Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.51 KB, 74 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt
“Thương trường là chiến trường”. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững
trên thị trường cần phải vạch ra cho mình những chiến lược phát triển phù hợp với xu
thế phát triển chung. Một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển bền vững của doanh nghiệp là văn hóa doanh nghiệp. Ngày nay, để đánh giá
một doanh nghiệp, ngoài thị trường, cơ cấu tổ chức , người ta còn quan tâm đến giá
trị cốt lõi của nó, đó chính là văn hoá doanh nghiệp. Một doanh nghiệp xây dựng thành
công văn hoá của mình tức là đã sở hữu một tài sản đặc trưng, điều làm nên sự khác
biệt với đối thủ và giúp cho nó trường tồn.
Khi văn hoá doanh nghiệp là một tài sản, một nguồn lực thì nó cũng rất cần khả
năng sử dụng để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, cũng như cho mỗi thành viên trong
đó. Doanh nghiệp xây dựng được một nền tảng văn hóa mạnh sẽ tạo ra sự gắn kết
giữa các thành viên, khơi dậy niềm tự hào doanh nghiệp, tạo nên sức mạnh tinh thần
phát huy tối đa khả năng sáng tạo của nhân viên, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp diễn ra thuận lợi.
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô và Ban lãnh đạo cùng toàn
thể các cán bộ công nhân viên trong công ty nơi em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị Doanh nghiệp. Đặc
biệt là PGS.TS. Trần Hùng, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong
quá trình thực tập để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên công ty
TNHH MTV Thương mại Hà Tâm, cán bộ nhân viên phòng hành chính tổ chức, phòng
kế hoạch kinh doanh,…đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty và thực hiện
đề tài nghiên cứu này.


Do đề tài còn khá mới mẻ, có nhiều ý kiến và những cách tiếp cận khác nhau,
thời gian thực tập, kinh nghiệm và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên trong luân
văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ
và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo công ty Hà Tâm, để em hoàn
thành đề tài nghiên cứu của mình một cách xất sắc. Một lần nữa, em xin chân thành
cảm ơn PGS. TS Trần Hùng và Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ nhân viên công
ty Hà Tâm đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Mai Xuân Thảo
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
LỜI CẢM ƠN 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ HÌNH VẼ 6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 8
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
TNHH MTV THƯƠNG MẠI HÀ TÂM 8
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 8
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài 9
1.3. Mục đích của đề tài nghiên cứu 9
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
1.5. Kết cấu đề tài 10
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ 11
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 11
2.1. Một số khái niệm cơ bản 11
2.1.1. Khái niệm văn hóa 11

2.1.2. Văn hóa doanh nghiệp 12
2.2. Một số lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp 13
2.2.1. Nội dung của văn hóa doanh nghiệp 13
2.2.2. Mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp với văn hóa kinh doanh và văn hóa
dân tộc 19
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xây dựng và
phát triển VHDN của những năm trước 20
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp 21
2.4.1. Nội dung của xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp 21
2.4.2. Các yếu tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp 23
2.4.3. Vai trò của việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp 25
2.4.4. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới sự phát triển doanh nghiệp 27
2.4.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp. 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI HÀ TÂM 32
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu 32
3.1.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp 32
3.1.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thông tin thứ cấp. 33
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc xây dựng
và phát triển VHDN tại công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm 33
3.2.1. Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty 33
3.2.2. Tổng quan về quá trình xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp của công
ty trong thời gian qua. 38
3.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới việc xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp của công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm 41

3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm 43
3.3.1. Số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên 43
3.3.2. Vai trò, vị trí, tác dụng, mức độ, sự quan tâm và sự cần thiết phải xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp 44
3.3.3. Một số biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp tại văn phòng giao dịch công ty 45
3.3.4. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp 47
3.3.5. Phong cách làm việc của Ban lãnh đạo và cảm nhận của nhân viên công ty. 47
3.3.6. Giá trị, niềm tin, thái độ và phong cách ăn mặc, ứng xử, giao tiếp 49
3.4. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp. 49
CHƯƠNG 4:CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN VHDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI HÀ TÂM 54
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 54
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề xây dựng & phát triển VHDN
của công ty trong thời gian tới 55
4.2.1. Dự báo triển vọng xây dựng và phát triển VHDN của công ty trong thời gian từ
năm tới 55
4.2.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 56
4.2.3. Quan điểm giải quyết vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
trong thời gian tới 58
4.3. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về việc xây dựng và phát triển VHDN tại
công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm 59
4.3.1. Tổ chức các buổi tọa đàm để tuyên truyền nâng cao nhận thức và sự hiểu biết
về vai trò của văn hóa doanh nghiệp dối với công ty 59
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
4.3.2. Chấn chỉnh lại thái độ và phong cách làm việc 60
4.3.3. Về phía ban lãnh đạo công ty 60
4.3.4. Cơ cấu lại một số chính sách nhân sự của công ty 62

4.3.5. Định hướng tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới 62
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Số liệu cán bộ công nhân viên công ty phân theo trình độ
Bảng 3.2: Số liệu về sự nhận thức của cán bộ nhân viên về biểu hiện của VHDN tại
văn phòng giao dịch công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm
Bảng 3.3: Số liệu về nhận thức về các nhân tố ảnh hưởng đến VHDN của CBCNV
Bảng 3.4: Phong cách làm việc của Ban lãnh đạo công ty Hà Tâm
Bảng 3.5: Cảm nhận của CBNV văn phòng giao dịch công ty trong quá trình làm việc
Bảng 3.6: Công tác xã hội của văn phòng giao dịch công ty Hà Tâm
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của văn phòng giao dịch của công ty
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN: Hiệp hội các nước khu vực Đông Nam Á
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CNTT: Công nghệ thông tin
EU: Liên minh Châu Âu
GT.TS: Giáo sư tiến sĩ
ILO: Tổ chức lao động quốc tế
MTV: Một thành viên
NAFTA: Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ
PGS. TS: Phó giáo sư tiến sĩ
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SL: Số lượng
SXKD: Sản xuất kinh doanh

TP. Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc
VHDN: Văn hóa doanh nghiệp
VHDT: Văn hóa dân tộc
VHKD: Văn hóa kinh doanh
W.T.O: Tổ chứ thương mại thế giới
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
TNHH MTV THƯƠNG MẠI HÀ TÂM
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Trong tình
hình đó, để hòa nhập và phát triển thành công buộc các quốc gia nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng phải tìm cho mình con đường và cách thức hội nhập đúng đắn.
Để làm được điều này, việc quan trọng là cần nắm bắt được những yếu tố cơ bản trong
hội nhập, để bắt kịp và phát triển theo xu thế chung của thời đại. Không chỉ là vấn đề
về thể chế chính trị, kinh tế hay sự thay đổi của khoa học kỹ thuật mà còn là vấn đề
nhận thức, quan điểm, phong cách,…tựu trung lại là vấn đề văn hóa và sự phát triển
trong ý thức hệ của toàn xã hội. Xu thế phát triển chung hiện nay của nền kinh tế thế
giới là đang tiến dần đến tầm cao của nền kinh tế tri thức, ở nơi đó văn hóa được coi
trọng hơn bao giờ hết. Xu thế mới tạo ra một sân chơi mới, với những luật lệ mới và
những thành viên có thể đáp ứng được luật chơi. Đó là những doanh nghiệp đã xây
dựng văn hóa đủ mạnh để tự tin hòa nhập và phát triển bền vững.
Nhìn chung, văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh
nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, tác động tới tình cảm, lý trí và hành
vi của các thành viên cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều
có một văn hóa riêng, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Trong

doanh nghiệp, văn hóa là một tài sản vô hình, một vũ khí cạnh tranh sắc bén và có một
vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tích cực sẽ giúp thu hút và gìn
giữ nhân tài, gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp, khơi dậy niềm tin, niềm tự
hào về doanh nghiệp, tạo nên sức mạnh tinh thần phát huy khả năng sáng tạo của các
nhân viên, giúp cho các hoạt động trong doanh nghiệp ổn định và giảm bớt rủi ro trong
kinh doanh,…Tóm lại, văn hóa doanh nghiệp là chìa khóa cho sự phát triển bền vững
cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp là
đòi hỏi cấp bách hiện nay và là điều đầu tiên mà doanh nghiệp cần lưu tâm tới. Xây
dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp đang trở thành một xu hướng trên thế giới và
được nâng lên tầm chiến lược trong nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Hiện nay, ở Việt Nam, khái niệm văn hóa doanh nghiệp còn khá mới mẻ. Thực tế
cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta còn chưa có sự quan tâm cũng như nhận
thức đúng đắn về văn hóa doanh nghiệp, chưa thấy được vai trò, tầm quan trọng và sức
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
mạnh của văn hóa doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ở nước ta đa phần là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, vốn kinh doanh còn hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo
nàn, công nghệ lạc hậu nên việc cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Theo dòng chảy sôi
động của nền kinh tế thị trường, để tồn tại buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn cho
mình con đường phát triển phù hợp. Xác định văn hóa doanh nghiệp là một nhân tố
quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải xây dựng cho mình một nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, tạo
được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên bước đường phát triển của mình.
Công ty TNHH Một Thành Viên (MTV) Thương Mại Hà Tâm là một doanh
nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, mua bán, chế biến, sản xuất các sản phẩm
từ gỗ; mua bán và trang trí nội thất, thủ công mỹ nghệ, trải qua hơn 10 năm hình
thành và phát triển, công ty đã đạt được khá nhiều thành tựu quan trọng trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh cũng như trong lĩnh vực xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Ngay từ

khi thành lập, công ty đã rất chú trọng vào việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp nhằm tạo nên dấu ấn riêng đối với khách hàng và các đối tác kinh doanh. Trong
quá trình thực tập, khảo sát và tìm hiểu tại công ty, em nhận thấy việc xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp của công ty đã đạt được những thành công nhất định
nhưng vẫn còn một số vấn đề cần được tiếp tục giải quyết nhằm kịp thời điều chỉnh.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ những vấn đề lý luận thực tiễn mang tính cấp thiết ở trên, nhằm
nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn về văn hóa doanh nghiệp nói chung cũng như thực trạng
xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp ở công ty TNHH MTV Thương mại Hà
Tâm nói riêng, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Xây dựng và phát triển
văn hoá doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm ” làm luận văn
tốt nghiệp.
1.3. Mục đích của đề tài nghiên cứu
- Qua việc nghiên cứu nhằm tiếp cận văn hóa và văn hóa doanh nghiệp trên nhiều
khía cạnh, nhiều góc nhìn khác nhau, đưa ra các khái niệm về văn hóa và văn hóa
doanh nghiệp một cách có hệ thống, đồng thời làm rõ vai trò và giá trị của văn hóa
doanh nghiệp đối với các hoạt động sản xất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát
triển bền vững của doanh nghiệp
- Nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực
trạng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Thương
mại Hà Tâm.
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công
ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm ngày một vững mạnh hơn.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
- Phạm vi: + Không gian: Văn phòng giao dịch của công ty TNHH MTV Thương
mại Hà Tâm tại Hà Nội

+ Thời gian: nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp tại công ty từ năm 2005 - 2010
1.5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và một số phụ lục, kết
cấu của đề tài nghiên cứu được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Thương Mại Hà Tâm
Chương 4: Cá kết luận và đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại công ty TNHH MTV Thương mại Hà Tâm
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau,
liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Trong lịch sử loài
người, xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau đã có rất nhiều định nghĩa về văn
hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về các
hoạt động của loài người như:
Theo cựu Tổng thư ký UNESCO Federico Mayor đưa ra một định nghĩa: “Văn
hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống
(của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra
trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền
thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng

của mình”. Như vậy văn hóa có nghĩa là truyền thống lâu đời.[2]
Theo Edouard Herriot, một nhà văn nổi tiếng người Pháp định nghĩa về văn hóa
như sau: “Văn hóa là cái ta còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi, là cái vẫn còn
thiếu khi ta đã học tất cả” Như vậy văn hóa là một bản sắc của mỗi cá nhân, mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia không ai có thể dễ dàng quên được.[3]
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh
thần do loài người tạo ra trong lịch sử của mình trong mối quan hệ với con người, với
tự nhiên và với xã hội”[2]
Theo như GS.TS Trần Ngọc Thêm: “ Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực
tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội”[9]
Văn hóa là một trong những sản phẩm của loài người, nó được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia
vào việc tạo nên con người, duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa là trình độ
phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các hình thức tổ chức đời
sống và hành động cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra.
Trên cơ sở phân tích các quan niệm trên chúng ta có thể hiểu một cách khái quát
nhất: “Văn hóa là toàn bộ các giá trị về vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra
và có ảnh hưởng tới tình cảm, ý nghĩ và hành vi của con người”.
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
2.1.2. Văn hóa doanh nghiệp
Qua nghiên cứu về văn hoá nói chung, đặc biệt là nghiên cứu về văn hoá của các
bộ lạc thời kỳ trước đây, người ta thấy rằng, mỗi một bộ lạc đều có một văn hoá riêng
biệt, trong đó, họ thường có một vật truyền của bộ lạc mình, ví dụ như việc tôn thờ
một vị thần hoặc tin vào một sức mạnh siêu phàm nào đó trong tự nhiên. Mỗi một bộ
lạc duy trì hoạt động của thành viên mình bằng cách ban ra các điều cấm kị hoặc
những nguyên tắc khắt khe bắt buộc thành viên này đối xử với các thành viên khác
trong bộ lạc và với một người xa lạ từ một bộ lạc khác ra sao. Bất kỳ một cá nhân nào

không tuân thủ lập tức sẽ bị trừng trị theo luật lệ hà khắc của bộ lạc, bị giết hoặc làm
mồi cho thú giữ . Đối với tổ chức hay một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng sẽ đề ra các
qui tắc riêng cho hoạt động của mình, bao gồm các qui tắc và chuẩn mực bắt buộc,
những lễ nghi và thủ tục cần thiết khi thực hiện một công việc nào đó. Chúng được
phát triển theo thời gian và làm toát lên những đặc điểm cơ bản về hoạt động của
doanh nghiệp đó. Cũng như văn hoá, VHDN có rất nhiều quan điểm khác nhau xoay
quanh nó. Tất cả các khái niệm đó sẽ giúp chúng ta hiểu về VHDN một cách toàn diện
và đầy đủ hơn:
Theo quan điểm của George De Sainte Marie - chuyên gia Pháp về doanh nghiệp
vừa và nhỏ: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền
thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền
móng sâu xa của doanh nghiệp”[6]
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc
biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ
nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết” [4]
Theo quan điểm của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein: “Văn hóa
doanh nghiệp là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty
học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi
trường xung quanh”[4]
Theo quan điểm của hai học giả là Rolff Bergman và Ian Stagg đồng thời là
giảng viên của khoa quản trị kinh doanh trường đại học Monash - Úc cho rằng: “Văn
hoá doanh nghiệp là một hệ thống các ý nghĩa biểu đạt chung bao trùm lên toàn bộ
doanh nghiệp, có tính chất quyết định tới mọi hành vi và hoạt động của toàn bộ các
thành viên trong doanh nghiệp đó”[8]
Tóm lại, VHDN là những quy phạm chung nhất của một doanh nghiệp, nó định
hướng cho một doanh nghiệp và tạo nên những giá trị khác biệt giữa các doanh
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
nghiệp. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về văn hoá doanh nghiệp, nhưng qua

một số những cách hiểu trên, chúng ta có thể rút ra một khái niệm khái quát nhất:
“ Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các
quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và
chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong
việc theo đuổi và thực hiện các mục đích”
2.2. Một số lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp
2.2.1. Nội dung của văn hóa doanh nghiệp
2.2.1.1. Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp
a) Kiến trúc đặc trưng, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Kiến trúc đặc trưng gồm kiến trúc ngoại thất và kiến trúc nội thất công sở được
sử dụng như những biểu tượng và hình ảnh về doanh nghiệp, để tạo ấn tượng thân
quen, thiện chí trong doanh nghiệp.
Kiến trúc ngoại thất như kiến trúc cổng, mặt tiền trụ sở công ty, bố cục các bộ
phận… Phần lớn các doanh nghiệp thành công hay đang trên đà phát triển đều muốn
gây ấn tượng đối với mọi người về sự độc đáo, sức mạnh và thành công của doanh
nghiệp mình bằng những công trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ. Những công trình kiến
trúc này được sử dụng như biểu tượng và hình ảnh về tổ chức. Các công trình này rất
được các tổ chức, doanh nghiệp chú trọng như một phương tiện thể hiện tính cách đặc
trưng của tổ chức.
Không chỉ những kiến trúc bên ngoài mà những kiến trúc nội thất bên trong cũng
được các công ty, tổ chức quan tâm. Từ những vấn đề lớn như tiêu chuẩn hoá về màu
sắc, kiểu dáng của bao bì đặc trưng, thiết kế nội thất như mặt bằng, quầy, bàn ghế,
phòng, giá để hàng, lối đi, loại dịch vụ, trang phục… đến những chi tiết nhỏ như đồ
ăn, vị trí công tắc điện, thiết bị và vị trí của chúng trong các phòng… Tất cả đều được
sử dụng để tạo ấn tượng thân quen, thiện chí và được quan tâm. Thiết kế kiến trúc có
được sự quan tâm là do:

- Kiến trúc ngoại thất có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người về phương
diện, cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc.
- Công trình kiến trúc có thể được coi là một “linh vật” biểu thị một ý nghĩa, giá
trị nào đó của một tổ chức xã hội. Chẳng hạn như Tháp nghiêng ở Italia, Kim tự tháp ở
Ai Cập, Vạn lý trường thành ở Trung Quốc,…
- Kiểu dáng kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến lược
của tổ chức.
- Công trình kiến trúc trở thành một bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Trong mỗi công trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với
sự ra đời và trưởng thành của tổ chức.
b) Nghi lễ, lễ hội
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Nghi lễ hay các lễ hội là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị
kỹ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hoá - xã hội chính thức, nghiêm
trang, tình cảm được thực hiện định kỳ hoặc bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ
chức và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. Những người quản
lý có thể sử dụng lễ nghi như một cơ hội quan trọng để giới thiệu về những giá trị
được tổ chức coi trọng. Đó cũng là dịp đặc biệt để nhấn mạnh những giá trị riêng của
tổ chức, tạo cơ hội cho mọi thành viên cùng chia sẻ cách nhận thức về những sự kiện
trọng đại, để nêu gương và khen tặng những tấm gương điển hình đại biểu cho những
niềm tin và cách thức hành động cần tôn trọng của tổ chức. Có bốn loại nghi lễ cơ bản:
- Chuyển giao (như các lễ khai mạc, giới thiệu thành viên mới, lễ ra mắt…)
- Củng cố (như lễ phát phần thưởng)
- Nhắc nhở (như sinh hoạt văn hoá, chuyên môn…)
- Liên kết (như lễ hội, liên hoan…).
c) Giai thoại, truyền thuyết, huyền thoại
Giai thoại thường được thêu dệt, thêm thắt, hư cấu từ những sự kiện, những nhân

vật có thực được mọi thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ và nhắc lại với những
thành viên mới. Nhiều mẩu chuyện kể về những nhân vật anh hùng của doanh nghiệp
như những mẫu hình lý tưởng về những chuẩn mực và giá trị VHDN. Một số mẩu
chuyện trở thành những giai thoại do những sự kiện đã mang tính lịch sử và có thể
được thêu dệt thêm. Một số khác có thể biến thành huyền thoại chứa đựng những giá
trị và niềm tin trong tổ chức và không được chứng minh bằng các bằng chứng thực tế.
Các mẩu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu của tổ chức và
giúp thống nhất về nhận thức của tất cả mọi thành viên.
Các nhân vật hình mẫu là hiện thân của các giá trị và sức mạnh trường tồn của
doanh nghiệp. Đây là những nhân vật nòng cốt của doanh nghiệp góp phần tạo nên
hình ảnh khác biệt của doanh nghiệp, làm cho các kết quả xuất sắc trở nên bình dị,
thúc đẩy nhiều lớp nhân viên noi theo nhờ đó củng cố, thúc đẩy môi trường văn hoá
trong doanh nghiệp.
d) Biểu trưng,biểu tượng, logo
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Biểu tượng là một thứ gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi
người nhận ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Nói cách khác biểu tượng là sự biểu
trưng những giá trị, những ý nghĩa tiềm ẩn bên trong của tổ chức thông qua các biểu
tượng vật chất cụ thể. Những đặc trưng của biểu tượng đều được chứa đựng trong các
công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu. Bởi lẽ thông qua những giá trị vật
chất cụ thể, hữu hình, các biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý nghĩa
tiềm ẩn bên trong cho những người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau.
Một biểu tượng hay nói cách khác là logo là một tác phẩm sáng tạo được thiết kế
để thể hiện hình tượng về một tổ chức, một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật
phổ thông. Các biểu tượng vật chất này thường có tầm ảnh hưởng rất lớn vì chúng
hướng sự chú ý của mọi người vào những điểm nhấn cụ thể của nó. Vì vậy nó có thể
diễn đạt được giá trị chủ đạo mà tổ chức, doanh nghiệp muốn tạo ấn tượng, để lại dấu
ấn đến đối tượng cần quan tâm. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa

rất lớn nên được các doanh nghiệp hết sức coi trọng. Xây dựng Logo của thương hiệu
phải có ý nghĩa văn hoá đặc thù, mang bản sắc của một nền văn hoá. Logo của thương
hiệu phải có khả năng thích nghi trong các nền văn hoá hay ngôn ngữ khác nhau.
e) Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Những doanh nghiệp đã sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu ví von hoặc
một sắc thái ngôn từ để truyền tải một ý nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình và
những người có liên quan. Như công ty IBM sử dụng cách nói ẩn dụ “vịt trời” để thể
hiện quan điểm tôn trọng tính sáng tạo của nhân viên; 4 chữ YEGA (Your
Employment Guaranteed Always: Công việc của bạn được đảm bảo mãi mãi).
Khẩu hiệu (slogan) là hình thức dễ nhập tâm và được cả nhân viên của doanh
nghiệp, các khách hàng và những người khác luôn nhắc tới. Khẩu hiệu thường rất ngắn
gọn, cô đọng, xúc tích, thường sử dụng các câu từ đơn giản, dễ nhớ đôi khi còn hơi
“sáo rỗng” về hình thức. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hành
động, kinh doanh của một tổ chức, một doanh nghiệp. Vì vậy, chúng cần được liên hệ
với bản tuyên bố sứ mệnh của tổ chức để hiểu được ý nghĩa tiềm của chúng. Chẳng
hạn như Slogan của Bristish Airway: “Hãng hàng không cả thế giới yêu thích”;
Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn”; “S-Fone - Nghe là thấy”; “Khơi nguồn sáng tạo”
của cafe Trung Nguyên.
f) Ấn phẩm điển hình
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Đây là những tư liệu chính thức có thể giúp những người có liên quan có thể
nhận thấy được rõ hơn về cấu trúc văn hoá của một doanh nghiệp. Chúng có thể là bản
tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu về tổ chức, công ty, ấn
phẩm định kỳ, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và công ty (trang Web)… Những
tài liệu này giúp làm rõ mục tiêu của tổ chức, phương châm hành động, niềm tin và giá
trị chủ đạo, triết lý quản lý, thái độ đối với lao động, người tiêu dùng, xã hội.
2.2.1.2. Các biểu trưng phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp
a) Lý tưởng/Sứ mệnh

Lý tưởng với ý nghĩa là sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, VHDN được hiểu
theo hướng này là muốn nhấn mạnh những động lực, ý nghĩa, giá trị cao cả, căn bản,
sâu sắc giúp con người cảm thông, chia sẻ và dẫn dắt con người trong nhận thức, cảm
nhận và xúc động trước sự vật, hiện tượng. Lý tưởng hình thành một cách tự nhiên và
khó giải thích được một cách rõ ràng. Lý tưởng được hình thành từ niềm tin, từ những
giá trị và cảm xúc của con người. Như “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm
được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm chất lượng và sáng
tạo là người bạn đồng hành, xem khách hàng là trung tâm và cam kết vì nhu cầu của
khách hàng”.
Như vậy lý tưởng đã nảy mầm trong tư duy, tình cảm của con người trước khi
người đó ý thức được điều này. Vì vậy chúng là trạng thái tình cảm rất phức tạp và
không thể mang ra để đối chứng nhau.
b. Triết lý kinh doanh và cam kết hành động
Triết lý kinh doanh là những giá trị cốt lõi mà một doanh nghiệp luôn
hướng tới và đảm bảo để nó được thực hiện một cách tốt nhất. Triết lý kinh
doanh là động lực và cũng là thước đo để một doanh nghiệp hướng tới. Không
những vậy, nó còn là nét đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp, do các thành
viên trong doanh nghiệp sáng tạo ra và trở thành quan niệm, ăn sâu vào tiềm
thức của mỗi thành viên trong doanh nghiệp, đồng thời có tác dụng định hướng,
là kim chỉ nam trong sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp. Thông qua triết lý
kinh doanh, doanh nghiệp tôn vinh một hệ giá trị chủ đạo xác định nền tảng cho
sự phát triển, gắn kết mọi người và làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp.
Cam kết hành động của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng và thực
hiện hệ thống các quy định về quản lý của doanh nghiệp, bằng phương pháp
quản lý thích hợp trên cơ sở tuân thủ pháp luật hiện hành, nhằm kết hợp hài hoà
lợi ích của doanh nghiệp, người lao động, Nhà Nước và xã hội, là việc ứng xử
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
trong quan hệ lao động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích của người lao

động, doanh nghiệp, khách hàng và cộng đồng; bảo vệ người tiêu dùng
c) Giá trị, niềm tin và thái độ
Đó là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được
công nhận trong doanh nghiệp. Chúng được hình thành sau quá trình hoạt động lâu
dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết
các thành viên và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. Chúng định hướng cho
cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp. Chẳng hạn như “Sự cống hiến đối với công ty”, “ra quyết
định tập thể” là giá trị văn hoá nền tảng trong các công ty truyền thống của Nhật Bản.
“Trả lương theo năng lực” là quan niệm chung của các doanh nghiệp phương Tây còn
“trả lương theo thâm niên” là quan niệm chung của các doanh nghiệp phương Đông.
Và khi đã được hình thành, các quan niệm chung rất khó thay đổi.
Tóm lại, giá trị, niềm tin và thái độ là các giá trị tinh thần của doanh nghiệp, là
một hệ thống các giá trị, nguyên tắc được chia sẻ, truyền bá trong cán cán bộ công
nhân viên. Các giá trị này được hình thành từ tính cách, mong muốn của người lãnh
đạo, đóng góp của toàn thể nhân viên trong quá trình SXKD, luôn được tích luỹ, gọt
giũa, điều chỉnh theo thời gian cùng với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
d. Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá
Lịch sử và truyền thống văn hoá có trước và tồn tại bất chấp mong muốn và quan
điểm thiết kế của người quản lý hôm nay. Theo hướng tích cực thì các giá trị truyền
thống này sẽ trở thành những động lực làm việc, những điều tốt đẹp và những bài học
quý báu để các nhân viên lớp sau noi theo. Và cũng có khi những truyền thống đó có
thể trở thành rào cản cho việc sáng tạo, mở rộng những quan điểm sản xuất. Vì đó là
những giá trị cứng nhắc, máy móc, ngại thay đổi gây kìm hãm việc phát triển sản xuất
của doanh nghiệp. Đây là biểu hiện rất gần gũi và luôn được các thế hệ đi theo sau tiếp
thu và không ngừng phát huy những truyền thống quý báu và vô cùng ý nghĩa của
từng doanh nghiệp.
2.2.1.3. Các chuẩn mực hành vi
Hành vi ứng xử, giao tiếp trong doanh nghiệp như: cách xưng hô, nói năng, chào
hỏi (thái độ thân thiện, bình đẳng, khuyến khích tất cả các nhân viên đưa ra quan điểm

cá nhân, đóng góp sáng kiến đẩy mạnh thi đua hay đưa ra quan điểm, lạnh lùng, né
tránh xa cách ghen tỵ hay níu áo nhau)
Các chính sách, nguyên tắc kỉ luật, quy định của doanh nghiệp như chính sách về
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, đào tạo, đề bạt trong công ty. Những nguyên tắc và
chuẩn mực về đạo đức kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp.
Những nguyên tắc về kinh doanh như: Chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ
đối với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Quan điểm đối với cộng đồng xã hội: đó là sự hoà nhập, hành động để cùng
chung tay xây dựng xã hội phát triển và cộng đồng bền vững: Từ hưởng ứng các
phong trào bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, các hoạt động từ thiện như phát thuốc
miễn phí cho trẻ em nghèo
Quy trình, cách thức chia sẻ thông tin phối hợp giữa các cá nhân, phòng ban
trong nội bộ.
2.2.2. Mối quan hệ giữa văn hóa doanh nghiệp với văn hóa kinh doanh và văn
hóa dân tộc
Doanh nghiệp được hình thành từ nhiều cá thể khác nhau, những cá thể này lại
mang sẵn một truyền thống dân tộc nào đó. Chính vì vậy, VHDN tất yếu mang những
đặc điểm chung nhất của quốc gia, của dân tộc, thừa hưởng những đặc trưng của văn
hóa dân tộc (VHDT), điều này giải thích cho sự khác biệt giữa VHDN các nước
phương Tây so với các doanh nghiệp châu Á.
Ở nước ta VHDN được hình thành là một phần quan trọng của VHDT được lưu
truyền và bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác mà chúng ta cần gìn giữ và bồi đắp
tiếp trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. VHDN nước ta tiếp thu những nhân tố văn hoá trong kinh doanh hình thành
qua nhiều năm của các nền kinh tế hàng hoá trên thế giới, đồng thời tiếp thu và phát
huy những tinh hoa văn hoá trong kinh doanh của cha ông, vận dụng phù hợp với đặc
điểm của xã hội ngày nay, đó là hiện đại hoá truyền thống đi đôi với sự truyền thống

hoá hiện đại. Chỉ có như vậy mới kết hợp được tốt truyền thống và hiện đại, đó là sự
kết hợp có chọn lọc và nâng cao, từng bước hình thành văn hoá doanh nghiệp mang
đặc sắc Việt Nam.
Văn hóa doanh nghiệp nằm trong văn hóa kinh doanh (VHKD) của một quốc gia,
của một nền kinh tế. Hay nói cách khác, VHDN là sự thể hiện VHKD ở cấp độ công
ty. VHDN được coi là bộ phận quan trọng mang tính quyết định, là đầu mối trung tâm
của quá trình xây dựng nền VHKD ở Việt Nam hiện nay. Có thể thấy rõ điều này qua
kinh nghiệm của nhiều nước phát triển mà Nhật Bản là một điển hình, cách đây hơn 20
năm ở khắp các nhà máy, xí nghiệp của họ luôn có một khẩu hiệu “chất lượng sản
phẩm là danh dự của quốc gia”. Nhờ thế mà cả Thế giới tin tưởng, khâm phục gọi là
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
“Made in Japan”. Văn hoá mạnh trong mỗi doanh nghiệp sẽ tạo nền một nền văn hoá
mạnh của toàn xã hội.
Việc xây dựng và phát huy VHDN không chỉ tạo ra nguồn nội lực vững chắc
cho việc liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thương trường, hơn nữa đó là điều kiện quyết định để có thể huy động cao
nhất các nhân tsố chủ quan, khách quan khác nhau đối với việc tập trung xây dựng
thương hiệu của bản thân từng sản phẩm, từng doanh nghiệp, góp phần xây dựng hệ
thống thương hiệu, VHKD Việt Nam nói chung. Xây dựng VHDN không chỉ đem lại
hiệu quả kinh doanh bền vững mà còn đáp ứng tốt các yêu cầu về kinh tế, văn hoá,
chính trị, xã hội,…Vì khi ấy, lợi nhuận có được thông qua việc đặt lợi ích con người
và xã hội lên trên hết, dựa trên sự giải quyết hài hoà giữa các lợi ích (của doanh
nghiệp, của người tiêu dùng, của toàn xã hội) cả trước mắt và lâu dài.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xây
dựng và phát triển VHDN của những năm trước
Thời bao cấp, chúng ta thường nghe thấy các cụm từ “Văn hóa vùng”, “Văn hóa
làng xã”, “Văn hóa gia đình”, “Văn hóa dân tộc” và các nghiên cứu liên quan đến các
chủ đề này. Ngày nay, cụm từ “Văn hóa doanh nghiệp” lại xuất hiện và hiện đang

được xã hội quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, những năm
trước đây đã có rất nhiều các đề tài, các khóa luận và các công trình nghiên cứu về văn
hóa doanh nghiệp, trong đó có các công trình tiêu biểu sau:
Thứ nhất là: “ Xây dựng và phát triển một số giá trị văn hóa điển hình trong công
ty TNHH Hòa Bình” - Luận văn tốt nghiệp, do sinh viên Nguyễn Thanh Tùng thực
hiện năm 2007. Luận văn đã nghiên cứu về việc xây dựng và phát triển một số giá trị
văn hóa điển hình tại công ty TNHH Hòa Bình
Thứ hai là: “ Xây dựng một số giá trị văn hóa nổi bật tại công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Đức Thành” - Luận văn tốt nghiệp, do sinh viên Mai Thị Dung thực
hiện năm 2007. Luận văn đã nghiên cứu về việc xây dựng một số giá trị văn hóa doanh
nghiệp nổi bật tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đức Thành
Thứ ba là: “ Phát triển một số giá trị văn hóa doanh nghiệp điển hình của văn
phòng công ty sản xuất và thương mại Hưng Phát” - Luận văn tốt nghiệp, do sinh viên
Vũ Thị Ngọc thực hiện năm 2009. Luận văn nghiên cứu về việc phát triển một số giá
trị VHDN điển hình của văn phòng công ty sản xuất và thương mại Hưng Phát
Theo kết quả điều tra khảo sát thì hiện nay có rất ít những công trình nghiên cứu
về đề tài xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp nói chung và chưa có công trình
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
nào tiến hành nghiên cứu việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty
TNHH MTV Thương mại Hà Tâm.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
2.4.1. Nội dung của xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
a. Nguyên tắc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Để xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, trước hết lãnh đạo phải là tấm
gương về văn hóa doanh nghiệp. Tuy lãnh đạo có vai trò quyết định trong xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, nhưng nền văn hóa trong mỗi doanh nghiệp phải do mọi thành
viên tạo dựng nên. VHDN phải hướng về con người, và phải phù hợp với điều kiện
bên trong, bên ngoài doanh nghiệp.

• Lãnh đạo phải là tấm gương: Lãnh đạo là người đặt nền móng xây dựng
VHDN, và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng, quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp, vì vậy họ phải là tấm gương xây dựng VHDN. Họ phải đưa ra những quyết
định hợp lý trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn hóa, và phải là người đi đầu trong
việc thực hiện các mục tiêu làm động lực gắn kết các thành viên trong công ty.
• VHDN phải do tập thể doanh nghiệp tạo dựng nên: Người lãnh đạo đóng vai
trò đầu tàu trong xây dựng VHDN, nhưng quá trình này chỉ có thể thành công với sự
đóng góp tích cực của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Để thu hút nhân viên quan
tâm tới VHDN, doanh nghiệp có thể mở các lớp huấn luyện về VHDN đối với nhân
viên mới, hay thường xuyên trưng cầu dân ý về môi trường, điều kiện làm việc của
doanh nghiệp.
• VHDN phải hướng về con người: Để có sự phát triển bền vững, doanh nghiệp
cần đề ra một mô hình văn hóa chú trọng đến sự phát triển toàn diện của người lao
động. Cần xây dựng môi trường làm việc mà ở đó mọi cá nhân đều phát huy hết khả
năng làm việc của mình.
• VHDN phải phù hợp với cả môi trường bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp;
phải phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, dựa trên điểm mạnh
của doanh nghiệp và phải phù hợp với môi trường kinh doanh, văn hóa dân tộc.
b. Quy trình xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
Có nhiều mô hình được các nhà nghiên cứu đề xuất. Tuy nhiên mô hình được các
doanh nghiệp áp dụng nhiều nhất mà hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đã
đề xuất gồm 11 bước cụ thể như sau:
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Bước 1: Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh
nghiệp trong tương lai. Xem xét có yếu tố nào làm thay đổi chiến lược doanh nghiệp
trong tương lai.
Bước 2: Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công. Đây là bước cơ
bản nhất để xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị

không phai nhòa theo thời gian và là trái tim và linh hồn của doanh nghiệp.
Bước 3: Xây dựng tầm nhìn mà doanh nghiệp sẽ vươn tới. Tầm nhìn chính là bức
tranh lý tưởng về doanh nghiệp trong tương lai. Tầm nhìn chính là định hướng để xây
dựng văn hoá doanh nghiệp. Có thể doanh nghiệp mà ta mong muốn xây dựng hoàn
khác biệt so với doanh nghiệp hiện mình đang có.
Bước 4: Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hoá nào cần
thay đổi. Sự thay đổi hay xây dựng VHDN thường bắt đầu bằng việc đánh giá xem văn
hoá hiện tại như thế nào và kết hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp. Đánh giá
VHDN là một việc rất khó khăn vì VHDN thường khó thấy và dễ nhầm lẫn về tiêu chí
đánh giá. Những ngầm định không nói ra hay không viết ra thì càng khó đánh giá.
Bước 5: Khi chúng ta đã xác định được một văn hoá lý tưởng cho doanh nghiệp
mình và cũng đã có sự thấu hiểu về văn hoá đang tồn tại trong doanh nghiệp mình.
Lúc này sự tập trung tiếp theo là vào việc làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa
những giá trị chúng ta hiện có và những giá trị chúng ta mong muốn. Các khoảng cách
này nên đánh giá theo 4 tiêu chí: phong cách làm việc, ra quyết định, giao tiếp, đối xử
Bước 6: Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi VHDN. Lãnh
đạo đóng vai trò quan trọng cho việc xây dựng VHDN. Họ là người đề xướng và
hướng dẫn các nỗ lực thay đổi. Chịu trách nhiệm xây dựng tầm nhìn, truyền bá cho
nhân viên hiểu đúng, tin tưởng và cùng nỗ lực để xây dựng. Lãnh đạo cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc xua tan những mối lo sợ và thiếu an toàn của nhân viên.
Bước 7: Khi khoảng cách đã được xác định thì việc tiếp theo là soạn thảo một kế
hoạch hành động bao gồm các mục tiêu, hoạt động, thời gian, điểm mốc và trách
nhiệm cụ thể. Cái gì là ưu tiên? Đâu là chỗ chúng ta cần tập trung nỗ lực? Cần những
nguồn lực gì? Ai chịu trách nhiệm về những công việc cụ thể? Thời hạn hoàn thành?
Bước 8: Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần,
tạo động lực cho sự thay đổi. Sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đời sống của nhân viên
nên họ cần được biết sự thay đổi đó đem lại điều tốt đẹp cho họ. Sự động viên, khuyến
khích sẽ dễ dàng hơn khi họ được biết vai trò của mình là đóng góp và xây dựng tương
lai doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C

22
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Bước 9: Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các
chiến lược để đối phó. Lôi kéo mọi người ra khỏi vùng thoải mái của mình là một
công việc rất khó. Vì vậy người lãnh đạo phải khuyến khích, động viên và chỉ cho
nhân viên thấy lợi ích của họ tăng lên trong quá trình thay đổi.
Bước 10: Thể chế hóa, mô hình hóa và củng cố sự thay đổi văn hóa. Các hành vi,
quyết định của lãnh đạo phải thể hiện là mẫu hình cho nhân viên noi theo và phù hợp
với mô hình văn hoá đã xây dựng. Trong gia đoạn các hành vi theo mẫu hình lý tướng
cần được khuyến khích, động viên. Hệ thống khen thưởng phải được thiết kế phù hợp
với mô hình xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Bước 11: Tiếp tục đánh giá VHDN và thiết lập các chuẩn mực mới về không
ngừng học tập và thay đổi. Văn hoá không phải là bất biến vì vậy khi ta đã xây dựng
được một văn hoá phù hợp thì việc quan trọng là liên tục đánh giá và duy trì các giá trị
tốt. Truyền bá những giá trị đó cho nhân viên mới.
Tóm lại, xây dựng VHDN không đơn thuần là liệt kê ra các giá trị mình mong
muốn mà đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên, sự khởi xướng, cổ vũ, động viên
của lãnh đạo. Với cách hiểu đúng đắn tổng thể về VHDN và với mười một bước cơ
bản này sẽ giúp các doanh nghiệp từng bước xây dựng thành công văn hoá cho mình.
2.4.2. Các yếu tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là loại tài sản vô hình của doanh nghiệp, người ta khó có
thể nhìn thấy trọn vẹn bằng mắt thường, khó có thể miêu tả được hình dáng cụ thể. Vì
vậy, khi xây dựng VHDN cần biết rõ các yếu tố tạo nên VHDN.
Theo cách tiếp cận của Luật gia Vũ Xuân Tiền - Tổng giám đốc Công ty cổ phần
tư vấn quản lý và đào tạo VFAM Việt Nam, VHDN được hình thành từ 5 yếu tố sau:
Yếu tố 1: Môi trường của doanh nghiệp: Là bối cảnh về kinh tế, xã hội mà doanh
nghiệp đang phải hoạt động trong nó, cùng tồn tại với nó. Môi trường doanh nghiệp có
môi trường chung và môi trường riêng.
• Môi trường chung là điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ, có tác động rất lớn tới sự hình thành VHDN. Nói chung, các doanh nghiệp rất

khó có thể xây dựng được VHDN của mình nếu hoạt động trong một môi trường
chung kém văn hóa và ở đó, tham nhũng, lật lọng, thôn tính lẫn nhau đang ngự trị và
ngược lại.
• Môi trường riêng là điểm xuất phát của doanh nghiệp; tính đặc thù về nghề
nghiệp, sản phẩm…Môi trường riêng tùy thuộc vào sự hình thành và phát triển của
từng doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
23
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Yếu tố 2: Quan niệm giá trị: Quan niệm giá trị tạo ra ý thức hành động của cá
nhân trong doanh nghiệp. Nếu quan niệm giá trị doanh nghiệp chỉ là tiền thì tất yếu sự
hợp tác sẽ không bền vững. Do đó, trong việc xây dựng VHDN không thể quá nhấn
mạnh tác động bằng vật chất, càng không thể tạo ra tâm lý “sùng bái đồng tiền”.
Ngược lại, nếu quan niệm giá trị doanh nghiệp còn bao gồm thương hiệu, uy tín kinh
doanh, sự phát triển toàn diện của từng thành viên trong doanh nghiệp thì sự hợp tác sẽ
bền vững hơn. Đây là yếu tố quan trọng nhất hình thành VHDN.
Yếu tố 3: Uy tín, đạo đức của cá nhân: Uy tín, đạo đức của một cá nhân có tác
động lớn tới sự hình thành VHDN. Thông thường, cá nhân có tác động tới sự hình
thành VHDN là chủ doanh nghiệp. Song, cá nhân cũng có thể không phải là chủ doanh
nghiệp nhưng phải là người được tất cả nhân viên trong doanh nghiệp kính trọng. Đạo
đức, văn hoá của chủ doanh nghiệp sẽ tạo ra đạo đức, văn hoá của nhân viên và tác
động rất rõ nét tới sự hình thành VHDN. Người Nhật đã tổng kết: “Ông chủ nào, nhân
viên ấy”! Và để đánh giá các ông chủ doanh nghiệp, người Nhật đã có triết lý như sau:
Ông chủ kém là ông chủ để đất mọc toàn cỏ dại; ông chủ giỏi là ông chủ biết trồng
lúa; ông chủ thông minh là ông chủ biết làm cho đất mầu mỡ và ông chủ sáng suốt là
ông chủ biết chăm sóc người làm.
Yếu tố 4: Nghi thức văn hoá trong doanh nghiệp: Là những hoạt động văn hoá
thường ngày đã hình thành như một thói quen trong doanh nghiệp hiện đại bao gồm:
Nghi thức trong quan hệ giao tiếp; trang phục; các hoạt động tập thể; nghi thức trong
quản lý…Nghi thức VHDN là phương thức hành động để đào tạo quan niệm giá trị

cho con người, làm cho giá trị doanh nghiệp từ trừu tượng trở thành cụ thể…
Yếu tố 5: Mạng lưới văn hoá: Mạng lưới văn hóa là hình thức truyền bá thông tin
không chính thức trong nội bộ doanh nghiệp. Mạng lưới này thuộc loại tổ chức phi
chính thức và tồn tại trong tất cả các doanh nghiệp. Nó có tác dụng hai mặt: Truyền bá
thông tin xấu, gây bất lợi cho doanh nghiệp và truyền bá những điều tốt đẹp cho doanh
nghiệp. Muốn xây dựng VHDN phải làm cho mạng lưới này luôn luôn truyền bá
những thông tin tốt đẹp của doanh nghiệp.
Năm yếu tố hình thành VHDN là khách quan, nó tồn tại ngoài ý muốn chủ quan
của chủ doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng có tác động qua lại rất chặt chẽ với nhau.
Trong đó, môi trường doanh nghiệp là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, là tiền đề để xây
dựng VHDN. Do đó, xã hội càng hoàn thiện, minh bạch thì việc xây dựng VHDN của
các doanh nghiệp càng thuận lợi và ngược lại.
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
24
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Quản trị doanh nghiệp
Theo một cách tiếp cận khác, H. Schein đã chia sự tác động của VHDN theo ba
tầng khác nhau. Khái niệm “tầng” ở đây được hiểu là mức độ cảm nhận được các giá
trị văn hoá trong doanh nghiệp, hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn
hoá đó. Đây là một cách tiếp cận khá độc đáo, từ hiện tượng đến bản chất của văn hoá,
phản ánh một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành nên nền văn hoá đó.
• Tầng thứ nhất: bao gồm những yếu tố hữu hình: là những yếu tố có thể quan
sát được, là cơ sở vật chất của VHDN.
• Tầng thứ hai: là những gía trị được thể hiện, bao gồm những nguyên tắc, quy
tắc của hành vi ứng xử, thể chế lãnh đạo, tiêu chuẩn hoá hoạt động của doanh nghiệp,
niềm tin, giá trị và cách cư xử (văn hoá “quy phạm”)
• Tầng thứ ba: là những giả thiết cơ bản được ngầm định có liên quan đến môi
trường xung quanh, thực tế của doanh nghiệp, đến hoạt động và mối quan hệ giữa con
người trong doanh nghiệp, là trụ cột tinh thần của doanh nghiệp (văn hoá tinh thần)
2.4.3. Vai trò của việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
Việc xây dựng và phát triển VHDN có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự

phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố
văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp
đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Nó được thể hiện cụ thể ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất là: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Các nhà
nghiên cứu đều cho rằng, một VHDN mạnh sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Bởi vì khi VHDN mạnh sẽ tạo nên sự thống nhất, giảm thiểu sự rủi ro, tăng
cường sự phối hợp và giám sát, thúc đẩy động cơ làm việc của mọi thành viên, tăng
hiệu suất và hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó tăng được sức cạnh tranh và khả năng
thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt là trong môi trường hội nhập
WTO các doanh nghiệp của Việt Nam đã bước vào thời kỳ phải cạnh tranh bằng vốn
tri thức, bằng tài nguyên của con người. Một câu hỏi luôn được đặt ra cho bất kỳ một
doanh nghiệp nào đó là: Làm thế nào để tránh tình trạng chảy máu chất xám, mất đi
nguồn lao động giỏi? Đấy chính là việc xây dựng và phát triển VHDN là nền tảng để
gắn kết con người, biến mỗi công ty thành một thành trì kinh tế vững chắc hoàn thành
sứ mệnh của mình. Một môi trường làm việc tốt với đời sống văn hóa cao sẽ tạo điều
kiện cho tài năng phát triển, nâng cao năng lực cá nhân và phát triển tinh thần đoàn kết
của mỗi thành viên trong công ty.
Thứ hai là: Tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệp. Việc xây dựng và phát triển
VHDN sẽ giúp cho doanh nghiệp khẳng định được tên tuổi của mình và để nhận biết
Luận văn tốt nghiệp Mai Xuân Thảo – K5HQ1C
25

×