Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.5 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN
XÂY DỰNG ADCOM
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
Kế toán đã ra đời từ rất lâu và nó đã tồn tại trong tất cả các hình thái xã
hội. Từ giai đoạn nguyên thuỷ việc hạch toán kế toán đã ra đời, tuy nhiên việc
hạch toán mới chỉ được thực hiện trên thân cây (đánh dấu), bằng các nút buộc
dây thừng. Đến giai đoạn Xã hội chủ nghĩa mới tạo tiền đề cho sự phát triển
mạnh mẽ của kế toán và chỉ dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa hạch toán kế toán
mới trở thành công cụ lãnh đạo kinh tế tốt nhất. Vì thế sự ra đời của kế toán
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế là tất yếu.
Khi nền kinh tế phát triển nhanh về cả quy mô lẫn tốc độ, cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh
nghiệp cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có
hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường để đưa doanh nghiệp ngày
càng phát triển đi lên vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn quan
tâm đến mọi hoạt động kinh doanh, chú trọng đến chi phí, doanh thu và kết
quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, chính xác
và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó
mới phân tích đánh giá được kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán
kế toán nói chung và hạch toán kết quả kinh doanh nói riêng và vấn đề không
thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh được xác định đúng đắn, giúp cho các nhà quản lý có thông tin kịp
thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, trên
cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Hiện nay tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng ADCOM đã áp
dụng đầy đủ các chuẩn mực, chế độ và các quyết định có liên quan đến kế


toán kết quả kinh doanh. Giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp được tiến hành nhanh chóng, hợp lý, từ đó cung cấp cho
doanh nghiệp những thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp một cách chính xác. Tuy nhiên công tác kế toán của doanh
nghiệp còn gặp những khó khăn về các chứng từ hóa đơn chưa hợp lệ trong
việc hạch toán các khoản liên quan đến doanh thu. Tài khoản sử dụng để phản
ánh tình hình kinh doanh của công ty chưa hợp lý, việc áp dụng các chuẩn
mực còn chưa thực sự đầy đủ. Những khó khăn trên đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên qua kết
quả nghiên cứu trên việc hoàn thiện và khắc phục khó khăn là vấn đề cấp thiết
đối với doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong kế toán kết quả kinh doanh
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán kết quả hoạt động kinh
doanh đối với hoạt động của các DN nói chung, đối với Công ty cổ phần đầu
tư và tư vấn xây dựng ADCOM nói riêng bằnh những kiến thức đã tích luỹ
được học cùng với sự hướng dẫn của cô Trần Thị Hồng Mai em đã chọn đề
tài kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài : “Kế toán kết quả kinh
doanh” giúp em có cái nhìn tổng quát về hoạt động của công ty cũng như hiểu
được sâu hơn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét được được
kiến thức kế toán xác định kết quả kinh doanh của mình thu được trong quá
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
trình học tập so với kiến thức thực tế mình đã được tiếp cận trong quá trình
thực tập tại công ty. Xuất phát từ những vấn đề mang tính cấp thiết trên nội
dung của Kế toán kết quả kinh doanh sẽ được đề cập tới những vấn đề sau:

- Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu một số lý luận cơ bản của kế
toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chế độ kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tiễn : Luận văn tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán
kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM. Từ đó đư ra những đánh giá về ưu, nhược điểm, những vấn đề còn
tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán tại công ty, đưa ra các đề xuất và
giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM
Thời gian: Đề tài thực hiện trong thời gian từ 11/04 – 11/06/2011
Các số liệu nghiên cứu Quý IV năm 2010
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Nội dung của chương là nêu cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán kết
quả kinh doanh. Qua đó chỉ ra tính cấp thiết của đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chủ đề cứu kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng
ADCOM .
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Nội dung của chương đưa ra các định nghĩa cơ bản, các chuẩn mực mà
doanh nghiệp áp dụng. Đồng thời cũng đưa ra nhận xét của các công trình
luận văn năm trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây

dựng ADCOM.
Nội dung của chương này là đưa ra các phương pháp sử dụng để nghiên
cứu đề tài. Đồng phản ánh những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Chương 4: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện về cứu kế toán kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.
Nội dung chương này đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp, đưa ra được những ưu – nhược điểm. Đồng thời dự báo
triển vọng và quan điểm để hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1. Doanh thu bán hàng
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
1
Doanh thu bán hàng: phản ánh số doanh thu nghiệp thu được do bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2
2.1.2. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp ( đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
3

Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng
bán hoặc để sản xuất số hàng bán đó.
4
2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14)
5
.
+ Giảm giá hàng bán
1
Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ tài chính.
2
PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang
328.
3
Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.
4
PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang
328.
5
Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ tài chính.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14)
6
.

+ Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14)
7
.
2.1.4. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng cuae doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo,
làm cơ sở tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Doanh thu thuần là khoản chênh lệch của doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ, đó là chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
và thuế tiêu thụ.
9
2.1.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
10
2.1.6. Doanh thu hoạt động tài chính
Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
11
2.1.7. Chi phí tài chính
6
Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ tài chính.
7

Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ tài chính.
8
Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 387.
9
PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang
328.
10
Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 436.
11
Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 411.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
12
2.1.8. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ.
13
Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá
trình lưu thông hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay ngươi tiêu
dùng.
14
2.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí hành chính và chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp.
15

Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những khoản chi phí liên quan
tới việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh
nghiệp.
16

2.1.10. Thu nhập khác
Thu nhập khác Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động táo ra doanh thu. (VAS 14)
17
2.1.11. Chi phí khác
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
12
Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 453.
13
Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 460.
14
PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang
25.
15
Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 464.
16
PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang
25.
17
Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 56.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
nghiệp như: cji phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do
khách hàng vi phạm hợp đồng…(VAS01)

18
.
2.1.12. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN,
được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17)
19
2.1.13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm
và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
20
2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Quy chế kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy
định trong chuẩn mực kế toán VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng
tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2.2.1.1 VAS 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các
yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán
kết quả kinh doanh.
- Cơ sở dồn tích: Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh
thì việc theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách
ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế hoặc thực tế chi tiền hoặc
18
Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 128.
19

Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 238.
20
Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 238.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
tương đương tiền…kết quả thu được từ kế toán xác định kết quả kinh doanh
được thể hiện trên báo cáo tài chính, do vậy báo cáo tài chính trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện trên
cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở khác và giải
thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: trong suốt quá trình kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị thì
tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Để có một kết quả chính xác về kết quả kinh doanh thì việc
ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi nhận
một khoản doanh thu nào thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, chi phí này bao gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thuvà chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh
doanh doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong kỳ kế
toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã

chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Thận trọng: Kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng, cân nhắc,
xem xét phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán kết
quả kinh doanh đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hoạt động
của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ảnh hưởng quan trọng đến việc ra
quyết định của nhà quản lý. Vì vậy thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể
làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính.Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và
tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
2.2.1.2 VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho. Một số quy định liên quan đến kế toán kết
quả kinh doanh. Để có kết quả kinh doanh chính xác thì các yếu tố liên quan
vào quá trình hạch toán kết quả kinh doanh phải chính xác. Trong các yếu tố
đó thì giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả
kinh doanh. Chuẩn mực VAS 02 quy định với giá gốc hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và

trạng thái hiện tại.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng không đúng
quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí bên ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Các chi phí phát sinh trên
mức bình thường, một số chi phí bảo quản hầng tồn kho, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1.3. Chuẩn mưc VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty ngoài giá gốc
hàng tồn kho thì chỉ tiêu doanh thu cũng đóng vai trò quan trọng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thõa mãn những
điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong
từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm phản
ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
2.2.1.4. Chuẩn mực VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên
quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi
phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất
thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận
là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh năm đó.
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành
2.2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả của hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công
thức sau:
Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh
việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Doanh thu bán hàng
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Lợi nhuận
của hoạt
động kinh
doanh
Lợi
nhuận
gộp về
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
Doanh

thu hoạt
động tài
chính
Chi phí
hoạt động
tài chính
Chi phí
bán hàng
Chi phí
QLDN
=
_ _
+
_
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn
hàng bán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
2.2.2.2. Chứng từ và mục đích sử dụng chứng từ
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong
sổ kế toán, đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từ
kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy đinh, chứng từ phải được

luân chuyển, bảo quản, lưu chữ theo đúng quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các chứng từ lập sau:
- Bảng kế toán kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác:
phiếu xuất kho (02 - VT), hoá đơn giá trị gia tăng (01 GTGT – 3 LL)…
- Các chứng từ lập phản ánh các nghiệp vụ kế toán (phiếu kế toán).
- Các chứng từ có liên quan như: Phiếu thu (01 - TT), Phiếu chi (02 - TT),
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng.
2.2.2.3. Các tài khoản và vận dụng tài khoản
Kế toán kết quả sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 521: Chiết khấu thương mại
+ TK 521: Hàng bán bị trả lại
+ TK 531: Giảm giá hàng bán
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Doanh
thu bán
hàng và
cung

cấp
dịch vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Thuế tiêu thụ
đặc biệt , thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp
-
Hàng
bán bị
trả lại
=
Giảm
giá
hàng
bán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ TK 711: Thu nhập khác
+ TK 811: Chi phí khác
+ TK 821: Thuế thu nhập hiện hành
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ Tài khoản 911
Sau một kỳ kế toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động

kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để
xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác
các doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ…Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã
tiêu thụ.
- Chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ
+ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên
tham liên doanh;
- Bổ sung vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

trong kỳ;
- Số lợi nhận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp
bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ:
Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có:
Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc
các năm trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số
dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và
điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “ Lợi
nhuận chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “ Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước”.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết
quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
+ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm trước phải nộp bổ
sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại ;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ

việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả (là số chênh lệch
giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212- “ Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212-
“ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có
Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm
nhỏ hơn số thuế hiện hành tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập
hiện hành đã ghi nhận trong năm.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện
sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hoãn lại;
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữu tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được
hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch
giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vảo tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh daonh”;

- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ TK 8212 kớn hơn
số phát sinh bên có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911 – “Xác đinh kết quả kinh doanh”.
2.2.2.4. Trình tự hạch toán (Sơ đồ 2.1)
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên tài
khoản thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
(1) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại… để xác định doanh thu thuần. Kế toán ghi
bên Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng đồng thời ghi đối ứng Có TK 531 –
Doanh thu bán hàng trả lại hoặc ghi Có TK 532 – Giảm giá hàng bán (nếu có)
hoặc ghi Có TK 521 – Chiết khấu thương mại (nếu có).
(2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương
pháp trực tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK
3331, TK 3332, TK 3333 về bên Nợ TK 511.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
(3) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng
thuần vào Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi bên Nợ
TK511 đồng thời ghi đối ứng bên Có TK 911.
(4) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ TK 911.
(5) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác từ bên Nợ TK 515, Nợ TK 711 về bên Có TK 911.
(6) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các
khoản chi phí khác từ bên Có TK 635, TK 641, TK 642, TK 811 về bên Nợ
TK 911.
(7) Cuối kỳ kế toán, tính thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển
chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911.
(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi bên Nợ TK
911 và về bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có

TK 911.
2.2.2.5. Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp có các hình thức hoạt động kinh doanh khác nhau.
Vì thế để có công tác tổ chức kế toán tốt thì doanh nghiệp phải áp dụng hình
thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình.
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng một trong năm hình thức sau :
(1) Hình thức kế toán nhật ký chung
(2) Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
(3) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(4) Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ
(5) Hình thức kế toán trên máy vi tính
 Hình thức kế toán nhật ký chung (biểu số 3.1)
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng
tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra được dùng
làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,
sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung vào sổ cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ

kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt là hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinhvào sổ
Nhật ký liên quan. Định kỳ (3, 5, 10…) hoặc cuối tháng tuỳ các nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
nào được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký chung đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên
Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được dùng để lập các báo cáo tài chính.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt sau khi
đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (biểu số
3.2)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán như sau:
- Nhật ký – Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng

hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ
Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc
định ký 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi
đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kê toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột
Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính
ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu
tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng
(cuối tháng) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật
ký – Sổ Cái phải được đảm bảo các yêu cầu sau:
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn
cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho
từng tài khoản. Số liệu trên “ bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ
Nhật ký – Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo

tài chính.
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (biểu số 3.3)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Tổng số tiền của cột
“phát sinh”ở phần
Nhật ký
=
Tổng số phát sinh
Nợ của tất cả các
tài khoản
=
Tổng số phát sinh Có
của tất cả các tài
khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản
Tổng số dư Có các tài khoản
=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào ssổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, Thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra
Tổng số phát sinh Nợ. Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sing trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và số dư của từng loại tài khoản trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng số dư tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
 Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ (biểu số 3.4)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo bên Có của tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản

đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu
quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân bổ
ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ
chi tiết thì căn cứ vào số kiệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký –
Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì

được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký –
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính (biểu số 3.5)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được chi tiết theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

×