Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích doanh thu tại công ty Cổ phần May II Hải Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.46 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU VÀ
PHÂN TÍCH DOANH THU
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Về mặt lý luận
Nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt luôn luôn chứa
đựng những cơ hội và thách thức. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường
kinh doanh như vậy thì các doanh nghiệp phải không ngừng vươn lên, thay đổi tư
duy, phương thức tổ chức quản lý và hoạt động nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh
cao nhất. Vì thế đòi hỏi mỗi quyết định doanh nghiệp đưa ra phải luôn được cân
nhắc một cách kỹ càng, thận trọng. Một công cụ hữu hiệu đối với doanh nghiệp
trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh là phân tích kinh tế. Phân tích kinh tế
giúp doanh nghiệp nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, chính xác và có cái
nhìn toàn diện, khách quan về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Trên cơ sở đó các nhà quản lý có
thể đề ra các chủ trương và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho những kỳ sau.
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tăng
doanh thu thực chất là việc nâng cao năng lực kinh doanh, cung cấp hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. Vì vậy, tăng doanh thu bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa tích cực đối với toàn xã hội.
Đối với doanh nghiệp, tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các khoản chi phí,
tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời tăng thu nhập cho người lao động.
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại


1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đối với xã hội, tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu,
ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền và với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá một cách đúng
đắn, khách quan và toàn diện tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh, qua đó thấy được những tồn tại, nguyên nhân khách quan cũng như chủ
quan tác động đến tình hình thực hiện doanh thu để tìm ra được những chính sách,
biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng doanh thu. Có thể nói phân tích doanh thu là
một trong những nội dung quan trọng nhất của phân tích kinh tế.
1.1.2. Về mặt thực tiễn
Công ty Cổ phần May II Hải Dương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh các sản phẩm hàng may mặc. Đây là ngành kinh doanh có tính cạnh tranh
cao và cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như: Công ty Cổ phần May 10, Công ty
may Việt Tiến…Vì thế mục tiêu của công ty là nâng cao uy tín doanh nghiệp trên
thị trường, mở rộng hoạt động kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần May II Hải
Dương, cùng với thông tin trên phiếu điều tra khảo sát thực tế, em nhận thấy rằng
doanh thu của công ty còn thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành và tốc độ
tăng doanh thu trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng của công ty.
Điều này cho thấy doanh thu và các vấn đề tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh liên quan đến doanh thu hiện nay của công ty còn nhiều tồn tại và bất cập.
Do đó phân tích doanh thu là một vấn đề thực tế và rất cần thiết đối với công ty Cổ
phần May II Hải Dương hiện nay.
Vì vậy cần phải nghiên cứu và phân tích doanh thu, từ đó đề xuất các giải
pháp giúp công ty xác định được hướng đi đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển
ngày càng lớn mạnh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt và tình hình tài chính bất
ổn như hiện nay.

SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu:
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, em nhận thức được tầm quan trọng
của công tác phân tích doanh thu đối với doanh nghiệp. Vì vậy, sau một thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần May II Hải Dương, cùng với những kiến thức em đã
được học tại trường Đại học Thương Mại và sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy
giáo, PGS.TS Trần Thế Dũng, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích doanh thu tại
công ty Cổ phần May II Hải Dương”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến doanh thu và phân tích
doanh thu.
Thứ hai: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của công ty Cổ
phần May II Hải Dương, qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như
những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
Thứ ba: Trên cơ sở những kết quả đã đạt được từ việc phân tích doanh thu
của công ty, đưa ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu cho công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Doanh thu của công ty Cổ phần May II Hải Dương
- Thời gian
nghiên cứu: trong 5 năm từ 2006 đến 2010 nhưng tập trung chủ yếu
là 2 năm 2009 và 2010.
1.5. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm 4 chương chính:
- Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về doanh thu và phân tích
doanh thu.
- Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích doanh thu tại công ty

Cổ phần May II Hải Dương.
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Chương 4: Các kết luận và giải pháp
nhằm tăng doanh thu tại công ty Cổ
phần May II Hải Dương.
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 " Doanh thu và thu nhập khác", được ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định:
“Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Theo đó, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu (ví dụ như khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không
phải là doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
Trong đó:
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu kinh tế phản ánh tổng giá trị hàng hóa, sản
phẩm doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ, bao gồm toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm. Đây là khoản doanh thu chủ yếu của

doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định đến doanh thu chung của toàn doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kế toán số 14 đoạn 10 thì doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Doanh nghiệp đã chuyển hóa phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa hoặc sản phẩm cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
đã thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hay sẽ thu được từ
bán sản phẩm hàng hóa sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế
gián thu. Trong đó:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Các khoản thuế gián thu bao gồm thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất nhập khẩu và thuế TTĐB.
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại

5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu có được từ các giao dịch cung cấp
dịch vụ, được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng
tin cậy.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia của doanh nghiệp, chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện sau:
có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó và doanh thu được xác định tương đối
chắc chắn.
2.2. Một số lí thuyết về phân tích doanh thu bán hàng
2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích doanh thu
• Mục đích phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán…Qua đó
thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, qua phân tích cũng nhận thấy
được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng
như chủ quan trong khâu bán hàng, để từ đó tìm ra được những chính sách, biện
pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
• Ý nghĩa của phân tích doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng
các số liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
2.2.2. Nguồn số liệu của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu bán hàng căn cứ vào những nguồn số liệu sau:

+ Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp:
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Các
chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tùy thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn
cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể được xây dựng
theo các nghiệp vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng hóa (kinh doanh thương
mại), doanh thu bán thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu dịch vụ… Ngoài ra,
doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch theo ngành, nhóm hàng hoặc
những mặt hàng chủ yếu, theo các phương thức bán (bán buôn, bán lẻ…) theo tháng,
quý…
- Các số liệu kế toán được sử dụng trong phân tích tình hình doanh thu bán
hàng bao gồm sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các
đơn đặt hàng, các chứng từ hóa đơn bán hàng, báo cáo tài chính cuối năm của công
ty (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)…
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp:
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị
trường quốc tế và khu vực.
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính- tín dụng và các
chính sách khác có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước hoặc do
ngành ban hành.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích doanh thu tại các doanh
nghiệp từ các năm trước
Phân tích kinh tế ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và quá trình
hội nhập hiện nay. Để có thể phát huy lợi thế của mình và nâng cao khả năng cạnh
tranh, nhiều doanh nghiệp đã chú trọng vào công tác phân tích kinh tế trong đó có

phân tích tình hình doanh thu.
Để hoàn thành bài luận văn của mình, em đã tham khảo một số luận văn
cùng đề tài của các khóa trước, đó là:
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Luận văn “Phân tích doanh thu của công ty TNHH In Lê Vinh”, năm 2010
của sinh viên Đào Thị Hồng Vân, lớp K42D1, trường Đại học Thương Mại.
- Luận văn “Phân tích doanh thu bán hàng của công ty cổ phần Thương mại
Cầu Giấy”, năm 2010 của sinh viên Nguyễn Thị Tuyết Mai, lớp K42D1, trường
Đại học Thương Mại.
- Luận văn “Phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần Nicotex”,
năm 2010 của sinh viên Thân Thị Ngọc Thúy, lớp K42D2, trường Đại học Thương
Mại.
- Luận văn “Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại Tân Việt”, năm 2010 của Sinh viên Trần Thu Hương, lớp
K42D4, trường Đại học Thương Mại.
Thông qua nghiên cứu, tìm hiểu các luận văn này, em có một số nhận xét
như sau:
 Ưu điểm:
- Các luận văn đã hệ thống hóa một cách khá đầy đủ và chi tiết về mặt lý
thuyết nội dung các vấn đề liên quan đến doanh thu và phân tích doanh thu, theo
đúng khung kết cấu của trường Đại học Thương Mại.
- Đánh giá được mức độ thực hiện các chỉ tiêu doanh thu, tình hình doanh
thu bán hàng tại đơn vị thực tập bằng việc sử dụng đầy đủ các phương pháp để tiến
hành phân tích doanh thu bán hàng.
- Thu thập được đầy đủ các dữ liệu thứ cấp cần thiết cho việc phân tích
doanh thu của doanh nghiệp giúp các luận văn này có thể phân tích và đánh giá
chính xác tình hình doanh thu, từ đó thấy được những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế còn tồn tại làm cơ sở đưa ra một số giải pháp hữu ích cho công ty.

 Nhược điểm:
Các luận văn trên vẫn còn mắc phải một số hạn chế nhất định, đó là:
- Các giải pháp đưa ra còn mang nặng tính lý thuyết, chưa sát với thực tế.
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Một số câu hỏi phỏng vấn còn chưa hợp lý như luận văn của tác giả
Nguyễn Thị Tuyết Mai đưa ra các câu hỏi phỏng vấn không liên quan đến vấn đề
hạn chế lớn cần phân tích của công ty là doanh thu.
Từ việc tham khảo các công trình nghiên cứu năm trước, em rút ra được một
số kinh nghiệm cho bản thân mình để cố gắng tránh được các sai sót nhiều nhất có
thể và làm cho luận văn của mình hoàn chỉnh hơn.
2.4. Nội dung phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
2.4.1. Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm
- Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua
các năm (thường là 5 năm) để thấy được sự biến động tăng giảm và xu thế phát triển
của doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp.
- Nguồn số liệu phân tích: Số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm.
- Phương pháp phân tích: tính toán các chỉ tiêu như tốc độ phát triển liên
hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình quân theo công thức sau:
+ Tốc độ phát triển định gốc: = × 100
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: = × 100
+ Tốc độ phát triển bình quân: = × 100
Trong đó:
: Tốc độ phát triển định gốc
: Tốc độ phát triển liên hoàn
: Doanh thu bán hàng kỳ i.
: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại

9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
: Tốc độ phát triển bình quân
i =
: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.
M
n
: Doanh thu bán hàng kỳ n
Trong trường hợp qua các kỳ kinh doanh có sự biến động về giá bán những
mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng phương pháp phân tích chỉ
số giá qua các năm để tính toán, loại trừ ảnh hưởng của nó trong chỉ tiêu doanh thu
bán hàng.
2.4.2. Phân tích doanh thu theo tổng mức và kết cấu doanh thu
a. Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh

- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh
doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời
giúp cho chủ doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện
pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết
về doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các
chỉ tiêu tỉ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ
kinh doanh.
b. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu

- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và

những mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chi tiết tình
hình doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu
hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh
thu bán hàng.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỉ
lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng, nhóm
hàng kinh doanh.
c. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán

- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán
nhằm mục đích đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu
bán hàng theo phương thức bán (bán buôn, bán lẻ, bán đại lý…) Qua đó tìm ra
những ưu, nhược điểm của từng phương thức bán, và tìm ra phương thức bán thích
hợp nhất cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp tính toán, lập biểu so sánh.
d. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán

- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh
toán nhằm mục đích nghiên cứu, đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng theo các
phương thức khác nhau. Qua đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh
tiền bán hàng và định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán và thanh
toán tiền bán hàng trong kỳ tới.

- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết tài khoản
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”, tài khoản “Phải thu của khách hàng”, tài
khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” và các tài khoản liên quan.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo
với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm.
e. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc

SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu bán hàng, qua đó xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh tế nội bộ, thấy được sự tác động ảnh hưởng của từng đơn vị đến thành tích,
kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những ưu, nhược điểm và
đưa ra những biện pháp tổ chức, quản lý kinh doanh thích hợp cho từng đơn vị trực
thuộc.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu về doanh thu bán hàng kỳ báo cáo và
kỳ trước của từng đơn vị trực thuộc.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số thực hiện với số kế
hoạch doanh thu của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch
tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc với
kế hoạch chung của công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm
chung của toàn công ty.
f. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý

- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm
mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng, thấy được sự
biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố
ảnh hưởng của chúng, để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ

đạo kinh doanh, có ý nghĩa đặc biệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng mang tính thời vụ sản xuất hoặc tiêu dùng.
- Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu của
doanh nghiệp theo tháng, quý.
- Phương pháp phân tích: So sánh giữa số thực tế với số kế hoạch để thấy
được mức độ hoàn thành, tăng giảm theo từng tháng quý.
2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
a. Phân tích các nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu

Nhân tố định tính là những nhân tố mà sự ảnh hưởng của chúng đến sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích không thể đo lường, tính toán được bằng những con
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
số cụ thể. Nhân tố định tính bao gồm các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp.
- Nhân tố bên trong: là những nhân tố tiềm ẩn bên trong doanh nghiệp, có ảnh
hưởng lớn đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, bao gồm:
mạng lưới phân phối của doanh nghiệp, chất lượng mẫu mã sản phẩm, dịch vụ chăm
sóc khách hàng, quảng cáo tiếp thị…
- Nhân tố bên ngoài: là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, nằm
ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp như đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội, thu nhập dân cư…
b. Phân tích các nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu

* Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán
Doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: số lượng hàng bán và
đơn giá bán, thể hiện qua công thức:
Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán
Dựa vào công thức trên với các số liệu cụ thể ta sẽ tính được mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố đến doanh thu bán hàng.
* Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
Mối liên hệ giữa doanh thu bán hàng với số lượng lao động và năng suất lao
động được thể hiện qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động × Năng suất lao động bình quân
Hoặc:
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
Doanh thu bán hàng =
Tổng số
lao động
x
Thời gian
lao động
x
Năng suất lao
động bình quân
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Dựa vào công thức trên ta có thể tính toán được mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố năng suất lao động và số lao động đến doanh thu bán hàng.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DOANH THU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HẢI DƯƠNG
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích doanh thu tại Công ty Cổ phần
May II Hải Dương
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu tại công ty Cổ phần May II Hải
Dương
3.1.1.1. Phương pháp điều tra

Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc phát các

phiếu điều tra theo mẫu đã được thiết kế sẵn. Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu
liên quan tới doanh thu.
Mục đích của điều tra là thu thập những thông tin mang tính khách quan về
vấn đề đang nghiên cứu.
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra. Mỗi phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi khác
nhau. Các câu hỏi dưới dạng kết đóng, tức là có sẵn các đáp án để người được điều
tra lựa chọn.
- Bước 2: Phát phiếu điều tra: phát 5 phiếu điều tra cho các đối tượng có hiểu
biết về vấn đề nghiên cứu, thuộc ban lãnh đạo, phòng kế toán, kinh doanh của công
ty. Em tiến hành phát phiếu điều tra vào ngày 6/4/2011.
- Bước 3: Thu lại các phiếu điều tra, tổng hợp thông tin và lập báo cáo.
(Phụ lục số 01: mẫu phiếu điều tra)
3.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với
người cần khai thác thông tin về vấn đề nghiên cứu và đặt ra các câu hỏi dưới dạng
kết mở.
Mục đích: thông qua các câu hỏi và trả lời trực tiếp giúp thu thập được những
thông tin chính xác, cụ thể và chi tiết hơn về vấn đề đang nghiên cứu.
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xác định đối tượng được phỏng vấn để từ đó xây dựng các câu hỏi
mở về vấn đề doanh thu của công ty cho phù hợp với từng đối tượng.
- Bước 2: Tiến hành phỏng vấn: Buổi phỏng vấn diễn ra vào ngày 8/4/2011
tại phòng Tổng Giám đốc và phòng Kế toán – tài vụ của công ty. Người được phỏng
vấn là Ông Đinh Trịnh Dũng – Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch HĐQT công ty và
Ông Trần Văn Quang – Kế toán trưởng.

- Bước 3: Tổng hợp thông tin thu thập được từ buổi phỏng vấn.
3.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Ngoài việc thu thập dữ liệu từ các phương pháp trên, em còn tiến hành nghiên
cứu các tài liệu liên quan để thu thập thông tin. Đó là:
- Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực kế toán, các thông tư, các giáo trình phân
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường
Đại học Thương Mại và các trường đại học khác, các luận văn cùng đề tài của các
khóa trước
- Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ
năm 2006 đến 2010, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng, các
hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc bán hàng của công ty.
3.1.1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu

Do các số liệu thu thập được không tập trung mà nằm rải rác trên nhiều nguồn
tài liệu khác nhau nên cần phải tổng hợp lại cho phù hợp với từng mục đích phân
tích. Chẳng hạn như khi phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh hay
phân tích doanh thu theo các đơn vị trực thuộc thì cần phải dựa vào các số liệu trên
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết về doanh thu của doanh nghiệp
3.1.2. Phương pháp phân tích số liệu tại Công ty Cổ phần May II Hải
Dương
3.1.2.1. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác. Từ đó thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện

tượng, thấy được mức độ biến động, xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Các hình thức so sánh:
- So sánh tuyệt đối: Chênh lệch DT tuyệt đối = DT năm phân tích - DT năm gốc
- So sánh tương đối:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) tăng giảm là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn
thành kế hoạch tăng giảm so với kỳ trước:
Tỷ lệ % tăng (giảm) = × 100
+ Tỷ trọng là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu
tổng thể:
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ trọng = × 100
+ Và các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển định gốc, tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát
triển bình quân đã được trình bày ở phần 2.4.1.
Phương pháp này được sử dụng ở hầu hết các nội dụng phân tích doanh thu
trong doanh nghiệp như:
- Phân tích tốc độ phát triển doanh thu bán hàng.
- Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh.
- Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu.
- Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý.

3.1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới doanh thu bán hàng của công ty gồm:
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và giá cả hàng bán đến
doanh thu bán hàng.
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động đến
doanh thu bán hàng.

3.1.2.3. Phương pháp biểu mẫu

Tất cả các số liệu được thể hiện trên biểu mẫu để phản ánh một cách trực
quan có hệ thống và tiện cho việc theo dõi, tính toán, đối chiếu, so sánh. Phương
pháp biểu mẫu trong phân tích doanh thu được thiết kế theo các dòng, cột để ghi
chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phù hợp với nội dung cần phân tích.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
phân tích doanh thu của Công ty Cổ phần May II Hải Dương
3.2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần May II Hải Dương
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần May II Hải Dương
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Tên giao dịch quốc tế: Hai Duong Garment Stocks Company No.2
- Tên viết tắt: Hagaco
- Địa chỉ của doanh nghiệp: Km 54 + 100 Quốc lộ 5A, Phường Ngọc Châu, Thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
• sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc trong nước và xuất khẩu.
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ của công ty là: 16.000.000.000 VNĐ
+ Số lao động của công ty: 525 người.
Tiền thân của Công ty Cổ phần May II Hải Dương là Xí nghiệp may mặc thị
xã Hải Dương được thành lập theo NĐ 388 ngày 8/8/1988, trực thuộc Ủy ban nhân
dân thị xã Hải Dương, trụ sở chính là 34 Trần Hưng Đạo, thị xã Hải Dương. Trong
thời kỳ này xí nghiệp có 100 máy may đạp chân và 200 máy may công nghiệp, chủ
yếu là máy cũ của Liên Xô viện trợ, số lượng lao động từ 200 đến 250 lao động,
chuyên sản xuất hàng bảo hộ lao động xuất khẩu sang Liên Xô cũ, nguồn công việc

không ổn định.
Năm 1999 chuyển thành Công ty May II Hải Dương trực thuộc Sở Công
nghiệp Hải Dương, trụ sở chính là số 9 đường Phạm Sư Mệnh, thành phố Hải
Dương. Trong thời kỳ này công ty phát triển quy mô lớn hơn, số lượng lao động từ
500 đến 800 lao động. Công ty đầu tư mới 100% máy may công nghiệp, mở rộng
xuất khẩu vào thị trường EU và thị trường Mỹ, nguồn công việc ổn định, lương bình
quân đầu người từ 500.000 đến 700.000 đ/người/ tháng.
Năm 2003 công ty đã tiến hành cổ phần hóa theo các quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền như Nghị định số 594/NĐ – TTg Chính phủ và Quyết định
số 1808/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương. Từ đó đến nay là Công ty
Cổ phần May II Hải Dương. Để mở rộng và phát triển sản xuất công ty đã đầu tư
nhà xưởng mới tại Km 54 + 100 quốc lộ 5A, Phường Ngọc Châu, Thành phố Hải
Dương thuận tiện về mặt giao thông và giao dịch với khách hàng, có tổng diện tích
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
mặt bằng là 20.000 m
2
. Tổng số lao động của công ty từ 1200 – 1400 người, có
1374 máy. Nguồn công việc ổn định, xuất khẩu vào thị trường EU chiếm khoảng
65% và thị trường Mỹ khoảng 30%, còn lại phục vụ cho nhu cầu nội địa. Thu nhập
bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 15 – 20%. Năm 2007 từ 1.200.000 –
1.500.000 đ/ người/ tháng. Năm 2008 mức lương bình quân 2.050.000 – 2.300.000
đ/ người/ tháng.
3.2.1.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần May II Hải Dương được thành lập với nhiệm vụ:
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương.
- Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời

sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ
thuật và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng
chống cháy nổ, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng địa phương.
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán của công ty
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần May II Hải Dương
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cơ cấu bộ máy quản lý, điều hành của Công ty được tổ chức kết hợp hai hình
thức trực tuyến và chức năng để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất kinh
doanh. Đây là mô hình quản lý phổ biến và phù hợp với Công ty.
- Đứng đầu công ty là Tổng Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT – Ông Đinh
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
Tổng giám đốc kiêm
Chủ tịch HĐQT
Phó tổng giám đốc
Phòng
kế
hoạch
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng

tổ chức
lao
động
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
quản lý
chất
lượng
Phòng
hành
chính
Phòng
thương
mại và
thị
trường
Ban
bảo
vệ
Phân xưởng
pha cắt
Phân xưởng
sản xuất I
Phân xưởng
sản xuất II
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trịnh Dũng, là người đại diện theo pháp luật của công ty, đồng thời lập chương

trình kế hoạch hoạt động của HĐQT.
- Phó Tổng Giám đốc là người hỗ trợ cho Tổng Giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: có chức năng tham mưu cho Tổng Giám
đốc về công tác kế hoạch và điều độ sản xuất, tìm thị trường mua các yếu tố đầu
vào, bán các yếu tố đầu ra ở trong và ngoài nước và làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa, thanh khoản hợp đồng với cơ quan hải quan.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: chịu trách nhiệm trong công tác quản lý kỹ thuật
và công nghệ sản xuất từng đơn hàng, xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ
sản xuất các loại sản phẩm, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiên cứu đề xuất
các loại sản phẩm mới.
- Phòng tổ chức lao động: chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức, nhân sự,
tiền lương và các chế độ chính sách theo quy định hiện hành, tuyển dụng lao động,
sắp xếp và bố trí lao động trong đơn vị.
- Phòng kế toán – tài vụ: có trách nhiệm tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh phát sinh trong toàn doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán, vay trả với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, thực hiện đúng chế độ
hiện hành về tổ chức chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính, và
phân tích hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo đề ra các giải pháp có hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phòng quản lý chất lượng: giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm, ngăn
ngừa sản phẩm hàng hóa không đủ tiêu chuẩn chất lượng đến tay khách hàng.
- Phòng hành chính: lập các chương trình đi công tác của Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, quản lý trang thiết bị văn phòng theo quy định, lập kế hoạch
mua sắm đồ dùng văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban
nghiệp vụ. Đồng thời thực hiện công tác lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị
trong công ty và các nghiệp vụ văn thư, đánh máy, lưu giữ hồ sơ.
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
21

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Phòng thương mại và thị trường: làm việc trực tiếp với khách hàng sản xuất
xuất khẩu và gia công, lựa chọn khách hàng, xây dựng và chuẩn bị vật tư cho các
đơn hàng nội địa.
- Ban bảo vệ: thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ, theo dõi, giám sát tài sản của
công ty và cá nhân. Bảo vệ công ty an toàn 24/24 giờ, hướng dẫn khách đến tham
quan, giao dịch, duy trì công tác trật tự nội vụ, phòng cháy chữa cháy, an ninh nội
bộ.
- Phân xưởng pha cắt, phân xưởng sản xuất I, phân xưởng sản xuất II: là nơi
công ty tiến hành trực tiếp sản xuất các sản phẩm.
 Công tác kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Áp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Bộ Tài Chính
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Niên độ kế toán: tính theo năm dương lịch từ 01/01 đến 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu của công ty
3.2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kinh doanh của công
ty. Trong vài năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn đặc biệt là
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Do đặc thù ngành, doanh thu của công ty chủ yếu
đến từ hoạt động xuất khẩu nên những biến động về tỷ giá và lạm phát có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Sự suy thoái của nền kinh tế
Mỹ khiến cho đồng USD bị mất giá so với đồng tiền của các nước khác, làm cho
doanh thu xuất khẩu – nguồn thu chính của doanh nghiệp bị giảm sút. Chịu ảnh
hưởng không nhỏ từ cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam rơi vào giai đoạn lạm
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại

22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
phát cao, lãi suất ngân hàng biến động mạnh làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong việc vay vốn kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến doanh thu nội địa.
 Môi trường xã hội:
Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm
may mặc có sự biến đổi liên tục. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư
cho công tác thiết kế để đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Mặt khác, mức thu nhập của dân cư cũng tác động không nhỏ đến khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
 Môi trường chính trị - pháp luật:
Môi trường chính trị của nước ta rất ổn định và các văn bản pháp luật ngày
càng được hoàn thiện. Đặc biệt là từ khi gia nhập WTO, các quy định có tính khoa
học hơn, ít thủ tục phức tạp hơn tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp
trong đó có Công ty Cổ phần May II Hải Dương. Bên cạnh đó, các chính sách điều
tiết nền kinh tế của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách tài chính tín dụng…
luôn được thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế nước ta sẽ giúp kích thích sản xuất.
Theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp, từ 1/1/2009 thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp giảm từ 28% xuống 25%. Trong điều kiện nền kinh tế suy giảm, việc giảm
thuế thực sự là một cứu cánh đối với các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có
thêm nguồn vốn để tái đầu tư sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Các yếu tố đầu vào:
Các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho việc sản xuất của công ty phần lớn
vẫn phải nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của sự biến động giá dầu trên thế giới. Sự
tăng giá của các yếu tố đầu vào sẽ làm cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng
lên, khiến cho giá thành tăng. Điều này ảnh hưởng không tốt đến khả năng tiêu thụ
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Hiện nay hoạt động của ngành may mặc Việt Nam nói chung và Công ty Cổ
phần May II Hải Dương nói riêng phần lớn là thực hiện gia công cho nước ngoài

hoặc sản xuất những sản phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng được. Vì thế nếu được đầu tư đúng
mức về công nghệ thì sẽ phát huy được tiềm năng về lao động và chất lượng.
 Đối thủ cạnh tranh:
Ngành dệt may là một ngành có tính cạnh tranh cao. Các đối thủ cạnh tranh
của công ty đều là những doanh nghiệp lớn và tên tuổi như: Công ty may Việt Tiến,
Công ty cổ phần May 10 Đây là áp lực nhưng đồng thời cũng là động lực thúc đẩy
công ty có những biện pháp để phát triển thương hiệu của mình.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
 Nguồn lực con người:
Đây là nhân tố có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của công ty có ảnh hưởng
khá lớn đến tình hình doanh thu. Với những biện pháp quản lý và chính sách như:
chính sách lương thưởng đối với nhân viên, chính sách huy động vốn, chính sách
Marketing thích hợp giúp doanh nghiệp đạt được doanh thu cao hơn, mang lại
hiệu quả kinh doanh tốt.
- Trình độ của người lao động: đội ngũ công nhân của công ty có tay nghề
khá cao, giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn và ngày càng được nâng cao
góp phần tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công việc và doanh thu của công
ty.
 Uy tín và vị thế của công ty đang dần được khẳng định trên thị trường. Các
sản phẩm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, mang lại cho công
ty thêm nhiều đối tác ký kết hợp đồng. Điều này giúp tăng thêm uy tín của doanh
nghiệp. Mục tiêu trong những năm tới của công ty là ngày càng nâng cao uy tín và
thương hiệu, tạo điều kiện mở rộng thị trường kinh doanh, mang lại doanh thu cao
hơn cho công ty.
 Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật: nguồn vốn của công ty không ngừng tăng

lên. Năm 2003 tổng số vốn điều lệ là 6.100.000.000 đồng. Đến tháng 1 năm 2009
công ty đã tăng vốn điều lệ lên 16.000.000.000 đồng để mở rộng hoạt động kinh
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
doanh. Nhiều máy móc thiết bị hiện đại cũng được đầu tư mới đảm bảo cho việc mở
rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
 Mẫu mã, chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của
công ty. Chất lượng tốt, mẫu mã sản phẩm đa dạng sẽ cho phép doanh nghiệp nâng
cao giá bán, tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay công ty đang nỗ lực đa
dạng hóa mẫu mã các sản phẩm và nâng cao chất lượng để thỏa mãn tốt hơn nhu
cầu của người tiêu dùng.
3.3. Kết quả điều tra phỏng vấn về doanh thu và phân tích doanh thu bán hàng
của Công ty Cổ phần May II Hải Dương
3.3.1. Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng 01: Tổng hợp kết quả điều tra tình hình phân tích doanh thu
tại công ty Cổ phần May II Hải Dương
ST
T
Nội dung điều tra Kết quả
Số
phiếu
TL(%)
1 Theo Ông (Bà), công tác phân tích Doanh thu có cần thiết không?
• Có
5/5 100
• Không
0/5 0
2 Công ty có bộ phận (phòng ban) phân tích kinh tế không?
• Có

0/5 0
• Không
5/5 100
3 Tại Công ty, bộ phận nào đảm nhận công tác phân tích kinh tế?
• Phòng kế toán – tài vụ
5/5 100
• Phòng thương mại – thị trường
0/5 0
• Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
0/5 0
4
Ông (Bà) đánh giá như thế nào về tốc độ tăng doanh thu của công ty qua các
năm (2006 – 2010)?
• Ổn định
2/5 40
• Không ổn định
3/5 60
SV: Nguyễn Thùy Linh Lớp K43D1 – Đại học Thương Mại
25

×