Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Pinctadali Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.27 KB, 65 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Với sự phát triển của nền kinh tế, tình hình kinh doanh của các ngành, các
doanh nghiệp ngày càng khó khăn hơn do phải đương đầu với sự cạnh tranh từ
nhiều phía. Nhận biết được những khó khăn này em đã chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty Pinctadali Việt Nam” làm đề tài cho bài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Luận văn được kết cấu thành 4 chương với nội dung xuyên suốt là tìm ra các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dựa trên việc nghiên cứu lý
thuyết, phân tích thực trạng của công ty và đối thủ cạnh tranh.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: tính cấp thiết của đề tài, các mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi và kết cấu luận văn.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đã trình bày các quan điểm về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh của doanh nghiệp. Xác định được những yếu tố nội lực và các yếu
tố thuộc môi trường bên ngoài, môi trường ngành ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chương 3: Vận dụng cơ sở lý thuyết đã xây dựng ở chương 2 và qua các
phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, luận văn đã phân tích được môi
trường kinh doanh, phân tích được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp qua các
yếu tố cấu thành và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết hợp
việc phân tích luận văn đã so sánh khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối
thủ cạnh tranh.
Chương 4: Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty, luận văn đã
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty để đảm bảo
sự cạnh tranh trên thị trường Hà Nội và phát triển bền vững.
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
i
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Thương mại em đã được các
thầy cô tận tình dạy dỗ. Đó là những kiến thức và kinh nghiệm quí báu để thời gian
tới đây em có thể vận dụng những kiến thức đã được học để thực hiện tốt công việc
của mình trong tương lai góp một phần nhỏ bé của mình cho công cuộc xây dựng
đất nước ngày càng giàu mạnh và phồn vinh hơn.
Để có được điều đó, em xin cảm ơn trường Đại học Học Thương Mại và các
thầy cô trong trường đã cho em môi trường học tập bổ ích để có được kiến thức như
ngày hôm nay. Và đặc biệt,trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới Thầy giáo – PGS.TS Trần Hùng đã tận tình hướng dẫn và
chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Công ty
TNHH Pinctadali Việt Nam đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập
và nghiên cứu để hoàn thành bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
ii
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
iii
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 : Tình trạng lao động được tuyển dụng tại công ty Pinctadali Việt Nam.37
Bảng 3.2: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty Pinctadali Việt
Nam 39
Bảng 3.3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty Cổ Phần Sàn Đẹp Hồng
Ngọc 39
Bảng 3.4: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Tiến Động 40
Bảng 3.5: Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Công ty Pinctadali Việt Nam năm
2010 40

Bảng 3.6: So sánh giá bán một số sản phẩm của các công ty năm 2010 43
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty………………………………
28
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
iv
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CN : Chuyên nghiệp
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
LN : Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NXB : Nhà xuất bản
STT : Số thứ tự
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TĐPT BQ : Tốc độ phát triển bình quân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
WTO : Word trade organization (Tổ chức thương mại thế giới)
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
v
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY PINCTADALI VIỆT NAM”
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Khi một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất hay kinh doanh trong cơ
chế thị trường như hiện nay đều phải chịu sự tác động của những quy luật kinh tế khách

quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp các ngành, các doanh nghiệp tự đào thải những cá thể
doanh nghiệp yếu kém, không đủ sức tồn tại. Vì cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà trong đó
các doanh nghiệp ganh đua nhau bằng mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn những thủ đoạn để
đạt được mục tiêu của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường giành lấy khách hàng
cũng như những điều kiện sản xuất hay thị trường sản xuất có lợi nhất. Vậy để tồn tại và
phát triển, để có sức cạnh tranh các doanh nghiệp phải biết tự hoàn thiện mình bằng cách
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghệ, phương thức quản lý, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực,…
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình
phát triển kinh tế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới như ASEAN, WTO,…nó
mở ra cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng những cơ hội và
thách thức. Thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn từ những
đối thủ lớn mạnh khác trong cùng một sân chơi kinh tế này. Để tận dụng được những cơ
hội và ứng phó với những thách thức đòi hỏi những doanh nghiệp phải vận động theo
hướng tích cực để khẳng định, nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Và quan trọng
hơn các doanh nghiệp phải biết tự nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế đầy
khốc liệt không những đối với trong nước mà cả ngoài nước.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Pinctadali Việt Nam, em nhận thấy
công ty mới được thành lập từ năm 2008 đến nay tuy còn non trẻ nhưng đã có những
thành công nhất định. Hình ảnh cũng như sản phẩm của công ty đã dần được khách hàng
quan tâm và biết đến vì tính chất sản phẩm được làm từ tre là hình ảnh quen thuộc của dân
tộc Việt Nam – thân thiện với môi trường. Thị trường và thị phần của công ty ngày càng
được mở rộng, lợi nhuận của công ty tăng lên hàng năm. Bên cạnh những thành công hay
những lợi thế thì công ty còn gặp phải những khó khăn như quy mô công ty còn nhỏ, giá
của sản phẩm còn cao nên sức tiêu thụ sản phẩm hạn chế. Khó khăn đó còn do ảnh hưởng
từ bên ngoài công ty từ những đối thủ cạnh tranh trong và ngoài ngành. Họ có sức cạnh
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
1
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp

tranh lớn vì họ có tiềm lực về mặt quy mô cũng như tuổi đời để từ đó cho ra những sản
phẩm từ nhiều chất liệu, phong phú về chủng loại, mẫu mã và quan trọng hơn họ có
những chiến lược kinh doanh tốt. Từ thực tế trên, vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra cho
công ty là phải làm sao nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh của mình để công ty
tồn tại và ngày một phát triển.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Từ những lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh mà em đã được học trong
trường và thực tế về năng lực cạnh tranh của Công Ty Pinctadali Việt Nam em đã chọn đề
tài : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Pinctadali Việt Nam ” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình và với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ một số vấn đề lý thuyết liên quan tới cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Sự cần thiết, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh công ty Pinctadali Việt Nam.
- Đề xuất một số những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Pinctadali Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty Pinctadali Việt Nam trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp trong đề tài nghiên cứu được thu thập
trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
- Phạm vi nội dun : Luận văn tập trung nghiên cứu lý thuyết liên quan tới năng lực
cạnh tranh và thực trạng về năng lực cạnh trang của công ty Pinctadali Việt Nam, đề ra
một số những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
1.5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp.
Ngoài các phần mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 4 chương :

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty Pinctadali Việt Nam”.
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
2
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty Pinctadali Việt Nam.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Pinctadali Việt Nam.
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
3
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh.
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Khái niệm chung: cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá
nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi
nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. Thuật ngữ cạnh tranh
được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực kinh tế, thương mại, luật, chính
trị, sinh thái, thể thao… Cạnh tranh có thể là giữa hai hay nhiều lực lượng, hệ thống, cá
nhân, nhóm, loài, tùy theo nội dung mà thuật ngữ này được sử dụng. Cạnh tranh có thể
dẫn đến các kết quả khác nhau.
Trong lĩnh vực kinh tế thì cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành
lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa,

dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình.
2.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh như sau:
Theo định nghĩa của Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD) [14] cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu
nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất các hiệu quả làm cho các doanh
nghiệp các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học [2] thì cho rằng: năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì một vị trí của nó một cách lâu
dài trên thị trường, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho
việc tài trợ các mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo tác giả Trần Sửu trong cuốn Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện toàn cầu hóa lại [8] cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả
năng mà doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
4
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn tạo ra thu nhập cao, phát triển
bền vững.
Từ những quan điểm khác nhau trên, ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về
năng lực cạnh tranh như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên
trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn
tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.
2.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.

2.2.1. Một số lý thuyết về cạnh tranh.
Tiếp cận ở góc độ tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống
lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành
được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học [2] thì: “cạnh tranh là sự ganh đua về
kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa”.
Theo C.Mác [3], cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều điện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
lợi nhuận tối đa.
Theo Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD) [14] định nghĩa cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh là khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
2.2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh.
Trên thực tế có rất nhiều các khái niệm về năng lực cạnh tranh song ta có thể hiểu
khái niệm về năng lực cạnh tranh là toàn bộ những năng lực có thể tạo ra lợi thế của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thỏa mãn đến mức tối đa nhu cầu
của thị trường. Có các quan điểm về năng lực cạnh tranh ở các cấp độ như ở cấp độ quốc
gia, cấp độ ngành, doanh nghiệp và sản phẩm như sau:
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia gồm một hệ
thống chỉ số - cũng còn gọi là chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp (GCI - Global
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
5
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
Competitiveness Index) được Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố lần đầu tiên trong
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 200 - 2005 [14]. Các chỉ số này được phân làm
chín nhóm, còn được gọi là chín trụ cột thể hiện năng suất và năng lực cạnh tranh quốc
gia. Chín trụ cột đó gồm: (1) thể chế; (2) kết cấu hạ tầng; (3) kinh tế vĩ mô; (4) y tế và
giáo dục cơ bản; (5) đào tạo và giáo dục bậc cao; (6) hiệu quả thị trường; (7) mức độ sẵn

sàng về công nghệ; (8) trình độ kinh doanh; (9) đổi mới và sáng tạo.
- Năng lực cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp: Theo tác giả Trần Sửu trong
cuốn Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa [8] cho rằng:
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính bằng các
tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị
trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng
có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Cho đến nay, chưa có một định nghĩa nào
thống nhất về năng lực cạnh tranh của sản phẩm từ các nhà kinh tế. Vì vậy khái niệm đó
vẫn dựa trên cơ sở khái niệm rộng hơn như của doanh nghiệp hay của quốc gia. Theo
Kinh tế chính trị học [2] cho rằng năng lực cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của nó
so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ cạnh tranh khác cung cấp trên cùng một thị
trường. Nhưng theo Micheal Porter [4] lại cho rằng năng lực của sản phẩm chính là khả
năng nắm giữ và nâng cao thị phần sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng hiểu theo cách
nào đi chăng nữa thì những sản phẩm có năng lực cạnh tranh đều là yếu tố quan trọng làm
tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường.
2.3. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước.
Trong thời gian qua cũng có những đề tài nghiên cứu về việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp cụ thể như sau:
* Đề tài : “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm thương mại –
dịch vụ Tràng thi”.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Quyền Anh, lớp K38C1, năm 2006 trường Đại Học
Thương Mại.
Kết quả đạt được: Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn lý luận cơ bản về
năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. Luận văn đã phân
tích, đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm thương mại – dịch vụ
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
6

Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
Tràng Thi qua những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân hạn chế. Từ đó, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp có tính hệ thống, hợp lý và có cân nhắc tính khả thi nhằm góp
phần hoàn thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm thương mại – dịch vụ
Tràng Thi trên thị trường.
* Đề Tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Bảo Hiểm
Petrolimex (PJICO)”.
Sinh viên thực hiện: Trần Tiến Dũng, Lớp K38A6, năm 2006 trường Đại Học
Thương Mại.
Kết quả đạt được: Luận văn đã đưa ra được một số nội dung chủ yếu của vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đã chỉ ra được những cơ hội và
thách thức của công ty trong phần thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Phần cuối của luận văn cũng đề ra được một số những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Petrolimex.
* Đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hải Anh”.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thu Huyền, lớp K38C5, năm 2006 Trường Đại Học
Thương Mại.
Kết quả đạt được: Luận văn đã nêu ra được các khái niệm và những vấn đề liên
quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghệp. Luận văn đã phân tích được
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thiết bị kỹ thuật tin học Hải Anh đồng thời
qua đó luận văn đã phân tích được thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty, chỉ ra được
những mặt đã đạt được và những mặt chưa đạt được của công ty Hải Anh. Cuối cùng,
luận văn đã đưa ra được những giải pháp chính và kiến nghị với nhà nước để giúp công ty
có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Vấn đề em đang nghiên cứu ở đây là: nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Pinctadali Việt Nam với hoạt động chính là cung cấp và phấn phối các sản phẩm nội thất
được làm từ tre. Do đó, đề tài của em nghiên cứu không bị trùng lặp với các đề tài đã
nghiên cứu trước đây.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
2.4.1. Vai trò cạnh tranh của doanh nghiệp.

* Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng
hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung. Nó là động lực thúc đẩy sản xuất phát
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
7
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
triển, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải
năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay
nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công
mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý
sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh
hoặc có biểu hiện độc quyền thì nền kinh tế thường trì trệ và kém phát triển.
* Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh
nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất
lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đạt được lợi nhuận
tối đa. Để có được điều ấy các doanh nghiệp phải biết áp dụng những tiến bộ của thành
tựu kỹ thuật trong quản lý và cải tiến sản phẩm vì Cạnh tranh còn quyết định tới yếu tố
sống còn của doanh nghiệp.
* Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người
tiêu dùng. Nhà sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp
hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn…
so với đối thủ cạnh tranh để đáp ứng tối đa thị hiếu của người tiêu dùng. Khách hàng sẽ có
nhiều sự lựa chọn hơn trong việc thỏa mãn nhu cầu của mình và phù hợp với số tiền mình
bỏ ra.
2.4.2. Phân loại cạnh tranh.
Tùy theo những tiêu thức và những căn cứ khác nhau mà người ta phân chia cạnh
tranh thành nhiều loại cạnh tranh khác nhau.
a. Căn cứ theo mức độ cạnh tranh trên thị trường gồm :
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là thị trường bao gồm rất nhiều người bán và người mua
một sản phẩm hàng hóa giống nhau nào đó. Không một người mua hay người bán nào có

thể ảnh hưởng tới mức giá thị trường hiện hành của hàng hóa. Người bán không thể đòi
giá cao hơn giá thị trường vì người mua có thể tự do mua với số lượng hàng hóa bất kì
những hàng hóa mình cần theo giá thị trường đó. Người bán cũng không chào giá thấp
hơn giá thị trường vì họ có thể bán tất cả những thứ cần theo giá thị trường hiện hành. Ở
những thị trường như vậy người bán không mất nhiều giờ vào việc soạn thảo những chiến
lược marketing bởi vì từ trước đến giờ thị trường vẫn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
vai trò của việc nghiên cứu marketing, thiết kế hàng hóa, chính sách giá cả, quảng cáo và
kích thích tiêu thụ và những biện pháp khác đều ở mức tối thiểu.
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
8
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thi trường mà ơ đó một
số nhà sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm của mình
hay tác động đến giá cả thị trường. Cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm hai loại:
+ Cạnh tranh độc quyền: Là thị trường bao gồm rất đông người mua và người bán
thực hiện các thương vụ không theo giá thị trường thống nhất, mà theo một khoảng giá
rộng rãi. Sở dĩ có một khoảng giá là do người bán có thể chào bán cho người mua những
phương án hàng hóa khác nhau về chất lượng, các tính chất, hình thức bên ngoài, cũng có
thể khác biệt nhau về dịch vụ kèm theo hàng hóa. Người mua thấy có sự chênh lệch về giá
chào bán và sẵn sàng mua hàng theo các giá khác nhau. Bên cạnh giá cả, để có thể nổi bật
lên về điểm gì đó người bán cố gắng nghiên cứu về cách chào hàng khác nhau cho các
thành phần thị trường khác nhau và sử dụng rộng rãi thực tiễn gắn tên nhãn hiệu cho hàng
hóa, quảng cáo và các phương pháp bán hàng cá nhân.
+ Độc quyền nhóm: Là hình thái độc quyền nhóm do một số người cùng tham gia
sản xuất kinh doanh cùng một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và họ thâu tóm gần hết thị
trường. Những doanh nghiệp này đóng vai trò chính trong ngành và quyết định đối với
mức giá sản phẩm cùng loại trên thị trường buộc các doanh nghiệp nhỏ khác phải điều
chỉnh theo.
b. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh gồm :
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy

luật mua rẻ bán đắt trên thị trường hàng hóa. Người bán thì luôn muốn bán sản phẩm hàng
hóa của mình với giả cao nhất có thể còn ngược lại người mua thì lại muốn mua sản phẩm
mình cần với giá thấp nhất. Và chấp nhận cuối cùng được hai bên mua và bán thỏa thuận.
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ
hơn cầu trong trường hợp hàng hóa trên thị trường khan hiếm nên người mua chấp nhận
mua với giá cao để được sản phẩm mà họ cần. Và cuối cùng thì người bán thu được nhiều
lợi nhuận hơn.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt
nhất trên thị trường để giành giật lợi thế về phía mình như khách hàng, thị phần, doanh
thu và cuối cùng là lợi nhuận. Thị phần, doanh thu và lợi nhuận càng tăng càng chứng tỏ
sức cạnh tranh của họ càng lớn. Làm được điều ấy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự
nhạy bén, linh hoạt trong quản lý, thường xuyên đổi mới trong công nghệ…
c. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh gồm:
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
9
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
- Cạnh tranh quốc gia: Là loại cạnh tranh diễn ra trên quy mô rộng lớn nhất giữa
quốc gia này với quốc gia khác nhằm tìm kiếm thị trường đầu tư, xuất khẩu thu lợi nhuận
nhiều hơn.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các ngành trong nền kinh tế
khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới việc
các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn đầu tư
từ ngành đầu tư ít có lợi nhuận sang ngành đầu tư có mức lợi nhuận cao hơn.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh
tranh này luôn có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để
thu lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của
hàng hóa nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất ngày càng
phát triển, các doanh nghiệp không đủ khả năng cạnh tranh có thể bị thu hẹp hoặc thậm
chí bị phá sản.

d. Căn cứ theo tính chất của phương thức cạnh tranh gồm :
- Cạnh tranh lành mạnh: Là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp luật, đạo
đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể
nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ đoạn triệt hạ đối thủ. Phương châm
của cạnh tranh lành mạnh là “không cần phải thổi tắt ngọn nến của người khác để mình
tỏa sáng”.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là bất cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế
trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và cũng gần như
sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành giống như một cuộc chiến.
Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu quả thường thấy sau các
cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
2.4.3. Các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt doanh
nghiệp sẽ làm tốt mọi việc. Nếu các yếu tố khác mà tốt nhưng trình độ tổ chức và quản lý
kém thì hoạt động của doanh nghiệp chắc chắn sẽ không có hiệu quả.
Một tổ chức quản lý được coi là tốt bao gồm: có phương pháp quản lý tốt, có hệ
thống tổ chức gọn nhẹ, có văn hóa doanh nghiệp tốt và phải quản lý có hiệu quả.
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
10
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
b.Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Kinh doanh là hoạt động của con người, kết quả kinh doanh sẽ phục vụ lại lợi ích
của con người. Vì vậy, con người vừa là công cụ vừa là mục đích của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào để có hiệu quả luôn là cơ hội cũng
như thách thức cho hoạt động quản trị có hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp luôn phải xác
định được điểm mạnh điểm yếu của nguồn nhân lực để có những chiến lược kinh doanh
phù hợp và hiệu quả tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
c. Nguồn lực tài chính.

Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ tiêu hàng đầu để
đánh giá quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính ở đây bao gồm: quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình
nguồn vốn, đầu tư,…Tình hình tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô
sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình
PR, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn lớn sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính, giảm bớt được các
khoản nợ vay giảm bớt được các rủi ro xảy ra tạo cho doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh hơn từ đó có nhiều cơ hiệu kinh doanh hơn.
d. Nguồn lực vật chất và bí quyết công nghệ.
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản cố định mà doanh nghiệp
đang có như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Nó phản ánh quy mô và trình độ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bí quyết công nghệ là những công nghệ riêng của doanh nghiệp, nó phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được biểu hiện bằng những chỉ tiêu hữu
hình và vô hình như năng suất lao động bình quân, trình độ quản lý của nhà quản trị, văn
hóa doanh nghiệp…
Cơ sở vật chất và bí quyết công nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực và khả
năng kinh doanh do nó tác động đến năng suất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Cơ sở vật chất kĩ thuật và bí quyết càng cao và càng hiệu quả thì tạo ra những sản phẩm
chất lượng cao, chi phí thấp từ đó lợi nhuận càng tối đa.
e. Yếu tố sản phẩm.
+ Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm.
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
11
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải xác
định mình sẽ kinh doanh cái gì và cơ cấu sản phẩm như thế nào. Trong cơ chế kinh tế thị
trường hiện nay, doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh mặt hàng gì hoàn toàn do khách
hàng quyết định vì chỉ có những doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm phù hợp với thị

hiếu của người tiêu dùng, được thị trường chấp nhận mới có thể tồn tại và phát triển được.
Điều đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Giá cả sản phẩm.
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một
số hàng hóa, dịch vụ nào đó. Từ lâu giá cả đã trở thành một nhân tố quan trọng trong việc
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp. Giá cả cũng được coi như một vũ
khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm. Doanh nghiệp có thể áp dụng một số
chính sách định giá như: chính sách giá cao, chính sách giá ngang bằng giá thị trường,
chính sách giá thấp, chính sách giá phân biệt.
+ Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong các điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công
dụng lợi ích của sản phẩm.
Trong thời kỳ đời sống, khoa học ngày càng phát triển thì chất lượng cũng là công
cụ cạnh tranh quan trọng để nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại và mẫu mã
bền, đẹp, tốt với sức khỏe con người. Điều này làm cho khách hàng càng tin tưởng sản
phẩm của doanh nghiệp vì họ cảm nhận được lợi ích của mình ngày một tăng lên từ đó
làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra, kéo dài tuổi thọ của
sản phẩm. Đồng thời làm tăng uy tín và thị trường, tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
f. Hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối là các cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm
của mình cho khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh
tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc thiếu hàng. Để hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt doanh nghiệp cần phải lựa chọn
các kênh phân phối thích hợp tùy theo đặc điểm của mặt hàng kinh doanh, theo quy mô
của doanh nghiệp, tùy theo vị trí địa lý và theo nhu cầu của thị trường.
Các loại kênh phân phối trong doanh nghiệp bao gồm:
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C

12
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
- Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.
- Kênh phân phối gián tiếp: Là loại kênh giữa người sản xuất và người tiêu dùng xuất hiện
nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu
dùng.
- Kênh phân phối hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh nghiệp sử
dụng cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu vực thị trường
hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
g. Các dịch vụ đi kèm
Các dịch vụ trước, trong và sau bán cũng là công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp
nâng cao năng lực cạnh tranh. Nó giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng, nâng cao được
doanh số, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực.
h. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường thì doanh nghiệp sẽ
biết được những thông tin thị trường, từ đó đưa ra những hoạt động marketing phù hợp và
hiệu quả góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
j. Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp.
Đây là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi khách hàng có rất nhiều
sự lựa chọn về các sản phẩm, dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, khách hàng
thường lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp có danh tiếng và uy tín trên
thị trường vì nó tạo cho họ sự tin tưởng về chất lượng. Điều đó tạo nên lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Thị phần.
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị
trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức cạnh tranh của
doanh nghiệp càng mạnh.

Thị phần của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
* Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại của tất cả các DN khác bán trên cùng một
thị trường.
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
13
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
Thị phần tuyệt đối của
doanh nghiệp =
Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường

x
100
Tổng doanh thu của ngành trên thị trường
* Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt
đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất trong ngành.
Thị phần tương đối của
doanh nghiệp
=
Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
b.Doanh thu.
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh thu để đảm bảo cho việc trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu được
một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được mở rộng hay thu hẹp lại.
c. Chi phí và tỷ suất chi phí.

Chi phí là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ cho việc
sản xuất kinh doanh của mình như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung, chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí phân phối, chi phí bán hàng,…
Nếu doanh nghiệp tối ưu hóa được các khoản chi phí này sẽ tạo được lợi thế là việc có chi
phí sản xuất thấp, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Tỷ suất chi phí sẽ cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra sẽ tiêu phí bao nhiêu đồng
chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh,
hiệu quả quản lý chi phí. Tỷ suất chi phí thấp sẽ đưa lại tỷ suất lợi nhuận cao và từ đó lợi
nhuận ngày càng nhiều. Vì vậy doanh nghiệp nào cũng tìm mọi biện pháp để hạ thấp tỷ
suất chi phí của doanh nghiệp mình.
Tỷ suất chi phí của doanh
nghiệp
=
Chi phí của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp
d. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí
tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các chủ sở hữu và
được trích đển lập quỹ đầu tư và phát triển. Đồng thời giúp cho việc phân bổ các nguồn
lực của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế hiệu quả hơn.
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
14
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nó không chỉ phản ánh năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất
lượng lao động của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đã biết
quản lý kinh doanh tốt cũng như chất lượng nhân sự trong doanh nghiệp. Điều đó cũng
giúp doanh nghiệp có thể giảm chi phí tới mức thấp nhất và có lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất lợi nhuận doanh


nghiệp
=
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp
2.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
+ Nguồn lực về tài chính.
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Doanh nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ rất khó khăn để tạo lập, duy trì và nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
+ Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Bởi vì con người tạo ra hoạt động sản
xuất kinh doanh, chỉ có con người mới biết khơi dậy được nhu cầu của con người và chỉ
có con người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất cả những yếu tố
này đều tạo thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Nguồn lực về cơ sở vật chất và bí quyết công nghệ.
Nguồn vật chất và bí quyết công nghệ tốt sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, năng suất
ca, sử dụng ít năng lượng, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng ít nhân lực… Điều đó
giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản
phẩm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Năng lực lãnh đạo, quản lý và văn hóa trong doanh nghiệp.
Năng lực lãnh đạo và quản lý được hiểu là khả năng tổ chức, quản lý và sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp. Nó là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại
của hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Năng lực quản lý, lãnh
đạo của doanh nghiệp thể hiện qua việc thực hiện quản trị các hoạt động tác nghiệp như
quản trị chiến lược, quản trị bán hàng, quản trị mua hàng và dự trữ hàng hóa, quản trị

nhân sự, quản trị tài chính… Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố tác động trực tiếp tới nguồn
nhân lực. Nó là yếu tố động lực nhưng cũng là những tác nhân kìm hãm tới chất lượng
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
15
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
nhân lực. Văn hóa doanh nghiệp tốt sẽ tạo động lực tinh thần làm việc tốt hơn cho người
lao động, làm cho họ trung thành và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
b. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
* Nhân tố môi trường vĩ mô.
+ Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối
đoái, thu nhập quốc, lạm phát, thất nghiệp…có ảnh hưởng một cách gián tiếp đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm cho thu nhập của dân
cư tăng lên, mức sống của họ dần được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng tăng lên đối với
chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt sự thay đổi đó. Môi
trường kinh tế ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng tỷ, suất lợi nhuận cao thì nhiều
doanh nghiệp tham gia vào thị trường đó cho nên cường độ cạnh tranh càng cao.
+ Môi trường chính trị - pháp luật.
Môi trường chính trị - pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị và pháp luật ổn định, rõ ràng là nền
tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nó tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành
mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang thiết
bị từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được các hoạt
động cạnh tranh không lành mạnh từ các doanh nghiệp xấu.
+ Môi trường văn hóa xã hội.
Bao gồm các phong tục tập quán lối sống, thị hiếu, trình độ văn hóa,…nó ảnh
hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức sử dụng và
đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng.
+ Môi trường khoa học công nghệ.

Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị máy
móc hiện đại góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng chất
lượng hàng hóa và dịch vụ từ đó góp phần tăng thêm sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
* Nhân tố thuộc môi trường ngành.
+ Khách hàng
Khách hàng là người mua hoặc có sự quan tâm, theo dõi một loại hàng hóa hoặc
dịch vụ nào đó mà sự quan tâm này có thể dẫn đến hành động mua. Khách hàng là đối
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
16
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
tượng doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách
hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp, sự tín nhiệm đó là do thỏa mãn
được nhu cầu và thị hiếu của khách về sản phẩm một cách tối đa. Vì vậy, doanh nghiệp
luôn phải tìm những biện pháp đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
+ Nhà cung ứng.
Nhà cung ứng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, vì họ
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra theo hướng đã định
sẵn. Bất kì sự biến đổi nào từ phía nhà cung ứng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp tới hoạt động kinh doanh đó từ đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
+ Đối thủ hiện tại.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là nhân tố đầu tiên và trực tiếp tác động tới sức ép cạnh
tranh của doah nghiệp. Vì vậy cần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình
so với đổi thủ hiện tại.
+Đối thủ mới tiềm ẩn.
Đối thủ mới tiềm ẩn là nguy cơ cho sự cạnh tranh trong tương lai. Nó là nguy cơ
có thể tạo ra sức ép cạnh tranh trong kinh doanh vì thế doanh nghiệp cũng cần phải chú ý
tới tác nhân này.

+ Các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế đề cập đến các sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Nó
cũng là một trong những nhân tố tạo nên sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng
ngành.
+ Các bên liên quan khác.
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội thương
mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt.
2.4.6. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh
tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng
lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và gay gắt để chiếm lĩnh thị trường,
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết chấp nhận cạnh tranh. Năng
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
17
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
lực cạnh tranh là điều kiện giúp doanh nghiệp có thể đối đầu với các đối thủ cạnh tranh
trên thương trường. Ngoài ra nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển cùng với việc gia
nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn với sự xâm nhập mạnh mẽ của
các doanh nghiệp nước ngoài có thế mạnh hơn nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam
về tiềm lực tài chính, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,… Vì vậy để, để có thể tồn
tại và phát triển trong môi trường gay gắt như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
phải cách thức để tự hoàn thiện mình. Doanh nghiệp phải xác định vị thế của mình trên thị
trường để tận dụng những cơ hội và đối phó tốt với những thách thức. Điều đó cũng phải
đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tự hoàn thiện mình và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tóm lại có thể khẳng định sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là một điều tất yếu của doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững, phát triển và thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trên thương trường nhiều cạnh tranh gay gắt như hiện
nay.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
PINCTADALI VIỆT NAM
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Pinctadali Việt Nam.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
+ Thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra trắc nghiệm.
Quá trình điều tra trắc nghiệm được tiến hành dưới hình thức phiếu thăm dò các câu
hỏi được xây dựng dựa trên tính chất công việc và tình hình kinh doanh công ty trong
những năm gần đây. Đặc biệt với những câu hỏi về năng lực cạnh tranh của công ty. Các
câu hỏi được sử dụng trong phiếu điều tra có câu hỏi đóng (câu trả lời có sẵn) và câu hỏi
mở được đặt ra nhằm thu thập ý kiến qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty.
Đối tượng được điều tra lựa chọn để thu thập thông tin gồm hai nhóm. Nhóm một là cán
bộ nhân viên trong công ty (phụ lục 1) mỗi phiếu điều tra gồm 15 câu hỏi. Nhóm hai là
khách hàng của công ty (phụ lục 2) mỗi phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi. Các phiếu điều tra
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
18
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
được thiết kế để thu thập thông tin về những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
công ty.
+ Thu thập dữ liệu qua câu hỏi phỏng vấn.
Bên cạnh phiếu điều tra, phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng nữa là qua
câu hỏi phỏng vấn ban lãnh đạo của công ty. Những người được phỏng vấn đó là ông
Phạm Văn Tú (Phó giám đốc), ông Phạm Đình Huy (Trưởng Bộ phận đại lý). Qua những
cuộc phỏng vấn thì ban lãnh đạo cũng cho em hiểu được những cơ hội và thách thức,
những điểm mạnh và tồn tại công ty đang từng bước cần khắc phục. Từ đó có thể đưa ra
một số những đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Pinctadali Việt
Nam.

3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trong thời gian thực tập tại công ty Pinctadali Việt Nam để có những thông tin, số
liệu cụ thể cho việc làm luận văn này thì phương pháp nghiên cứu còn được sử dụng đó là
phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Những tài liệu được sử dụng như: Tài liệu giới
thiệu về công ty, kết cấu nhân sự, kết quả hoạt động kinh doanh, kế hoạc chính sách trong
3 năm 2008 - 2010, chiến lược công ty trong những năm tới.
Bên cạnh những tài liệu thu thập thực tế tại công ty, em còn sử dụng những tài liệu
tham khảo, các Website, các công trình nghiên cứu năm trước để tham khảo phục vụ cho
việc nghiên đề tài.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
3.1.2.1. Phương pháp định tính.
Đây là phương pháp tổng hợp các ý kiến của mọi người tham gia trong phiếu điều
tra trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn. Từ đó đánh giá được năng lực cạnh tranh của công
ty là mạnh hay yếu, những điều đạt được và chưa đạt được và từ đó tìm hướng giải quyết.
3.1.2.2. Phương pháp định lượng.
+ Phương pháp so sánh.
Các số liệu thu thập tại công ty sau khi đã xử lý sẽ tiến hàng so sánh đối chiếu giữa
các năm trên cơ sở đó đưa ra những nhận định phù hợp. So sánh với hai đối thủ của công
ty là công ty TNHH Tiến Động và công ty Cổ Phần Sàn Đẹp Hồng Ngọc. Đồng thời phân
tích mối quan hệ giữa các yếu tố đã điều tra và đưa ra nhận xét, đề xuất ý kiến.
+ Phương pháp thống kê, bảng biểu.
Phương pháp này sử dụng để tổng hợp các phiếu điều tra. Kết quả nghiên cứu
được tổng hợp vào bảng và tính tỷ lệ phần trăm theo số phiếu điều tra. Trên cơ sở đó xem
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
19
Trường Đại Học Thương Mại Luận Văn tốt nghiệp
xét sự phân bổ các thông tin: mật độ cao, trung bình. Phương pháp này nhằm rút ra từ tài
liệu thu thập được những thông tin và kết quả quan trọng nhất.
3.2. Đánh giá tổng quát tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến
năng lực cạnh tranh của công ty Pinctadali Việt Nam.

3.2.1. Giới thiệu về công ty Pinctadali Việt Nam.
a. Giới thiệu về công ty Pinctadali Việt Nam.
Tên công ty: Công ty TNHH Một Thành Viên Pinctadali Việt Nam.
Tên thường gọi: Pinctadali Việt Nam
Địa chỉ công ty: 180/A10 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 84-4-37558522 - Fax : 84-4-37558521
Email:

Website: www.bambooali.com
Văn phòng giao dịch: Xóm 8A - Cổ Nhuế - Từ Liêm - Hà Nội
Quốc gia: Việt Nam
Người liên hệ: Ông Phạm Đình Huy
Chức vụ: Quản lý bán hàng
Năm thành lập: 2008
Nhân lực: Dưới 50 người
Loại hình công ty: Thương Mại
Loại hình kinh doanh: Xuất khẩu, Nội Địa
Sản phẩm chính: Ván Sàn và Nội Thất Tre
Thị trường: Việt Nam, Mỹ, Châu Âu, Pháp, Thụy Điển, Hungary, Hàn Quốc…
b. Cơ cấu tổ chức của công ty Pinctadali Việt Nam
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Phạm Thị Thoa Lớp: K5HQ1C
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
BP DỰ ÁN BP ĐẠI LÝ
Hệ thống đại lý
BP MARKETING
Hội trợ + Marketing
BP LẮP ĐẶT
20

×