Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp, em đã được sự giúp đỡ và hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô trong khoa khách sạn- du lịch trường đại học Thương Mại cũng
như toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty TNHH du lịch Quốc Tế Sao Bắc.
Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới ban lãnh đạo,cán bộ nhân viên trong
công ty đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các tài liệu cần thiết giúp em hình
thành bài chuyên đề này.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới PGS-TS Bùi Xuân Nhàn người đã tận
tình chỉ bảo quan tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề cũng như tồn thể
các thầy cơ trong khoa khách sạn- du lịch đã giúp đỡ em để em hoàn thành một cách tốt
nhất chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên
Đặng Thị Sâm
SV: Đặng Thị Sâm
i
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN.........................................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU............................................................................iv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH........................................1
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.......................................................................................1
1.2 Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.........................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................2
1.5 Những khái niệm và nội dung có liên quan.....................................................................2
1.5.1 Khái niệm về marketing kinh doanh, marketing hỗn hợp.............................................2
1.5.2 Kinh doanh du lịch và các sản phẩm chính của du lịch................................................3
1.5.3 Các nội dung chính tổ chức hoạt động marketing trong kinh doanh lữ hành...............4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH
DU LỊCH QUỐC TẾ SAO BẮC.......................................................................................12
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu...........................................................................................12
2.1.1 Phương pháp điều tra phỏng vấn.................................................................................12
2.1.2 Phương pháp quan sát.................................................................................................12
2.1.3 Phương pháp thống kê so sánh....................................................................................12
2.1.4 Xử lý dữ liệu...............................................................................................................12
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động marketing
của công ty TNHH du lịch Quốc Tế Sao Bắc......................................................................13
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty........................................................................................13
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động marketing của công ty TNHH du lịch
Quốc Tế Sao Bắc..................................................................................................................15
2.3 Kết quả phân tích dữ liệu...............................................................................................18
2.3.1 Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu.................................................................19
2.3.2 Các chính sách marketing cho thị trường mục tiêu.....................................................20
2.3.3 Tổ chức và thực hiện marketing..................................................................................21
SV: Đặng Thị Sâm
ii
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
2.3.4 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp.................................................................................21
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN RÚT RA VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH QUỐC TẾ
SAO BẮC............................................................................................................................23
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu......................................................................23
3.1.1 Những kết quả đạt được của công ty trong thời gian qua...........................................23
3.1.2 Các kết luận rút ra qua quá trình nghiên cứu..............................................................24
3.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển của cơng ty.........................................................27
3.3 Một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức hoạt động marketing tại công ty TNHH du
lịch Quốc Tế Sao Bắc...........................................................................................................28
3.3.1 Giải pháp về công tác marketing.................................................................................28
3.3.2 Giải pháp về công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu...........29
3.3.3 Các giải pháp thiết kế marketing mix cho thị trường mục tiêu...................................29
3.3.4 Giải pháp về tổ chức marketing..................................................................................32
3.3.5 Giải pháp về thực hiện marketing...............................................................................32
3.4 Các kiến nghị..................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................I
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA.............................................................................................II
SV: Đặng Thị Sâm
iii
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty..................................................................................... 15
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2008 và 2009................................... 19
Bảng 2.2 Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của tổ chức hoạt động marketing..............21
SV: Đặng Thị Sâm
iv
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế có tốc độ phát triển khá nhanh và bền vững. Hiện nay
du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế hàng đầu trên thế giới. Thực tế cho thấy
ngành du lịch Việt Nam năm 2010 đã đóng góp 4% GDP cả nước. Nhận thức được tầm
quan trọng của ngành du lịch đối với việc phát triển đất nước Đảng và Nhà nước đã xác
định: "Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc,
có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao" và đề ra mục tiêu: "Phát triển du lịch thực
sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn".[4, trang 197]
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành du lịch Việt Nam cũng có những bước
phát triển cả về chất và lượng. Đặc biệt, sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO năm 2006 đã tạo những điều kiện thụân lợi cho du lịch Việt Nam phát triển
và ngày càng có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế, hồ bình, hữu nghị, du lịch đã
thực sự trở thành cửa ngõ cho sự giao lưu kinh tế, xã hội giữa Việt Nam với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Theo xu hướng phát triển của ngành du lịch các cơng ty lữ hành ở Việt Nam cũng
có nhiều sự thay đổi để đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng. Một công ty thành công
khi mà xây dựng được các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và có chiến
dịch marketing hiệu quả nhằm đưa sản phẩm đến với khách hàng, được khách hàng chấp
nhận và tiêu dùng sản phẩm đó.
Các doanh nghiệp ngày nay đã nhận thấy rằng marketing là một phần không thể
thiếu trong các chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Marketing hiện đại không chỉ
đơn thuần là việc sản xuất ra cái gì doanh nghiệp có mà người làm marketing phải biết tìm
ra thị trường, xác định được tập khách hàng tiềm năng, phát hiện ra những nhu cầu mong
muốn của họ để đề ra những chính sách marketing phù hợp với nhu cầu đó.
Cơng ty TNHH du lịch quốc tế Sao Bắc có trụ sở chính tại số 8A Trần Quang Diệu,
Phường 13, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh là một doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực
lữ hành và có nhiều chi nhánh trên tồn quốc. Cơng ty đã khẳng định được mình và xây
dựng được thương hiệu trên thị trường nhưng tổ chức hoạt động marketing chưa đạt hiệu
SV: Đặng Thị Sâm
1
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
quả tương xứng với vị thế và uy tín của cơng ty trên thị trường. Trong quá trình thực tập tại
doanh nghiệp em nhận thấy tổ chức hoạt động marketing của công ty chưa được chú trọng
nên hiệu quả đạt được chưa cao. Vì vậy em chọn đề tài: “Giải pháp hồn thiện tổ chức
hoạt động marketing tại cơng ty TNHH du lịch quốc tế Sao Bắc”.
1.2 Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Hoạt động marketing nhằm thu hút khách là vấn đề đã được quan tâm ở hầu hết các
doanh nghiệp vì thế mà đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này ở cả tầm vi mơ và
vĩ mơ.
Dưới góc độ marketing em sẽ nghiên cứu và giải quyết vấn đề về tổ chức hoạt động
marketing tại công ty TNHH du lịch quốc tế Sao Bắc, qua đó đề xuất các kiến nghị giúp
cơng ty thu hút được khách hàng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là đề xuất giải pháp tổ chức tốt hơn hoạt động marketing của công
ty TNHH du lịch quốc tế Sao Bắc trong thời gian tới từ đó có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hoạt động marketing
- Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động marketing tại công ty TNHH du lịch quốc
tế Sao Bắc.
- Đề xuất một số giải pháp marketing nhằm giúp tổ chức hoạt động marketing của
công ty đạt được hiệu quả cao hơn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi:
Không gian: Tại công ty du lịch quốc tế Sao Bắc văn phịng chính tại 8A Trần
Quang Diệu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh Hà Nội tại
58/60 Lê Văn Hưu, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội
Thời gian: Tình hình hoạt động của cơng ty TNHH du lịch quốc tế Sao Bắc trong
năm 2008 và 2009, tập trung chủ yếu vào nghiên cứu về hoạt động tổ chức marketing của
công ty.
1.5 Những khái niệm và nội dung có liên quan
1.5.1 Khái niệm về marketing kinh doanh, marketing hỗn hợp
Theo Phillip Kotler “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc
đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi.”
SV: Đặng Thị Sâm
2
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
Định nghĩa của viện marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý
toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người
tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”
Theo cuốn giáo trình marketing du lịch của trường Đại học Thương Mại định
nghĩa: “Marketing là quá trình liên tục, nối tiếp nhau qua đó là bộ phận marketing của các
doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, du lịch lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện, kiểm
soát, đánh giá các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng và đạt
được những mục tiêu của công ty”.
Theo Philip Kotler: Marketing hỗn hợp( marketing mix ) là tập hợp những yếu tố
biến động kiểm soát được của marketing, doanh nghiệp sử dụng để cố gắng gây được phản
ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu.
1.5.2 Kinh doanh du lịch và các sản phẩm chính của du lịch
Du lịch là hoạt động của con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm
thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo luật du lịch của nước ta quy định thì ngành nghề kinh doanh du lịch bao gồm:
[Theo mục I quy định chung về kinh doanh du lịch điều 38].
- Kinh doanh lữ hành
- Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
- Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác
Sản phẩm du lịch là tổng hợp những thành tố khác nhau nhằm thỏa mãn chuyến đi
của du khách du lịch. Sản phẩm du lịch bao gồm các hàng hóa dưới dạng vật chất cụ thể
(như đồ đạc, trang trí trong phịng khách sạn, món ăn đồ uống, các nhà hàng) và những
phẩn không cụ thể (như bầu không khí tại nơi nghỉ mát, chất lượng phục vụ của công ty
vận chuyển khách).
Sản phẩm du lịch theo nghĩa hẹp là những gì khách du lịch mua lẻ hoặc trọn
gói( dịch vụ lưu trú, vận chuyển…) được hiểu theo nghĩa rộng là tổng hợp những gì khách
mua, tiêu thụ từ khi rời khỏi nhà đi du lịch đến khi trở về nhà.
Theo cách sắp xếp của AJBURKART và SMEDLIK thì sản phẩm du lịch bao gồm
những thành phần như sau:
SV: Đặng Thị Sâm
3
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
- Một di sản gồm các tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, nghệ thuật, lịch sử hay cơng
nghệ có khả năng thu hút khách du lịch và thúc đẩy chuyến đi của họ.
- Những trang bị mà bản thân chúng không phải là yếu tố gây ảnh hưởng cho mục
đích chuyến đi nhưng nếu thiếu chúng thì chuyến đi khơng thể thực hiện được, chú ý về
mặt kinh tế hơn so với khoảng cách về mặt địa lý.
- Những thuận lợi trong tiếp cận, các phương tiện chuyên chở mà du khách sẽ sử
dụng để đi đến địa điểm đã chọn, những thuận lợi này được chú ý về mặt kinh tế hơn so
với khoảng cách về mặt địa lý.
1.5.3 Các nội dung chính tổ chức hoạt động marketing trong kinh doanh lữ hành
1.5.3.1 Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
a. Phân đoạn thị trường
Khái niệm phân đoạn thị trường:
Phân đoạn thị trường là chia toàn bộ thị trường của một dịch vụ nào đó thành ra các
nhóm. Trong mỗi nhóm có những đặc trưng chung. Một đoạn thị trường là một nhóm hợp
thành có thể xác định được trong một thị trường chung, mà một sản phẩm nhất định của
doanh nghiệp có sức hấp dẫn đối với họ.
Việc phân đoạn thị trường được dựa theo 4 giả thiết sau:
- Thứ nhất, du khách có thể được phân chia thành từng nhóm theo những khu vực
thị trường khác nhau, theo các tiêu thức khác nhau, mỗi thành viên của nhóm có những đặc
điểm chung với tất cả các thành viên nhóm.
- Thứ hai, mỗi người có nhu cầu nghỉ mát và du lịch, có nhu cầu cơ sở lưu trú khác
nhau, các xu hướng này tùy thuộc vào nhóm mà khách du lịch được xếp và trong đó.
- Thứ ba, một chương trình du lịch, một danh lam thắng cảnh thu hút một hoặc một
vài phân đoạn thị trường hơn các phân đoạn khác.
- Thứ tư, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, du lịch có thể sử dụng các
chương trình marketing của mình để phát triển các sản phẩm du lịch sao cho nó thu hút
được du khách trong các đoạn thị trường đó.
Cơ sở phân đoạn thị trường:
Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, lữ hành thường sử dụng các cơ sở phân
đoạn sau:
- Phân theo địa lý: là chia sẻ thị trường thành các nhóm khách hàng có cùng vị trí
địa lý như cùng quốc gia, miền, tỉnh, thành phố, nông thôn…Các khu vực này lại được
SV: Đặng Thị Sâm
4
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
đánh giá theo tiềm năng phát triển của chúng bằng cách khảo sát các vấn đề như xu hướng
phát triển, tình hình kinh tế…
- Phân đoạn theo dân số học: Chia thị trường theo những thống kê được rút ra chủ
yếu từ thông tin điều tra dân số như mật độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập bình qn
đầu người, kích thước và cấu trúc gia đình…
- Phân đoạn theo đồ thị tâm lý: chia thị trường dựa trên các hình thái tâm lý của
khách hàng và trên cơ sở tâm lý học về những lối sống nhất định.
- Phân đoạn theo hành vi: chia khách hàng theo những cơ hội sử dụng của họ,
những lợi ích được tìm kiếm, địa vị của họ, mức giá, sự trung thành với nhãn hiệu, giai
đoạn sẵn sàng mua, thái độ với sản phẩm, dịch vụ…
- Phân đoạn theo sản phẩm: Dùng các khía cạnh của sản phẩm dịch vụ để phân loại
khách hàng.
- Phân đoạn theo kênh phân phối: chia các khách hàng theo các trung gian phân
phối theo chức năng hay theo những đặc tính mà các nhóm chức năng cùng có.
Phương pháp phân đoạn: Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có thể chọn lựa
một trong ba phương pháp phân đoạn sau:
- Phân đoạn một lần: Chọn một trong các tiêu thức phân đoạn căn bản để phân đoạn
thị trường.
- Phân đoạn hai lần: Sau khi đã phân đoạn theo một tiêu thức căn bản, tiếp tục chia
nhỏ thị trường theo tiêu thức phân đoạn thứ hai.
- Phân đoạn nhiều lần: Chọn một tiêu thức phân đoạn căn bản, sau đó dùng 2 hay
nhiều tiêu thức khác để tiếp tục phân đoạn thị trường.
b. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Khái niệm thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là một phân đoạn thị trường được doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn, du lịch chọn để tập trung nỗ lực marketing kinh doanh có hiệu quả.
Các phương pháp lựa chọn thị trương mục tiêu: Các doanh nghiệp có 5 phương án
lựa chọn thị trường mục tiêu như sau:
- Một là: Tập trung vào một đoạn thị trường nhờ hiểu rõ hơn về một đoạn thị
trường, cơng ty có khả năng có vị trí vững chắc trong đoạn thị trường này nhờ tiết kiệm
được chi phí do chun mơn hóa sản xuất, phân phối, khuyến mại. Nếu giành được vị trí
SV: Đặng Thị Sâm
5
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
dẫn đầu thì đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao. Phương án này phù hợp với các
doanh nghiệp nhỏ.
- Hai là: Chun mơn hóa có chọn lọc, doanh nghiệp chọn một đoạn thị trường phù
hợp với mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp, mỗi đoạn đều có khả năng sinh lợi.
Phương án này có ưu điểm là hạn chế được rủi ro.
- Ba là: Chuyên môn hóa sản phẩm doanh nghiệp cung cấp một dịch vụ cho một số
đoạn thị trường. Doanh nghiệp có thể gây dựng được uy tín cho các sản phẩm song sẽ trở
nên rủi ro nếu xuất hiện sản phẩm thay thế.
- Bốn là: Chun mơn hóa thị trường doanh nghiệp tập trung và phục vụ nhiều nhu
cầu của một nhóm khách hàng cụ thể.
- Năm là: Phục vụ toàn bộ thị trường doanh nghiệp có ý định phục vụ tất cả các
nhóm khách hàng, tất cả các dịch vụ mà họ cung ứng. Phương án này phù hợp với các
doanh nghiệp lớn, để thực hiện phướng án này doanh nghiệp có 2 cách là marketing có
phân biệt và marketing khơng phân đoạn.
1.5.3.2 Thiết kế marketing mix cho thị trường mục tiêu
Marketing mix của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: Chính sách sản phẩm và
quan hệ đối tác, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến, chính sách con
người và chất lượng dịch vụ, chính sách tạo sản phẩm trọn gói.
a. Chính sách sản phẩm
Theo Philip Kotler: Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý
mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một mong muốn hay nhu cầu.
Chính sách sản phẩm được hiều là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tạo ra và
tung sản phẩm vào thị trường để thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách
hàng trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo việc kinh doanh có hiệu
quả.
Các quyết định trong chính sách sản phẩm:
- Quyết định kéo dài chủng loại sản phẩm
+ Kéo dài xuống phía dưới: Các doanh nghiệp bổ sung thêm những sản phẩm có
phẩm chất thấp hơn, giá rẻ hơn để thu hút khách hàng. Ví dụ một cơng ty lữ hành đưa ra
các chương trình du lịch với các phương tiện vận chuyển, phịng ở khách sạn, ăn uống ở
mức trung bình để thu hút khách hàng với giá thấp hơn…
SV: Đặng Thị Sâm
6
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
+ Kéo dài lên phía trên: những doanh nghiệp phục vụ cho thị trường có khả năng
chi trả ở mức trung bình và thấp có thể tính đến việc xâm nhập vào những thị trường có
khả năng chi trả cao hơn do sức hấp dẫn của sự tăng trưởng cao hơn hay vì các lý do khác.
+ Kéo dài ra cả hai phía các doanh nghiệp nhắm vào phần giữa của thị trường có
thể kéo dài chủng loại sản phẩm của mình ra cả hai phía.
- Doanh nghiệp cũng có thể quyết định bổ sung thêm những sản phẩm mới vào
chủng loại sản phẩm hiện có của mình để kéo dài chủng loại sản phẩm bằng cách trên cơ
sở các sản phẩm hiện có thêm vào cho nó các dịch vụ, các phần bổ sung để tạo ra sự khác
biệt có thể dễ dàng nhận biết để thu hút khách hàng.
- Quyết định về nhãn hiệu: Khi hoạch định chiến lược marketing cho từng loại sản
phẩm, doanh nghiệp phải lựa chọn nhãn hiệu cho sản phẩm, nó chính là tên, thuật ngữ, ký
hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng hoặc sự kết hợp các yếu tố đó nhằm xác nhận hàng hóa hay
dịch vụ của mỗi người bán hay một nhóm người bán và phân biệt chúng với những thứ của
đối thủ cạnh tranh.
b. Chính sách giá
Giá là một trong những yếu tố linh hoạt nhất trong marketing mix, do giá có thể
thay đổi nhanh chóng trong khi các yếu tố khác như sản phẩm, kênh phân phối… khơng
phải dễ dàng gì thay đổi được.
Mục tiêu định giá: Các doanh nghiệp có nhiều mục tiêu định giá khác nhau cụ thể là:
- Tối đa hóa lợi nhuận: Nhiều doanh nghiệp muốn tăng nhanh lợi nhuận trước mắt,
trong trường hợp này, doanh nghiệp thường ước tính nhu cầu thị trường theo giá dựa trên
kết quả phân tích thống kê trước đây, ước tính chi phí theo lượng sản phẩm bán được. Trên
cơ sở tìm ra mức giá có thể tối đa hóa lợi nhuận.
- Chiếm lĩnh thị phần: Nhiều doanh nghiệp lại muốn tối đa mức tiêu thụ sản phẩm,
việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm chi phí đơn vị giảm xuống và đảm bảo cho
lợi nhuận lâu dài của doanh nghiệp.
- Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng: Đối với một thị trường nào đó, khi có điều kiện
thuận lợi, doanh nghiệp có thể đặt ra mục tiêu trở thành người dẫn đầu chất lượng sản
phẩm và có thể đặt giá cao để trang trải các chi phí, đồng thời sử dụng giá để gây ảnh
hưởng đến cảm nhận của khách hàng.
- Mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp: Trong trường hợp doanh nghiệp bị sức ép cạnh
tranh mạnh mẽ hoặc đang gặp khó khăn trong kinh doanh,nhu cầu của khách hàng đã thay
SV: Đặng Thị Sâm
7
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
đổi, lúc này mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp phải
giảm giá bán sản phẩm.
- Các mục tiêu khác như thu hút vốn đầu tư, phong tỏa đối thủ cạnh tranh…
Các phương pháp định giá
- Định giá theo cách cộng lời vào chi phí: Đây là phương pháp đơn giản, cũng hay
được dùng nhất trong kinh doanh lữ hành. Theo phương pháp này trên cơ sở chi phí trung
bình cho mỗi đơn vị sản phẩm, người định giá cộng thêm vào chi phí đó một mức lời dự
kiến trên một đơn vị sản phẩm để thành giá bán dự kiến theo công thức:
Giá dự kiến= Chi phí đơn vị+ Mức lãi dự kiến cho một đơn vị
- Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng: Theo phương pháp này doanh
nghiệp định giá bán sản phẩm của mình căn cứ vào cảm nhận của khách hàng về giá trị chứ
khơng phải chi phí của người bán là căn cứ để định giá. Để làm được điều này, các doanh
nghiệp phải xây dựng được những biến đổi về giá cả trong marketing mix để tạo nên giá trị
cảm nhận được trong suy nghĩ của người mua, giá này được ấn định theo giá trị cảm nhận.
- Định giá theo lợi nhuận mục tiêu: Doanh nghiệp cũng có thể định giá theo lợi
nhuận mục tiêu, sử dụng cách này doanh nghiệp sẽ định giá sao cho đảm bảo được tỷ suất
lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI).
- Định giá theo giá hiện hành: Khi định giá theo mức giá hiện hành, doanh nghiệp
thường căn cứ chủ yếu vào giá của đối thủ cạnh tranh và ít quan tâm hơn đến chi phí của
doanh nghiệp và nhu cầu. Doanh nghiệp có thể định giá bằng hoặc cao hơn hay thấp hơn
giá của đối thủ cạnh tranh.
c. Chính sách phân phối
Phân phối chính là việc đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm mà họ có
nhu cầu ở những thời điểm, thời gian, chất lượng, chủng loại, mong muốn.
Những căn cứ để xây dựng chính sách phân phối
- Đặc điểm khách hàng: Số lượng, sự phân tán về địa lý, các mơ hình mua, sự nhạy
cảm và các phương pháp mua khác nhau.
- Căn cứ vào đặc tính của sản phẩm: Sản phẩm của ngành khách sạn, lữ hành phần
lớn là các sản phẩm dịch vụ, do vậy các tính chất của dịch vụ cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều
trong việc xây dựng các kênh phân phối.
- Căn cứ vào các loại hình trung gian, các điểm mạnh điểm yếu của các loại hình
này
SV: Đặng Thị Sâm
8
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
- Căn cứ vào đặc tính cạnh tranh: Đối với mơi trường cạnh tranh hiện nay thì cần
phải thiết kế để đảm bảo mức độ dịch vụ cao nhất với điều kiện chi phí thấp nhất trong
việc thiết lập các kênh cho các thị trường mục tiêu.
- Đặc điểm của doanh nghiệp: Sức mạnh về tài chính, danh mục dịch vụ, những
kênh trong quá khứ và chính sách marketing hiện tại của doanh nghiệp.
- Các đặc tính của mơi trường: những điều kiện kinh tế, những quy tắc của pháp
luật và những hạn chế của các yếu tố môi trường.
Kênh phân phối
Kênh marketing là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình
tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hiện có để sử dụng hay tiêu dùng.
Quyết định về quản lý kênh phân phối
- Tuyển chọn các thành viên của kênh: Tùy theo năng lực và danh tiếng của các nhà
sản xuất thì việc lựa chọn các trung gian đủ tiêu chuẩn sẽ khác nhau.
- Động viên và đánh giá các thành viên của kênh: Để người trung gian hồn thành
tốt cơng việc cần phải kích thích, động viên họ.
- Sửa đổi kênh phân phối: Một kênh phân phối tốt đòi hỏi định kỳ phải sửa đổi cho
phù hợp với những điều kiện mới trên thị trường.
- Giải quyết các mâu thuẫn trong kênh: mâu thuẫn trong kênh có thể phát sinh do:
xung khắc về mục đích, vai trị và quyền hạn khơng rõ ràng, sự khác biệt về nhận thức, do
người trung gian quá phụ thuộc vào người sản xuất.
d. Chính sách xúc tiến
Khái niệm xúc tiến
Thuật ngữ tiếng Anh “Promotion” được dùng để chỉ mọi cách thức truyền tin giữa
người bán và người mua hay có ý định mua hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm của
mình. Hoạt động xúc tiến chính là sự truyền tin về sản phẩm, về doanh nghiệp tới khách
hàng mục tiêu. Xúc tiến là tất cả các phương tiện mà nhà tiếp thị sử dụng để thông tin liên
lạc với thị trường nhằm mục tiêu thông báo, thuyết phục, nhắc nhở. Thông báo về sự hiện
diện của sản phẩm trên thị trường, thuyết phục họ tại sao họ phải mua sản phẩm đó và nhắc
nhở bằng việc tạo ấn tượng hình ảnh nào đó mà họ có được sản phẩm.
Theo Luật du lịch Việt Nam số 44/2005/QH11: “Xúc tiến du lịch là hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch”.[3]
SV: Đặng Thị Sâm
9
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
Các công cụ của xúc tiến
- Quảng cáo: Bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao về
những ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo phải
trả tiền cho quảng cáo.
- Khuyến mại: Theo Philip Kotle và Bernard Dubois cho rằng khuyến mại là tất cả
các kỹ thuật nhằm kích thích khách hàng mua hàng trong ngắn hạn.
- Tuyên truyền: Là việc tạo ra các kích thích gián tiếp nhằm làm tăng nhu cầu về
sản phẩm, hay uy tín của doanh nghiệp bằng cách đưa ra những tin tức có ý nghĩa thương
mại về sản phẩm hay về doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhiều
người biết đến.
- Bán hàng trực tuyến: Là quá trình giao tiếp giữa người bán và khách hàng triển
vọng với mục đích bán được hàng.
e. Chính sách con người và chất lượng dịch vụ
Nhân tố con người giữ một vị trí rất quan trọng trong marketing dịch vụ. Có thể nói
rằng thành cơng của marketing của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển
dụng, đào tạo, huấn luyện, tạo động lực và quản lý con người trong doanh nghiệp.
Chất lượng dịch vụ có thể định nghĩa là: một dịch vụ có chất lượng tốt là dịch vụ
trong một tình huống nhất định thỏa mãn khách hàng.
f. Chính sách tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình du lịch
Sản phẩm trọn gói là sự kết hợp các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ ngoại vi có liên
quan thành một loại hàng dịch vụ tổng thể, với mức giá trọn gói.
Lập chương trình du lịch là một kỹ thuật liên quan chặt chẽ tới việc tạo sản phẩm
trọn gói. Lập chương trình du lịch địi hỏi sự triển khai các hoạt động, các sự kiện, đặc
điểm để gia tăng sự tiêu dùng của khách hàng, hoặc làm tăng thêm sự hấp dẫn cho các sản
phẩm trọn gói.
1.5.3.3 Tổ chức marketing
Có nhiều hình thức tổ chức bộ phận marketing hiện đại là:
- Tổ chức theo chức năng: Đây là hình thức tổ chức truyền thống và phổ biến nhất
của bộ phận marketing, theo cách này mỗi chức năng có một nhân viên phụ trách và trực
thuộc sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc phụ trách.
- Tổ chức theo nguyên tắc địa lý: Các doanh nghiệp kinh doanh có thị trường rộng
khắp cả nước. Theo cách tổ chức này người quản lý tiêu thụ toàn quốc quản lý một số
SV: Đặng Thị Sâm
10
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
người phụ trách tiêu thụ khu vực, đến lượt mình mỗi người phụ trách tiêu thụ khu vực lại
quản lý, giám sát một số người phụ trách tiêu thụ cấp tỉnh, thành phố…
- Tổ chức theo sản phẩm và nhãn hiệu: Trong mơ hình này người quản lý danh mục
sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giám sát chung và quản lý một số người phụ trách chung
loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức theo nguyên tắc thị trường: Tương tự như tổ chức theo sản phẩm người
quản lý các thị trường giám sát, quản lý một số người quản lý từng thị trường.
- Tổ chức theo nguyên tắc sản phẩm- thị trường: Các doanh nghiệp có danh mục
sản phẩm đa dạng và bán sản phẩm ra nhiều thị trường có thể lựa chọn cách tổ chức này.
1.5.3.4 Thực hiện marketing
Theo Philip Kotler: Thực hiện marketing là quá trình biến các kế hoạch marketing
thành những nhiệm vụ hành động và đảm bảo chắc chắn rằng những nhiệm vụ đó được
thực hiện theo cách đảm bảo đạt được những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Để thực hiện có hiệu quả các kế hoạch marketing nhà quản trị phải có các chức
năng sau:
- Kỹ năng nhận thức và chuẩn đoán vấn đề.
- Kỹ năng đánh giá mức độ tồn tại của doanh nghiệp.
- Kỹ năng thực hiện các kế hoạch.
SV: Đặng Thị Sâm
11
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
CÔNG TY TNHH DU LỊCH QUỐC TẾ SAO BẮC
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Mục đích nhằm tìm ra những tồn tại của tổ chức hoạt động marketing tại doanh
nghiệp thông qua việc đặt các câu hỏi cho nhân viên và cán bộ quản lý tại công ty. Từ đó
rút ra các kết luận về tình trạng của hoạt động tổ chức tại doanh nghiệp và các mục đích
của tổ chức hoạt động tổ chức hoạt động marketing tại công ty TNHH du lịch quốc tế Sao
Bắc.
Phương pháp tiến hành gồm các bước như thiết kế mẫu phiếu phỏng vấn dạng các
câu hỏi kết mở, phát phiếu, thu phiếu và tổng hợp số phiếu thu được để rút ra các kết luận
nghiên cứu.
2.1.2 Phương pháp quan sát
Mục đích là bổ sung những thơng tin cịn thiếu chưa thu thập được ở các phương
pháp trên qua đó có cái nhìn khách quan và thực tế về vấn đề nghiên cứu, từ đó chỉ ra ưu
điểm, hạn chế trong việc tổ chức hoạt động marketing mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Phương pháp tiến hành thông qua việc thực tập khảo sát thực tế tại công ty TNHH
du lịch quốc tế Sao Bắc. Chú ý đến việc tổ chức hoạt động marketing tại cơng ty, sau đó
ghi chép lại những thơng tin cần thiết cho vấn đề nghiên cứu.
2.1.3 Phương pháp thống kê so sánh
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu đã nghiên cứu, các lý luận có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, từ đó tổng hợp thống kê những vấn đề, số liệu có liên quan đến đề tài làm căn
cứ cho việc đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động marketing tại cơng ty và tìm được điểm
mạnh và hạn chế cho tổ chức hoạt động marketing.
Sau khi đã thống kê các số liệu, tài liệu cần tiến hành so sánh đối chiếu số liệu giữa
các năm với nhau để nhận thấy tình trạng mà cơng ty gặp phải.
2.1.4 Xử lý dữ liệu
Xử lý dữ liệu trên phần mềm Excel. Sau khi phát phiếu và thu phiếu tổng hợp số
phiếu phát ra và thu về. Sau đó xử lý dữ liệu trên phần mềm Excel để rút ra các ưu điểm và
SV: Đặng Thị Sâm
12
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
nhược điểm của tổ chức hoạt động marketing tại doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp
nhằm hồn thiện hơn.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động
marketing của công ty TNHH du lịch Quốc Tế Sao Bắc
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH du lịch quốc tế Sao Bắc tên viết tắt (NST) là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ và lữ hành. Được thành lập từ năm 2004 với sự quản lý của các nhà
lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và năng động
trong thị trường du lịch và hoạt động theo phương châm: "chiến thắng sự tự tin của bạn",
NTS đã thực hiện một cam kết sâu để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và
mang đến một chuyến đi du lịch giàu kinh nghiệm. Cơng ty có sự liên kết chặt chẽ với các
nhà cung cấp nên đã mang đến cho khách hàng những dịch vụ được đảm bảo về chất lượng
với mức giá phù hợp. Nhờ những hoạt động trong thời gian qua, công ty đã đạt được
những thành công nhất định, uy tín của cơng ty ngày càng tăng cao và trở thành thương
hiệu được khách hàng ưa chuộng đặc biệt là khách Nhật. Doanh thu của công ty năm sau
cao hơn năm trước và thường vượt chỉ tiêu đặt ra.
Đến nay cơng ty đã có chỗ đứng, một vị thế tương đối và có uy tín, có sức cạnh
tranh cao đối với các hãng lữ hành khác.
2.2.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên công ty
Tên viết tắt
: Công Ty TNHH Du Lịch quốc tế Sao Bắc
: NST International Co., Ltd
Tên đối ngoại : Northern Star International Travel Company Limited
Mã số doanh nghiệp : 0303598389
Văn phịng chính
Địa chỉ: Số 8A Trần Quang Diệu, Phường 13, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh.
Tel: +84-8-3526-0719 Fax:. +84-8-3526-0720
E-mail: :
Website: www.nts-vietnam.com
Văn phòng chi nhánh
Thành phố Hà Nội
Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Phnom Penh
SV: Đặng Thị Sâm
13
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
Thành phố Siem Reap
Lào
Bỉ và Pháp
2.2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức cơng ty
Cơng ty có nhiệm vụ làm trung gian giữa khách du lịch và các nhà cung cấp dịch
vụ du lịch. Công ty quan hệ với các nhà cung cấp thông qua việc làm trung gian tiêu thụ
các sản phẩm của họ. Để đảm bảo mọi hoạt động được diễn ra thuận lợi cơng ty hoạt động
theo hình 2.1, cụ thể từng nhiệm vụ của từng phòng chức năng như sau:
1. Ban giám đốc: Giám đốc công ty và giám đốc các chi nhánh có quyền quyết định
và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật. Phó giám
đốc chịu trách nhiệm theo lĩnh vực công tác được giám đốc phân công tác.
2. Phòng out bound: Chịu trách nhiệm về các hoạt động như:
- Xây dựng kế hoạch tiếp thị khách hàng tiềm năng, tiếp xúc khách hàng trực tiếp
và gián tiếp, triển khai và thực hiện các chiến lược tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và mở rộng
thị trường kinh doanh của công ty.
- Củng cố và phát triển mối quan hệ khách hàng - doanh nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước, các bộ, ngành, các tổ chức nhằm khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Triển khai các nghiệp vụ marketing, tổ chức thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu
kinh doanh.
- Duy trì quan hệ khách hàng, các đại lý, các công ty du lịch trong cả nước.
3. Phòng In bound: Tổ chức và thực hiện tour (điều hành, chăm sóc khách hàng…)
theo yêu cầu của khách hàng, sản phẩm truyền thống và qui trình làm việc của cơng ty, tìm
kiếm và phát triển khách hàng tiềm năng, xây dựng và duy trì quan hệ với khách hàng, tư
vấn, thuyết phục khách hàng về các hình thức dịch vụ của công ty và phối hợp với các bộ
phận chức năng đảm bảo chất lượng dịch vụ cao nhất mang lại hiệu quả tốt nhất cho khách
hàng.
SV: Đặng Thị Sâm
14
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
Giám đốc
Out bound
Điều hành
In bound
Marketingg
Sales
Kế tốn
Nguồn: Cơng ty TNHH du lịch quốc tế Sao Bắc
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty
4. Bộ phận điều hành: Là bộ phận đảm nhận khâu lập kế hoạch và triển khai các
công việc có liên quan đến việc thực hiện các chương trình du lịch do khách hàng yêu cầu
như: đăng ký đặt chỗ khách sạn, làm VISA… Đồng thời bộ phận điều hành cịn có trách
nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan theo dõi q trình thực hiện các chương trình
du lịch.
5. Bộ phận sales: Làm các cơng việc như nghiên cứu thị trường, đưa ra các giải
pháp marketing nhằm thu hút khách hàng, nghiên cứu các vùng miền còn chưa khai thác
được và lựa chọn thị trường mục tiêu.
6. Bộ phận marketing: Thực hiện các công việc như nghiên cứu thị trường, xác định
các khoản chi phí để định giá sản phẩm và sử dụng các công cụ để xúc tiến bán sản phẩm.
7. Bộ phận kế toán: Đảm nhiệm các cơng việc có liên quan đến hoạt động tài chính,
kế tốn của cơng ty nhằm giúp giám đốc có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của
cơng ty để có chính sách đầu tư thích hợp.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động marketing của công ty TNHH du
lịch Quốc Tế Sao Bắc
2.2.2.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và
những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh
hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô bao gồm
các yếu tố sau:
SV: Đặng Thị Sâm
15
Lớp: K43B1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa: Khách sạn – Du lịch
- Môi trường nhân khẩu học: Tác động rất mạnh đến các doanh nghiệp lữ hành. Khi
xây dựng một chương trình du lịch hay một chương trình marketing, doanh nghiệp cần
phải xác định về cơ cấu lứa tuổi, trình độ học vấn, sự di chuyển của dân cư để có các chính
sách khác nhau nhằm thu hút khách hàng và thỏa mãn những nhu cầu khác nhau. Khách
hàng của doanh nghiệp chủ yếu là khách hàng bình dân, những người có thu nhập khơng
cao, khi xây dựng các chương trình du lịch doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cụ thể tập
khách hàng để có các sản phẩm phù hợp.
- Mơi trường kinh tế: Thể hiện ở mức độ tăng giảm thu nhập, tích lũy tiết kiệm…
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cụ thể về tập khách hàng của mình, về tình trạng thu
nhập và mức chi tiêu để đưa ra các sản phẩm phù hợp với mức chi tiêu của họ. Năm 2010
là năm phục hồi của nền kinh tế nên ảnh hưởng rất lớn đến tình hình họat động kinh doanh
của doanh nghiệp, năm mà mọi người vẫn cắt giảm chi tiêu nên ảnh hưởng rất lớn đến
doanh nghiệp.
- Môi trường tự nhiên: Các công ty lữ hành phụ thuộc nhiều vào môi trường tự
nhiên ở các điểm đến du lịch vì mơi trường tự nhiên là một yếu tố không thể thiếu được
trong việc cấu tạo nên một điểm đến du lịch. Các doanh nghiệp nên có các chính sách kết
hợp với chính quyền địa phương để có các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên
nhằm giảm bớt tình trạng q tải và ơ nhiễm mơi trường ở các điểm đến du lịch. Cơng ty
đang có các hoạt động phối hợp với chính quyền địa phương ở các địa điểm du lịch nhằm
bảo vệ các địa điểm này.
- Mơi trường chính trị: Chính trị ổn định là một yếu tố cần thiết để thu hút khách du
lịch đặc biệt là khách nước ngoài. Sự ảnh hưởng của mơi trường chính trị đối với các
doanh nghiệp lữ hành thông qua các các quy định văn bản pháp luật của nhà nước. Việt
Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định nên nó là một yếu tố giúp công ty thu hút
khách nhất là khách quốc tế.
- Mơi trường văn hóa: Ở mỗi quốc gia khác nhau thì có các nét văn hóa khác nhau.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về văn hóa của các tập khách hàng để đề ra được các
chương trình du lịch và các chính sách marketing phù hợp. Cơng ty có các tập khách hàng
khác nhau và các khách hàng thuộc các quốc gia khác nhau, nên văn hóa của họ cũng khác
nhau. Doanh nghiệp có các chương trình du lịch và chương trình marketing khác nhau giữa
các quốc gia.
SV: Đặng Thị Sâm
16
Lớp: K43B1