầu
trong năm 2010. Phương thức bán theo hợp đồng năm 2009 và năm 2010 chủ yếu
là những khách hàng quen thuộc: nhà máy Thủy điện Sơn La, công trình thủy điện
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
24

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Trâm Anh
Bản Chát–Lai Châu, công ty cổ phần thủy lợi Sông Tranh, công ty cổ phần LiLama
69-1
Từ kết quả đó cho thấy DT của công ty có xu hướng tăng và doanh thu bán theo
hợp đồng chiếm vị thế trong tổng doanh thu của công ty.Công ty cũng cần nghiên
cứu phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc tăng, giảm DT của các phương thức
bán. Và với tỷ trọng DT của phương thức bán buôn giảm, phương thức bán theo
hợp đồng và bán lẻ tăng. Công ty cần có những giải pháp thích hợp để điều chỉnh
cân đối cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo đạt được hiệu quả kinh tế cao như kế
hoạch đã đề ra.
2.3.2.4 Phân tích doanh thu theo quý
Bảng 05: Phân tích tình hình DTTT theo quý
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 So sánh 2010/2009
ST
TT
(%) ST
TT
(%) ST
TL
(%)
TT
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8
I
1.748.490.326 15,87
3.820.976.11
5
21,

33
2.072.485.78
9
118,5
3 5,46
II
2.001.682.474 18,17
3.793.597.39
5
21,
17
1.791.914.92
1
89,5
2 3,01
III
5.839.093.832 53,00
7.290.319.57
5
40,
69
1.451.225.74
3
24,8
5 -12,31
IV
1.427.717.774 12,96
3.010.916.67
7
16,

81
1.583.198.90
3
110,8
9 3,85
Tổng
DT
11.016.984.406 100
17.915.809.76
2 100
6.898.825.35
6
62,6
2 -
(Nguồn số liệu được dùng để phân tích do phòng kế toán cung cấp)
Nhận xét: Qua kết quả tính được ở trên ta thấy: Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua
các quý của năm 2010 so với năm 2009 là tốt. Cụ thể:
So với năm 2009 thì DT quý I năm 2010 tăng mạnh nhất với tỷ lệ 118,53%, ứng với
số tiền vượt mức là 2.072.485.789 đồng. Quý II DT vượt 89,52% ứng với số tiền
1.791.914.921 đồng; quý IV DT vượt mức 110,89%, ứng với số tiền 1.583.198.903
SV: Đặng Thị Hải Yến Lớp K5-HK1A – ĐH Thương Mại
25

×