Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.15 KB, 15 trang )

Công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
chi nhánh Đống Đa
Nguyễn Đức Tuấn
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS. ngành: Tài chính và ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hùng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác thẩm định cho vay và xây dựng
khung phân tích áp dụng cho vay của Ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng
và đánh giá về công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Đống Đa. Xác định được các hạn chế
và những khó khăn trong cơng tác này. Từ đó đề xuất các giải pháp thực tế nhằm
nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng.
Keywords. Cho vay; Doanh nghiệp; Ngân hàng
Content
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Vai trò và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng
1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh
giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng
cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên
góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn nên có thể đã
thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm
định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, khơng phải vì
thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự
án bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay.
1.1.2. Vai trị và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng


Thẩm định tín dụng giúp đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ
của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.Thẩm định tín dụng là một trong nhưng
khâu rất quan trọng trong toàn bộ qui trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những
điểm sau:
- Hạn chế thông tin bất cân xứng.
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà
khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.


- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho
vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm quan trọng trong quyết định cho vay: (1) cho vay
một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt.
1.2. Các loại hình thẩm định tín dụng
1.2.1. Thẩm định tín dụng ngắn hạn
1.2.1.1. Mục tiêu và đối tượng thẩm định tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Ngân hàng cấp
khoản tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích chủ yếu là bổ sung vốn đầu tư vào tài sản
lưu động. Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như cho vay bổ sung vốn
lưu động, chiết khấu chứng từ có giá, hoặc tài trợ xuất nhập khẩu. Tuy nhiên phổ biến nhất
vẫn là cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung thiếu hụt vốn lưu động.
Đối tượng của thẩm định tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh làm căn cứ vay vốn và tài sản
đảm bảo nợ vay.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng thu hồi nợ đối với khoản cho vay ngắn hạn. Một khi khách hàng tìm đến ngân hàng xin
vay vốn ngắn hạn có nghĩa là họ thật sự cần vốn vay để bổ sung thiếu hụt vốn lưu động của
họ. Ngoại trừ một số rất ít khách hàng tìm đến ngân hàng vì động cơ lừa đảo, đa số khách
hàng tìm đến ngân hàng vì động cơ trung thực. Họ cần vốn và tin tưởng rằng vốn sẽ được sử
dụng một cách có hiệu quả để tạo ra lợi nhuận thỏa đáng cho chính họ và trang trải lãi vay

cho ngân hàng.
1.2.1.2. Nội dung thẩm định
Khả năng thu hồi nợ vay ngắn hạn phụ thuộc vào các yếu tố như: tư cách pháp nhân
của doanh nghiệp, năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp, tình hình tài chính
của doanh nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, uy tín tín dụng của
doanh nghiệp.
Vì vậy, để đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng,
công tác thẩm định cần tập trung thẩm định: tư cách pháp nhân của khách hàng, năng lực
quản lý của người điều hành, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi của phương
án vay vốn và uy tín của khách hàng. Trong đó thẩm định tình hình tài chính của doanh
nghiệp và tính khả thi của phương án vay vốn là quan trọng nhất.
a. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
Những nội dung cần thẩm định về tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính:
Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính
Sử dụng kiến thức kế tốn tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những điểm
đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài chính
Thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu khách hàng giải thích về những điểm đáng nghi
ngờ phát hiện được.
Quan sát và xem xét lại tài liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo
tài chính nếu cần.
Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp
cung cấp.
b. Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn
- Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu:
Yếu tố quyết định đầu tiên khi thẩm định một phương án sản xuất kinh doanh là
phân tích thị trường và qua đó dự báo doanh thu. Để phân tích tốt tình hình thị trường địi hỏi
cán bộ tín dụng phải am hiểu về tình hình thị trường của sản phẩm hoặc ngành mà khách
hàng đang hoạt động. Am hiểu ở đây thể hiện rõ ở các mặt: về nhu cầu thị trường, về giá cả



và về thị phần của khách hàng mình đang xem xét cấp tín dụng. Nếu cần có thể tham khảo
thêm các thông tin về nghiên cứu thị trường hoặc thông tin về ngành sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích và dựa vào kinh nghiệm am hiểu về tình hình thị trường của ngành
sản xuất kinh doanh mình đang xem xét, cán bộ tín dụng có thể phán quyết mức độ tin cậy
của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng đã lập. Từ đó đánh giá chung về tính chất
khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí:
Để phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí địi hỏi cán bộ
tín dụng phải am hiểu về kế toán quản trị, kế tốn chi phí và cách tính giá thành sản phẩm. Từ
đó có thể phán quyết các khoản mục chi phí nào là hợp lý, khoản mục chi phí nào khơng hợp
lý.
Ngoài kinh nghiệm và sự am hiểu về ngành, cán bộ tín dụng nên tích lũy thơng tin
về chi phí của những doanh nghiệp khách trong cùng ngành có quy mơ tương tự để làm cơ sở
so sánh. Qua đó phán quyết về mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí mà khách hàng đã
xây dựng trong phương án sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Thẩm định tín dụng dài hạn
1.2.2.1. Mục tiêu, đối tượng của thẩm định tín dụng dài hạn
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng
dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng
trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc
đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung
hoặc dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy đại đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự
án đầu tư.
Do vậy, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là tính khả thi của dự án về
mặt tài chính.
Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi
của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư
vào dự án đó.

1.2.2.2. Nội dung thẩm định
a. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như
từng loại sản phẩm
b. Thẩm định các thơng số xác định chi phí
Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong
từng loại dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế
toán quản trị ước lượng và đưa ra.
c. Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự
án, nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào và thực chi hay dòng tiền ra của dự
án tính theo từng năm.
Cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi nhuận mà là ngân lưu bởi vì lợi nhuận
khơng phản ánh chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
Điều quan trọng trong khi thẩm định ngân lưu là xem xét cách thức xử lý các loại chi phí khi
ước lượng ngân lưu có hợp lý hay khơng
d. Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất
chiết khấu của dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng với suất sinh lời mang lại
từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy suất


sinh lời yêu cầu tối thiểu là chi phí vốn của dự án. Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên
thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro của dự án.
e. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
Thẩm định cách tính NPV( giá trị hiện tại ròng)
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư vì nó thể hiện giá
trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty. Dự án chỉ đáng đầu tư khi NPV ≥ 0 vì chỉ khi ấy
thu nhập từ dự án mới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư.
Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)

Tỷ suất sinh lời nội bộ chính là tỷ suất sinh lời thực tế của dự án. Vì vậy, một dự án
được chấp nhận khi tỷ suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn tỷ suất sinh lời
yêu cầu (tỷ suất chiếu khấu). Theo tiêu chuẩn IRR, dự án được chấp nhận là dự án có IRR lớn
hơn hoặc bằng tỷ suất sinh lời yêu cầu. Tỷ suất sinh lời yêu cầu được chọn ở đây là chi phí sử
dụng vốn trung bình WACC.
Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư
ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là thời gian hoàn
vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hồn vốn u cầu hay cịn gọi là ngưỡng thời gian
hoàn vốn.
Chỉ số lợi nhuận (PI)
Chỉ số lợi nhuận hay cịn gọi là tỷ số lợi ích – chi phí là tỷ số giữa tổng hiện giá của
lợi ích rịng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư rịng của dự án
Ngun tắc ra quyết định dựa trên PI là chấp nhận dự án khi PI ≥ 1 và bác bỏ dự án
khi PI < 1.
1.2.2.3. Phân tích và kiểm sốt rủi ro của dự án
a. Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc cần thẩm định là NPV và IRR. Các biến độc lập tác động
lên NPV và IRR có thể là các thông số mà chúng ta đã lựa chọn khi ước lượng ngân lưu và
chi phí
b. Phân tích tình huống
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của nhiều biến hay nhiều yếu
tố đến biến phụ thuộc NPV hoặc IRR
c. Phân tích mơ phỏng
Phân tích mơ phỏng là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn, nó cho phép khắc
phục những hạn chế của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Kỹ thuật phân tích mơ
phỏng cho phép phân tích sự tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến NPV và IRR qua
hàng trăm hoặc hàng nghìn tình huống. Qua đó cho phép xác định xác suất bao nhiêu phần
trăm NPV dương hay IRR sẽ lớn hơn chi phí sử dụng vốn WACC.

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng hoạt động thẩm định
1.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ
quá hạn được phân chia làm hai loại là: nợ quá hạn có tài sản đảm bảo và nợ quá hạn khơng
có tài sản đảm bảo.
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng
đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại
ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và
ngược lại.


1.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân
tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3(dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi
ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay.
1.3.3. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
1.3.4. Nguồn lực thẩm định tín dụng
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động thẩm định tín dụng
1.4.1. Các yếu tố bên trong
Chiến lƣợc của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng vì các ngân hàng có những thế
mạnh riêng. Tuy nhiên, các chiến lược kinh doanh đó trước tiên phải phù hợp với chính sách
phát triển chung của Nhà nước và tiếp đó, phải phù hợp với khả năng của mình. Một ngân

hàng nhỏ, khơng có nhiều kinh nghiệm thì khơng thể theo đuổi chiến lược kinh doanh là thâm
nhập vào thị trường cần nhiều vốn đầu tư, rủi ro cao.
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Với tầm quan trọng và quy mô lớn của hoạt động tín dụng, hoạt động này phải được
thực hiện theo một chính sách rõ ràng, được xây dựng và hồn thiện qua nhiều năm, đó là
chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng gồm: chính sách khách hàng, chính sách lãi suất,
chính sách về tài sản đảm bảo…..sẽ phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nó hướng
dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng trong hoạt động tín dụng nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Như vậy, nếu chính sách tín dụng của ngân
hàng khơng phù hợp với khả năng, quy mô của ngân hàng sẽ không mang lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng, không đáp ứng nhu cầu của khách hàng và do đó sẽ ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tín dụng. Nhưng nếu chính sách khách hàng được xây dựng tốt sẽ phát huy vai trò lớn
đối với hoạt động của ngân hàng.
Quy trình tín dụng của ngân hàng
Để chuẩn hóa các q trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng,
các ngân hàng thường đặt ra quy trình tín dụng. Đó là các bước mà cán bộ tín dụng ở các
phịng ban trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng. Quy trình này gồm
nhiều bước: phân tích trước khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng, giải
ngân và kiểm sốt trong khi cấp tín dụng, thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Để tránh rủi ro, mỗi ngân hàng đều phải chú trọng vào công tác kiểm tra, kiểm sốt
nội bộ. Cơng tác này khơng chỉ được thực hiện đối với khách hàng mà còn được thực hiện
đối với bản thân ngân hàng .
Công tác thẩm định khoản vay
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các cơng cụ và kĩ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh gia mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho
việc ra quyết định tín dụng. Khi lập dự án đầu tư, khách hàng do mong muốn được vay vốn,
có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do
vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đúng thực chất của dự án. Thẩm định tín dụng cần
đạt được các mục tiêu:

- Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho
ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.


- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay: (1) cho vay một dự án tồi
và (2) từ chối cho vay một dự án tốt.
Khi đạt được những mục tiêu trên, mức độ rủi ro khi cho vay sẽ được giảm xuống.
1.4.2. Các yếu tố bên ngồi
Trình độ quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính của khách hàng
Trường hợp người vay có trình độ yếu kém về quản lý, khơng tính tốn kỹ lưỡng hoặc
khơng có khả năng tính tốn kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, khơng có khả năng thích
ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay khơng được sử dụng hiệu
quả. Ngồi ra, việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn tới trường hợp dù dự án hay
quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả song nguồn trả nợ ngân hàng sẽ không được đảm
bảo. Như vậy doanh nghiệp khơng có khả năng hồn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho
ngân hàng.
Tính trung thực của khách hàng
Trường hợp này người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn hoặc khơng muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc sử
dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao dịch
diễn ra. Rủi ro đạo đức phát sinh do các hành động có tác động đến hiệu quả nhưng lại khơng
dễ dàng quan sát được và vì thế những người thực hiện các hành động này có thể chọn theo
đuổi những lợi ích cá nhân của mình trên cơ sở gây tổn hại cho người khác. Rủi ro đạo đức
trong lĩnh vực tài chính xảy ra sau khi cấp tín dụng, những người được cấp tín dụng ln có
xu hướng muốn thực hiện các đầu tư rủi ro hơn những người cho vay mong đợi, vì chủ đầu tư
sẽ có những khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành cơng, trong khi những người cấp tín
dụng chỉ nhận được một khoản lợi ích cố định. Ngược lại, nếu dự án thất bại thì bên cho vay
sẽ bị mất một phần hoặc tồn bộ vốn do khơng được hồn lại đầy đủ.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỐNG ĐA
2.1. Khái quát về Ngân hàng Công thƣơng Đống Đa
2.1.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thƣơng Đống
Đa
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai
trò quan trọng, trụ cột của ngân hàng Việt Nam. Hệ thống mạng lưới của Vietinbank trải rộng
khắp toàn quốc với 3 sở giao dịch 141 chi nhánh và trên 700 điểm, phòng giao dịch. Ngân
hàng thương mại cổ phần Cơng thương có 4 cơng ty hạch tốn độc lập là cơng ty Cho th tài
chính, Cơng ty TNHH Chứng khốn, Cơng ty Quản lí Nợ và Khai thác tài sản, Cơng ty
TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm
Thẻ, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương là sáng lập viên và đối tác liên doanh của ngân hàng INDOVINA và là công ty
chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam. Ngân hàng có quan hệ đại lí với trên 850 ngân
hàng lớn trên toàn thế giới và là thành viên của hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, hiệp hội các
Ngân hàng châu Á, hiệp hội tài chính viễn thơng Liên ngân hàng tồn cầu, tổ chức Phát hành
và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Đống Đa được hình thành
năm 1959 từ phịng Cơng thương nghiệp Ô Chợ Dừa và được đổi thành Chi Điếm Nghiệp vụ
ngân hàng Nhà nước khu phố Đống Đa có trụ sở tại 237 khâm Thiên – Hà Nội, với tổng số
cán bộ công nhân viên khoảng 50 người. Từ ngày 1/7/1988 là đơn vị hạch toán phụ thuộc


Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương, là chi nhánh loại I có doanh số hoạt động lớn
trong hệ thống ngân hàng Công thương và trên địa bàn thành phố Hà Nội, có trụ sở chính tại
187 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa. Chi nhánh có khoảng gần 300 cán bộ cơng nhân
viên, 6 phịng giao dịch ở Kim Liên, Cát Linh, Đặng Vắn Ngữ, Thái Hà, Nguyễn Khuyến,

Văn Chương với mạng lưới huy động vốn rộng khắp gồm 2 điểm giao dịch và 9 quỹ tiết
kiệm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức
Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Đống Đa có 4 khối,8 phịng giao dịch
và 11 phòng banđược biểu diễn như sau:
Bốn khối gồm: khối kinh doanh, khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp và khối hỗ trợ.
Bốn khối này chịu trách nhiệm trực tiếp 12 phòng ban. Khối kinh doanh phụ trách phòng
khách hàng số 1, phòng khách hàng số 2 và phịng khách hang cá nhân. Khối quản lí rủi ro
phụ trách phòng quản lý rủi ro và phòng quản lý nợ có vấn đề. Khối tác nghiệp phụ trách
phịng kế tốn, phịng tiền tệ - kho quỹ và phịng thanh tốn xuất nhập khẩu. Khối hỗ trợ phụ
trách phịng tổng hợp, phịng thơng tin điện tốn và phịng tổ chức – hành chính.
Các phịng ban này đều được chun mơn hóa theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
Tuy nhiên chúng vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó chúng ln có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
2.1.2.2. Hoạt động của các phòng ban
Phòng khách hàng số 1 và phòng khách hàng số 2 là hai phòng nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng
là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Phịng quản lí rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về cơng tác quản
lí rủi ro của chi nhánh.
Phịng quản lí nợ chịu trách nhiệm về quản lí và xử lí các khoản nợ có vấn đề (bao
gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ q hạn, nợ xấu).
Phịng kế tốn là các phịng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến cơng tác quản lí tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh.
Phịng thanh tốn nhập khẩu là phịng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về
thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của
NHTMCPCTVN.

Phòng tiền tệ - kho quỹ là phịng nghiệp vụ quản lí an tồn kho quỹ, quản lí tiền tệ
theo quy định của NHNN và NHTMCPCTVN.
Phịng tổ chức – hành chính là phịng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và
đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
NHTMCPCTVN.
Phịng thơng tin điện tốn thực hiện cơng tác quản lí, duy trì hệ thống thơng tin điện
tốn tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo thông suốt
hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phịng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện
báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động thẩm định cho vay tại Ngân hàng Vietinbank Đống
Đa
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động đóng vai trị quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng vì khi ngân hàng càng dễ dàng huy động được nhiều vốn nhưng với chi


phí thấp thì điều đó cho thấy ngân hàng đó là một ngân hàng có uy tín và có độ rủi ro thấp.
Bất kỳ một ngân hàng nào khi bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên cũng là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng và sau đó thì mở rộng các dịch vụ khác,
bằng cách đó ngân hàng huy động được tiền gửi của các doanh nghiệp và tổ chức dân cư.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng,
đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn vốn huy động của NHTMCPCT VN
luôn tăng trưởng qua từng năm. Là một chi nhánh cấp I của một ngân hàng được thành lập
lâu đời có nhiều uy tín, Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Đống Đa có
nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, điều này thể hiện ở sự gia tăng đáng kể trong tổng
nguồn vốn huy động qua các năm. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động:
2.2.2. Hoạt động cho vay
Trong tín dụng thì hoạt động cho vay là được các ngân hàng chú trọng do phần lớn

các NHTM có được lợi nhuận từ hoạt động này. Chính vì vậy, cơng tác tín dụng luôn được
chi nhánh coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Bám sát sự chỉ
đạo của NHTMCPCT VN trong những năm qua, chi nhánh đã luôn đề ra mục tiêu cho công
tác đầu tư và cho vay với mục tiêu tăng trưởng ổn định, đảm bảo an tồn vốn tín dụng.
Cho vay ngắn hạn
Trong những năm qua, chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ vốn
nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Tỷ trọng này lần lượt
là năm 2009: 75%;năm 2010: 74%;năm 2011: 82,5%.
Cho vay trung và dài hạn
Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và trình độ, CN NHTMCPCT Đống Đa đã thực sự
trở thành một địa chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự án. Dư nợ trung và dài hạn của chi nhánh đạt
355 tỷ chiếm tỷ trọng 17,8% trong tổng dư nợ cho vay, đạt mức NHTMCPCT VN cho phép.
2.2.3. Về thẩm định cho vay
Đối với Ngân hàng Công thương Đống Đa, thẩm định cho vay là khâu quan trọng
nhất để ngân hàng có thể cho vay vốn và bảo vệ được vốn của mình khỏi rủi ro tín dụng do
khách hàng tạo ra.
Quy trình thẩm định của ngân hàng đƣợc thực hiên nhƣ sau:
Bước 1: Thu thập thông tin; tiếp nhận; kiểm tra hồ sơ
Bước 2: Thẩm định, lập Báo cáo thảm định và đề xuất cấp giới hạn tín dụng
Bước 3: Xét duyệt giới hạn tín dụng khách hàng
Bước 4: Thông báo cho khách hàng (nếu khách hàng yêu cầu); Soạn thảo, ký kết Hợp đồng
bảo đảm (nếu có) và thực hiện các thủ tục cơng chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo
đảm theo quy định của Ngân hàng Công thương.
Bước 5: Cập nhật dữ liệu khách hàng vào hệ thống NICAS; nhập kho Tài sản bảo đảm và hồ
sơ Tài sản bảo đảm (nếu có)
Bước 6: Theo dõi và quản lý giới hạn tín dụng khách hàng
2.2.4 Các tiêu chí đánh giá về chất lƣợng hoạt động thẩm định
2.2.4.1. Đánh giá chất lượng tín dụng
Năm 2011 có thể đánh giá là năm thành cơng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh

mặc dù mơi trường đầu tư cịn nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn tăng trưởng được tín
dụng trong mức cho phép và kiểm sốt tốt chất lượng tín dụng. Nợ xấu đạt 51,2 tỷ đồng tăng
so với năm trước.
Ban lãnh đạo chi nhánh rất quan tâm đến công tác quản lý và thu hồi nợ đã đã xử lý
rủi ro, hàng tháng đều tổ chức các cuộc giao ban tín dụng, phân tích kết quả đạt được, đưa ra
phương hướng, biện pháp thực hiện thu hồi nợ xử lý rủi ro đối với từng khách hàng cụ thể.
Nhờ vậy đã thu được những món lớn và khó như cơng ty vật tư XDC…


Doanh số thu nợ qua các năm đều lớn hơn doanh số cho vay. Doanh số thu nợ năm
2011 giảm 60 tỷ so với năm 2010 do các khoản nợ đã xử lý rủi ro đều rất lâu, phần lớn trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản nên rất khó thu hồi.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm qua có quy mơ và chất lượng ngày càng
được nâng lên, khẳng định được vai trò hết sức quan trọng của mình. Đối với bản thân chi
nhánh, hoạt động tín dụng cũng thực sự tạo ra nguồn thu chủ yếu. Tổng thu nhập năm 2009 là
350 tỷ, năm 2010 là 380 tỷ và năm 2011 là 430 tỷ. Từ năm 2009 năm sau tăng hơn so với
năm trước khoảng từ 30 tỷ trở lên.
2.2.4.2. Tỷ lệ nợ quá hạn của Vietinbank Đống Đa
Nợ quá hạn của Vietinbank Đống Đa năm 2010 tăng so với năm 2009 là do tình trạng
khủng hoảng kinh tế tồn cầu nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các
doanh nghiệp. Sang năm 2011, nền kinh tế toàn cầu chưa phục hồi mà cịn gặp khó khăn hơn
trước nên tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhanh đã tăng đáng kể, từ 444,4 tỷ đồng năm 2010 chiếm
tỷ lệ 17,89% trên tổng dư nợ lên 999,8 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 24,93% trên tổng dư nợ năm
2011. Điều này thể hiện việc thu hồi nợ gặp khó khăn do các doanh nghiệp khơng thể trả
đúng hạn nợ vì khủng hoảng kinh tế kéo dài trong các năm khiến các doanh nghiệp hoạt động
trì trệ.
2.2.4.3. Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank Đống Đa
Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank Đống Đa giảm đáng kể qua các năm: từ 100 tỷ đồng năm
2009 xuống 80,6 tỷ đồng năm 2010 và 51,2 tỷ đồng năm 2011. Để có được kết quả này là do

cơng tác quản lý chất lượng tín dụng đã được phát huy và chú trọng hơn. Chi nhánh đã phải
cố gắng nỗ lực vừa kiểm sốt nợ xấu khơng để gia tăng phát sinh đột biến, vừa phải tìm mọi
cách để giảm nợ xấu hiện hữu như: phối hợp với cơ quan công an hoàn thiện thủ tục phát mại
tài sản để thu hồi nợ, thường xuyên làm việc với khách hàng để tư vấn về hoạt động kinh
doanh và đôn đốc khách hàng trả nợ, nhờ sự hỗ trợ của NHCT Việt Nam.
2.2.4.4. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
trên tổng lợi nhuận của Vietinbank Đống Đa đạt 58%, trong khi tổng dư nợ/Tổng tài sản là
67%. Đồng thời tỷ lệ này giảm qua các năm . Điều này cho thấy, chi nhánh đã đẩy mạnh tỷ lệ
thu dịch vụ, giảm thiểu tỷ lệ rủi ro từ hoạt động tín dụng.
2.2.2.4. Nguồn lực cán bộ thẩm định tín dụng
Số lượng cán bộ thẩm định tín dụng của chi nhánh là 40 người trong đó số cán bộ thẩm định
tín dụng chun trách chỉ có 4 người chiếm tỷ lệ 10%. Số lượng cán bộ thẩm định có trình độ
từ đại học trở lên là 36 người chiếm tỷ lệ 90%. Như vậy, thực chất là hầu hết cán bộ thẩm
định được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn cần tạo điều kiện cho các cán bộ đi đào
tạo thêm để nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng của chi nhánh.
2.2.5. Phân tích tình huống thẩm định
Dưới đây là hai tình huống thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được thực
hiện tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Đống Đa trong thời gian vừa qua.
Tình huống 1:
Giới thiệu khách hàng
- Tên khách hàng: Công ty TNHH Du lịch Khoa Việt
- Số tiền vay: 400.000.000 đồng để thanh tốn tiền mua ơ tơ
- Thời hạn vay: 36 tháng
Thẩm định tín dụng
Bước 1: Thẩm định khách hàng
Bước 2: Thẩm định hoạt động kinh doanh
Bước 3: Thẩm định nhu cầu tín dụng
Bước 4: thẩm định tài sản bảo đảm



Bước 5: kết quả đánh giá chung
Bước 6. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị
1. Nhận xét
- Mục đích sử dụng vốn của khách hàng là có thật và phù hợp với sản phẩm cho vay của
Vietinbank.
- Tài sản đảm bảo có giá trị, hồn tồn có thể đảm bảo cho khoản vay của khách hàng.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở các thông tin đã được thẩm định nêu trên, nhân viên thẩm định đề xuất cấp
tín dụng cho khách hàng với các nội dung sau:
- Số tiền cho vay: 400.000.000 (~ 52% giá trị TSBĐ).
- Mục đích vay vốn: thanh toán tiền mua 01 xe FORD Transit Diesel 16 chỗ ngồi mới 100%
sản xuất trong nước phục vụ kinh doanh.
- Thời hạn vay: 36 tháng
- Phương thức trả nợ: trả góp gốc hàng, cùng với kỳ trả lãi
- Điều kiện giải ngân: có giấy hẹn đăng ký xe bản gốc do phịng CSGT cơng an Hà Nội cấp,
giấy chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm vật chất xe từ khách hàng cho Vietinbank
- Chứng từ giải ngân: có hóa đơn VAT
- Phương thức giải ngân: chuyển khoản cho bên bán xe
- Tài sản bảo đảm: xe ơ tơ hình thành từ vốn vay và quyền thụ hưởng bảo hiểm vật chất xe
trong suốt thời gian vay
Nhận xét:
Trong tình huống này, cán bộ thẩm định đã phân tích một cách tồn diện theo quy trình thẩm
định của ngân hàng. Tuy nhiên cần lưu ý thêm về tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ và yếu tố
khác không lường trước được trong việc sử dụng nguồn vay này.
Tình huống 2
1. Tóm lược về dự án và khách hàng vay vốn
1.1.Tóm lược về khách hàng
- Tên khách hàng : Công ty cổ phần Xây dựng và thương mại Hoàng Ngân
- Địa chỉ : 218 Hồng Ngân, phường Trung Hịa, quận Cầu Giấy, Hà Nội

- Số DDKKD : 0103036192 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
31/03/2009
- Đại diện : Ông Nguyễn Quang Tuấn – Giám đốc
- Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đồng
1.2. Tóm lược về dự án vay vốn
+ Dự án : Đầu tư dây chuyền, máy móc thiết bị cho thi công đường
+ Chủ đầu tư : Cơng ty cổ phần Xây dựng và thương mại Hồng Ngân
+ Tổng vốn đầu tư : 7.484.304.900đồng , trong đó :
Vốn cố định : 6.975.000.000 đồng
Vốn lưu động : 509.304.900 đồng
1.3. Đề nghị vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
Tổng vốn xin vay, lãi suất, thời hạn vay trả :
- Công ty đề nghị vay số tiền 3.700.000.000 đồng, chiếm 53% tổng vốn cố định.
- Thời gian vay vốn dự kiến : 7 năm
Mục đích sử dụng vốn vay :
- Bổ sung năng lực thiết bị cho công ty để đảm bảo thi công các dự án hiện tại và các
năm tiếp theo, đảm bảo khả năng thắng thầu cao trong các dự án thi cơng địi hỏi cơng nghệ
hiện đại.
- Hồn chỉnh dây chuyền sản xuất, chủ động trong thi công
- Đầu tư thiết bị sẽ mang lại lợi nhuận kinh tế
1.4. Hình thức đảm bảo nghĩa vụ hồn trả tiền vay


Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ tổ 28, phường Trung
Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Tổng giá trị tài sản thế chấp là : 10.128.000.000 đồng
2.3.3.Nội dung, kết quả đánh giá dự án đầu tư của Chi nhánh :
Mục đích và sự cần thiết đầu tư dự án :
- Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Ngân mới thành lập từ tháng

3/2009 nên việc đầu tư để tăng tài sản cố định là rất cần thiết. Hơn nữa, cơng ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơng trình giao thơng, một ngành địi hỏi cơ giới hố cao, thiết bị
hiện đại. Hiện nay năng lực máy móc thiết bị của cơng ty cịn hạn chế về số lượng và chủng
loại. Do đó việc đầu tư mới dây chuyền máy móc thiết bị là cần thiết cho việc thi cơng các
cơng trình giao thơng địi hỏi cơng nghệ cao, sử dụng phần lớn cơ giới như hiện nay.
- Để tạo được uy tín, nâng cao năng lực kinh doanh và đảm bảo trúng được các gói thầu
lớn, cơng ty phải đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nhằm chứng minh năng lực
hoạt động của công ty. Quy mô tài sản cố định, đặc biệt là dây chuyền máy móc phục vụ trực
tiếp kinh doanh là một trong những điều kiện quan trọng để cơng ty có thể ký được các hợp
đồng thi cơng có giá trị cao.
2.3.4 Thẩm định về phương diện tài chính của dự án đầu tư :
Đối với Ngân hàng, công tác thẩm định dự án là hết sức quan trọng và cần thiết. Thông
qua việc thẩm định, Ngân hàng sẽ đánh giá xem xét tất cả các mặt của dự án, về tư cách pháp
lý, về thị trường,…trong đó, thẩm định tài chính dự án là khâu được chú trọng nhất. Thẩm
định tài chính dự án giúp Ngân hàng nắm được dự án có khả thi hay khơng, từ đó có quyết
định cho vay hay không cho vay hợp lý.
Xem xét về phương diện tài chính của dự án, Chi nhánh tiến hành xem xét ở những nội
dung sau :
Xem xét nhu cầu vốn, nguồn vốn thực hiện dự án :
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hoàng Ngân cần mua một số máy móc thiết
bị phục vụ cho thi công đường
Như vậy : Tổng vốn đầu tư :7.484.304.900 đồng
Vốn cố định: 6.975.000.000 đồng
Vốn lưu động : 509.304.900 đồng
Vốn vay Ngân hàng : 3.700.000.000 đồng ( chiếm 53% vốn cố định, chiếm 49,9% tổng
vốn đầu tư)
Vốn tự có : 3.275.000.000 đồng ( chiếm 47% vốn cố định, chiếm 43,7% tổng vốn đầu
tư)
Vốn lưu động : 509.304.900 đồng là vốn tự có của cơng ty ( chiếm 6,8% tổng vốn đầu
tư)

Cơng ty đề nghị vay vốn NHCT Cầu Diễn là 4.317.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo quy
chế tín dụng hiện hành của NHCT Việt Nam, Công ty phải sử dụng vốn tự có và vốn huy
động khác đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn tối thiểu là 50%. Qua thẩm định, Cơng ty
có thể đầu tư 50% vốn của dự án bằng vốn góp của các cổ đơng của cơng ty.
Như trên thì vốn tự có của cơng ty bao gồm cả vốn lưu động chiếm 50,5% tổng vốn đầu
tư, đáp ứng đúng như quy chế của Ngân hàng.
Kết luận của cán bộ thẩm định tại Chi nhánh : Dự án đầu tư của Cơng ty có hiệu
quả, có khả năng trả được nợ gốc và lãi vay ngân hàng đúng hạn
Nhận xét:
Dựa trên các kết quả phân tích và thẩm dịnh đối với dự án này có thể nhận thấy những kết
quả thẩm định các chỉ tiêu tài chính trên là tương đối khả thi. Tuy nhiên, trong q trình thẩm
định cán bộ thẩm định cịn chưa chú trọng đến một số vấn đề sau:


- Tài sản đảm bảo: cần đánh giá kỹ hơn về mặt giá trị của tài sản đảm bảo. Cán bộ
thẩm định chưa đưa ra được phương pháp định giá giá trị của tài sản đảm bảo mà chỉ dựa trên
thông tin được khách hàng cung cấp.
- Chưa thẩm định được việc xác định dòng tiền của dự án
- Chưa thẩm định được chi phí vốn của dự án.
2.3. Đánh giá về hoạt động thẩm định cho vay
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc:
Trong những năm qua, với sự nỗ lực không ngừng của cán bô công nhân viên, Chi
nhánh đã có những kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động tín dụng như:
- Cơng tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích hợp với nền kinh tế thị trường.
Phong cách phục vụ,giao dịch văn minh lịch sự tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng,
do đó số lượng khách hàng không ngừng gia tăng, thị phần ngày càng mở rộng.
- Quy mơ tín dụng năm sau cao hơn năm trước, cơ cấu cho vay không chỉ bó hẹp
trong khu vực doanh nghiệp quốc doanh mà cịn mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, cho vay bán lẻ.
- Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó địi đã được chú trọng, kiểm tra đối chiếu nợ được

tiến hành thường xuyên. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 đã giảm đáng kể so với năm 2010, đây
là một thành công lớn của Chi nhánh trong năm qua.
- Ngân hàng đã phát triển công tác tiếp cận khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ
sơ vay vốn hợp lý, đúng quy trình nhằm tạo điều kiện cho khách hàng hoàn thành các thủ tục
vay vốn nhanh chóng và thuận lợi, tạo điều kiện cho khách hàng nắm cơ hội kinh doanh kịp
thời. Ngân hàng từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trị tư vấn.
- Việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được tiến hành đúng quy định, góp
phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Đặc biệt, với các hoạt động nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên cũng như việc tuyên
truyền về những nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ nhân viên thơng qua cuộc thi tìm hiểu bộ
quy chuẩn đạo đức của Vietinbank, Chi nhánh đã giúp các cán bộ nhân viên nhận thức được
tầm quan trọng của cơng việc và có ý thức hơn trong việc hồn thành nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn tổ chức công tác tự đào tạo để nâng cao chất lượng chuyên môn
của cán bộ…
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh cịn nhiều
tồn tại hạn chế như:
- Việc xét duyệt và giải ngân đôi khi còn rườm rà, nhiều khi bị khách hàng phàn nàn.

- Quy mơ hoạt động tuy có tăng trưởng đạt kế hoạch nhưng chi phí huy động cịn cao;
Dư nợ tín dụng tuy đã chấp hành giới hạn nhưng ln trong tình trạng phải giảm số dư, các
chỉ tiêu nợ q hạn và nợ xấu cịn tồn tại; tín dụng bán lẻ phát triển chậm, do còn hạn chế giải
pháp Marketing và các sản phẩm tín dụng chưa thực sự đa dạng.
- Việc quảng bá sản phẩm tới khách hàng chưa được thực hiện đồng bộ và liên tục; kỹ
năng bán hàng của cán bộ nhân viên chưa chuyên nghiệp. Vì vậy, chưa tạo được ấn tượng sâu
sắc với khách hàng.
2.3.3. Ngun nhân
Ngun nhân từ phía ngân hàng:
- Cơng tác chỉ đạo điều hành tín dụng cịn thiếu định hướng trọng tâm trọng điểu, chỉ
đạo không kiên quyết và thiếu đồng bộ dẫn đến tín dụng có biểu hiện tự phát, nhiều ngành,

lĩnh vực kinh tế chiếm tỷ trọng cho vay cao và tiềm ẩn rủi ro lớn.
- Tính kỷ cương kỷ luật và tính tuân thủ chấp hành quy định tín dụng chưa được thực
hiện nghiêm, thể hiện:


- Đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng dẫn tới
tiềm ẩn rủi ro lớn do hệ thống quản lý và đánh giá cơng tác thẩm định tín dụng khơng chính
xác…
- Đội ngũ cán bộ tín dụng là những người trực tiếp đứng ra thẩm định món vay để ra
quyết định cho vay, do đó có thể nói rằng cơng tác thẩm định là tín dụng là rất quan trọng.
- Thơng tin tín dụng khơng được cung cấp và khai thác đầy đủ: Ngân hàng ln phải
tự tìm kiếm thơng tin và gặp nhiều khó khăn dẫn đến chất lượng thơng tin không đầy đủ, xác
thực.
- Các sản phẩm cho vay của Vietinbank chưa ứng dụng công nghệ hiện đại nên chưa
thuận tiện, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp
thời
Ngun nhân từ phía khách hàng
- Năng lực tài chính, quản lý và năng lực lập, thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh của nhiều Khách hàng cịn hạn chế.
- Đạo đức quy tín của một số khách hàng chưa cao
Nguyên nhân khác:
- Môi trường kinh tế xã hội: tình hình kinh tế của năm 2009 và 2010 đã ảnh hưởng
nhiều đến khả năng trả nợ của nhiều doanh nghiệp, do đó nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân
hàng gia tăng.
- Môi trường pháp lý: việc chồng chép của hệ thống văn bản pháp luật hiện nay khơng
những gây khó khăn cho Ngân hàng mà cịn gây khó khăn cho khách hàng, bên cạnh đó một
số khách hàng đã lợi dụng những khe hở này của pháp luật để chiếm dụng vốn của Ngân
hàng.
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Vietinbank Đống Đa trong thời gian tới
Mục tiêu kinh doanh năm 2012 của NHCTVN đặt ra là rất lớn, chỉ tiêu kế hoạch giao
cho chi nhánh rất cao, bên cạnh đó cịn chịu ảnh hưởng rất nhiều những khó khăn của nền
kinh tế và của các doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt được kế hoạch đề ra, toàn thể cán bộ, người
lao động của Chi nhánh phải nỗ lực cống hiến hết mình, đổi mới, sáng tạo và chủ động triển
khai nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất ngay từ những tháng đầu năm.
Trên cơ sở kế hoạch NHCTVN giao năm 2012, định hướng của chi nhánh được thể
hiện qua các nội dung sau:
Tăng trưởng nguồn vốn ổn định, lãi suất hợp lý
Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và đầu tư an tồn, hiệu quả
Nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu
Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Công thƣơng chi nhánh Đống Đa
3.2.1. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ thẩm định tín dụng
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thông tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng
3.2.3. Tăng cường thẩm định tài sản bảo đảm
3.2.4. Thực hiện tư vấn đầu tư cho khách hàng
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hố cơng nghệ


3.2.6. Thẩm định tư cách khách hàng
3.2.7. Các giải pháp khác
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các ban ngành có liên quan
Nhà nước đóng vai trị là cơ quan quản lý ở cấp độ vĩ mô, vậy để nâng cao chất lượng
thẩm tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với các DNVVN nói riêng của
chi nhánh Đống Đa, trong thời gian tới, nhà nước cần giải quyết một số vấn đề còn tồn đọng

ở cấp vĩ mô như sau:
Thứ nhất: Cần tiếp tục xây dựng và hồn thiện khơn khổ hành lang pháp lý:
Thứ hai: Tăng cường ổn định và phát triển chính sách thị trường
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nƣớc
Thứ nhất: Ngân hàng Nhà nước cần chỉnh sửa, bổ sung và ban hành một số cơ chế tín
dụng phù hợp với môi trường kinh doanh của Việt Nam hiện nay.
Thứ hai: Cần có những chính sách cho vay ưu đãi nhằm hỗ trợ và giải quyết khó
khăn, tạo điều kiện cho các DNVVN giải quyết tốt nhu cầu về vốn để thực hiện sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Thứ ba: Cần tích cực cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm quy chế hoạt động cho vay của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, đào tạo lại chuyên mơn nghiệp vụ cho tồn
bộ các cán bộ, nhân viên của chi nhánh nói chung và các cán bộ thẩm định của chi nhánh nói
riêng.
- Cần cập nhận, tổng hợp và lưu giữ các thông tin liên quan đến các ngành, nghề, lĩnh
vực kinh doanh của các doanh nghiệp, để có thể bổ trợ thêm cho việc thu thập và xử lý thông
tin của các chi nhánh.
- Quán triệt thực hiện chủ trương của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương
Việt Nam và các Bộ ngành liên quan trong việc thực hiện tốt cơng tác thẩm định tín dụng.
- Tiến hành các khoá huấn luyện, đào tạo trong nội bộ chi nhánh nhằm nâng cao trình
độ hiểu biết và kỹ năng của cán bộ tín dụng, phổ biến các quy định, văn bản mới nhất trong
toàn chi nhánh, giúp cán bộ tín dụng tích luỹ kinh nghiệm phân tích và đánh giá khách hàng.
- Trong chi nhánh cũng nên tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin khách hàng trên máy
tính, trao đổi, chia sẻ thơng tin về khách hàng với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, mở
rộng mạng lưới thông tin và sử dụng thông tin hiệu quả nhất, phục vụ cơng tác thẩm định tín
dụng.

References

1.
Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Nxb đại học kinh tế Quốc Dân - Hà
Nội.
2.
Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Tài chính.
3.
Nguyễn Minh Kiều (2008), Hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cấp tín dụng và thẩm định
tín dụng, Nxb Thống kê.
4.
Nguyễn Văn Nam, Vương Trọng Nghĩa (2000), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb
Tài chính.
5.
Nghị định của Chính phủ số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo.
6.
Nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001.
7.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của thống đốc ngân hàng nhà nước, về ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.


8.

12.
13.
14.
15.
16.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng, ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005.
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các tổ chức tín dụng,
Nxb Chính trị quốc gia.
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật dân sự 2005 có hiệu
lực 1/1/2006.
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật doanh nghiệp Nhà
nước 2003, hiệu lực 1/7/2004.
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật doanh nghiệp 2005,
có hiệu lực 1/7/2006.
Website:



×