Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY TNHH GIẦY NGỌC TỀ”
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Tổ chức bộ máy quản trị có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không có bộ máy quản trị, không
có người quản lý thì khác gì như “ Rắn không đầu” mọi việc trong doanh
nghiệp sẽ rối ren, không có ai quản thúc, dẫn tới công việc ứ đọng bộn bề,
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Và nhất là trong thời gian gần đây khi
nền kinh tế thị trường mở cửa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của
tổ chức thương mại thế giới “VTO” (2006) đã đánh dấu mốc quan trọng trên
con đường hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam. Khi gia nhập VTO hàng
hóa của Việt Nam có thể xâm nhập vào thị trường các nước dễ dàng hơn, góp
phần làm cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam được
hiệu quả và giảm được chi phí tăng doanh thu lợi nhuận. Đồng thời hàng hóa
của các doanh nghiệp trên thế giới có thể dễ dàng được đưa vào Việt Nam với
mức thuế thấp, làm cho giá thành nhiều loại mặt hàng trong nước giảm đáng
kể, kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân, làm cho nền kinh tế của Việt
Nam ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế thị trường càng mở cửa thì sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng quyết liệt hơn. Môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn biến động không ngừng tạo ra cơ hội
và thách thức cho các doanh nghiệp. Để chớp lấy cơ hội và giảm thiểu, né
tránh các rủi ro thì doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định kịp thời và đúng
đắn. Mà người có thể đưa ra các quyết định đó thì không ai khác chính là các
nhà quản trị trong tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
Mặt khác sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hóa và chuyên
môn hóa sản xuất ngày càng cao. Nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các phòng ban trong bộ máy quản trị và giữa các phòng ban với các phân
xưởng sản xuất ở tất cả các khâu của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức BMQT được xem như vấn đề
then chốt của mỗi doanh nghiệp. Nếu tổ chức BMQT của doanh nghiệp được
tổ chức một cách khoa học hợp lý và linh hoạt thì sẽ giúp doanh nghiệp thích
nghi tốt với sự thay đổi của môi trường, tận dụng cơ hội và ứng phó kịp thời
với những thách thức. Công tác tổ chức quản lý hiệu quả sẽ tăng cường sự
phối hợp giữa các phòng ban tạo sự liên kết gắn bó giữa các thành viên đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành công việc, hướng tới mục tiêu chung của doanh
nghiệp. Một tổ chức BMQT phù hợp với chiến lược đặc trưng riêng của mỗi
doanh nghiệp sẽ là nền móng vững chắc cho hoạt động kinh doanh và hoạt
động quản trị trong mỗi doanh nghiệp để đi tới thành công. Do đó hoàn thiện
BMQT là nhu cầu cấp thiết và cần giải quyết trong mỗi doanh nghiệp để có
thể ổn định duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình trước sự biến
động của môi trường kinh doanh hiện nay.
Công ty TNHH Giầy Ngọc Tề tuy mới được thành lập năm 2003 nhưng
công ty đã đạt được nhiều thành tích trong ngành giầy da nói chung và xu
hướng phát triển của tỉnh Hưng Yên nói riêng. Công ty đã tạo việc làm cho
gần 4000 cán bộ công nhân viên trong và ngoài tỉnh. Công ty chuyên xuất
khẩu và gia công giầy da các loại sang thị trường chính là Đài Loan và các thị
trường lân cận khác. Công ty TNHH Giầy Ngọc Tề luôn không ngừng phấn
đấu vươn lên tạo chỗ đứng trên thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng,
không ngừng đổi mới để phù hợp với tình hình kinh tế thị trường nói chung
và ngành giầy da nói riêng.
Tuy nhiên thương trường là chiến trường để có thể cạnh tranh được với các
hãng giầy nổi tiếng trên thị trường như giầy Nike, giầy Sài Gòn, giầy Thượng
Đình…thì giầy Ngọc Tề phải có các chiến lược, mục tiêu kinh doanh phù hợp
ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm giầy da thì công ty cần phải mở
rộng quy mô sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ, chú trọng khai thác các
thị trường tiềm năng. Trước tiên để có thể thực hiện được các vấn đề nói trên
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
thì công ty TNHH Giầy Ngọc Tề cần phải hoàn thiện tổ chức BMQT của
doanh nghiệp mình.
Vì trong quá trình thực tập tại công ty với kết quả điều tra sơ bộ em nhận
thấy bên cạnh những thành công vẫn còn một số hạn chế bất cập trong công
tác tổ chức bộ máy quản trị: 80% các ý kiến cho rằng tổ chức bộ máy quản trị
trong công ty còn chưa hợp lý, 60% các ý kiến cho rằng tổ chức bộ máy quản
trị còn thiếu một số phòng ban dẫn tới quá tải công việc và không được
chuyên môn hóa, 40% cho rằng sự phối hợp giữa các phòng ban còn lỏng lẻo,
các xí nghiêp chưa được quản lý chặt chẽ gây lãng phí nguyên vật liệu làm
giảm hiệu quả sản xuất.
Do đó nhu cầu cấp thiết đặt ra cho công ty TNHH Giầy Ngọc Tề hiện nay
là nhanh chóng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị để có thể đáp ứng mục tiêu
phát triển của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề trên cả hai phương diện cơ sở khoa
học và cơ sở thực tiễn, hiểu được tầm quan trọng của tổ chức bộ máy quản trị
trong các công ty nói chung và công ty TNHH Giầy Ngọc Tề nói riêng. Em
nhận thấy vấn đề tổ chức bộ máy quản trị là vấn đề cần được giải quyết tại
công ty. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị
trong công ty TNHH Giầy Ngọc Tề” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác hoàn thiện cơ cấu tổ chức
BMQT của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng đánh giá tổ chức BMQT của công ty TNHH
Giầy Ngọc Tề từ đó rút ra thành công, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty
TNHH Giầy Ngọc Tề trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu vấn đề về tổ chức BMQT tại công ty TNHH Giầy
Ngọc Tề.
-Về thời gian: nghiên cứu thực trạng tổ chức BMQT của công ty trong vòng
ba năm: 2008, 2009 và 2010, định hướng giải pháp đến năm 2020.
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác hoàn
thiện tổ chức BMQT và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức BMQT
của công ty trong thời gian tới.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ…luận
văn được kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài hoàn thiện tổ chức BMQT trong
công ty TNHH Giầy Ngọc Tề
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức BMQT của doanh
nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng công
tác tổ chức BMQT tại công ty TNHH Giầy Ngọc Tề
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức
BMQT của công ty TNHH Giầy Ngọc Tề
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về bộ máy quản trị
Bộ máy quản trị là một tổ chức con trong một tổ chức, là cơ quan điều
khiển hoạt động của toàn bộ tổ chức. Bộ máy quản trị bao gồm một tập thể
người lao động cùng với các phương tiện quản trị được liên kết theo một số
nguyên tắc, quy tắc nhất định nhằm đạt các mục tiêu đã định.
2.1.2 Khái niệm về tổ chức bộ máy quản trị
Tổ chức bộ máy quản trị là quá trình dựa trên các chức năng nhiệm vụ đã
được xác định và bộ máy quản trị để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu,
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
xây dựng về mô hình và giúp cho toàn bộ hệ thống quản trị hoạt động như
một chỉnh thể hoạt động có hiệu quả nhất
2.1.3 Khái niệm về cơ cấu tổ chức
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (6)
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong một tổ chức
thành một thể thống nhất với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng,
nhằm tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá
nhân mỗi bộ phận hướng tới nhằm mục tiêu chung của tổ chức.
2.1.4 Khái niệm phân quyền
Sau khi đã lựa chọn một cơ cấu (mô hình) tổ chức phù hợp, các nhà quản
trị phải thiết lập mối quan hệ giữa các cấp quản trị và giữa các bộ phận, các
thành viên trong tổ chức với nhau công việc này được thực hiện nhờ quá trình
phân quyền.
Do đó: Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho
những người, những bộ phận, những cá nhân có trách nhiệm hoàn thành
nhiệm vụ đó
2.2 Một số lý thuyết về tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản trị có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có bộ máy quản trị hợp lý sẽ đạt hiệu quả
cao trong sản xuất. Thêm vào đó, một doanh nghiệp biết phát huy nhân tố con
người trong sản xuất thì bộ máy quản trị hoạt động có hiệu quả và làm cho
sản xuất kinh doanh phát triển.
Lý thuyết cổ điển về tổ chức bộ máy quản trị
- Đối với các nhà lý luận quản lý cổ điển cho rằng: Sự điều phối hiệu quả
duy nhất là người giám đốc, còn việc điều hòa phối hợp trong nội bộ doanh
nghiệp là không quan trọng. Vì họ nhận định một cách đơn giản rằng, sau khi
giám đốc phân công công việc xong việc của ai người đó làm rồi kết hợp lại
sẽ thành mục tiêu lớn của doanh nghiệp.
Quan điểm này cũng có ý đúng, đó là tầng lớp quản trị cao nhất trong
doanh nghiệp là quan trọng nhất, họ điều phối doanh nghiệp có tốt hay không
tốt đó là phần lớn phụ thuộc vào trình độ, cách quản trị của họ. Tuy nhiên
quan điểm cổ điển này có chỗ không đúng đó là việc coi nhẹ sự điều hòa phối
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
hợp nội bộ trong doanh nghiệp. Bởi vì nếu nhà quản trị quản lý cấp cao nhất
đưa ra các đường lối, mục tiêu công việc cho các bộ phận, nhân viên trong
doanh nghiệp tự thực hiện. Tuy các đường lối mục tiêu đó là phương hướng
đi rất tốt cho doanh nghiệp đó là hướng đi sáng suốt nhưng nếu chỉ giao công
việc cho cấp dưới mà không giám sát, không khuyến khích, điều hòa phối hợp
các bộ phận thì hiệu quả, mà họ làm được có như mong đợi của nhà quản trị
không? Và đặc biệt điều này thể hiện rõ trong các doanh nghiệp lớn ở đó có
rất nhiều tầng lớp nấc phân công phức tạp.
Lý thuyết hiện đại về tổ chức bộ máy quản trị
- Trong trường phái quản lý hệ thống lý luận hiện đại cho rằng: Một bộ
máy quản trị được hình thành dựa trên chất lượng của đội ngũ công nhân viên
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Như vậy mô hình tổ
chức bộ máy quản trị là nhân tố quan trọng liên quan đến sự thành bại của
một doanh nghiệp trên thương trường. Trong lý luận này đã nêu rõ lên các
nhân tố hình thành bộ máy quản trị, tuy nhiên chưa đề ra một đường lối hữu
hiệu, hoàn thiện để giải quyết vấn đề tổ chức mô hình quản trị một cách có hệ
thống.Vì mô hình tổ chức bộ máy quản trị hoàn thiện là mô hình phải gắn với
môi trường, hoàn cảnh nhất định và hoạt động của nó phải trải qua nhiều sức
ép, thách thức và đòi hỏi bởi nhiều những nhu cầu khác nhau. Hay sự ổn định
của môi trường kinh doanh sẽ quyết định tới quy mô cấu trúc tổ chức bộ máy
quản trị của doanh nghiệp.
2.3 Tổng quan tình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Tổ chức bộ máy quản trị có vai trò quyết định tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác môi trường kinh doanh luôn thay đổi, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt nên tổ chức bộ máy quản trị của
doanh nghiệp phải ngày càng được hoàn thiện để thích nghi với từng giai
đoạn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị
là vấn đề luôn được quan tâm ở các doanh nghiệp. Nhận thức được điều này
đã có khá nhiều sinh viên khóa trước lựa chọn đề tài này làm luận văn tốt
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
nghiệp. Sau đây em xin được lấy một vài ví dụ về một số công trình nghiên
cứu:
- Đề tài 1: “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH vàng
bạc đá quý Huy Thành” do Nguyễn Thị Lơ - sinh viên K4HQ1A trường
ĐHTM thực hiện.
Luận văn này đã đưa ra một số lý thuyết cơ bản như khái niệm, lý luận về
tổ chức bộ máy quản trị …và nêu rõ rõ ràng cụ thể một số mô hình tổ chức
như: cấu trúc tổ chức theo chức năng, cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ cấu tổ
chức theo khu vực địa lý…Đối với mỗi cấu trúc tổ chức đều đưa ra được các
ưu, nhược điểm.
Tuy nhiên trong phần nội dung về : phân định nội dung tổ chức bộ máy
quản trị thì bài luận văn này còn thiếu phần đặc điểm của tổ chức bộ máy
quản trị và các nguyên tắc xây dựng tổ chức bộ máy quản trị.
- Đề tài 2: “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong công ty may
Hưng Yên” do sinh viên Đào Thị Nhinh lớp K42A1 trường ĐHTM thực hiện
Luận văn này đã đưa ra được nhiều giải pháp tuy nhiên có một số giải pháp
bị trùng lặp và phần lý thuyết ở chương 2 thì chưa nêu rõ được một số quan
điểm lý thuyết về tổ chức bộ máy quản trị mà chỉ nêu ra một số khái niệm về
tổ chức và cơ cấu tổ chức.
- Đề tài 3 : “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị công ty TNHH Sông Lô” do sinh viên Nguyễn Thị
Giang K41A1 trường ĐHTM thực hiện
Về lý thuyết thì luận văn phân tích tương đối đầy đủ một số vấn đề cơ bản
của cơ cấu tổ chức về phần thực trạng thì đã đưa ra được cơ cấu chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu nhân sự của các phòng ban một cách rất rõ ràng. Nhưng
luận văn này có nêu ra các tồn tại nhưng phân tích nguyên nhân rõ ràng dẫn
đến giải pháp đưa ra chưa sát với thực tế của công ty.
Ngoài các đề tài trên còn rất nhiều đề tài khác nghiên cứu về tổ chức bộ
máy quản trị tại các doanh nghiệp. Nhìn chung các bài viết đều nêu được một
số lý thuyết, khái niệm về tổ chức bộ máy quản trị, phân tích được thực trạng
tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp. Tuy nhiên các bài viết này chưa phân
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
tích rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp còn trùng lặp, chưa có nhiều sáng
kiến mới mang tính khả thi.
Trong các đề tài nghiên cứu trên chủ yếu là nghiên cứu về cơ cấu tổ chức,
chưa có đề tài nào nghiên cứu kỹ về tổ chức bộ máy quản trị ở công ty em. Do
đó em chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị trong công ty TNHH
Giầy Ngọc Tề ” là một đề tài mới và mang tính cấp thiết làm đề tài luận văn
tốt nghiệp.
2.4. Phân định nội dung về vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản trị
- Tính tập trung
Bộ máy quản trị được tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau tùy từng quy
mô và loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên dù được tổ chức theo mô hình nào
thì cũng phải đảm bảo tính tập trung. Tính tập trung ở đây chính là tập trung
quyền lực vào tay một hoặc một vài người trong bộ máy quản trị. Sở dĩ phải
có tính tập trung vì trong quản lý kinh tế xuất phát từ yêu cầu của môi trường
kinh doanh người có quyền lực phải đưa ra các quyết định chính xác và kịp
thời, yêu cầu bất cứ một sự việc nào cũng phải có sự chỉ huy thống nhất.
- Tính tiêu chuẩn hóa
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp bao gồm nhiều phòng ban các hoạt động
các hành vi của mỗi phòng ban, mỗi cá nhân đều bị chi phối và bị ràng buộc
bởi các quy chế, các chính sách và các thủ tục của tổ chức. Nếu mức độ ràng
buộc và chi phối cao thì cơ cấu tổ chức sẽ có tính tiêu chuẩn cao và ngược lại.
Trên thực tế thì các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì tính tiêu chuẩn hóa
càng cao và các doanh nghiệp nhỏ thì tính tiêu chuẩn hóa sẽ thấp hơn.
- Tính phức tạp
Vì bộ máy quản trị của doanh nghiệp gồm nhiều cấp, nhiều phòng ban nên
mối quan hệ giữa các phòng ban, các cấp, các nhân viên là rất phức tạp. Bộ
máy quản trị càng có nhiều cấp lãnh đạo, có nhiều phòng ban thì tính phức tạp
càng cao và ngược lại.
2.4.2. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp
- Nguyên tắc linh hoạt
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường hiện nay khi nhu cầu thị trường luôn biến động sự
cạnh tranh sống còn giữa các doanh nghiệp càng quyết liệt hơn vì vậy nếu
doanh nghiệp nào không chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường thì
doanh nghiệp đó dễ bị thất bại. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động
thay đổi để thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra ở trong cũng như
ngoài doanh nghiệp. Chính vì thế mà tổ chức bộ máy quản trị phải linh hoạt
không được cứng nhắc, phải thích ứng với những thay đổi của các yếu tố tác
động.
- Đảm bảo tính tối ưu
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp phải được thiết kế sao cho số lượng các
cấp quản trị, các phòng ban là ít nhất, không thừa cũng không thiếu bộ phận
nào có như vậy thì bộ máy quản trị của doanh nghiệp mới gọn nhẹ, linh hoạt
tránh rườm rà, gây lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính cân đối
Theo nguyên tắc này tính cân đối thể hiện ở sự cân đối giữa quyền hành và
trách nhiệm, cân đối về công việc giữa các bộ phận các phòng ban và các cá
nhân với nhau. Do đó tổ chức bộ máy quản trị phải xác định rõ chức năng
nhiệm vụ của các bộ phận trong tổ chức sao cho đảm bảo sự cân đối hài hòa,
loại trừ những chức năng nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp.
- Nguyên tắc hiệu quả
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp phải phát huy hết vai trò và chức trách
của mình phải điều hành như thế nào để doanh nghiệp làm ăn có lãi nhất. Hơn
nữa để tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì trước tiên cần tổ chức bộ
máy quản trị đó sao cho hợp lý nhất, tức là tổ chức bộ máy quản trị đó phải
gọn nhẹ linh hoạt để chi phí quản lý là thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả
quản trị cao nhất.
- Đảm bảo tính thống nhất chỉ huy
Mỗi một cơ cấu tổ chức khi được xây dựng thì các đơn vị,bộ phận được cấu
thành đều có một quyền hạn và trách nhiệm nhất định.Các đơn vị, cá nhân
chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho nhà quản trị của mình, đảm bảo sự chỉ
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
huy mang tính thống nhất trong toàn tổ chức, tránh tình trạng chồng chéo mâu
thuẫn.
2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến bộ máy quản trị của doanh nghiệp
2.4.3.1. Chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp
Chiến lược và mục tiêu của tổ chức có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức bộ
máy quả trị trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thay đổi cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị sao cho phù hợp với chiến lược và mục tiêu trong từng giai
đoạn từng thời kỳ. Chẳng hạn khi doanh nghiệp đưa ra chiến lược xâm nhập
thị trường mới thì khi đó doanh nghiệp sẽ phải cấp thêm nguồn lực cho phòng
marketing thì khi đó phòng marketing mới có đủ nhân lực và tài chính để
hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp trong thời gian đã định. Mỗi một tổ
chức có chiến lược và mục tiêu khác nhau thì có cơ cấu tổ chức bộ máy quản
trị khác nhau để có thể phù hợp với hoạt động kinh doanh của mỗi tổ chức.
2.4.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ
chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp không thể tách rời nhau mà chúng có
tác động bổ sung cho nhau. Nếu một doanh nghiệp chuyên về sản xuất thì
phải có bộ máy quản trị phù hợp. Chẳng hạn như trong tổ chức bộ máy quản
trị phải có phòng kỹ thuật, phòng sản xuất…Nhưng đối với doanh nghiệp
chuyên về kinh doanh bán đồ gia dụng thì họ phải có phòng kinh doanh và
phát triển thị trường tốt. Do đó phải dựa trên các chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp mà xây dựng tổ chức bộ máy quản trị cho phù hợp.
2.4.3.3. Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp
Bộ máy quản trị ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quy mô lớn thì các bộ phận, số lượng nhân viên trong các bộ phận
cũng phải tăng lên tương ứng vì thế mức độ phức tạp của tổ chức cũng tăng
lên. Thông thường ở các doanh nghiệp có quy mô lớn thì sự chuyên môn hóa
trong tổ chức là rất lớn và ngược lại các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
thì số lượng các phòng ban, các bộ phận, số lượng các nhân viên trong bộ
phận cũng ít đi. Vì vậy mà mức độ phức tạp trong doanh nghiệp cũng giảm.
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.4.3.4. Kỹ thuật công nghệ và trình độ của cán bộ quản trị
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ
máy quản trị. Nếu doanh nghiệp đầu tư kỹ thuật hiện đại vào việc quản trị thì
bộ máy quản trị của doanh nghiệp sẽ làm việc một cách khoa học hơn, các
công việc được xử lý nhanh gọn hơn giảm thiểu được nguồn nhân lực. Nhưng
lại phải đầu tư nhiều cho công nghệ và đòi hỏi nguồn nhân lực trong bộ máy
quản trị phải có trình độ cao, biết sử dụng thành thạo các công nghệ mới này.
Do đó các kỹ thuật công nghệ cao thường được sử dụng ở các doanh nghiệp
có quy mô lớn còn đối với các doanh nghiệp nhỏ thì ít được sử dụng hơn.
2.4.3.5. Môi trường kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường nhất định vì vậy sự
thay đổi của môi trường sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó
nó cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Nếu môi
trường ổn định tình hình sản xuất kinh doanh ổn định dẫn tới bộ máy quản trị
hoạt động bình thường nhưng khi môi trường biến động phức tạp thì đòi hỏi
tổ chức bộ máy quản trị phải có tính linh hoạt, thích nghi cao và quản trị tốt
thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
2.4.3.6. Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đối với những người đã qua đào tạo có trình độ chuyên môn tốt, có ý thức
làm việc thì họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn do đó
sẽ làm giảm số lượng lao động quản trị dẫn đến tổ chức bộ máy quản trị dễ
dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại với những người có ý thức là việc kém,
không tự giác sẽ dẫn đến làm việc kém hiệu quả dẫn đến bộ máy quản trị của
doanh nghiệp kém linh hoạt hơn.
2.4.5. Một số mô hình tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp.
2.4.5.1. Mô hình tổ chức giản đơn
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
11
Giám đốc
Lãnh đạo tuyến
1
1 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức giản đơn
• Đặc điểm:
Mô hình tổ chức giản đơn hay còn gọi là tổ chức theo kiểu trực tuyến, cách
tổ chức bộ máy quản trị đơn giản nhất, trong đó người đứng đầu tổ chức
(giám đốc) phải thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu trách nhiệm
hoàn toàn về hệ thống mình phụ trách, mọi vấn đề đều được giải quyết theo
kênh đường thẳng. Người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận mệnh lệnh của cấp
trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó mà thôi.
• Ưu điểm:
- Mô hình tổ chức này đơn giản, gọn nhẹ, linh hoạt, tiết kiệm được chi phí quản
lý.
- Do chỉ có một thủ trưởng nên người lãnh đạo này nắm bắt lãnh đạo được
nhanh và chính xác các hoạt động của người dưới quyền. Do đó người lãnh
đạo dễ dàng kiểm soát và điều chỉnh tổ chức của mình.
- Mỗi cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nên mệnh lệnh được
thi hành nhanh.
• Nhược điểm:
- Mô hình tổ chức này chỉ áp dụng được tại các doanh nghiệp nhỏ
- Người lãnh đạo phải thực hiện tất cả các chức năng quản lý do đó người
lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng, toàn diện về mọi lĩnh vực mà trên thực tế
thì con người không ai là hoàn thiện cả mà người giỏi tất cả các lĩnh vực thì
rất ít.
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
12
Lãnh đạo tuyến
2
2
1
2
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Mỗi nhà quản trị phải thực hiện quá nhiều công việc khác nhau nên dễ dẫn
đến tình trạng quá tải làm việc không hiệu quả.
- Không tận dụng được tài năng đóng góp và các chuyên gia có chuyên môn
sâu trong từng lĩnh vực nên không phát huy được sức mạnh tập thể.
2.4.5.2. Mô hình tổ chức theo chức năng
• Đặc điểm
Nhiệm vụ quản lý được phân chia các đơn vị quản lý riêng biệt theo các
chức năng quản trị hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hóa chỉ
đảm nhận một chức năng nhất định. Những chức năng cần thiết của một công
ty bao gồm sản xuất, tài chính, kế toán, nhân sự…
Những người thực hiện nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh lệnh không chỉ của
một người lãnh đạo trong doanh nghiệp mà của những người lãnh đạo các
chức năng khác nhau.
• Ưu điểm:
- Mang lại hiệu quả cao vì có sự chuyên môn hóa quản trị theo các chức năng
sâu sắc, tận dụng tài năng chuyên môn và nguồn nhân lực.
- Quyền quản trị trong doanh nghiệp được chia nhỏ ra theo các chức năng vì
thế đã giảm bớt gánh nặng quản trị cho người đứng đầu bộ phận.
• Nhược điểm:
- Người cấp dưới đôi khi phải nhận mệnh lệnh của nhiều người lãnh đạo các
chức năng khác nhau.
- Hay xảy ra các quyết định khác nhau giữa người lãnh đạo quản lý chung và
người lãnh đạo chức năng.
- Các nhà quản trị và nhận nhiệm vụ của mỗi bộ phận chức năng thường chỉ
chú trọng vào nhiệm vụ và mục tiêu mà bộ phận mình đảm nhận hơn là mục
tiêu chung của tổ chức. Do đó không có sự đoàn kết giữa các bộ phận.
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
13
Tổng giám đốc
GĐ chức năng A
GĐ chức năng B GĐ chức năng C
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức theo chức năng
2.4.5.3. Mô hình tổ chức theo trực tuyến chức năng
• Đặc điểm:
Mô hình tổ chức trực tuyến chức năng đã khắc phục được nhược điểm của mô
hình tổ chức giản đơn và mô hình tổ chức theo chức năng. Vì theo mô hình
này thì lãnh đạo các phòng chức năng lam nhiệm vụ tham mưu, giúp việc,
theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có quyền ra
quyết định cho các đơn vị sản xuất. Còn người lãnh đạo cao nhất trong doanh
nghiệp tham khảo ý kiến đóng góp và các giám đốc chức năng và từ đó đưa ra
các quyết định cho tổ chức, người lãnh đạo của tổ chức vẫn chịu trách nhiệm
về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp
truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định.
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức theo trực tuyến chức năng
• Ưu điểm:
Sự kết hợp ưu điểm của hai mô hình tổ chức trực tuyến và chức năng nên
nó phát huy được năng lực, chuyên môn hóa của các bộ phận chức năng, đồng
thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao trong tổ
chức.
• Nhược điểm:
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
14
Tổng giám đốc
GĐ chức
năng 1
GĐ tuyến 1
GĐ chức
năng 2
GĐ tuyến 2
1 2
3 4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Các nhà lãnh đạo chức năng lại có nhiều ý kiến khác nhau khiến lãnh đạo
cấp cao thường xuyên phải họp bàn và tổng hợp ý kiến.
2.4.5.4. Mô hình theo sản phẩm hay dịch vụ
• Đặc điểm:
Mô hình này phù hợp với những công ty có nhiều sản phẩm hay dịch vụ
theo các chủng loại khác nhau, ví dụ như công ty Unilever có các sản phẩm
như dầu gội, bột giặt, sữa tắm…
Tất cả các công việc gắn với việc sản xuất và bán một hay một số sản
phẩm thuộc một chủng loại sản phẩm sẽ được đặt dưới sự lãnh đạo của một
nhà quản trị.
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức theo sản phẩm hay dịch vụ
• Ưu điểm:
- Chuyên môn hóa trong nghiên cứu sản xuất và phân phối một chủng loại sản
phẩm
- Lãnh đạo của một chủng loại sản phẩm có quyền hạn và chịu trách nhiệm
đối với việc kinh doanh sản phẩm đó. Do đó có thể xác định một cách chính
xác các yếu tố như: chi phí, doanh thu những vấn đề cần giải quyết và khả
năng thành công của mỗi sản phẩm.
- Nhà quản trị có thể phản ứng linh hoạt với sự thay đổi về nhu cầu của khách
hàng cũng như sự thay đổi của môi trường do họ chỉ phải chú trọng vào một
chủng loại sản phẩm.
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
15
Tổng giám đốc
GĐ sản
phẩm A
GĐ sản
phẩm B
Marketig
ngg
Tài chính
Sản xuất
Marketig Tài chính
Sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
• Nhược điểm:
- Các nhà quản trị cấp cao có thể đưa ra các tiêu chuẩn và quy tắc mà không
hoàn toàn phù hợp được với các chủng loại sản phẩm.
- Mỗi một chủng loại sản phẩm đều được hoạt động độc lập như một công ty
con nên cần có các phòng ban như: sản xuất, marketing, tài chính…mà như
vậy thì tổng công ty có thể dư thừa hay thiếu hụt nguồn nhân lực.
- Giám đốc, nhân viên chỉ chú trọng đến sản phẩm hay dịch vụ mà họ phụ
trách nên khó có thể phối hợp với các bộ phận phụ trách chủng loại sản phẩm
khác. Do đó làm giảm khả năng cạnh tranh vì doanh nghiệp vì sẽ khó để huy
động nguồn nhân lực từ sản phẩm mạnh để phát triển sản phẩm yếu.
2.4.5.6. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
Do các doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh nên có
những công ty có địa bàn hoạt động trải dài khắp đất nước và cả ở nước
ngoài. Do đó bộ máy quản trị nếu chỉ được tổ chức tại trụ sở chính của công
ty ở một vùng nào đó thì không thể kiểm soát hết được các hoạt động trong
công ty. Chính vì vậy tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp cần chia theo
khu vực địa lý. Có thể là miền bắc, miền trung, miền nam hoặc đại diện trong
nước, ngoài nước.
Mọi hoạt động trong một khu vực nên giao cho một nhà quản trị - giám đốc
khu vực. Người này sẽ chịu trách nhiệm về tất cả những hoạt động tiến hành
trên địa bàn cụ thể đó.
• Ưu điểm:
- Mỗi một vùng miền có những đặc điểm khác nhau về tập quán sinh hoạt, ăn
uống tiêu dùng, thu nhập…do đó cần phải quản lý theo từng khu vực thì mới
có thể đáp ứng đúng, đủ nhu cầu của khách hàng.
- Doanh nghiệp có thể tận dụng các nguồn nhân lực, lao động trong khu vực
đó để sản xuất và tiêu dùng trong khu vực nhằm tiết kiệm tiền bạc chi phí vận
chuyển.
• Nhược điểm:
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Tổ chức theo mô hình địa lý thì bộ máy quản trị khá cồng kềnh vì các bộ
phận chức năng đều được thiết lập tại mỗi văn phòng khu vực
- Mục tiêu của mỗi văn phòng khu vực có thể không đồng nhất do mỗi văn
phòng khu vực đáp ứng một thị trường nhất định với những nguồn lực riêng.
Do đó rất dễ xảy ra sự mâu thuẫn giữa các văn phòng khu vực với tổ chức
- Tổ chức phải đề ra nhiều quy chế và quy định để phối hợp và đảm bảo sự
thống nhất giữa các bộ phận khu vực, nên khó kiểm soát được hoạt động của
các bộ phận.
Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
2.4.5.7. Mô hình tổ chức theo ma trận
• Đặc điểm:
Đây là mô hình tổ chức phức tạp nhất trong các loại mô hình, nó đã phát
huy được những điểm mạnh và giảm đến mức tối thiểu những điểm yếu của
hai mô hình tổ chức theo chức năng và theo sản phẩm. Trong mô hình này thì
giám đốc dự án là người chịu trách nhiệm phối hợp hoạt động của các bộ
phận và phân chia quyền lực cho nhà quản trị theo chức năng và nhà quản trị
sản phẩm.
Trong hai cơ cấu ma trận có hai tuyến quyền lực: tuyến chức năng hoạt
động theo chiều dọc, tuyến sản phẩm hay dự án hoạt động theo chiều ngang.
• Ưu điểm:
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
GĐ Miền Băc
GĐ Miền Trung GĐ Miền Nam
Giám đốc
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Có tính năng động cao sử dụng nhân viên một cách có hiệu quả nhất: có thể
chuyển nhân viên từ việc thực hiện một dự án sang thực hiện một dự án khác
tận dụng khả năng chuyên môn của nhân viên.
- Tạo ra môi trường làm việc thân thiện hơn, các nhân viên có thể bàn bạc trao
đổi kinh nghiệm cho nhau
Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức theo ma trận
• Nhược điểm:
- Tồn tại hai tuyến chỉ đạo trực tuyến vì vậy dễ nảy sinh mâu thuẫn trong
việc thực hiện mệnh lệnh
- Sự phức tạp của mô hình tổ chức dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát
các hoạt động của doanh nghiệp.
2.4.6. Phân quyền trong tổ chức bộ máy quản trị
2.4.6.1. Công tác phân quyền
Dựa trên các bộ phận, các phòng ban trong tổ chức bộ máy quản trị mà nhà
quản trị sẽ tiến hành giao việc cho các bộ phận, các nhân viên. Đồng thời nhà
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
18
Tổng giám
đốc
GĐ các dự
án
GĐ
marketing
GĐ sản
xuất
GĐ tài
chính
Trưởng dự
án A
Trưởng dự
án B
Trưởng dự
án C
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
quản trị cũng giao những quyền hạn cần thiết để họ có thể hoàn thành nhiệm
vụ. Sở dĩ phải giao cho họ những quyền hạn cần thiết đủ để hoàn thành công
việc chứ không phải giao quá nhiều quyền lực cho họ được vì khi họ có nhiều
quyền lực thì các quyết định được đề ra ở cấp thấp càng nhiều, các nhà quản
trị cấp thấp đôi khi lạm dụng quyền lực nên ra nhiều quyết định không sáng
suốt và vì được phép tự ý ra quyết định không cần phải hỏi cấp trên nữa nên
nhiều khi cấp trên sẽ bị động, bất ngờ nên mục tiêu có thể đạt được không
như mong muốn. Do vậy nhà quản trị cần giao đúng quyền hạn xuống cho
nhân viên để họ có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ nhưng nhà quản trị phải
thường xuyên kiểm tra theo dõi tiến trình công việc và phải chịu trách nhiệm
với công việc.
2.4.6.2. Sự cần thiết của phân quyền
- Cần phải có sự phân quyền để giảm quá tải công việc cho các nhà quản trị
cấp trên tạo điều kiện cho họ tập trung vào vấn đề chiến lược
- Trao quyền hạn cho các nhà quản trị cấp thấp để họ có đủ quyền hạn để giải
quyết công việc. Hơn nữa sẽ khuyến khích động viên họ làm việc tốt hơn để họ
phát huy khả năng tự quản nhiều hơn vì thế thực hiện công việc sẽ nhanh hơn.
2.4.6.3. Các yêu cầu khi phân quyền
- Nhà quản trị cấp cao phải sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất
định.
- Phải biết tin tưởng vào cấp dưới có như vậy thì nhà quản trị mới yên tâm sau
khi đã trao quyền cho cấp dưới, tạo điều kiện cho cấp dưới có niềm tin làm
việc hết mình đạt hiệu quả cao trong công việc.
- Sau khi trao quyền cho cấp dưới nhà quản trị cấp cao vẫn phải thường xuyên
kiểm tra giám sát họ để công việc diễn ra như mong muốn.
- Phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới, không ai mới làm mà có thể hoàn
thành tốt ngay được vì thế sai sót hay thất bại của cấp dưỡi cũng là điều dễ
hiểu. Nhà quản trị cấp cao cần phải nhẫn nại chỉ bảo cấp dưới nhận ra sai sót
đồng thời khuyến khích họ để họ có niềm tin lần sau làm sẽ tốt hơn.
Các nguyên tắc khi phân quyền
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
+ Nguyên tắc phân quyền theo cấp bậc
Nhà quản trị cấp cao sẽ là người toàn quyền quyết định sau đó quyền lực sẽ
giảm dần đến quản trị cấp trung gian, và quản trị cấp cơ sở. Thông thường các
doanh nghiệp thường phân quyền theo cấp bậc vì nó tương xứng với trách
nhiệm và trình độ của các nhà quản trị đồng thời nó mang tính công bằng cao.
+ Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn
Khi doanh nghiệp cần hoàn thành một công việc nào đó theo kết quả mong
muốn thì có thể phân quyền nhiều hơn cho bộ phận có trách nhiệm đảm nhận
công việc đó. Chẳng hạn như khi doanh nghiệp mong muốn mở rộng thị
trường kinh doanh thời gian ngắn nhất vì thế cần trao nguồn nhân lực cho
phòng marketing nhiều hơn các phòng ban khác.
+ Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm
Trách nhiệm và quyền hạn luôn đi liền với nhau và tương xứng với nhau,
trong bộ máy quản trị người có quyền hạn càng lớn thì nhiệm vụ càng cao và
ngược lại.
+ Nguyên tắc thống nhất theo mệnh lệnh
Khi phân quyền cho cấp nhưng cấp dưới phải tuân thủ mệnh lệnh của các
cấp trên. Có như vậy thì bộ máy quản trị mới thống nhất. Luôn luôn giữ chế
độ một thủ trưởng trong doanh nghiệp thì sự thống nhất theo mệnh lệnh mới
đảm bảo được mục tiêu công việc và mục tiêu đề ra.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY TNHH GIẦY NGỌC TỀ
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập các thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi đã
sử dụng hai phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương
pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu gốc chưa qua xử lý. Để thu thập được loại dữ liệu
này em đã sử dụng phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm và phương pháp
phỏng vấn cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Đây là phương pháp sử dụng bảng câu hỏi. Mỗi câu hỏi có từ hai đến bốn
phương án trả lời để người trả lời tích vào phương án mà họ cho là hợp lý
nhất đối với thực tế của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu điểm là giúp người thu thập dữ liệu có được thông
tin nhanh chóng, cô đọng, xúc tích.Nhược điểm là thông tin thu thập được đôi
khi không chính xác tuyệt đối. Để đảm bảo thông tin thu thập được toàn diện
và chính xác nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu tổ chức BMQT của công
ty, em đã xây dựng mẫu phiếu điều tra và phát phiếu cho hai đối tượng là nhà
quản trị và nhân viên trong công ty TNHH Giầy Ngọc Tề.
+ Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp nghiên cứu mà theo đó những nguời nghiên cứu đặt các
câu hỏi cho các đối tuợng điều tra và thông qua sự trả lời của họ để nhận được
những thông tin mà mình mong muốn. Phương pháp điều tra giúp làm rõ hơn
những vấn đề mà trong phiếu điều tra chưa làm được. Do đó em đã xây dựng
những câu hỏi phỏng vấn dành cho các nhà quản trị của công ty. Qua đó em
đã thu thập đựơc những thông tin chi tiết và chính xác hơn về thực trạng tổ
chức BMQT của công ty. Đây sẽ là những dữ liệu cần thiết để phân tích
những ưu, nhược điểm của BMQT và từ đó rút ra các giải pháp cần thiết cho
quá trình vận hành BMQT của công ty.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn được thu thập từ trứơc và đã qua xử lý.
Đây là những số liệu chính xác và cụ thể mà công ty đã tổng hợp qua từng
năm, từng quý như :
- Bảng số liệu về tổng số lao động, cơ cấu lao động theo trình độ, theo độ
tuổi, giới tính…
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Quy chế tổ chức hoạt động, quy chế khen thưởng của công ty.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh
Thông qua các dữ liệu đã thu thập được từ các năm cụ thể là trong ba năm
gần đây ta so sánh các kết quả đó với nhau và so sánh với mục tiêu chiến lược
đề ra của từng năm để biết được tình hình kinh doanh của công ty đạt hay
không đạt.
- Phương pháp thống kê bảng biểu
Cần phải thống kê số lượng các phòng ban, số lượng nhân viên, các kết
quả hoạt động, sự thay đổi mô hình tổ chức … qua các năm cụ thể là năm
2008, 2009 và năm 2010 để từ đó mới có cơ sở dữ liệu để phân tích, so sánh.
- Phương pháp tổng hợp
Đối với các dữ liệu sơ cấp cần tổng hợp phiếu điều tra, đánh giá các tiêu
chí để thấy được tổng quan thực trạng tổ chức bộ máy quản trị tại công ty.
Qua các lần phỏng vấn cần tổng hợp các quan điểm và ý kiến đánh giá để đưa
ra các giải pháp phù hợp.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến tổ chức bộ máy quản trị của công ty TNHH Giầy Ngọc Tề.
3.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Giầy Ngọc Tề
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Giầy Ngọc Tề
Địa chỉ : Xã Nghĩa Hiệp – Huyện Yên Mỹ – Tỉnh Hưng Yên
Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH với 100% vốn đầu tư nước ngoài
Giấy phép đầu tư số : 159/ GP – HN ngày 15/01/2003 của UBND thành
phố Hà Nội. 159/ GP – HN – GPĐC1 – HY ngày 12/05/2003
Công ty TNHH giầy Ngọc Tề tuy mới được thành lập và hoạt động kinh
doanh cách đây tám năm song đã đạt khá nhiều thành tựu. Công ty đã tạo
công ăn việc làm cho gần 3.900 cán bộ công nhân viên trong và ngoài tỉnh.
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Các cán bộ công nhân viên sau khi đã được tuyển vào công ty thì tùy thuộc
vào trình độ, năng lực của mỗi người mà công ty có những chính sách đào tạo
bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp để họ có thể đảm nhiệm tốt các công việc
được giao, đảm bảo bố trí đúng người đúng việc, đồng thời công ty có một
chế độ đãi ngộ khá tốt đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Vì thế kết
quả kinh doanh của công ty mỗi năm cũng khá tốt góp phần xây dựng khu
công nghiệp Phố Nối Hưng Yên ngày càng phát triển, giàu đẹp, góp phần
cùng ngành giầy da Việt Nam vươn mình ra thế giới.
• Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Giầy Ngọc Tề
- Về sản phẩm: Công ty chuyên thiết kế, gia công sản xuất giầy và bán
thành phẩm để xuất khẩu.
- Về thị trường: Các sản phẩm hàng gia công xuất khẩu chủ yếu ra các
thị trường lớn như Đài Loan, Mỹ, Hàn Quốc…và một số nước khác.
+ Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Giầy Ngọc Tề
- Công ty TNHH Giầy Ngọc Tề chuyên thiết kế gia công sản xuất giầy
và bán thành phẩm để xuất khẩu
- Công ty luôn đi theo định hướng mà nhà nước đã đặt ra, xây dựng tổ
chức thực hiện các mục tiêu kế hoạch theo xu hướng chung của ngành giầy
da. Công ty luôn sản xuất theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, luôn
tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước tuân thủ những hợp đồng
kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Luôn phấn đấu xây dựng văn hoá doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao
động, có đủ tiềm lực để cạnh tranh trong ngành.
- Chịu sự thanh tra và kiểm tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người
lao động, vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng
cũng như những quy định liên quan đến hoạt động của công ty.
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
3.2.2 Khái quát tình hình tổ chức bộ máy quản trị của công ty TNHH
Giầy Ngọc Tề
Công ty TNHH Giầy Ngọc Tề có quy mô khá lớn với diện tích
56.000m2 và 3.900 cán bộ công nhân viên. Do đó để quản lý tốt công ty thì
BMQT của công ty đã được tổ chức theo mô hình chức năng với 12 giám đốc
chức năng, mỗi giám đốc chịu trách nhiệm theo chức năng riêng biệt của
mình. Theo mô hình tổ chức này thì mức độ chuyên môn hoá cao, các phòng
ban chỉ tập chung vào chức năng và nhiệm vụ của mình nên hiệu quả làm việc
cao, thúc đẩy sự sáng tạo và tinh thần làm việc của các phòng ban.
Tuy nhiên do mỗi giám đốc thực hiện một chức năng khác nhau nên sự
phối hợp, hợp tác giữa các bộ phận chức năng khác nhau là rất khó khăn. Hơn
nữa do công ty có quá nhiều phòng ban nên việc theo dõi giám sát của ban
tổng giám đốc đối với các bộ phận chức năng không được thường xuyên. Do
đó việc quản lý các phòng ban chỉ dựa trên kết quả báo cáo của các phòng ban
chức năng do vậy nhiều khi kết quả thiếu tính khách quan.
Do công ty chỉ chú trọng đến việc gia công sản xuất các sản phẩm và bán
thành sản phẩm để xuất khẩu sang các nước nên công ty thường chú trọng
làm tốt việc xuất nhập khẩu và tài chính công ty. Tuy nhiên với sự cạnh tranh
gay gắt như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải mở rộng thị trường không
chỉ ở nước ngoài mà cần phải phát triển cả thị trường trong nước nữa. Do vậy
em nhận thấy công ty còn thiếu phòng kinh doanh và một số phòng ban thì
công việc nhiều dẫn tới quá tải. Do đó cần phải tăng thêm nguồn lực cho các
phòng ban đó để bộ máy quản trị của công ty được hoàn thiện hơn.
3.2.3 Phân tích ảnh hưởng nhân tố môi trường đến tổ chức BMQT của
công ty TNHH Giầy Ngọc Tề
Mỗi doanh nghiệp muốn kinh doanh tồn tại và phát triển thì phải đặt mình
trong một môi trường nhất định. Doanh nghiệp chịu sự chi phối của các nhân
tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Do đó môi trường
có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến
BMQT trong doanh nghiệp. Vì vậy nghiên cứu sự tác động này có ý nghĩa vô
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
cùng quan trọng nó cho phép đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của công ty một cách phù hợp hơn.
Stt Các nhân tố Mức độ ảnh hưởng
1 2 3 4 5
1 Chiến lược và mục tiêu của
tổ chức
3/18
16,7%
5/18
27,7%
10/18
55,6%
2 Chức năng và nhiệm vụ của
tổ chức
2/18
11,2%
5/18
27,7%
11/18
61,1%
3 Quy mô 2/18
11,2%
4/18
22,3%
12/18
66,7%
4 Kỹ thuật công nghệ 5/18
27,7%
6/18
33,3%
7/18
39%
5 Trình độ quản trị viên và
trang thiết bị quản trị
2/18
11,1%
6/18
33,4%
10/18
55,5%
6 Môi trường bên ngoài 7/18
38,9%
11/18
61,1%
Nguồn : Kết quả điều tra của sinh viên
Bảng 3.1: Kết quả điều tra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổ chức
BMQT của công ty
3.2.3.2 Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
- Chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp
Theo kết quả điều tra cho thấy chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp có
ảnh hưởng lớn tới BMQT của doanh nghiệp, có 55,6% ý kiến đánh giá ở mức
độ 5 và 27,7% ý kiến đánh giá ở mứ độ 4. Khi mục tiêu, chiến lược của công
ty thay đổi thì dẫn đến cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi. Chiến lược mục tiêu
của doanh nghiệp là mở rộng thị trường ra một khu vực khác thì công ty phải
tăng cường nguồn lực, đặc biệt là phòng kinh doanh thì mới đảm bảo hoàn
thành được mục tiêu.
- Quy mô của doanh nghiệp
Theo kết quả điều tra cho thấy 61,1% ở mức độ 4 các ý kiến cho rằng quy
mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới BMQT. Công ty TNHH Giầy Ngọc
SV: Vũ Thị Thêu Lớp: K5-HQ1C
25