Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích thống kê tiền lương của người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.67 KB, 39 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight, với
những kiến thức đã được trang bị ở trường cùng những số liệu thực tế để hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
học Thương Mại và lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Phạm Thị Quỳnh Vân đã tận tình hướng
dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Đồng thời, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của
ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể cán bộ, nhân viên phòng Tài chính – Kế toán và một
số phòng ban khác của Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight trong suốt thời
gian em thực tập tại công ty.
Vì nghiên cứu còn hạn chế, do đó trong quá trình thực hiện chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo, ban lãnh
đạo và nhân viên công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Đỗ Huyền Trang
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THỐNG KÊ TIỀN LƯƠNG 1
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ 11
TRUYỀN THÔNG VIETLIGHT 11
2.1 Phương pháp nghiên cứu 11
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 11
2.1.1.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm 11
2.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 11
2.1.1.3 Phương pháp thu thập thông tin qua các nguồn có sẵn 11


2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 12
2.1.2.1 Phương pháp phân tích mức độ của hiện tượng nghiên cứu 12
2.1.2.2 Phương pháp dãy số thời gian 12
2.1.2.3 Phương pháp chỉ số 12
2.2 Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới tiền lương của người lao động tại
Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight 13
2.2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight 13
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 13
2.2.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 15
2.2.1.4 Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight trong 2 năm
2009, 2010 16
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến tiền lương của người lao động tại doanh nghiệp 17
2.2.2.1 Các nhân tố bên trong 17
2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài 18
2.3 Kết quả phân tích thống kê thực trạng tiền lương của người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư
và truyền thông Vietlight 19
2.3.1 Phân tích xu hướng biến động của tổng quỹ lương người lao động tại công ty trong giai đoạn
2006 – 2010 19
2.3.2 Phân tích tiền lương bình quân một lao động của công ty 19
2.3.2.1 Phân tích sự biến động tiền lương bình quân một lao động bằng dãy số thời gian 19
2.3.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương bình quân một lao động tại công ty 21
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổng quỹ lương của người lao động tại công ty 22
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.3.3.1 Phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố tiền lương bình quân và số lao động bình quân tới
tổng quỹ lương của công ty 22
2.3.3.2 Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất tiền lương và tổng doanh thu tới tổng quỹ lương của
công ty 23
2.3.4 Phân tích tổng hợp tình hình sử dụng lao động và tiền lương của người lao động tại công ty.24
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
TRUYỀN THÔNG VIETLIGHT 26
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tình hình tiền lương của Công ty cổ phần đầu tư và
truyền thông Vietlight 26
3.1.1 Những kết quả đạt được 26
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 27
3.2 Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền lương của người lao động tại
Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight 28
3.3.1 Sự cần thiết quản lý và sử dụng hiệu quả tiền lương của người lao động tại công ty 28
3.3.2 Các giải pháp 29
3.3.2.1 Giải pháp tiết kiệm chi phí tiền lương 29
3.3.2.2 Giải pháp xây dựng tỷ lệ hợp lý giữa lương cơ bản và lương biến đổi 29
3.3.2.3 Giải pháp cải thiện chế độ tiền thưởng 30
3.3.2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác định mức lao động 30
3.3 Một số kiến nghị 31
3.3.1 Kiến nghị đối với doanh nghiệp 31
3.3.2 Kiến nghị đối với Nhà nước 31
KẾT LUẬN 1
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 – 2010
Bảng 02: Bảng phân tích xu hướng biến động tổng quỹ lương của Công ty cổ phần đầu tư
và truyền thông Vietlight
Bảng 03: Bảng tính tiền lương bình quân của Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông
Vietlight trong 5 năm 2006 - 2010
Bảng 04:Biến động tiền lương bình quân tại công ty cổ phần và đầu tư truyền thông
Vietlight giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 05: Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương bình quân một lao động tại công ty cổ
phần đầu tư và truyền thông Vietlight

Bảng 06: Bảng xác định các chỉ tiêu tiền lương bình quân và số lao động bình quân trong
hai năm 2009 và 2010
Bảng 07: Phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố tỷ suất tiền lương và tổng doanh thu tới
tổng quỹ lương của công ty
Bảng 08 : Phân tích tổng hợp tình hình sử dụng lao động tiền lương của người lao động
tại công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Hình 02: Sơ đồ bộ máy kế toán
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THỐNG KÊ TIỀN LƯƠNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, lao động luôn được coi là nhân tố có yếu tố quyết
định đối với mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hơn nữa, đối với mỗi lao động,
tiền lương luôn là mối quan hệ đặc biệt hàng ngày đối với họ vì đó là nguồn thu nhập
chính để duy trì và nâng cao đời sống người lao động và gia đình họ. Người lao động
luôn muốn được trả lương đúng với tính chất công việc, muốn được tăng lương theo kết
quả công việc và nỗ lực của mình. Hơn nữa, lao động có vai trò quyết định với việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì thế sự
phân phối tiền lương công bằng hợp lý hay không của doanh nghiệp sẽ quyết định đến sự
tận tâm tận lực của người lao động đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tiền lương còn là bộ phận chi phí cấu thành giá trị hàng hóa dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy ta có thể thấy tiền lương của người lao động có ý
nghĩa như thế nào cả mặt kinh tế và xã hội đối với doanh nghiệp và người lao động. Do
vậy, quản lý tiền lương với các chính sách đãi ngộ hợp lý trở nên cần thiết với doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Điều đó không chỉ nâng cao thu nhập cho người lao

động, đảm bảo an sinh xã hội mà còn giúp doanh nghiệp thu hút nguồn lao động có tay
nghề, trình độ cao. Thông qua tình hình tiền lương của doanh nghiệp có thể đánh giá khái
quát quy mô, chất lượng lao động. Tiền lương có ý nghĩa to lớn đối với công tác quản lý
kinh tế nói chung, quản lý doanh nghiệp nói riêng. Tiền lương được coi là một công cụ
kinh tế quan trọng góp phần phân phối, sắp xếp một cách hợp lý lao động giữa các doanh
nghiệp, giữa các ngành trong nền kinh tế. Hệ thống tiền lương hợp lý là sự đảm bảo rằng
người lao động sẽ nhận được mức thù lao phù hợp với công sức họ bỏ ra. Mặt khác,
phương pháp trả lương không công bằng là nguyên nhân chính gây ra sự bất mãn của
nhân viên và làm tăng tình trạng bỏ việc, giảm hiệu quả lao động và gây ra những chi phí
không cần thiết cho doanh nghiệp.
Thống kê là một công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý nói chung và quản lý tiền
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
lương nói riêng trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay công tác thống kê cụ thể hơn là
công tác thống kê tiền lương của một số doanh nghiệp Việt Nam cũng như trong Công ty
cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight còn chưa được chú trọng và phát huy hết hiệu
quả. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp nói
chung và công ty cổ phần và đầu tư truyền thông Vietlight nói riêng nên em đã chọn đề
tài thống kê tiền lương để đi sâu tìm hiểu về tiền lương của người lao động trong công ty
để có những đề xuất kiến nghị với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán
tiền lương sao cho phù hợp với đặc thù của công ty. Hiện nay chưa có bộ phận riêng biệt
làm công tác thống kê, chính vì thế công tác thống kê tiền lương của người lao động cần
được quan tâm, chú trọng hơn nữa tại công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Công tác thống kê tiền lương của người lao động là rất cần thiết đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Do đó, qua tìm hiểu, phân tích và điều tra tình hình thực tế tiền lương
ở Công ty cổ phần và đầu tư truyền thông Vietlight em đã thấy rõ được vai trò vị trí của
tiền lương đối với người lao động và tầm quan trọng của công tác thống kê tiền lương. Từ
những vấn đề cấp thiết trên, cùng với những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường và

qua quá trình tiếp cận thực tiễn tại công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích
thống kê tiền lương của người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông
Vietlight” làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương, các chỉ tiêu thống kê tiền
lương cũng như phương pháp luận phân tích thống kê tiền lương.
 Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích và đánh giá thực trạng tiền lương
của Công ty cổ phần và đầu tư truyền thông Vietlight.
 Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thống kê tiền lương, khắc phục
những tồn tại trong quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tiền lương.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phân tích thống kê tiền lương của người lao động tại công ty cổ phần và đầu tư truyền
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
thông Vietlight trong giai đoạn 2008-2010.
1.5 Một số lý luận cơ bản về tiền lương và nội dung nghiên cứu thống kê tiền lương
1.5.1 Một số lý luận cơ bản về tiền lương
1.5.1.1 Khái niệm, vai trò, bản chất, chức năng của tiền lương
* Khái niệm:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là kết quả của sự phân phối của cải trong xã hội ở
mức cao. Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động. Còn theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại thì: Tiền lương là giá cả
của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Qua quá trình
phát triển của nền kinh tế có rất nhiều ý kiến khác nhau nhưng ta có thể đi đến một khái
niệm đầy đủ như sau: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
cả sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động,
tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà
nước”.

Ngoài ra cần hiểu khái niệm tiền công và tiền lương. Tiền công chỉ là một biểu
hiện, một tên gọi của tiền lương, nó gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán
sức lao động. Trong phạm trù tiền lương, cần phân biệt các khái niệm: tiền lương danh
nghĩa, tiền lương thực tế và tiền lương tối thiểu.
- Tiền lương danh nghĩa được biểu hiện là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm làm việc
trong quá trình lao động.
- Tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết
mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
- Tiền lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm
công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động đơn
giản và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động được mở rộng và được dùng làm căn
cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
* Vai trò của tiền lương
 Đối với doanh nghiệp
Tiền lương không chỉ mang tính chi phí mà nó còn là phương tiện tạo ra giá trị hay là
nguồn cung ứng sự sáng tạo sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra
các giá trị gia tăng khác. Hơn nữa tiền lương còn là đòn bẩy quan trọng trong doanh
nghiệp cũng như trong xã hội. Tiền lương hợp lý giúp doanh nghiệp thu hút được nguồn
lao động lớn với tay nghề trình độ cao, tạo sự gắn bó của người lao động với doanh
nghiệp. Thông qua tình hình tiền lương, doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát được quy
mô, chất lượng lao động và phần nào đánh giá được đời sống của người lao động, góp
phần quản lý lao động cho doanh nghiệp.
 Đối với người lao động
Tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng bởi đó là nguồn thu nhập chính của họ, nó giúp
người lao động trang trải cuộc sống của họ và gia đình, là nguồn tích lũy tiêu dùng, là

nguồn sống để tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Hơn nữa, khi tiền lương thỏa đáng sẽ
tạo ra sự đoàn kết tập thể giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp,
làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với các hoạt động của doanh nghiệp.
* Bản chất của tiền lương
Những quan niệm về tiền lương cũng thay đổi theo sự thay đổi của nền kinh tế:
Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, Mac chỉ rõ tiền lương là giá cả sức lao động, trong
cơ chế kế hoạch hóa tập trung: “Về thực chất, tiền lương dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là
một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối
theo kế hoạch cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động của
mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh cho việc chi trả cho công nhân viên chức
dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động”.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã bộc lộ những
thiếu sót và hạn chế buộc chúng ta phải có những thay đổi lớn trong nhận thức về tiền
lương: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động mà người sử dụng (Nhà
nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng lao động, tuân theo quy luật cung
cầu, giá cả của thị trường, pháp luật hiện hành của Nhà nước”.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hiểu rõ bản chất của tiền lương giúp Nhà nước hoạch định chính sách tiền lương, từ đó
giúp doanh nghiệp lựa chọn phương thức lương thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình.
* Chức năng của tiền lương
 Thước đo giá trị
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sức lao động nên phải là thước đo giá trị sức lao
động, phản ánh giá trị sức lao động. Đây là chức năng quan trọng của tiền lương. Sức lao
động là khả năng làm việc của con người thể hiện qua thể lực và trí lực. Do giá trị sức lao
động có xu hướng tăng qua các thời kỳ nên tiền lương có xu hướng tăng qua các thời kỳ.
 Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương thực hiện chức năng tái sản xuất sức lao động chính là khôi phục lại sức lao

động đã mất trong quá trình sản xuất. Nếu không thực hiện chức năng này thì khả năng
làm việc của con người sẽ bị giảm sút, gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất.
 Chức năng kích thích sản xuất
Tiền lương có hai mặt đối lập nhau, khi mặt tích cực của tiền lương (kích thích sản xuất)
bị hạn chế thì mặt tiêu cực lập tức nổi lên và tiền lương trở thành yếu tố kìm hãm sản
xuất phát triển. Chức năng này đòi hỏi người quản lý sử dụng tiền lương như đòn bẩy
kinh tế, thúc đẩy sản xuất.
 Chức năng tích lũy
Trên thực tế, tiền lương người lao động nói chung không đủ chi dùng nên không có điều
kiện để dành. Tuy nhiên Nhà nước vẫn buộc người lao động phải để dành thông qua đóng
bảo hiểm (5% BHXH và 1% BHYT so với tiền lương cơ bản).
 Chức năng công cụ quản lý:
Chi phí tiền lương là những đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước về quyền lợi tối thiểu
mà người lao động được hưởng từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành công việc. Việc tổ chức
công tác tiền lương tốt giúp nâng cao chức năng quản lý của Nhà nước về lao động và
tiền lương.
 Chức năng điều hòa lao động
Xã hội ngày càng phát triển với trình độ cao, nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
lớn kéo theo đòi hỏi về mức lương cũng tăng theo. Những doanh nghiệp có mức lương
cao luôn thu hút nhiều lao động dẫn đến cơ cấu lao động các ngành nghề mất cân đối. Do
vậy, việc quy định thang bậc lương sẽ góp phần điều tiết lao động, tạo ra cơ cấu lao động
hợp lý và ổn định thị trường lao động.
1.5.1.2 Phân loại tiền lương
* Tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm
việc, trình độ, cấp bậc kỹ thuật và theo thang lương của người lao động. Tiền lương thời
gian có thể chia ra:

- Lương tháng: được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương
tháng được áp dụng trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý
kinh tế và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương theo thang bảng lương
của Nhà nước
+ Các khoản phụ
cấp (nếu có)
- Lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương
tháng nhân với 12 tháng chia cho 52 tuần
- Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy
tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền
lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá
8h/ngày).
Ngoài ra, tiền lương còn được tính theo thời gian giản đơn và thời gian có thưởng.
* Tiền lương theo sản phẩm
Đây là hình thức phổ biến mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực
sản xuất vật chất.Tiền lương người lao động được nhận căn cứ vào số lượng, chất lượng
sản phẩm mà họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Theo hình
thức này có thể trả lương cho sản phẩm trực tiếp, sản phẩm gián tiếp hoặc theo sản phẩm
lũy tiến. Trả lương theo sản phẩm phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động,
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, góp phần tăng thêm sản phẩm xã hội.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tuy nhiên nó vẫn có nhược điểm: việc xây dựng định mức đơn giá tổng hợp đạt mức tiên
tiến rất khó thực hiện, xác định khó chính xác, khối lượng tính toán lớn, khá phức tạp.
* Tiền lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo đối tượng và chất lượng công việc
hoàn thành.

1.5.1.3 Các chỉ tiêu thống kê tiền lương của người lao động
* Tổng quỹ tiền lương
Quỹ lương theo sản phẩm được xác định theo ba mô hình sau:
TH1: Tính theo sản phẩm hoàn thành
Quỹ lương thực hiện = Đơn giá tiền lương × Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Trong đó: Đơn giá tiền lương được tính cho một đơn vị sản phẩm (sản phẩm quy đổi)
theo công thức sau:
Đơn giá tiền lương
=
Tổng quỹ tiền lương
Khối lượng sản phẩm đã hoàn thành
TH2: Tính theo lợi nhuận với công thức sau:
Quỹ lương thực hiện= Đơn giá tiền lương × Lợi nhuận thực hiện
Trong đó: Lợi nhuận thực hiện = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Đơn giá tiền lương
=
Quỹ tiền lương kế hoạch
Lợi nhuận kế hoạch
Quỹ tiền lương
kế hoạch

=
Tổng số lao động định
biên hợp lý

×
Tiền lương bình
quân theo chế độ
Quỹ tiền lương kế hoạch không bao gồm tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán
trưởng mà được tính như sau:

Tiền lương bình quân
theo chế độ
=
Mức lương tối thiểu
×
Hệ số cấp bậc bình quân
TH3: Tính theo tổng doanh thu thực hiện
Công thức:
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương × Tổng doanh thu thực hiện
Đơn giá tiền lương được tính từ doanh thu. Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh không ổn định và không thể tính đơn giá tiền lương theo các
phương pháp trên mà theo công thức sau:
Đơn giá tiền lương
=
Quỹ tiền lương kế hoạch
Tổng doanh thu kế hoạch
*Tiền lương bình quân của người lao động
Tiền lương bình quân phản ánh tiền công người lao động nhận được tính trên một đơn vị
lao động hao phí cho sản xuất, kinh doanh.
Công thức tổng quát tính tiền lương bình quân
=
: Tiền lương bình quân
F’: Tổng quỹ lương
: Số lượng lao động bình quân trong kỳ
- Tiền lương bình quân theo giờ:
=
: Tổng quỹ lương giờ

: Tổng số giờ thực tế làm việc
- Tiền lương bình quân theo ngày:
=
: Tổng quỹ lương giờ
: Tổng số ngày thực tế làm việc
*Tỷ suất tiền lương:
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tỷ suất tiền lương của người lao động trong thương mại là chỉ tiêu tương đối được
tính bằng cách so sánh giữa tổng mức tiền lương với mức tiêu thụ hàng hóa. Được tính
bằng công thức:
X’=
Trong đó:
X: Tổng tiền lương của người lao động
M: Tổng mức tiêu thụ của người lao động
X’: Tỷ suất tiền lương của người lao động
Tỷ suất tiền lương phản ánh mỗi đơn vị mức tiêu thụ hàng hóa phải trả bao nhiêu lương
cho người lao động.
1.5.2 Nội dung nghiên cứu thống kê tiền lương
1.5.2.1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu thống kê tiền lương
Phân tích thống kê tiền lương đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với người lao
động mà với cả doanh nghiệp. Do vậy, để phát huy vai trò tối đa của tiền lương thì phân
tích thống kê là một công cụ hữu hiệu cho việc đó. Qua phân tích thống kê cho doanh
nghiệp cái nhìn tổng quan về tình hình thực hiện, sử dụng và phân phối tiền lương trong
doanh nghiệp, xem xét những chính sách, chế độ tiền lương có hợp lý hay không để từ đó
có biện pháp quản lý, điều chỉnh phù hợp.
Phân tích thống kê tiền lương giúp doanh nghiệp tìm hiểu rõ nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng tới tổng quỹ lương để thấy được những hạn chế, thiếu xót trong quản lý và sử
dụng quỹ lương để có biện pháp quản lý, khuyến khích người lao động hăng say làm

việc, tăng năng suất lao động đóng góp cho sự phát triển của công ty.
1.5.2.2 Nội dung phân tích tiền lương
Phân tích thống kê tiền lương của người lao động tại công ty Cổ phần đầu tư và
truyền thông Vietlight dựa vào số liệu công ty cung cấp và sử dụng các phương pháp
thống kê phân tích để đi sâu phân tích các nội dung sau:
• Phân tích xu hướng biến động tổng tiền lương của người lao động
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Phân tích xu hướng biến động tổng tiền lương cho thấy tình hình biến động, lượng tăng
giảm tuyệt đối cũng như tốc độ phát triển của tổng tiền lương theo các năm để đánh giá
được tổng tiền lương phát triển, biến động theo xu hướng cơ bản nào, tăng (giảm) không
ngừng hay tăng (giảm) không ổn định.
• Phân tích tiền lương bình quân một người lao động của công ty
- Phân tích xu hướng biến động của tiền lương bình quân:
Phân tích này cho thấy được sự tăng (giảm) tiền lương bình quân không ngừng hay tăng
(giảm) không ổn định để có những biện pháp tìm hiểu nguyên nhân cũng như biện pháp
khắc phục.
• Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương của một lao động
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương bình quân sẽ cho ta thấy mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó như thế nào, làm tăng lên hay giảm đi, ảnh hưởng tốt hay
không tốt tiền lương bình quân, từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
• Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng tiền lương
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổng tiền lương nhằm tìm hiểu rõ nguyên nhân gây
tăng (giảm) của tổng tiền lương do những nhân tố nào và mức độ ảnh hưởng ra sao, tốt
hay không tốt để có biện pháp điều chỉnh và khắc phục.
• Phân tích tổng hợp tình hình sử dụng lao động và tiền lương của người lao động
Việc phân tích thực chất là xem xét mối tương quan giữa tốc độ phát triển của các chỉ
tiêu về lao động, tiền lương có hợp lý không để có những biện pháp điều chỉnh, đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
TRUYỀN THÔNG VIETLIGHT
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ công tác phân tích thống kê tiền lương của người lao động tại công ty cổ
phần đầu tư và truyền thông Vietlight, em đã sử dụng nhiều phương pháp thu thập dữ liệu
nhưng chủ yếu là các phương pháp: phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, thu thập dữ
liệu qua các nguồn sẵn có…
2.1.1.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Đây là phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi chuẩn bị sẵn trên giấy theo các nội dung
xác định. Phương pháp này được tiến hành theo các bước:
- Thiết kế, lập phiếu điều tra
- Phát phiếu điều tra
- Thu phiếu điều tra
- Tổng hợp và phân tích
2.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp này được tiến hành qua việc gặp gỡ trực tiếp giữa người phỏng vấn và đối
tượng được phỏng vấn chủ yếu là cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính.
Trong quá trình phỏng vấn nên khéo léo đưa ra những câu hỏi mang tính chất gợi mở để
dễ dàng thu thập thông tin sâu và hiệu quả về tình hình phát triển của công ty, công tác
tổ chức quản lý, đặc điểm lao động, tiền lương, thực trạng công tác thống kê tiền lương
tại công ty.
2.1.1.3 Phương pháp thu thập thông tin qua các nguồn có sẵn
Ngoài ra thông tin còn được thu thập từ các nguồn như: các số liệu từ sổ sách kế toán của
công ty, các báo cáo tài chính qua các năm (báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh …), bảng lương, báo cáo thống kê, các văn bản pháp lý liên quan và một vài tài

liệu liên quan khác…
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp phân tích mức độ của hiện tượng nghiên cứu
- Số tuyệt đối: biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu trong một
khoảng thời gian xác định, phản ánh hiện thực khách quan nên nó có sức thuyết phục rất
lớn.
- Số tương đối: Trong thống kê, số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh trong các mức độ
của hiện tượng, được sử dụng để xây dựng kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch.
- Số trung bình: là số phản ánh mức độ đại diện điển hình theo một tiêu thức nhất định
trong một tổng thể nghiên cứu theo thời gian và không gian, là một trong các chỉ tiêu
quan trọng được sử dụng để phân tích sự biến động của hiện tượng theo thời gian.
Do đó, khi phân tích thống kê tiền lương của người lao động thường so sánh các chỉ tiêu
về tiền lương bình quân, tổng quỹ lương của doanh nghiệp kỳ thực hiện so với kỳ kế
hoạch để thấy được sự tăng giảm cũng như mức độ hoàn thành tỷ lệ giữa các kỳ.
2.1.2.2 Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Dãy số thời gian giúp cho thống kê thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu sự biến động của hiện
tượng theo thời gian, đồng thời còn là cơ sở để dự đoán mức độ tương lai của hiện tượng.
Để phân tích dãy số thời gian người ta sử dụng các chỉ tiêu: mức độ trung bình theo thời
gian, lượng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ tăng giảm, giá trị tuyệt đối 1% tăng, giảm.
Phương pháp này giúp nghiên cứu sự biến động của tiền lương, vạch rõ xu hướng biến
động của tiền lương.
2.1.2.3 Phương pháp chỉ số
* Chỉ số là chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa hai mức độ của hiện tượng
theo thời gian hoặc không gian.
Chỉ số thống kê có tác dụng:

- Biểu hiện biến động của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian.
- Biểu hiện biến động của hiện tượng qua những điều kiện khác nhau.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Biểu hiện nhiệm vụ kế hoạch và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đối với các chỉ
tiêu nghiên cứu.
- Phân tích vai trò và ảnh hưởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của
hiện tượng kinh tế phức tạp được cấu thành từ nhiều nhân tố.
* Hệ thống chỉ số: là một dãy các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau hợp thành một phương
trình cân bằng. Cơ sở để hình thành hệ thống chỉ số là mối liên hệ thực tế vốn có giữa các
chỉ tiêu.
Tác dụng của hệ thống chỉ số:
Hệ thống chỉ số giúp xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng biến động của các nhân tố
đối với sự biến động của hiện tượng được cấu thành từ nhiều nhân tố. Trong đó, ảnh
hưởng của từng nhân tố được biểu hiện bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối. Từ hệ thống
chỉ số có thể nhanh chóng xác định một chỉ tiêu chưa biết khi đã biết các chỉ số khác
trong hệ thống.
2.2 Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới tiền lương của
người lao động tại Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight
2.2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight được thành lập năm 2002 với số
vốn điều lệ 20.000.000.000 đồng.
Địa chỉ: Số 249 Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (04) 62831816 Fax: (04) 62831807
Có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty như sau:
• Từ năm 2002 đến năm 2005
Công ty được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn 20.000.000.000
đồng. Đây là thời điểm mà lĩnh vực truyền thông và tổ chức sự kiện đang phát triển, mở

ra nhiều cơ hội kinh doanh song công ty cũng gặp không ít khó khăn khi bước vào lĩnh
vưc này. Tuy nhiên bằng những chiến lược kinh doanh phù hợp và những nỗ lực của toàn
thể cán bộ nhân viên, công ty đã vượt qua những khó khăn bước đầu và ngày càng vững
mạnh.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Từ năm 2005 đến nay
Ngoài lĩnh vực truyền thông và tổ chức sự kiện Công ty còn mở rộng lĩnh vực hoạt
động như: đầu tư bất động sản, dịch vụ trang trí nội, ngoại thất công trình, tổ chức dịch
vụ lữ hành nội địa, quốc tế… Hiện nay công ty đã tạo được vị thế vững chắc trong lĩnh
vực truyền thông, quảng cáo, tổ chức sự kiện, tạo uy tín và thương hiệu tin cậy đối với
khách hàng và đối tác.
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề hoạt động của công ty
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty: Đầu tư bất động sản, truyền thông,
quảng cáo, tổ chức sự kiện
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là lĩnh vực truyền thông bao gồm:
• Dịch vụ quảng cáo thương mại;
• Dịch vụ tổ chức sự kiện, tổ chức biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, tổ chức hội
nghị, hội thảo;
• Dịch vụ quảng cáo, tư vấn, quản lý bất động sản;
• Dịch vụ trang trí nội, ngoại thất công trình;
• Sản xuất các chương trình quảng cáo, chương trình truyền hình;
• Kinh doanh, cho thuê thiết bị âm thanh ánh sáng;
• Dịch vụ lắp đặt, dàn dựng sân khấu;
• Thiết kế, thi công các loại biển quảng cáo, tờ rơi, tờ gấp, mô hình sa bàn, sân
khấu trên mọi chất liệu;
• Lữ hành nội địa, quốc tế.
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Quản lý sử dụng nguồn vốn đúng chế độ, tự trang trải tài chính kinh doanh có lãi.

- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu thị trường để đưa ra biện pháp có hiệu quả kinh
doanh cao nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có
kinh nghiệm, có học vấn, có tinh thần trách nhiệm cao gắn bó với công ty
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách, nghĩa vụ nộp thuế của Nhà nước.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
 Sơ đồ bộ máy quản lý
Hình 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Trong đó:
- Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, ban giám đốc: Xác định phương hướng phát
triển, đường lối kinh doanh của công ty; tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh;
mở rộng đối tác, phát triển khách hang và quyết định đầu tư
- Phòng kinh doanh: Thực hiện kế hoạch kinh doanh theo chỉ đạo của ban quản trị;
tìm hiểu, nghiên cứu và phát triển thị trường.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: Thực hiện thiết kế quảng cáo, sự kiện, trang trí nội thất,…
theo hợp đồng của công ty.
- Phòng kế hoạch: Lên kế hoạch kinh doanh và hoạt động
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban quản trị các vấn đề liên quan đến
lao động như tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật,… đồng thời quản lý hành chính,
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
15
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
P.kinh doanh P.thiết kế kỹ
thuật

P.kế hoạch
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
văn thư lưu trữ, lễ tân…
- Phòng kế toán: Lập sổ sách kế toán, các hoạt động tài chính; tham mưu cho giám
đốc trong vấn đề tài chính để đưa ra những quyết định chính xác nhằm đảm bảo sự ổn
định và phát triển của công ty
 Sơ đồ bộ máy kế toán
Hình 02: Sơ đồ bộ máy kế toán
2.2.1.4 Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight trong 2
năm 2009, 2010
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 – 2010
Chênh lệch
Số tiền (Trđ) Tỷ lệ (Trđ)
Doanh thu 25.630 35.610 9.980 38.94
Thuế TNDN 1.197 1.536 339 28,32
Lợi nhuận sau thuế 3.087 3.951 873 28,36
Tổng nguồn vốn 10.358 10.790 432 4,17
Vốn cố định 4.571 4.757 186 4,06
Vốn lưu động 5.787 6.033 246 4,25
Nhận xét: Qua biểu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và
truyền thông Vietlight qua hai năm 2009, 2010 như sau:
- Năm 2010 doanh thu của Công ty tăng 38,94% so với năm 2009 tương ứng tăng
9.980 triệu đồng. Điều này cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng
kinh doanh nhằm tăng doanh thu
- Nộp ngân sách nhà nước 1.536 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 339 triệu đồng,
tương ứng với 28,32%.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B

16
Kế toán
trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
Thủ quỹ Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Lợi nhuận năm 2010 là 3.951 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 873 triệu đồng,
tương ứng tăng 28,36%.
- Tổng nguồn vốn năm 2010 là 10.790 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 432 triệu
đồng, tương ứng tăng 4,17%. Trong đó:
+ Vốn cố định là 4.757 triệu đồng, tăng 4,06%.
+ Vốn lưu động là 6.033 triệu đồng, tăng 4,25%.
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến tiền lương của người lao động tại doanh nghiệp
2.2.2.1 Các nhân tố bên trong
 Nguồn lực con người
Trình độ công nhân viên trong công ty có trình độ chuyên môn khá, nhất là đã qua
đào tạo. Chất lượng lao động ảnh hưởng tới kết quả lao động, việc quy định mức lương
thưởng cho người lao động. Ngoài ra, vấn đề về thâm niên công tác, kinh nghiệm của
người lao động cũng ảnh hưởng tới quy định về tiền lương, đó cũng là cơ sở xác định
lương thưởng cho người lao động. Tuy nhiên, thị trường nhân lực có chuyên môn về
truyền thông và quảng cáo ở Việt Nam nói chung vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu đặt
ra. Do vậy, tại thời điểm này, nguồn nhân lực tại công ty vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhất
yêu cầu công việc đặt ra nên cần phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
 Nguồn lực tài chính
Bên cạnh nguồn lực về con người thì nguồn lực về tài chính cũng đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vấn đề tài chính ổn định sẽ đảm bảo

cho hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô công ty. Hơn nữa, khả năng tài chính của
doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương của người lao động vì nếu khả năng tài
chính không ổn định thì tiền lương của người lao động sẽ bấp bênh.
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức và bộ máy công ty có hợp lý hay không cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều
đến tiền lương. Việc sắp xếp đội ngũ lao động và cách thức tổ chức, giám sát lao động tốt
để có kế hoạch và chính sách lương thưởng hợp lý sẽ góp phần kích thích sự sáng tạo của
người lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài
 Môi trường kinh tế và mối quan hệ cung – cầu
Sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước diễn ra sự cạnh tranh gay gắt
cùng với sự biến động mạnh của các yếu tố kinh tế xã hội nhất là đang chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, đẩy các doanh nghiệp vào tình thế khó khăn, phần
nào ảnh hưởng tới việc chi trả lương của công ty.
Tình hình giá cả thị trường, đây là yếu tố tác động trực tiếp đến đời sống của
người lao động, sự giao động của chỉ số giá tiêu dùng cũng sẽ ảnh hưởng phần nào tới
chính sách lương của các doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng.
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hóa dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền
lương thực tế thay đổi. Cụ thể, khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm.
Như vậy, các doanh nghiệp buộc phải tăng tiền lương danh nghĩa cho nhân viên để đảm
bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
 Môi trường chính trị, văn hóa- xã hội
Nhà nước ta luôn quan tâm tới thu nhập tiền lương của người lao động đề ra
những chính sách tiền lương đảm bảo mối quan hệ hài hòa cho doanh nghiệp và người
lao động. Theo quyết định số 30/2009/QĐ – TTG nhà nước sẽ hỗ trợ cho các doanh
nghiệp khó khăn do suy giảm kinh tế bằng cách cho các doanh nghiệp vay vốn để thanh
toán tiền lương và tiền trợ cấp mất việc làm, điều này có tác động tốt tới tiền lương của

người lao động tại công ty.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống văn hóa, thu nhập của dân cư ngày càng cao,
đòi hỏi cao hơn về nhu cầu tinh thần và vật chất, vì vậy, hệ thống lương hợp lý của công
ty sẽ là công cụ khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn.
 Môi trường cạnh tranh:
Doanh nghiệp nào cũng muốn thu hút được nguồn lao động tay nghề cao tạo nên
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động. Do đó việc quản lý và sử dụng quỹ lương
cũng như lao động trong doanh nghiệp cần phải hợp lý, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp
cũng như người lao động.
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.3 Kết quả phân tích thống kê thực trạng tiền lương của người lao động tại Công
ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight
2.3.1 Phân tích xu hướng biến động của tổng quỹ lương người lao động tại công ty
trong giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 02: Bảng phân tích xu hướng biến động tổng quỹ lương của Công ty cổ phần
đầu tư và truyền thông Vietlight
Năm
Tổng quỹ
lương
Lượng tăng tuyệt
đối
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Liên
hoàn
Định gốc Liên

hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2006 914.364 - - - 100 - -
2007 1.208.000 293.636 293.636 132,11 132,11 32,11 32,11
2008 2.084.823 876.823 1.170.459 172,58 228,01 72,58 128,01
2009 2.691.220 606.397 1.776.856 129,09 294,33 29,09 194,33
2010 3.881.490 1.190.270 2.367.126 144,23 424,5 44,23 324,5
Bình quân 471.781,5 144,5 44,5
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy tổng quỹ lương của các năm đều tăng. Năm 2007 tốc độ
tăng đạt 32,11% so với năm 2006. Đến năm 2010, tốc độ tăng là 324,5% so với năm
2006, từ năm 2009 đến năm 2010 tốc độ tăng đạt 44,23%. Sau 5 năm tổng quỹ lương đã
tăng rất nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao, qua
đây có thể thấy được đời sống của cán bộ và nhân viên trong công ty được nâng cao hơn.
2.3.2 Phân tích tiền lương bình quân một lao động của công ty
2.3.2.1 Phân tích sự biến động tiền lương bình quân một lao động bằng dãy số thời gian
Tiền lương bình quân có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh mức sống của người
lao động. Tiền lương bình quân tăng là sự khuyến khích người lao động hăng hái công
tác và cải thiện mức sống của họ. Năng suất lao động tăng còn làm cho tiền lương bình
quân tăng lên.
Công thức tính tiền lương bình quân: =
: Tiền lương bình quân
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
F’: Tổng quỹ lương

: Số lượng lao động bình quân trong kỳ
Bảng 03: Bảng tính tiền lương bình quân của Công ty cổ phần đầu tư và truyền
thông Vietlight trong 5 năm 2006 - 2010
Năm Tổng quỹ lương
(nghìn đồng)
Lao động bình
quân (người)
Tiền lương bình
quân (ng.đ/người)
2006 914.364 22 41.562
2007 1.208.000 25 48.320
2008 2.084.823 39 53.457
2009 2.691.220 47 57.260
2010 3.881.490 51 76.107,64
Từ bảng số liệu trên ta sẽ tính được biến động của tiền lương bình quân của công
ty cổ phần đầu tư và truyền thông Vietlight trong 5 năm vừa qua.
Bảng 04:Biến động tiền lương bình quân tại công ty cổ phần và đầu tư truyền thông
Vietlight giai đoạn 2006 - 2010
Năm
Tiền lương
bình quân
(ng.đ)
Lượng tăng tuyệt
đối
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Liên
hoàn

Định gốc Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2006 41.562 - - - - - -
2007 48.320 6.758 6.758 116,26 116,26 16,26 16,26
2008 53.457 5.137 11.895 110,63 128,62 10,63 28,62
2009 57.260 3.803 15.698 107,11 137,77 7,11 37,77
2010 76.107,64 18.847,64 34.536,64 132,92 183,12 32,92 83,12
Bình quân 8.636,41 116,73 16,73
Nhận xét:
Qua bảng biến động về tiền lương bình quân của Công ty chúng ta có thể dễ dàng nhận
thấy thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty qua các năm đều tăng. Cụ thể
là: năm 2006 thu nhập bình quân đạt 41.562 (nghìn đồng), đến năm 2010 thu nhập bình
quân của người lao động đạt 76.107,64 (nghìn đồng). Kết quả này cho thấy thu nhập của
người lao động trong công ty được tăng cao do Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Tốc độ tăng tiền lương bình quân của lao động trong cả thời kỳ đạt 16,73%
tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 8.636,41 (nghìn đồng).
SV: Đỗ Huyền Trang Lớp: SB-13B
20

×