Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.41 KB, 57 trang )

Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với đó là sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế,
sự cạnh tranh là điều không thể không thể không xẩy ra. Sự cạnh tranh trong bối cảnh
này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, nó buộc các
doanh nghiệp phải đưa ra các giải pháp cách thức để có thể trụ vững trên thị trường.
Để tìm hiểu sâu hơn về tình hình cạnh tranh và cách thức hành động chống lại sự
cạnh tranh đó em đã lựa chọn nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH
Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. Sau quá trình thực tập, nghiên cứu và thu thập
thông tin, em đã hoàn thành đề tài luận văn với các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: em đưa ra của tính cấp thiết của đề tài,
xác lập và tuyên bố vấn đề, xác định được mục tiêu và phạm vi nghiên cứu khả năng
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp thương mại. Trong chương này em đưa ra một số định nghĩa, khái
niệm cơ bản về cạnh tranh, một số lý thuyết về khả năng cạnh tranh, đánh giá tổng
quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước. Đưa ra các
công cụ và vai trò của cạnh tranh. Nêu các nhân tố cấu thành, các chỉ tiêu đánh giá và
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, sự cần thiết phải nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng khả
năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. Trong
chương này em đưa ra các phương pháp mà em đã sử dụng để nghiên cứu đề tài, có
những đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến khả
năng cạnh tranh đối với Công Ty Minh Hòa. Tổng hợp đánh giá kết quả điều tra
phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng. Tìm hiểu thực trạng về các nguồn
lực, các chỉ tiêu cạnh tranh và các công cụ cạnh tranh mà Công ty đã tiến hành.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa. Em đánh giá những thành công,
hạn chế và những nguyên nhân. Đưa ra những dự báo triển vọng, các quan diển và
một số giải pháp nhằm nâng cao cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh đó em còn có một


số kiến nghị với nhà nước.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Chương 1:Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại
Minh Hòa”.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Nếu trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh là vấn đề không
được chấp nhận, thì trong nền kinh tế thị trường như hiện nay cạnh tranh được coi là
yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh
vực đầu tư, sản xuất kinh doanh cũng đều phải đối diện với sự cạnh tranh, đó là điều
không thể tránh khỏi.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với chính sách kinh tế mở cửa, nền kinh tế nước
ta đã hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với đó là sự xuất hiện thêm
nhiều nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước với nhiều hàng hóa đa
dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, đổi mới về chất lượng đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của con người. Điều này tạo cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội
phát triển song cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức.
Đứng trước những vận hội và thách thức đó, doanh nghiệp nên làm gì và làm như
thế nào để có thể đứng vững, đứng lâu trên thị trường, giúp doanh nghiệp khẳng định
vị thế mở rộng thị trường. Nếu không vận động, không cải tiến, không biết thúc đẩy
hoạt động của doanh nghiệp thì dần dần doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải khỏi vòng
quay của sự phát triển kinh tế. Vậy biện pháp hữu hiệu nhất cho sự phát triển bền
vững lâu dài của doanh nghiệp là không ngừng củng cố và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường .
Ngành cơ khí chế tạo là một ngành có vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế của
đất nước, nó tạo điều kiện cho các ngành, các lĩnh vực khác phát triển. Nhưng trong
nền kinh tế thị trường hiện nay ngành cơ khí còn nhiều yếu kém về vốn, về công
nghệ, về thị trường Mặt khác lĩnh vực sản xuất này lại bị cạnh tranh gay gắt với các

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
sản phẩm ngoại nhập điều này lại càng làm thị trường bị thu hẹp,gây thêm nhiều khó
khăn cản trở trong kinh doanh….nhiều cở sở sản xuất kinh doanh đang điêu đứng bên
bờ vực phá sản.
Các doanh nghiệp muốn thoát khỏi tình trạng trên, muốn tồn tại và phát triển thì
không còn cách nào khác là phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ với các
doanh nghiệp trong nước mà còn phải nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty
nước ngoài.
Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa là nhà sản xuất chuyên nghiệp
các loại van, vòi đồng và cung cấp các loại ống thép đúc, ống thép hàn, van
gang… tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 1993 đến nay, các sản phẩm của Minh
Hòa đã cung cấp cho nhiều dự án và công trình cấp thoát nước, ngành công nghiệp
đóng tàu, gas, khí…được khách hàng đánh giá có uy tín trên thị trường.
Các sản phẩm của Công ty được phân phối rộng khắp trên thị trường, cùng với sự
phát triển kinh tế thì nhu cầu về các sản phẩm đáp ứng cho các công trình ngày càng
tăng dần lên. Nhưng bên cạnh những cơ hội thì Công ty còn một số tồn tại và chịu
cạnh tranh rất lớn.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư
– Thương Mại Minh Hòa, từ đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, những tồn tại
để có hướng phát huy những lợi thế, khắc phục những yếu kém trong quá trình hoạt
động kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hiện tại cũng như sự phát
triển lâu dài của Công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy tình hình cạnh tranh của Công
ty còn nhiều phức tạp và vướng mắc. Muốn khắc phục và tháo gỡ vấn đề trên thì cần
phải tập trung nghiên cứu và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Với những kiến thức học được tại trường cùng với quá trình thực tập, tìm hiểu
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Nâng

cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
3
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
- Nhận biết được sự tác động của các yếu tố đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Đánh giá được thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư –
Thương Mại Minh Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh
mặt hàng phụ tùng van công nghiệp của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh
Hòa trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: đề tài phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu
Tư – Thương Mại Minh Hòa trong thời gian 3 năm từ 2008 – 2010.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty đến
năm 2015.
- Phạm vi nội dung: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành bởi
nhiều yếu tố. Trong phạm vi luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố nguồn
lực cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật chất.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công
ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa”.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thương mại.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng khả năng
cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
4
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp thương mại.
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao, thường xuyên
được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện
thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác
nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh
đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được
sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay
những thứ khác.
 thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ
thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980).
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về
cạnh tranh như sau:  !"#$%"
!!##&"$'("!)*(+,#-.!

*#'/+0#1+0'23$4+
5!"67!2'+0,28
2.1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về KNCT của doanh nghiệp. Trong từng
điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển mà có những quan niệm khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
5
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
KNCT là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong
muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như
năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện nay và làm nẩy sinh thị trường
mới.
KNCT của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi cảu khách hàng để thu lợi
nhuận ngày càng cao.
9 KNCT đồng nghĩa với năng suất lao động, năng suất lao
động là thước đo duy nhất về khả năng cạnh tranh.
$:4;<#9 KNCT của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy
trì sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy: =>?@*%"ABC5#*67!2
%*D?E#F6G#'C%C-2+,
CH2'+,+028?0D?(B%!3C
*#$<!%.+0'#&C"!,!CB"
+,F#-.!#D?I5J8
2.2. Một số lý thuyết của khả năng cạnh tranh.
2.2.1. Quan điểm về cạnh tranh.
>7: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nha tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hàng hóa để thu
lợi nhuận siêu ngạch”.
 $+0$+6K(: “ Cạnh tranh là một quá trình bao

gồm các hành vi phản ứng, quá trình này tạo cho mỗi thành viên trong thị trường một
dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so
với khả năng của mình”. Sự cạnh tranh làm cho các thành viên trong thị trường có
những hoạt động vươn lên khẳng định mình để từ đó thu được kết quả với công sức
mà họ đã bỏ ra.
KL,$C$(MNO@DP cho rằng : “Tính cạnh tranh là
khả năng của các DN, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
6
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Chính vì điều này mà chúng ta thấy một
số nước trong khu vực đang đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh tại các
nước đang phát triển với mục đích thu được lợi nhuận cao nhất vì họ có được nguồn
nhân lực, giá nhân và nguyên vật liệu rẻ.
2.2.2. Quan điểm về khả năng cạnh tranh.
 !(# !+,* thì KNCT của các hãng
được quyết định bởi sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong ngành, các lực
lượng này bao gồm các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các sản phẩm thay thế, người
cung ứng, khách hàng và đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành”. Các DN cần phải
nâng cao KNCT của mình để có thể thắng được sức ép từ các đối thủ cạnh tranh, lấy
được uy tín, lòng tin của khách hàng và nhà cung cấp. DN cần phải nghiên cứu các
vấn đề trên, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các dịch
vụ đi kèm…tạo được thế đứng riêng cho mình.
 !(#<K(9 “KNCT của một sản phẩm là quan điểm dựa trên
lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng
suất”. Như vậy, KNCT của một ngành, công ty được đành giá cao hay thấp tùy thuộc
vào chi phí sản xuất, đây là điều kiện cơ bản để xây dựng lợi thế cạnh tranh.
 !(#K,*:DQ'O8CR8S69 “KNCT của
một ngành, một công ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì thị phần, lợi nhuận trên
các thị trường trong và ngoài nước”. Như vậy nếu DN nào có mức lợi nhuận cao và

mức thị phần lớn trên thị trường nghĩa là có KNCT cao
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Luận văn: “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại và
xây dựng Thái Phương trên thị trường” của Hà Ngọc Đoàn – Trường Đại Học
Thương Mại, thực hiện năm 2006. Đề tài này đã đưa ra được thực trạng khả năng
cạnh tranh của Công ty, nhưng chưa đưa ra được giải pháp mang tính định hướng rõ.
Luận văn: “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư phát triển
thương mại Trường Thịnh” của Vũ Thị Minh Ngọc, thực hiện năm 2010. Đề tài đã chỉ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
7
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
ra được khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực
văn phòng phẩm và đã đưa ra được các giải pháp giúp Công ty nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Luận văn: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần cơ khí Hồng Nam”
của Nguyễn Thị Trinh, thực hiện năm 2010. Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra được
hướng giải quyết giúp Công ty đứng vững trên thị trường, tuy nhiên đề tài chưa chỉ rõ
được tình hình thực tế về các công cụ cạnh tranh của Công ty.
Trong thời gian qua, chưa có đề tài nghiên cứu nào về nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
2.4.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
T8U8V8V8@$/-8
a. Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà người bán hay doanh nghiệp
bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hoá đó trên
thị trường. Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan
hệ cung cầu. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng, quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều

tiết thị trường của Nhà nước….
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá
bán sản phẩm của DN trên thị trường, một DN có thể có các chính sách định giá như:
chính sách giá cao, chính sách giá thấp, chính sách giá phân biệt, chính sách giá
ngang bằng, chính sách bán phá giá….Tùy trong từng giai đoạn, từng trường hợp mà
mỗi DN lựa chọn chính sách giá cho phù hợp.
@6$$9 tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường
và cao hơn giá trị sản phẩm. Chính sách này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có sản
phẩm hoặc dịch vụ độc quyền hoặc với doanh nghiệp có chất lượng cao hơn hẳn.
Chính sách này giúp cho các doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
8
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
@6$$29 là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện nó phải có
tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro. Nếu thành
công nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường cũ, thâm nhập vào thị trường
mới và bán được khối lượng sản phẩm lớn.
@6$$<&"9 chính sách này được thể hiện là với cùng một loại sản
phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt theo
nhiều tiêu thức khác nhau như theo khối lượng mua, theo phương thức thanh toán,
theo thời gian….Nếu đối thủ cạnh tranh chưa có chính sách phân biệt thì đây là một
thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp.
@6$$&E9 đây là chính sách định giá phổ biến, doanh
nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá bán trên thị trường
của các đối thủ khác.Với chính sách này, doanh nghiệp phải tăng cường công tác tiếp
thị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đứng vững trên thị
trường.
@6$&$$$9Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm chí còn
thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này nhằm đánh bại đối thủ

cạnh tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều này doanh nghiệp phải có thế
mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thương trường.
b. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất
định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt
khác nhau tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng mầu sắc. với mỗi
loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn luôn giữ
vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là điều kiện không thể thiếu
nếu doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác
chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
9
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
c. Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm cho
khách hàng. Vì vậy, DN nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm, dịch
vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ
góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường lên khá
nhiều. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời
gian và địa điểm giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Hiện nay, các doanh nghiệp
sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối hàng hoá tới người tiêu dùng nhưng
về lý thuyết có hai loại kênh phân phối cơ bản là:
>.B9 Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển đưa thẳng
từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
>.$9 Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian phân
phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh, tình hình thị trường và đặc điểm
hàng hoá mà DN lựa chọn loại kênh nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau cho phù
hợp.
d. Các công cụ cạnh tranh khác.

Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng thì nhiều
doanh nghiệp hiện nay còn bổ sung thêm các dịch vụ như bảo hành, bảo dưỡng, sửa
chữa, vận chuyển lắp đặt… Những dịch vụ này sẽ tạo ra sự tin tưởng cho khách hàng
khi tiêu dùng sản phẩm, tạo sự khác biệt so với các đối thủ khác từ đó sẽ nâng cao khả
năng cạnh tranh.
Ngoài ra các công cụ xúc tiến thương mại như quảng cáo, khuyến mại, tham gia
hội chợ…sẽ thu hút và lôi kéo được nhiều khách hàng qua đó tăng KNCT.
2.4.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi DN mà cả nền kinh
tế nói chung.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
10
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
WXCH59 cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng
cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế
quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng
tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm
thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
WXCH%"9 với mỗi DN sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh có những vai trò như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của DN, nó đòi hỏi người
sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động,

hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh buộc các DN phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn, đòi hỏi phát triển công tác marketing, nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như
tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành… để đáp ứng được nhu cầu
thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng.
WXCH+0.!%Y9có cạnh tranh hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt
hơn, mẫu mã ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của
người tiêu dùng trong xã hội, họ có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
2.4.2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
T8U8T8V8@$Z.!$$A*%"8
a. Doanh số bán và thị phần của doanh nghiệp.
D6X&$9 đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Doanh số bán lớn đảm bảo DN có doanh thu để trang trải các chi phí
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
11
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái hoạt động kinh
doanh và đầu tư. Một DN có doanh số bán càng lớn điều này phản ánh tốc độ chu
chuyển hàng hóa và vốn là tốt, giúp cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn
ra nhanh hơn.
[9đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
là phần chiếm lĩnh thị trường của DN so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành.
Để đánh giá thị phần của DN người ta có thể đánh giá qua
+ [#1+0!3"X9 là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm
của DN so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các DN khác bán trên
cùng một thị trường.
+[#1+0+X9 là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường
tuyệt đối của DN so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh.
b. Chi phí và tỷ suất chi phí.
@9 là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản

xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp DN có thể định giá bán sản phẩm thấp hơn đối thủ
cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
\6!29 là chỉ tiêu giúp cho ta biết được để thu được một đồng doanh thu
DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối nói nên trình độ tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý chi phí. Nếu tỷ suất chi phí
thấp thì nó sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận tức là lợi nhuận sẽ được đẩy nên.
c. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
;,!9 là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN trong
một thời kỳ nhất định hay phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí tạo
ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt
động của DN, phản ánh tình hình việc sử dụng các yếu tố như lao động, vật tư, tài
sản…
\6!2,!9 đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá KNCT của DN,
ngoài ra nó còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
12
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
động của DN. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đã biết quản lý, năng lực
lãnh đạo, chất lượng lao động là tốt…Qua đó DN có điều kiện giảm chi phí tới mức
thấp nhất và tạo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
T8U8T8T8@$3!X2!A*%"8
a. Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của DN,
họ quyết đinh sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi chỉ có con người
mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và
khơi dậy được nhu cầu của con người, chỉ có họ mới tạo được uy tín và hình ảnh của
DN mà tất cả điều này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy để nâng cao KNCT
thì DN phải tác động, quan tâm đến vấn đề nhân lực trong DN không chỉ nhà quản trị
cấp cao mà còn cần phải quan tâm đến cả những lao động bậc thấp. Nhà quản trị cấp

cao của DN được ví như là người thuyền trưởng chèo lái những con tàu ra biển khơi,
chính họ là người đưa ra các quyết định, đề ra phương hướng hành động, vạch ra
đường đi và cách thức để đưa DN đến bến bờ thành công một cách hiệu quả và an
toàn nhất. Nhưng trong bất cứ một DN nào nếu chỉ có nhà lãnh đạo giỏi thì vẫn chưa
đủ mà cần phải có được một lực lượng công nhân viên có trình độ, có tay nghề và
lòng hăng say công việc, chính họ sẽ là những trợ thủ đắc lực trong quá trình triển
khai và thực hiện các dự án kinh doanh. Nhà lãnh đạo tài tình cùng với những nhân
viên có trình độ năng lực và đội ngũ lao động lành nghề từ đó sẽ tạo ra sản phẩm có
chất lượng, nâng cao hiệu quả trong công việc, điều này sẽ giúp DN tạo được thế
đứng vững chắc trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay. Muốn đảm bảo được
điều này các doanh nghiệp phải làm tốt ngay khâu tuyển dụng, tổ chức đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và
tinh thần lao động tập thể…
b. Nguồn lực tài chính.
Tài chính là yếu tố rất cần trong việc hình thành và phát triến của DN, nó là điều
kiện để DN thực hiện việc sản xuất kinh doanh. Bất cứ một hoạt động đầu tư mua sắm
nào của DN cũng đều phải xem xét tính toán và cân nhắc đến vấn đề tài chính. Nếu
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
13
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
DN có tiềm lực về tài chính thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới
công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy
trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
c. Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất của DN là toàn bộ tài sản cố định mà DN đang có như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một
cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm. Có thể khẳng định rằng
một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với

khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào được coi là có khả
năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ
với công nghệ sản xuất lạc hậu.
T8U8T8]8@$<X+A8
a. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
/+09 các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triến và
tồn tại của DN. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài
chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng
thanh toán tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà DN, nếu nhà
doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách
hàng thì chắc chắn DN đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
Lãi suất cho vay của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả KNCT của DN
bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của DN là không thể thiếu. Khi lãi suất cho vay của
ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các DN tăng lên do phải trả tiền vay lớn hơn,
KNCT của DN sẽ bị kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về
vốn…Bên cạnh đó các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lạm phát…cũng ảnh hưởng đến
KNCT của DN.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
14
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
/+0^$!9 Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới KNCT của DN. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các
công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ
chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là
cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các DN tham gia cạnh tranh có
hiệu quả.
/+0CA7I9 các yếu tố phong tục tập quán, thị hiếu, lối sống, văn
hóa ảnh hưởng rất nhiều đến xu hướng tiêu dùng của người dân từ đó tác động trực

tiếp đến KNCT của DN. Vì vậy DN luôn phải nghiên cứu, nắm bắt các vấn đề trên để
có những sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo sự
thành công cho DN. Ngược lại nếu sản phẩm dịch vụ đó không phù hợp thì nó sẽ bị
người tiêu dùng loại bỏ.
/+0/"9 các yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quyết định đến môi
trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên
KNCT của sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Nếu DN biết đầu tư
hợp lý vào khoa học công nghệ thì sẽ tác động rất lớn đến chi phí cá biệt, qua đó tạo
nên KNCT của sản phẩm nói riêng và KNCT của DN nói chung.
b. Các nhân tố thuộc môi trường ngành: là môi trường phức tạp nhất và cũng
ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó
dự báo chính xác được, khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được
tổng hợp từ những quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm nhất định. Micheal
Porter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong một ngành
phụ thuộc vào 5 lực lượng: các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế, người cung ứng,
khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
@$X*5#A9 đây là những DN hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng
ngành nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành.
Khi họ xuất hiện thì lợi nhuận của DN sẽ bị sẻ chia, vì vậy để tạo rào cản gia nhập thì
các DN phải nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tạo sự riêng biệt cho sản phẩm dịch
vụ, có được sự trung thành của khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
15
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
@$6G#39 các sản phẩm này là điều mà các DN rất quan tâm, nó có
ảnh hưởng rất lớn đến KNCT của DN. Khi sản phẩm mới xuất hiện nó có thể làm thay
đổi sự lựa chọn của khách hàng, các sản phẩm này sẽ có ưu thế hơn và dần thu hẹp thị
trường của các sản phẩm trước đó. Vậy để hạn chế tình trạng trên các DN phải không
ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và luôn làm hài lòng các thượng đế.
?!L9 họ là các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho DN các yếu tố đầu

vào của quá trình sản xuất, họ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động
sản xuất của DN ổn định theo kế hoạch đã định. Vậy để giảm bớt các ảnh hưởng xấu
từ phía các nhà cung ứng, các DN cần phải có mối quan hệ tốt với họ, hoặc mua của
nhiều người trong đó chọn ra người cung cấp chính đồng thời tích cực nghiên cứu tìm
nguyên vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
>$9 là những người đang mua và sẽ mua hàng của DN. Với DN khách
hàng là yếu tố quan trọng, chính họ nuôi sống và quyết định sự tồn tại của DN. Đặc
biệt khi cạnh tranh ngày càng lớn như hiện nay khách hàng có thể có rất nhiều sự lựa
chọn, vì vậy mọi hành động của DN đều phải hướng vào khách hàng và vì khách
hàng.
@$X*"9 là các DN cùng sản xuất kinh doanh trong cùng
một ngành, họ tranh giành nhau về thị trường, khách hàng, lợi nhuận, ganh đua nhau
về giá cả, chất lượng…Do vậy, nhiệm vụ của mỗi DN là phải tìm kiếm thông tin,
phân tích đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh đặc biệt là những
đối thủ chính để xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp và KNCT trên
thị trường.
T8U8T8U8_B[<A*%"8
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường,
nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt
được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều người hiện nay "thương trường
như chiến trường", phản ánh phần nào tính chất gay gắt khốc liệt đó của thị trường
cạnh tranh tự do. Vậy để có thể thắng lợi trên chiến trường này thì bắt buộc DN phải
không ngừng nâng cao KNCT của mình. Nâng cao KNCT sẽ giúp DN đạt được hiệu
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
16
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
quả kinh doanh tối ưu, chiếm lĩnh được thị phần thu được mức lợi nhuận cao…tránh
được những tổn thất.
Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi theo hướng
cao hơn, DN muốn lấy lòng được những khách hàng khó tính này thì phải luôn đổi

mới, nâng cao chất lượng, nghiên cứu nhu cầu khách hàng,có được sự cạnh tranh
không chỉ trong chất lượng mà phải cả trong giá cả…vậy nâng cao KNCT là điều cấp
thiết, là cách thức để DN tồn tại trong thời buổi hiện nay. Nếu hiện tại sản phẩm của
DN được đánh giá là rất tốt, có mức giá cạnh tranh, các dịch vụ rất hoàn hảo nhưng
nếu cứ bằng lòng với những gì đang có không nâng cao KNCT thì sớm muộn gì cũng
bị các đối thủ kinh doanh khác vượt lên chiếm lĩnh thị trường…và dần dần DN bạn sẽ
bị trượt dốc khỏi đường đua và sẽ không có cơ hội phứt phá lên nữa.
Đứng trước quá trình hội nhập của toàn nền kinh tế, cạnh tranh của các DN không
đơn giản là chỉ trong phạm vi một quốc gia nữa mà là rất nhiều đối thủ từ nhiều quốc
gia hùng mạnh khác nên không thể không nâng cao khả năng cạnh tranh, tìm ra cách
thức đối phó hợp lý, phát huy được thế mạnh, tạo dựng một thế đứng vững chắc cho
sự tồn tại và phát triển dài lâu.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
17
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu
Tư – Thương Mại Minh Hòa.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
]8V8V8V8+$!%F"!628
a. Phương pháp quan sát trực tiếp: trong thời gian thực tập em đã được trực tiếp
tham gia vào công việc của Công ty, nắm bắt được cách thức, cơ chế, chính sách hoạt
động kinh doanh, quan sát được quá trình làm việc của khối sản xuất, cơ sở vật chất
máy móc trang thiết bị Qua việc quan sát này em đã nắm bắt được một phần về hoạt
động sản xuất kinh doanh và một số vấn đề trong cạnh tranh.
b. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: trong quá trình thực tập và viết luận
văn em đã sử dụng phiếu điều tra, với các câu hỏi và câu trả lời có sẵn. Đối tượng
điều tra là CBCNV với 18 câu hỏi, đó là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng và

các nhân viên tại các phòng ban. Ngoài ra em còn còn phát phiếu điều tra cho các
khách hàng của Công ty với 10 câu hỏi. Nội dung của các câu hỏi điều tra tập trung
vào các vấn đề nhân lực, vấn đề tài chính, các nguồn lực vật chất…
c. Phương pháp phỏng vấn: để làm rõ hơn các vấn đề về KNCT em đã phỏng
vấn giám đốc và phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh. Qua nội dung phỏng vấn
em đã hiểu thêm về các chính sách, phương hướng hoạt động và phát triển của Công
ty trong giai đoạn tới, những vấn đề tồn tại trong công tác cạnh tranh.
]8V8V8T8+$!%F"!L28
Trong thời gian thực tập em đã thu thập và tổng hợp được một số thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài liệu thu thập gồm: giấy phép
đăng ký kinh doanh, các thông tin qua Website:minhhoa.com.vn, điều lệ của Công ty,
danh sách cán bộ công nhân viên, bảng kê máy móc trang thiết bị, các bảng báo cáo
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
18
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2008 – 2010, chính sách và chiến lược trong thời
gian sắp tới.
3.1.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu.
]8V8T8V8+$X.8
Sau quá trình thu thập được số liệu, em đã phân loại và sắp xếp các dữ liệu đó để
tiến hành phân tích thực trạng KNCT của Công ty. Việc phân loại được tiến hành như
sau:
- Thông tin về các chính sách và chiến lược của Công ty.
- Cơ cấu nhân sự và trình độ của cán bộ công nhân viên.
- Báo cáo tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổng hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng.
]8V8T8T8+$<'66$8
Qua các số liệu cụ thể đã thu thập được em tiến hành phân tích so sánh giữa các
năm với nhau để thấy được những biến chuyển trong quá trình hoạt động của công ty,
những gì Công ty đã làm được và chưa làm được. Bên cạnh đó em còn tiến hành so

sánh một số chỉ tiêu với các DN khác trong ngành để thấy được điểm mạnh, điểm yếu
của Công ty.
Quá trình phân tích, so sánh này giúp em có được thông tin cụ thể và chính xác
nhất về KNCT, từ đó có được những giải pháp hiệu quả để nâng cao khả năng cạnh
tranh của DN.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến khả
năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại Minh Hòa.
3.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa8
]8T8V8V8`!$C$(*/38
Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa được thành lập từ năm 1993, có
địa chỉ là số 9 phố Trung Liệt – quận Đống Đa – Hà Nội. Là nhà máy sản xuất chuyên
nghiệp các loại van, vòi đồng và cung cấp các loại ống thép đúc, ống thép hàn, van
gang, đồng hồ đo nước, phụ kiện tại Việt Nam.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
19
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Năm 2006 thành lập nhà máy van công nghiệp Minh Hòa trực thuộc Công ty
TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa với diện tích 10.000 m2, có công suất thiết
kế 5 triệu sản phẩm/1 năm. Có địa chỉ là khu Công nghiệp Nam Thăng Long - xã
Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội.
Đến năm 2009 Công ty chuyển về khu công nghiệp Nam Thăng Long – Xã Thụy
Phương – Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội – Việt Nam.
* Trụ sở chính của Công ty: Lô đất B2-4-4 Khu công nghiệp Nam Thăng Long –
Xã Thụy Phương – Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội – Việt Nam.
Điện thoại: 043.8574546/043.5370281 Fax: 5370283
Email: Website:minhhoa.com.vn
Số tài khoản: 002.1100077008. Tại sở giao dịch Ngân Hàng thương mại cổ phần
Quân Đội.
Mã số thuế: 0100372266
* Chi nhánh Công ty TNHH Đầu tư – Thương mại Minh Hòa

Địa chỉ: 632A Đường Cộng Hòa – Q. Tân Bình – TP. Hồ Chí Minh
Các sản phẩm của Công ty sản xuất đã được Cục Sở Hữu Trí tuệ cấp chứng nhận
độc quyền.
Vào năm 2007 Công ty đã vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000.
Với phương châm: “Chất lượng là vàng, khách hàng là trên hết” – các sản phẩm
của Công ty là sự lựa chọn của rất nhiều khách hàng. Và trong xu thế hội nhập của
nền kinh tế đất nước, Công ty không ngừng tăng năng lực sản xuất, đầu tư thiết bị
máy móc, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
20
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
]8]8V8T8@2!KL*/38
_a]8V
?!aKL
$#X: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, giám sát, nghiên
cứu, phân tích các vấn đề về tài chính có trách nhiệm tham mưu.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

P.
Hành
chính
P.Kế
Toán
P.Kinh
doanh
P. Kế
hoạch
vật tư

P. Kỹ
thuật
công
nghệ
P. Xuất
nhập
khẩu
GIÁM ĐỐC
PX 2 PX 3
PX 4 Tổ
Khuôn
mẫu
Tổ
mạ
Tổ
đánh
bóng
Tổ
bi
trục
Tổ
cắt
phôi
21
PX 1
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
$#X67!29 có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, theo dõi, điều hành
các vấn đề về sản xuất.
b9 có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp ngày công và quản lý nhân sự
trong Công ty từ mặt tuyển dụng, theo dõi làm việc, lưu giữ hồ sơ, chăm lo đời sống

cán bộ công nhân viên.
b$9 có trách nhiệm thực hiện các vấn đề về tài chính theo đúng quy
chế hoạt động tài chính của công ty và đúng theo pháp luật hiện hành. Phòng có
nhiệm vụ quản lý các nghiệp vụ kế toán, quản lý tài sản, tiền vốn và báo cáo đầy đủ
mọi tình hình cho ban lãnh đạo Công ty.
b%9 có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn hàng, thực hiện hợp đồng kinh
tế. Đưa hàng đến tay người tiêu dùng, tham mưu cho giám đốc công ty trong việc đưa
ra các chính sách tiếp thị, bán hàng. Tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu khách hàng.
b7!2G!9 tìm các nguồn hàng cung ứng đáp ứng nhu cầu sản xuất,
làm các thủ tục hải quan.
bc!/"9 là cơ quan tham mưu giúp việc giám đốc Công ty về
mặt kỹ thuật , thiết kế nghiên cứu sản phẩm mới.
bC+9 có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc
xây dựng kế hoạch sản xuất, giám sát tình hình kỹ thuật, đôn đốc tình hình sản xuất,
luôn đảm bảo đáp ứng nhu cầu dự trữ sản xuất.
@$KC<7+9
- Nhận lệnh sản xuất, tài liệu kỹ thuật, phân công lao động thực hiện theo đúng
yêu cầu đã được giao.
- Thực hiện hoạt động kiểm tra, theo dõi, đo lường, sửa chữa các sản phẩm khi bị
lỗi…
- Gia công lắp ráp các chi tiết của sản phẩm để đưa đến tay khách hàng.
3.2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
]8T8T8V8@$3!X#/+0&.*%"8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
22
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
a. Nguồn nhân lực: là những cán bộ công nhân viên hoạt động trong DN, chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc,
họ là nhân tố cấu thành nên DN. Nhận biết được tầm quan trọng này Công ty luôn chú

trọng trong việc tuyển dụng vì điều này sẽ giúp có được những con người có trình độ,
có kiến thức. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng trong việc đào tạo nâng cao tay
nghề của người lao động để họ đáp ứng với yêu cầu công việc và sự phát triển của
công nghệ. Nhân lực của Công ty đa phần là những người trẻ tuổi, có chí tiến thủ, có
sức khỏe, năng nổ nhiệt tình, sáng tạo trong công việc…Tất cả những điều này giúp
Công ty đứng vững và nâng cao KNCT trên thị trường.
Vậy trong thời gian tới ban lãnh đạo Công ty cần phải không ngừng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân lực, có chiến lược phát triển nhân sự lâu dài toàn diện và đồng
bộ…đó sẽ là lợi thế để Công ty có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt
này.
b. Nguồn lực tài chính: một DN không thể hình thành nếu không có vốn, vốn là
điều kiện để các DN hoạt động từ đó tạo ra thu nhập cho các lao động và nguồn lợi
nhuận cho Công ty. Công ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại Minh Hòa là đơn vị sản
xuất nên nhu cầu về tài chính để đầu tư mua sắm các trang thiết bị là rất lớn. Một
nguồn tài chính vững mạnh sẽ giúp Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, quảng bá hình ảnh, thực hiện các chính sách Marketing, hoàn thiện
và mở rộng hệ thống kênh phân phối…Nguồn vốn hoạt động của Công ty bên cạnh
nguồn vốn hiện có thì Công ty còn vay của các ngân hàng thương mại khác để đảm
bảo hoạt động kinh doanh được liên tục và thông suốt. Trong sự phát triển của nền
kinh tế như hiện nay thì yếu tố về vốn là một yêu cầu khá cần thiết để đảm bảo nâng
cao KNCT của Công ty.
c. Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật: đây là cơ sở và là điều kiện để Công ty
thực hiện việc sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng. Cơ sở
vật chất kỹ thuật tiên tiến, hiện đại sẽ giúp nâng cao năng suất, giảm giá thành, giảm
tỷ lệ phế phẩm, tạo hiệu quả tối đa trong mọi công việc. Công ty TNHH Đầu Tư -
Thương Mại Minh Hòa luôn chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất hạ tầng cho cả khối
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
23
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
sản xuất và kinh doanh, bên cạnh đó Công ty còn đầu tư hệ thống máy móc có chất

lượng từ Đài Loan và Trung Quốc. Đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng và công nghệ
đòi hỏi Công ty phải bỏ ra một số tiền tương đối lớn nhưng nó sẽ đem lại lợi ích lâu
dài và giúp Công ty có được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
]8T8T8T8@$3!X#/+0&.*%"8
a. Môi trường kinh tế:
Sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới
tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh không chỉ đối với Công ty Minh Hòa. Giai
đoạn 2008 – 2009 nền kinh tế đang bị khủng hoảng và suy giảm, chỉ số lạm phát cao
điều này ảnh hưởng lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đến năm 2010
nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi, nhưng lạm phát lại tăng cao, giá cả các yếu
tố đầu vào tăng đột biến.
Bên cạnh đó giá USD trong thời gian qua tăng rất nhiều làm giá cả của sản phẩm
cũng phải tăng theo, vì đa phần nguyên liệu của Công ty là nhập khẩu. Sự tăng giá và
tình hình lạm phát cao sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm và sức cạnh tranh của
Công ty.
Tình hình kinh tế có những điều không thuận lợi cho Công ty nhưng chính phủ
cũng có nhiều chính sách để sát cánh cùng các DN vượt qua cơn khủng hoảng bằng
các chính sách như miễn giảm thuế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn, có
những chính sách bảo vệ ngành trong thời kỳ đầu hội nhập với sự tham gia cạnh tranh
của nhiều DN lớn trên thế giới.
Để nâng cao KNCT thì Công ty phải nghiên cứu, quan tâm theo dõi tình hình thay
đổi của nền kinh tế để có những biện pháp điều chỉnh sản xuất và có những kế sách
đối phó phù hợp, tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh.
b. Môi trường chính trị - pháp luật: các nhân tố này có ảnh hưởng cũng khá lớn
đến hoạt động của Công ty. Sự thay đổi biến động của các yếu tố này có thể tạo
những thuận lợi và cũng có thể tạo những điều không tốt cho Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
24
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp

Nước ta có sự ổn định về chính trị điều này là điểm rất quan trọng để Công ty
Minh Hòa yên tâm sản xuất và đầu tư trong giai đoạn tiếp theo. Chế độ chính trị
định tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nước phát triển, đời sống con người trở nên đầy
đủ hơn, từ đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Tất cả các Công ty nói chung và Công ty Minh Hòa nói riêng đều phải hoạt động
theo khuôn khổ luật pháp mà chính phủ đã đề ra. Công ty phải nghiên cứu và định
hướng hoạt động theo các bộ luật đã ban hành như luật thương mại, luật doanh
nghiệp, luật đầu tư, luật lao động …Tất cả những điều này liên quan trực tiếp tới quá
trình hoạt động, đến doanh thu, lợi nhuận của Công ty. Nó đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ của Công ty, xây dựng nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh là điều
kiện giúp Công ty nâng cao KNCT, phát triển bền vững hơn nữa.
Đất nước ta đang trong bước đầu của quá trình hội nhập nên các cơ chế chính sách
đang trong giai đoạn hoàn thiện, còn nhiều chỗ chưa hợp lý, chồng chéo và bất cập.
Điều này cũng gây một số khó khăn cho Công ty, đặc biệt là vấn đề nhập khẩu
nguyên vật liệu.
c. Môi trường văn hóa xã hội: mỗi vùng miền, mỗi khu vực, lãnh thổ thì hình
thành nên một nét đặc trưng riêng trong yếu tố văn hóa xã hội, những yếu tố này ảnh
hưởng sâu sắc tới quá trình tiêu dùng, tới tình hình tiêu thụ của Công ty. Vậy để nâng
cao KNCT thì Công ty cần nắm bắt nghiên cứu đến thói quen, thu nhập, thị hiếu…
của người tiêu dùng để từ đó có những sản phẩm đáp ứng nhu cầu về chất lượng và
giá cả. Công ty nào nắm bắt tốt vấn đề trên thì có thể dễ dàng thành công trong việc
lôi kéo khách hàng đứng về phía mình, tạo sự thành công trên thị trường.
d. Môi trường công nghệ: trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt này
các DN dần chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng. Vậy để có
chất lượng tốt thì các DN phải có được dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp
ứng được sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Công ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại Minh Hòa hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất phụ tùng van công nghiệp nên các sản phẩm có yêu cầu cao về kỹ thuật và phải
đảm bảo độ chính xác. Áp dụng công nghệ trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho Công
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

25

×