Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy tính tại Trung Tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim Tràng Thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.56 KB, 70 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG
MÁY TÍNH TẠI TRUNG TÂM MUA SẮM SÀI GÒN NGUYỄN
KIM TRÀNG THI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, và có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại thì bán hàng là điều kiện để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.Giải quyết tốt khâu bán hàng doanh nghiệp mới
thu hồi lại được số vốn đã bỏ ra và tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc
dân thì bán hàng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông
tiền tệ. đồng thời là điều kiện nâng cao đời sống của xã hội.
Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Những thông
tin kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ sản
phẩm mà từ đó đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, hạch toán nghiệp vụ bán hàng
cũng được Nhà nước hướng dẫn thông qua ban hành luật kế toán, các chuẩn
mực kế toán, thông tư hướng dẫn, chế độ kế toán và các văn bản pháp luật
liên quan. Tuy nhiên, đối với sự phức tạp của nền kinh tế thị trường, Nhà
nước không thể liên tục ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn hạch toán
cho từng nghiệp vụ kinh tế riêng biệt mà việc hạch toán phụ thuộc rất nhiều
vào đội ngũ kế toán trong từng doanh nghiệp.
Trên thực tế việc áp dụng những quy tắc, chuẩn mực vào các doanh
nghiệp không phải là điều đơn giản. Bởi có những điều khoản quy định trong
chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng lại gây không ít khó khăn hoặc có
những nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp nhưng lại không có quy định
trong chế độ hay chuẩn mực đã ban hành.
Xét thực tế công tác kế toán bán hàng tại Trung tâm mua sắm Sài Gòn
Nguyễn Kim Tràng Thi, về cơ bản đã thực hiện đúng quy định mà Nhà nước
đã ban hành. Hệ thống sổ sách kế toán cũng được xử lý bằng phần mềm kế


toán chuyên dụng với quy trình mua, bán hàng hóa hợp lý. Tuy nhiên, cũng
do đặc điểm kinh doanh của Trung tâm là một siêu thị điện máy bán lẻ kinh
doanh 6 loại mặt hàng điện tử điện lạnh, trong đó không có mặt hàng nào là
chủ yếu. Phần doanh thu bán hàng tại Trung tâm chỉ phản ánh theo số hóa
đơn mà nhân viên bán hàng đã in cho khách. Vì vậy, không thống kê được
mặt hàng nào được tiêu thụ nhiều nhất. Mà việc hạch toán đúng bản chất
nghiệp vụ bán hàng là rất cần thiết. Bên cạnh đó, quá trình trả lại hàng hóa
của khách hàng thực hiện mất rất nhiều thời gian và việc ghi sổ chưa rõ ràng.
Ngoài ra, Trung tâm còn một số những hạn chế cần được khắc phục.
Qua những lý luận cơ bản và thực tế tại Trung tâm mua sắm Sài Gòn
Nguyễn Kim Tràng Thi, Tôi thấy được vấn đề nêu trên và nhận thức được sự
cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Trung tâm mua sắm
Sài Gòn Nguyễn Kim Tràng Thi.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ ĐỀ TÀI
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về kế toán bán hàng trên thực tế tại
Trung Tâm và khảo sát mặt hàng máy tính nhận thức được tính cấp thiết của
kế toán bán hàng Tôi xin đưa ra đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy
tính tại Trung Tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim Tràng Thi”.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện 2 mục tiêu sau:
(1) Về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán bán hàng theo chuẩn mực và theo chế độ kế toán hiện hành nhằm củng
cố, hoàn thiện kiến thức cho bản thân và cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu
thực trạng kế toán bán hàng tại Trung Tâm.
(2) Về mặt thực tiễn
- Phân tích thực trạng kế toán bán mặt hàng máy tính trong những năm gần
đây
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán sản phẩm máy tính tại Trung
Tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
Trung Tâm dựa trên nhưng tồn tại
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
- Về không gian: nội dung nghiên cứu tại Trung Tâm mua sắm Sài Gòn
Nguyễn Kim Tràng Thi.
- Về thời gian :Từ ngày 21/03/2011 đến ngày 05/06/2011.
- Nội dung : bán hàng mặt hàng máy tính
- Số liệu : Tháng 01 năm 2011.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về kế toán bán nhóm hàng máy tính
tại Trung tâm mua sắm Nguyển Kim Tràng Thi.
Chương II: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong
Doanh nghiệp Thương mại
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng bán nhóm hàng máy tính tại Trung Tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim
Tràng Thi.
Chương IV: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán
nhóm hàng máy tính tại Trung Tâm mua sắm Sài Gòn Nguyễn Kim Tràng
Thi.

CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA, LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, bán hàng
là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và bán hàng hóa mua vào. Như
vậy, bán hàng còn có thể hiểu là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ qua nhiều

phương thức thanh toán khác nhau của người mua. Các phương thức thanh
toán chủ yếu trong DNTM là bán buôn, bán lẻ và bán đại lý.
Phương thức bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các
DNTM khác, các đơn vị sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế
biến rồi bán ra. Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là hàng hóa vẫn nằm trong
lưu thông chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa bán buôn thường được bán theo
lô hoặc với số lượng lớn, giá biến động tùy thuộc vào khối lượng bán và
phương thức thanh toán. Trong bán buôn bao gồm 2 phương thức: Bán buôn
hàng hóa qua kho và bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng (không nhập qua
kho của doanh nghiệp).
Phương thức bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về
mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm
là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các
hình thức sau: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ theo
hình thức tự phục vụ và bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả góp.
Ngoài ra còn có phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng
mà DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, kí gửi để cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý bán, số hàng giao đại lý này vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM cho đến khi DN được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán hay thông báo về số hàng đã được bán đi.
Sau khi bên mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
thu tiền hàng của bên mua theo nhiều phương thức khác nhau do hai bên tự
thỏa thuận. Hiện nay, các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán
là thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm. Phương thức thanh toán trực
tiếp là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
giao từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa được

chuyển giao. Phương thức thanh toán chậm trả là phương thức thanh toán mà
quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với
thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa. Trên thực tế các DNTM có thể
dùng nhiều hình thức thanh toán một cách nhanh chóng, tiện lợi và an toàn
như: Thanh toán bằng tiền mặt, qua ngân hàng (bằng séc, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi).
Ngay sau khi bên mua đồng ý thanh toán số hàng được mua thì bên bán
ghi nhận giá trị số hàng này vào doanh thu của doanh nghiệp. Theo VAS 14
(đoạn 3) doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu
thuần là tổng thu nhập của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,cung
cấp các dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp)
và các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại).
Trong đoạn còn giải thích một số thuật ngữ liên quan như:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
chất lượng, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã được xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Đối với
DNTM thì giá vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hoá đã
bán trong kỳ.
Các phương thức bán hàng chủ yếu trong DNTM là bán buôn, bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa được hiểu là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán
hàng, hàng hoá vẫn còn trong lưu thông. Bán lẻ hàng hoá được hiểu là

phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của
phương thức bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh
vực tiêu dùng.
Ngoài ra còn có các phương thức bán hàng khác như phương thức gửi
bán đại lý; phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Theo phương thức gửi bán đại lý thì DNTM giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên đại lý sẽ trực tiếp
bán hàng và thanh toán tiền cho DNTM và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức mà DNTM dành cho
người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. DNTM được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương
thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
2.2.1. Nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến bán hàng
2.2.1.1. Chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Nội dung của chuẩn mực
tại điều 04 ghi: doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ
tiền hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền
hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Theo điều 09 trong chuẩn mực, Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch được áp
dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn
nhận biết giao dịch cần áp dụng tách riêng cho từng bộ phận của một giao
dịch đơn lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong giá bán

của một sản phẩm có một khoản định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán
hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời
lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao
dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ tổng
thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời kí một hợp
đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian phải đồng thời
xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận.
Khi bán hàng hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi không được coi là một giao
dịch tạo doanh thu. Còn nếu trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác tương tự
thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo doanh thu. Trường hợp này
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa
thuận giữa doanh nghiệp với người mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được
xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đó thu được hoặc sẽ thu được sau
khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiếu khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán, và hàng bán bị trả lại.(Đoạn 06)
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai (đoạn
07).
Thời điểm ghi nhận doanh thu quy định theo từng phương thức bán

hàng:
- Trong TH bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng,thanh toán hoặc nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi
hàng thì thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua chấp nhận
thanh toán.
- Phương thức bán lẻ thì thời điểm ghi nhận là khi nhạn được báo cáo
của nhân viên bán hàng.
- Phương thức bán gửi đại lý: khi nhận được tiền hoặc được bên mua
chấp nhận thanh toán thì kế toán ghi nhận doanh thu.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: khi giao hàng cho bên mua,
doanh thu ghi nhận theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được
đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định kì phân bổ dần vào doanh thu tài
chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa cũng như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đố chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
2.2.1.2. Chuẩn mực số 02 – “ Hàng tồn kho”
Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Theo chuẩn mực này thì giá trị
hàng tồn kho được tính theo giá gốc.Giá gốc bao gồm: chi phí mua, chi phí
chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho

ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá trị đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít mặt hàng hoặc một mặt hàng ổn định và nhận diện được.
-Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị
của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của tùng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng
hóa nhưng số lần nhập, xuất nhiều.
Giá vốn của
hàng hoá
xuất kho
=
Giá bình quân của một
dơn vị hàng hoá
x Lượng hàng hoá xuất kho
Giá bình
quân của một
đơn vị hàng
hoá
=
Giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị hàng hoá nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn

kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập kho trong kỳ
- Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn cuối kì là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kì. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kì hoặc gần đầu kì, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc gần cuối kì
còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kì là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhận
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì còn tồn kho.
Ngoài ra, các nghiệp vụ kế toán còn bị chi phối bởi các chuẩn mực 01-
“chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 03, chuẩn mực số 04…
2.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006).
2.2.2.1. Chứng từ kế toán
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh
ở bất kì bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo mẫu quy định
hoặc theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối
chiếu, kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán. Tuỳ theo
phương thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán như
sau:
• Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL) là chứng từ của bên bán xác
nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho bên

mua. Hoá đơn GTGT là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định
thuế GTGT đầu ra phải nộp cho hàng bán trong kỳ… Hoá đơn GTGT được
lập thành 3 liên: Liên 1được lưu lại trên gốc quyển hoá đơn GTGT, liên 2
giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho rồi
chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để hạch toán. Hoá đơn GTGT bao gồm:
Tên người bán, tên người mua, địa chỉ, mã số thuế, tên hàng hoá, đơn vị tính,
số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải thanh toán…
• Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT) dùng để theo dõi số lượng hàng hoá
xuất kho. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ
phận kho lập (tuỳ theo tổ chức quản lý và quy định của từng DN) thành 3 liên
(đặt giấy than viết 1 lần): Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu; Liên 2 thủ kho giữ
để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn
giá, thành tiền và ghi vào sổ kế toán; Liên 3 người nhận vật tư, công cụ, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. Sau khi lập phiếu
xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho Giám đốc hoặc
người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu
xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng thực
xuất của từng mặt hàng, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận
hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
• Phiếu thu (mẫu số 01-TT) do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các
nội dung trên phiếu và ký vào Phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng
soát xét và Giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau
khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào
Phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1
liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ
Phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
• Phiếu chi (mẫu số 02-TT) được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ
chữ ký (ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, Giám đốc, thủ
quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số
tiền đã nhận bằng chữ, ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu chi. Liên 1 lưu ở nơi lập

phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với
chứng từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền.
• Giấy báo Có của ngân hàng: Là chứng từ được gửi tới từ Ngân hàng để
xác nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của
Công ty.
• Ngoài các chứng từ trên thì tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
từng DN mà có thể sử dụng thêm các chứng từ như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển…
2.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hàng
chủ yếu
2.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Từ các chứng từ ban đầu, vận dụng tài khoản sẽ giúp phân loại các
chứng từ để ghi vào tài khoản liên quan, tài khoản sẽ phản ánh một cách liên
tục thường xuyên về tình hình và sự biến động của từng đối tượng liên quan
đến nghiệp vụ bán hàng như doanh thu, phải thu của khách hàng, giá vốn…
• Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cùng các tài khoản giảm
trừ doanh thu, nhằm xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài khoản có 4 tài khoản cấp 2 là:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 – Doanh thu khác
• Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong nội bộ DN.

Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
• Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng hóa, thành phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
• Tài khoản 156 “ Hàng hóa”.
Dùng để phản ánh số hiện có của hàng tồn kho,tồn quầy, nhập, xuất
trong kỳ.
• Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”
TK này dùng để theo dõi giá vốn hàng tiêu thụ theo phương thức
chuyển hàng hoặc giá vốn hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi, người mua hàng
chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
• Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản 131 được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải
thu của khách hàng do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,
và tình hình thanh toán các khoản phải thu của người mua.
Ngoài ra TK này còn dùng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận
ứng trước của khách hàng.
Tài khoản này cần lập cho từng đối tượng cụ thể.
• Các TK giảm trừ doanh thu TK 521, TK 531,TK 532.
Các TK này phản ánh toàn bộ số tiền trừ cho người mua hàng được tính
giảm vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- TK 531 “Giảm giá hàng bán”.
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số TK sau:
- TK 111 “ Tiền mặt”

- TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
- TK 138 “ Phải thu khác”
- TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
- TK 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện”
- TK 641 “ Chi phí bán hàng”
……………
2.2.2.2.2. Trình tự hạch toán
(1). Kế toán bán buôn.
Trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp có các hình thức bán buôn sau:
• Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi tăng
TK 632 (Giá vốn hàng hóa),đồng thời ghi giảm TK 156: trị giá hàng hóa thực
tế xuất kho.
Từ Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng…
kế toán ghi tăng TK 511: doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng
TK 333: thuế GTGT đầu ra phải nộp, và ghi tăng TK tiền, Các khoản phải
thu…(111,112,131…)
Trong TH bao bì tính riêng, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu… kế
toán ghi giảm cho TK 153: trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK
3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu…(TK
111, TK 112, TK 131…).
• Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách.
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157: trị
giá hàng hóa thực tế xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 156: hàng hóa xuất kho.
Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán ghi tăng TK 138,
ghi giảm TK 153: trị giá thực tế xuất kho của bao bì.
Khi số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào các giấy tờ
liên quan mà ghi vào các tài khoản tương ứng
Bên bán khi thông báo chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế toán
lập hóa đơn GTGT, dựa vào các chứng từ đi kèm khác (giấy báo có,thông

báo…) kế toán ghi tăng TK 511: doanh thu chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK
3331: số VAT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền (111,112,131…)
Đồng thời ghi tăng giá vốn hàng xuất kho gửi bán (TK 632), ghi giảm
cho TK 157: trị giá hàng gửi bán.
Trường hợp có bao bì đi kèm tính riêng, căn cứ vào phiếu thu, xuất kho
mà kế toán ghi giảm TK 138, ghi giảm TK 3331: số VAT đầu ra phải nộp, ghi
tăng TK tiền, phải thu của khách hàng…(111,112,131…). Trường hợp DN
chi hộ cho bên mua sẽ ghi tăng TK tiền (111,112 ), ghi giảm TK 138.
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
Trong TH này chia làm 2 hình thức khác:
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay
ba
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng,
kế toán ghi tăng TK 511: doanh thu bán hàng chưa có thuế, ghi tăng TK 3331:
thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, phải thu …(TK 111, TK 112,
TK 131…)
Đồng thời ghi tăng TK 632: trị giá hàng hóa mua bán ngay, ghi tăng
TK 133,ghi giảm TK tiền (111,112…), hay tăng TK 331: phải trả nhà cung
cấp.
Trường hợp có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán căn cứ vào phiếu thu
(giấy báo nợ, báo có, phiếu chi…) ghi tăng TK tiền (111,112…) hoặc tăng TK
131, ghi tăng TK 133: thuế đầu vào được khấu trừ. Đồng thời ghi giảm khoản
tiền (111,112…), hoặc ghi tăng phải trả nhà cung cấp (TK 331), tăng khoản
thuế đầu ra (TK 3331).
- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi doanh nghiệp mua hàng và chuyển đi bán, dựa vào hóa đơn GTGT
hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, và các hóa đơn chứng từ đi kèm với
số hàng gửi bán kế toán ghi tăng TK 157 trị giá hàng mua gửi bán, ghi tăng
khoản thuế đầu vào (TK 133) và giảm khoản phải trả tương ứng.
Khi bên mua thông báo chấp nhận thanh toán số hàng trên thì kế toán

ghi tăng TK 511 doanh thu bán hàng chưa có thuế, tăng TK 3331 và ghi tăng
tài khoản tiền, tài khoản phải thu (TK 111, TK 112, TK 131…).
Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi
bán, phiếu xuất kho gửi bán kế toán ghi tăng TK 632 giá vốn hàng vốn, ghi
giảm TK 157.
(2). Kế toán bán lẻ.
Hàng ngày, nhân viên bán hàng sẽ báo cáo tình hình bán hàng cho
phòng kế toán, căn cứ vào bảng kê bán hàng của mậu dịch viên và giấy nộp
tiền kế toán ghi tăng TK 511, TK 3331 và tăng TK tương ứng.
Trong trường hợp nộp tiền thiếu của nhân viên bán hàng kế toán sẽ
phản ánh trên TK 1388 số tiền thiếu mà nhân viên bán hàng phải bồi thường,
ghi tăng doanh thu, các khoản tiền, khoản phải thu và số thuế đầu ra tương
ứng. Còn trong trường hợp nộp tiền thừa so với số cần nộp thì doanh thu được
phản ánh bằng số ghi trên hóa đơn, số tiền thừa sẽ phản ánh vào TK 711 (Thu
nhập khác) của doanh nghiệp.
Sau khi phản ánh doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn qua TK 632
và ghi giảm cho tài khoản 156 hàng hóa xuất kho.
(3). Kế toán bán đại lý
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên giao đại lý
Khi xuất kho giao cho đại lý kế toán ghi tăng TK 157 trị giá thực tế
xuất kho, giảm số hàng hóa đem đi giao. Nếu doanh nghiệp mua hàng sau đó
chuyển thẳng cho đại lý thì cũng hạch toán như kế toán bán buôn vận chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng. Số chi phí phát sinh trong quá trình giao hàng,
nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh khoản chi phí này vào chi phí bán hàng
của doanh nghiệp (TK 641) và nếu doanh nghiệp chi hộ cho bên đại lý thì
phản ánh vào khoản phải thu khác (TK 138).
Khi cơ sở đại lý thanh toán, dựa vào các hóa đơn chứng từ liên quan mà
kế toán ghi nhận doanh thu và cắt hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng này sẽ
được phản ánh trên tài khoản chi phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 641),số
thuế GTGT của hoa hồng phản ánh vào TK 133.

Sau khi ghi nhận doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn cho số hàng
gửi đại lý này vào TK 632 và ghi giảm cho TK 157: trị giá hàng gửi bán.
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên nhận đại lý
Khi nhận hàng hóa căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán
ghi tăng TK 003 số hàng hóa nhận gửi bán. Khi bán được hàng ghi giảm TK
003 và ghi nhận số tiền hoa hồng được hưởng vào tài khoản 511 nếu số hoa
hồng đã được khấu trừ. Nếu doanh nghiệp chưa tính hoa hồng thì ghi tăng
tiền, tăng khoản phải trả bên giao đại lý. Và khi tính toán, thanh toán tiền hoa
hồng kế toán cũng phản ánh số tiền vào tài khoản doanh thu của doanh
nghiệp. Sau khi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền hàng cho bên
giao đại lý kế toán ghi giảm khoản phải trả bên đại lý và tài khoản tiền.
(4). Kế toán bán hàng trả góp
Khi xuất hàng cho khách, căn cứ vào phiếu thu (giấy báo có), hóa đơn
giá trị gia tăng kế toán sẽ phản ánh số tiền trả ngay vào tài khoản doanh thu
511, số lãi trả góp được phản ánh vào tài khoản 3387. Định kì thu nợ của
khách hàng, kế toán ghi giảm số tiền phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi
nhận lãi góp từng kì vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi tăng tài khoản 515
và giảm tài khoản 3387.
Căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi nhận giá vốn của hàng bán,
ghi tăng tài khoản 632 và giảm tài khoản 156: trị giá thực tế xuất kho.
(5). Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng.
* Chiết khấu thương mại: khoản chiết khấu thương mại sẽ được phản
ánh qua tài khoản 521. Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán ghi tăng TK 521:
khoản chiết khấu, giảm TK 3331 khoản thuế đầu ra và giảm các khoản phải
thu hay tiền.
* Chiết khấu thanh toán: Tài khoản 635 phản ánh khoản chiết khấu này,
căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có kế toán ghi tăng TK 635, tăng khoản tiền và
giảm các khoản phải thu.
* Giảm giá hàng bán: Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ toán ghi tăng
TK 532 giảm số thuế đầu ra 3331 và giảm tài khoản tiền, giảm các khoản phải

thu.
* Hàng bán bị trả lại: sau khi chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi
tăng tài khoản 156 trị giá hàng nhập kho, ghi giảm TK 632 giá vốn số hàng bị
trả lại. Trong trường hợp hàng chưa về nhập kho kế toán theo dõi số hàng này
trên tài khoản 157.
Kế toán phản ánh số hàng bị trả lại này vào tài khoản 531.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu này sang tài khoản
doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần.
2.2.2.3. Sổ kế toán
Sổ kế toán theo dõi, ghi chép tình hình bán hàng, tùy thuộc vào hình
thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
(1). Hình thức kế toán Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua phụ lục số 01.
- Sổ Nhật ký chung mẫu số S03a-DNN
- Sổ Nhật ký bán hàng mẫu S03a4-DNN
- Sổ Nhật ký thu tiền mẫu S03a1-DNN.
- Sổ cái các TK 511,111,112,131,333,632,156…
- Sổ chi tiết các tài khoản 131,133,156,157,511,632,642.
(2). Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự hạch toán được thể hiện qua phụ lục số 02
(3). Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Các loại sổ kế toán được sử dụng:
- Nhật ký sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Phụ lục số 03 thể hiện trình tự ghi sổ theo hình thức trên.

(4). Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Trình tự hạch toán được thể hiện một cách cụ thể qua phụ lục số 04
(5). Hình thức kế toán trên máy vi tính. (Phụ lục số 05)
2.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA
NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC
Trong hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là DNTM khâu tiêu thụ hàng
hóa là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Hàng hóa tiêu thụ
tạo ra nguồn thu lại vốn cũng như tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế phát triển như hiện nay, khi những giao dịch hàng hóa diễn ra liên
tục và chiếm tỷ trọng lớn lại đòi hỏi đa dạng về phương thức bán hay phương
thức thanh toán. Chính do sự đa dạng này mà tạo sự phức tạp, trong mỗi
phương thức bán hàng hay những phương thức thanh toán kia lại tồn tại
những bất cập riêng. Nghiệp vụ bán hàng không phải là một nghiệp vụ mới và
đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về đề tài này. Qua quá trình
nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại Trung tâm mua sắm Sài Gòn
Nguyễn Kim Tràng Thi, qua các công trình nghiên cứu những năm trước, Tôi
nhận thấy tính cấp thiết cần phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
Trung Tâm để công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của Trung Tâm.
Những công trình được tham khảo:
1.Luận văn tốt nghiệp đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
mặt hàng xe máy HONDA tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Kiên
Hùng” của Sinh viên Trần Thị Nhung do TS. Vũ Mạnh Chiến hướng dẫn.
(Trường ĐH Thương Mại. 2010)
Luận văn đã trình bày được các nội dung về tính cấp thiết của việc
nghiên cứu đề tài công tác kế toán bán hàng. Về thực tế nêu những tồn tại của
nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp. Trong bài viết này tác giả đã đề xuất
những giải pháp hoàn thiện:
-Về chứng từ sử dụng: đưa ra mẫu phiếu xác nhận chiết khấu thanh
toán lập trên cơ sở hóa đơn GTGT, cho rằng vấn đề lưu chuyển phiếu xuất
kho là không cần thiết phải chuyển lên cho kế toán trưởng hoặc giám đốc ký

duyệt.
- Về phương pháp kế toán: kế toán cần lập bảng kế hoạch trả nợ của
khách hàng để thấy rõ bản chất của nghiệp vụ kế toán bán hàng trả góp và
tình hình thanh toán của khách hàng.
- Về sổ kế toán: nêu tính cấp thiết phải sử dụng phần mềm kế toán để
thông tin được xử lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đúng đắn.
Sau khi tham khảo bài viết của tác giả cũng như nhận định đề xuất hoàn
thiện, Tôi thấy những kiến nghị này Công ty nên áp dụng để đảm bảo tính
đúng đắn theo các quy định và chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên,
giải pháp thứ nhất về chứng từ sử dụng là không cần thiết. Vì việc chiết khấu
cho khách hàng, có hóa đơn GTGT là cơ sở. Và vấn đề về phiếu xuất kho
không cần qua kế toán trưởng hay giám đốc ký duyệt cũng không hợp lý. Để
đảm bảo tính chính xác trong quá trình nhập, xuất hàng hóa cần phải được
một trong hai đối tượng này duyệt qua. Các giải pháp còn lại là hợp lý.
2. Luận văn tốt nghiệp đề tài: “ Kế toán bán hàng mặt hàng thép xây
dựng tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư tổng hợp” của sinh
viên Nguyễn Thị Hồng do TS. Nguyễn Phú Giang hướng dẫn (Trường ĐH
Thương Mại. 2010)
Trong bài luận văn này tác giả đã đi sâu nghiên cứu cụ thể đẩy mạnh kế
toán bán hàng mặt hàng thép xây dựng cụ thể. Luận văn đã đưa ra những tồn
tại trong công ty và đề xuất những giải pháp hoàn thiện dựa trên thực tiễn của
công ty. Giải pháp về thanh toán công nợ được đưa ra đối với những khoản nợ
giúp công ty giảm thiểu về tình hình bị chiếm dụng vốn.Giải pháp thứ 2 là
giải pháp hoàn thiện về hạch toán ban đầu với mục đích theo dõi được số
lượng hàng hóa xuất, nhập, tồn cho từng sản phẩm, hàng hóa. Vấn đề thứ ba
đề cập tới các khoản chiết khấu, giảm giá trong khâu bán hàng giúp cho công
ty tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Những giải pháp được tác giả đề cập đã bám sát vào thực tế tại doanh
nghiệp. Vấn đề mà tác giả đưa ra hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của Công ty. Nhưng đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì việc áp dụng

những điều trên có thể gặp khó khăn.
3. Luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng máy
bơm tại công ty TNHH Thiết bị Hồng An” của sinh viên Phạm Thị Huyền
Trang.(Trường Đại học Thương mại. 2009)
Bài luận văn này tập trung làm rõ được bốn vấn đề:
- Lý do chọn đề tài, xác lập đối tượng nghiên cứu.
- Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng.
- Thực trạng và phương pháp tìm hiểu đề tài tại công ty.
- Đánh giá và đưa ra giải pháp.
Trong phần giải pháp tác giả có đề cập tới cách thức giải quyết những
vấn đề còn tồn tại trong công ty. Mặc dù cũng được trang bị máy móc thiết bị
nhưng công ty chưa sử dụng riêng cho mình một phần mềm kế toán. Tác giả
đã mạnh dạn đề xuất một phần mềm kế toán hữu dụng là phần mềm Fast
accouting, thiết kế phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Trong quản lý bán
hàng cũng tồn tại nhiều bất cập như việc đánh mã hàng hay việc đa dạng hóa
phương thức bán. Những chính sách bán hàng hay việc vận dụng tài khoản,
phương pháp hạch toán cũng được tác giả nêu cách giải quyết một cách cụ
thể.
Nhìn chung thì các nghiên cứu cũng đã giải quyết được các vấn đề
chính: các khái niệm, các chuẩn mực, chế độ liên quan đến kế toán bán hàng
và thực trạng tại công ty thực tập.trong đó có nêu ra nhưng ưu nhược điểm
của công ty và đề cập đến những giải pháp hoàn thiện. Những giải pháp được
tác giả nêu ra đều phù hợp với thực trạng của công ty. Nhưng cũng tùy theo
điều kiện thực tế hay những yếu tố chi phối bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp mà ta xét xem có khả thi hay không. Vì không phải sự thay đổi nào
cũng có thể thực hiện một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả.
2.4. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG MÁY TÍNH
TẠI TRUNG TÂM MUA SẮM SÀI GÒN NGUYỄN KIM TRÀNG THI
2.4.1. Những cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
Để có thể thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề tài, luận văn sẽ nghiên cứu

những nội dung về mặt lý luận sau:
Sự chi phối của các phương thức bán hàng
Các phương thức bán hàng bao gồm: bán lẻ, bán buôn, bán đại lý. Hiện
nay, có nhiều hình thức bán hàng khác nhau dựa trên phương thức trên. Trên
thị trường xuất hiện hình thức bán lẻ qua mạng internet thực hiện qua các
trang web. Đây cũng là hình thức mới tuy chưa áp dụng phổ biến nhưng cũng
được thử nghiệm thành công.
Các quy định về kế toán bán hàng theo chế độ và chuẩn mực
Chế độ kế toán 15/2006/QĐ – BTC được áp dụng tại Trung tâm cùng
với chuẩn mực số 14, 02. Mục đích của chuẩn mực là quy định, hướng dẫn
phương pháp kế toán doanh thu về thời điểm ghi nhận, cách xác định doanh
thu, và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Các doanh nghiệp áp dụng một
trong bốn phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp thực tế đích danh,
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp
nhập sau xuất trước. Ngoài ra còn một số chuẩn mực áp dụng như: chuẩn mực
số 01, 03…
2.4.2. Thực tiễn nghiên cứu đề tài

×