Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.58 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP MARKETING
TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc xây
dựng chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó đóng
vai trò quyết định sự thành công của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp phát triển
một cách bền vững trong cơ chế thị trường.
Chiến lược kinh doanh giúp cho các nhà quản trị và tất cả nhân viên trong doanh
nghiệp nhận thức rõ được mục đích và hướng đi của doanh nghiệp. Qua đó, mọi thành
viên của doanh nghiệp sẽ biết mình cần phải làm gì để khuyến khích họ phấn đấu đạt
được những thành tích đồng thời cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể, chi tiết của một kế
hoạch tổng quát được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ,
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có một cái nhìn sâu sắc
về doanh nghiệp mình cũng như môi trường kinh doanh bên ngoài để hình thành
nên các mục tiêu chiến lược và các giải pháp giúp thực hiện chiến lược kinh doanh
đó một cách có hiệu quả nhất.
Tổ chức triển khai chiến lược là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đảm bảo
cho sự thành công của toàn bộ quá trình quản trị chiến lược. Thực tế cho thấy doanh
nghiệp thường đầu tư quá nhiều thời gian vào lựa chọn và quyết định chiến lược
kinh doanh nhưng dường như lại cho rằng chiến lược đó sẽ diễn ra một cách đương
nhiên. Các mục tiêu chiến lược không bao giờ tự đạt được mà muốn chúng biểu
hiện thực đòi hỏi trước hết cần phải phân tích căn kẽ, hình thành các chính sách,
phân bổ các nguồn lực bởi mọi kế hoạch ngắn hạn một cách hợp lý và tổ chức thực
hiện chúng.
Chừng nào việc triển khai thực hiện chưa được tiến hành một cách khoa học và
hiệu quả thì các chiến lược vẫn chỉ dừng lại trên giấy tờ.Trong giai đoạn thực hiện
các kế hoạch định hướng sẽ chuyển thành hành động cụ thể. Có thể khẳng định, tổ
chức triển khai chiến lược kinh doanh là một giai đoạn có vị trí quan trọng để biến


chiến lược kinh doanh thành hiện thực. Xây dựng chiến lược đúng đắn, phù hợp với
môi trường kinh doanh là hết sức quan trọng, nhưng triển khai chiến lược cũng là
nhân tố đảm bảo cho chiến lược thành công.
Việc triển khai kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện sự cố gắng của công ty
nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh và sự biến động của
môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập và triển khai được chiến lược thì công ty mới
có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động Marketing, nhân sự, phân bổ các
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
nguồn lực…bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên ngoài,
đánh giá những điều kiện khác bên trong của công ty để từ đó có những chính sách
hợp lý nhằm đạt tới mục tiêu đã định sẵn.
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC, hoạt động chính là thương mại việc xây dựng
và triển khai chiến lược kinh doanh đặc biệt quan trọng với công ty. Đối với Công
ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC, việc triển khai chiến lược chưa được hiệu quả, cụ thể ở
các khâu đề ra các mục tiêu hàng năm, chính sách và phân bổ nguồn lực chưa hợp
lý. Thực tế qua quá trình thực tập tại công ty đã cho thấy cần thiết phải nghiên cứu
những giải pháp marketing nhằm tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh
doanh. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài : “Giải pháp marketing tăng cường
hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài: “ Giải pháp Marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh
doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC” có khả năng giải quyết các vấn đề sau:
- Thế nào là chiến lược kinh doanh, chiến lược kinh doanh bao gồm những nội
dung gì?
- Mô hình và các giai đoạn quản trị chiến lược tổng quát
- Mô hình nghiên cứu đề tài “ Giải pháp Marketing tăng cường hiệu lực triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC” gồm các bước sau:

+ Phân tích tình thế chiến lược
+ Thiết lập mục tiêu chiến lược
+ Xây dựng các chính sách Marketing triển khai chiến lược kinh doanh
+ Hoàn thiện các nguồn lực triển khai
+ Đánh giá chiến lược
- Đánh giá những ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài tới
triển khai chiến lược kinh doanh
- Phân tích thực trạng giải pháp Marketing triển khai chiến lược kinh doanh. Từ
đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đánh giá tiềm năng phát triển của ngành CNTT Việt Nam và định hướng của
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
- Đề xuất hệ thống giải pháp Marketing nhằm tăng cường hiệu lực triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đề tài luận văn nghiên cứu: “Giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển
khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC” với mục đích
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
nghiên cứu những lý thuyết về triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong thực tế để từ đó nắm vững hơn những kiến thức và có thể góp phần nhỏ của
mình cho công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
*Mục tiêu cụ thể
Trong đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu vào nghiên cứu và đưa ra những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp marketing tăng cường
hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của công ty thương mại.
- Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ đó đánh giá thực trạng công tác triển
khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC.
- Đề xuất giải pháp sử dụng chính sách marketing tăng cường hiệu lực triển khai

chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu thị trường trong nước của Công ty
Cổ Phần Tập Đoàn IDC, sản phẩm được nghiên cứu là sản phẩm điện tử, tin học và
viễn thông.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Các số liệu khảo sát liên quan từ năm 2008-
2010, và mục tiêu phát triển tới năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng chính sách Marketing làm giải
pháp tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Tập Đoàn IDC.
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn bao
gồm 4 chương sau:
CHƯƠNG I: Tổng quan nghiên cứu giải pháp Marketing tăng cường hiệu lực
triển khai chiến lược kinh doanh
CHƯƠNG II : Một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp marketing tăng cường
hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp CNTT.
CHƯƠNG III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
về giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC.
CHƯƠNG IV: Các kết luận và đề xuất giải pháp Marketing tăng cường hiệu
lực triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP
MARKETING TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP CNTT
2.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1 Khái niệm chiến lược, chiến lược kinh doanh
*Khái niệm chiến lược
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược. Tùy theo mục
đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà các nhà
kinh tế có những quan điểm khác nhau về chiến lược.
Năm 1962 Alfred Chandler định nghĩa chiến lược như là “việc xác định các
mục tiêu mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các
hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”
Sau đó, Johnson và Scholes (1999) định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện
môi trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp
ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”.
Một số nhà kinh tế trên thế giới đã thống nhất chiến lược kinh doanh với
chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Đại diện cho quan điểm này là các nhà kinh
tế của BCG, theo họ cho rằng “chiến lược phát triển là chiến lược chung của doanh
nghiệp, bao gồm các bộ phận của chiến lược thứ cấp là: chiến lược marketing, chiến
lược tài chính, chiến lược nghiên cứu và phát triển…”
Từ các quan niệm khác nhau về chiến lược, chúng ta có thể rút ra được một
khái niệm chung nhất về chiến lược như sau: Chiến lược là hệ thống các quan
điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách
nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để
đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định.
*Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ưu việc phối
hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời
cơ, thách thức), với không gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích
môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những
mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng lâu dài của doanh nghiệp.
Trong khái niệm chiến lược kinh doanh ta có thể thấy chiến lược kinh doanh

bao gồm :
- Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng)
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
- Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những hoạt động kinh
doanh nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy mô)
- Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động hiệu quả hơn so với các đối thủ
cạnh tranh trên những thị trường đó (lợi thế cạnh tranh)
- Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực
kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được (các nguồn lực)
- Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp (ảnh hưởng của môi trường)
- Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và ngoài
doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp vốn)
2.1.2 Các cấp chiến lược
2.1.2.1 Chiến lược công ty
Đây là chiến lược cấp cao nhất của tổ chức hoặc doanh nghiệp có liên quan
đến các vấn đề lớn, có tính chất dài hạn và quyết định tương lai hoạt động của
doanh nghiệp. Tất nhiên là chiến lược công ty được thiết kế, xây dựng, lựa chọn và
chịu trách nhiệm ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp như hội đồng quản trị, ban
giám đốc, các nhà quản trị chiến lược cấp cao…
2.1.2.2 Chiến lược kinh doanh (SBU)
Là chiến lược xác định doanh nghiệp sẽ cạnh tranh như thế nào trong một
ngành hàng kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực chiến lược
cấp kinh doanh còn xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trường
cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) độc lập tương đối với nhau. Mỗi SBU
tự xác định chiến lược kinh doanh cho đơn vị mình trong mối quan hệ thống nhất
với toàn doanh nghiệp .Nếu doanh nghiệp là đơn ngành thì thông thường chiến lược
cấp đơn vị kinh doanh có thể được coi là chiến lược cấp công ty.

2.1.2.3 Chiến lược chức năng
Là chiến lược cấp thấp nhất của một doanh nghiệp. Nó tập hợp những quyết
định và hành động hướng mục tiêu trong ngắn hạn (thường dưới 1 năm) của các bộ
phận chức năng khác nhau trong một doanh nghiệp. Chiến lược chức năng giữ một
vai trò quan trọng bởi khi thực hiện chiến lược này các nhà quản trị sẽ khai thác
được những điểm mạnh của các nguồn lực trong doanh nghiệp. Thông thường các
bộ phận chức năng của doanh nghiệp như bộ phận nghiên cứu và triển khai thị
trường, kế hoạch vật tư, quản lý nhân lực, tài chính kế toán, sản xuất…sẽ xây dựng
lên các chiến lược của riêng mình và chịu trách nhiệm chính trước hội đồng quản
trị, ban giám đốc về các kết quả đạt được.
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
2.1.3 Khái niệm về marketing
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao
đổi nhằm thõa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu,
marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa
mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản- NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân)
2.2 Một số lý thuyết về triển khai chiến lược kinh doanh
2.2.1. Mô hình quản trị chiến lược tổng quát và vị trí của triển khai chiến lược
trong quản trị chiến lược của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị chiến lược tổng quát
( Nguồn: Bài giảng slide Quản trị chiến lược)
Như chúng ta đã biết quy trình quản trị chiến lược bao gồm: giai đoạn hoạch
định chiến lược, giai đoạn tổ chức triển khai chiến lược, giai đoạn kiểm soát đánh
giá chiến lược.
Thực chất triển khai chiến lược là một giai đoạn trong quản trị chiến lược, nó
là quá trình chuyển ý tưởng chiến lược đã hoạch định thành các hành động cụ thể
của tổ chức, hay nói cách khác là chuyển từ lập kế hoạch sang hành động.Tổ chức

triển khai chiến lược là khó và phức tạp hơn so với hoạch định chiến lược vì nó bao
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
gồm nhiều công việc từ hình thành các chính sách hợp lý, xây dựng các kế hoạch
ngắn hạn hơn…
Như vậy, triển khai chiến lược kinh doanh là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp thành các mục tiêu hàng năm rồi phân bổ nguồn lực, thiết lập
chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
2.2.2. Vai trò của marketing trong việc tăng cường hiệu lực triển khai chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trường càng phát triển thì mức độ
cạnh tranh càng cao. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải định
hướng theo thị trường mọt cách năng động, linh hoạt. Khi khách hàng trở thành
người quyết định cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp
chỉ có được khi làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing trở
thành yếu tố then chốt
Mặt khác, doanh nghiệp muốn tồn tại thì dứt khoát cũng phải có các hoạt
động chức năng như sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực…Nhưng các chức năng
quản lý sản xuất, quản lý tài chính, chức năng quản lý nhân lực chưa đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại, và lại càng không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt
của doanh nghiệp, nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác – chức năng kết nối
mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Chức năng này thuộc một lĩnh vực
quản lý khác – quản lý marketing.
Như vậy chỉ có marketing mới có vai trò quyết định và điều phối sự kết nối
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường-
nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi hoạt

động kinh doanh.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan đến công tác triển
khai chiến lược kinh doanh trong phạm vi Trường Đại học Thương Mại và một số
tài liệu khác từ bên ngoài. Có một số tài liệu và luận văn viết về triển khai chiến
lược kinh doanh của những sinh viên khoa trước như sau:
[1] Nguyễn Đức Chung (2006), Luận văn “Giải pháp triển khai chiến lược
kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Phát triển Thương mại Hà Nội”, khoa Đào tạo
Quốc tế- ĐHTM. Đề tài này nghiên cứu thực trạng chiến lược của công ty, đưa ra
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
những mặt mạnh, mặt yếu về thực thi chiến lược của công ty để qua đó đưa ra
những giải pháp và kiến nghị giúp công ty triển khai chiến lược kinh doanh hiệu
quả hơn. Tuy nhiên chưa tập trung đi sâu vào các giải pháp Marketing.
[2] Đào Thị Thu Hà (2007), Luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện việc xây
dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh ở công ty INTIMEX”, khoa Quản trị
doanh nghiệp- ĐHTM. Đề tài này có đề cập tới công tác hoạch định và công tác
triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đề tài này nghiên cứu
rộng, không đi sâu vào phần triển khai chiến lược kinh doanh, do đó chưa làm rõ
được vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
[3] Trần Thu Hà (2007), Luận văn “ Một số giải pháp nhằm triển khai chiến
lược cạnh tranh của công ty xuất nhập khẩu y tế Hà Nội ( VIMEDIMEX 1 Hà Nội)”,
khoa Kinh tế- ĐHTM. Đề tài này đi sâu vào chiến lược cạnh tranh của công ty và
hơn nữa là một công ty về y tế chứ không phải một công ty thương mại như đề tài
cần nghiên cứu.
Thêm nữa, có một số giáo trình đã đề cập tới công tác triển khai chiến lược
kinh doanh như:
[1] FREDR DAVID (2006), Cuốn giáo trình “Khái luận về quản trị chiến
lược”, Nhà xuất bản Thống Kê. Cuốn sách này đề cập đầy đủ về quản trị chiến lược

từ những khái luận về chiến lược, quản trị chiến lược và trong cuốn sách này nêu
khá đầy đủ vấn đề về triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
[2] GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Cuốn sách “Chiến lược kinh doanh quốc tế”.
Cuốn sách này trình bày bản chất và vai trò của quản trị chiến lược kinh doanh quốc
tế và vấn đề triển khai chiến lược trong môi trường kinh doanh quốc tế.
[3] DAVID A.AAKER biên dịch Đào Công Bình (2003), cuốn sách “Triển
khai chiến lược kinh doanh”, Nhà xuất bản Trẻ đã đề cập một cách sâu hơn và chi
tiết hơn về vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh.
Với công trình nghiên cứu “Giải pháp markerting tăng cường hiệu lực triển
khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC” sẽ khắc phục
một số hạn chế của các công trình năm trước như: Phần lý thuyết được rút ngắn đi
vào trọng tâm vấn đề nghiên cứu, phần thưc trạng có sự điều tra phỏng vấn chuyên
gia và được sự đánh giá tổng hợp qua các báo cáo tổng hợp về vấn đề nghiên cứu.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng thực thi chiến lược kinh doanh của
công ty, đưa ra những mặt mạnh, mặt yếu về thực hiện chiến lược của công ty từ đó
đưa ra những giải pháp marketing và kiến nghị giúp công ty triển khai chiến lược
kinh doanh hiệu quả hơn.
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
2.4 Phân định nội dung về giải pháp Marketing tăng cường hiệu lực triển khai
chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Sơ đồ 2.2: Mô hình nội dung nghiên cứu đề tài
(Nguồn: Tác giả)
2.4.1. Phân tích tình thế chiến lược
2.4.1.1. Phân tích môi trường bên ngoài ( môi trường vĩ mô, môi trường ngành)
a. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các lực lượng rộng lớn có ảnh hưởng đến các
quyết định chiến lược trong dài hạn của doanh nghiệp:
* Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế: Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác

định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, nó luôn gây ra tác động đến các
doanh nghiệp và các ngành. Vì thế doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trường kinh
tế để nhận ra các thay đổi, khuynh hướng và các hàm ý chiến lược của nó. Các yếu
tố kinh tếảnh hưởng tới ngành CNTT như: Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế
giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát…
* Ảnh hưởng của nhóm yếu tố chính trị, pháp luật: Các yếu tố chính trị, pháp
luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó có tác động
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
9
Phân tích tình thế chiến lược
Môi trường bên trong
Môi trường bên ngoài
Thiết lập mục tiêu chiến lược
Mục tiêu ngắn hạn
Mục tiêu dài hạn
Xây dưng các chính sách
Marketing triển khai chiến lược
kinh doanh
Hoàn thiện nguồn lực triển khai
chiến lược kinh doanh
Đánh giá chiến lược
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ môi trường. Sự ổn định chính trị cũng như
hệ thống luật pháp của Nhà nước sẽ tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt
động và buộc các doanh nghiệp phải tuân theo.
* Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa - xã hội: Các doanh nghiệp cần phân tích
rộng rãi các yếu tố về văn hóa – xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể
xảy ra. Các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng tới việc triển khai chiến lược của
doanh nghiệp như: chất lượng cuộc sống dân cư; trình độ văn hóa và nghề nghiệp
của dân cư, của người lao động; tình hình nhân khẩu học…

* Ảnh hưởng yếu tố tự nhiên- công nghệ: Với một không gian lan tỏa và đa
dạng, các thay đổi của công nghệ tác động lên nhiều bộ phận của xã hội. Sự tiến bộ
kỹ thuật có thể ảnh hưởng sâu sắc đến những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh, khách hàng… Tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những thị
trường mới, những sản phẩm mới, thay đổi giá cả cạnh tranh trong một ngành và
làm cho các sản phẩm, dịch vụ hiện có trở lên lỗi thời
b. Môi trường ngành
* Đe dọa gia nhập mới: Ở những ngành kinh doanh hấp dẫn, khả năng sinh
lợi cao, trong tương lai gần sẽ có những doanh nghiệp đã và đang có ý định gia
nhập vào ngành này. Tuy hiện tại chưa có mặt của họ nhưng các chiến lược gia cần
phải nhìn thấy trước điều này bởi các đối thủ này tuy gia nhập sau nhưng họ thường
có nguồn lực dồi dào, có cơ sở vật chất kỹ thuật tiến tiến hơn. Điều này sẽ đe dọa
tới thị phần của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành. Do vậy, để bảo vệ thị phần
của mình các doanh nghiệp hiện tại thường đưa ra các rào cản gia nhập ngành.
* Đe dọa từ các sản phẩm- dịch vụ thay thế: Sức ép của sản phẩm/ dịch vụ
thay thế làm hạn chế khả năng làm ra lợi nhuận của sản phẩm hiện có và thu hẹp thị
phần của doanh nghiệp, đẩy sản phẩm hiện có nhanh đến thời kì suy thoái, vì thế để
hạn chế ảnh hưởng của nguy cơ này thì doanh nghiệp phải đầu tư thích đáng vào
nghiên cứu và phát triển.
* Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng: Trong tất cả lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, không có bất kỳ doanh nghiệp nào có đầy đủ các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất, do vậy doanh nghiệp nào cũng có mối quan hệ với nhà cung ứng của mình. Họ là
người cung cấp cho doanh nghiệp các yếu tố đầu vào như: Vốn, nguyên nhiên vật liệu,
trang thiết bị, công nghệ…Doanh nghiệp cần phải có mối quan hệ tốt cũng như chủ động
trong quan hệ với các nhà cung ứng, tránh bất lợi cho doanh nghiệp.
* Quyền lực thương lượng của người mua: Khách hàng là những người mua
sản phẩm của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng của hoạch định kinh doanh. Kinh
doanh phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng và tìm mọi biện pháp để thỏa mãn cao
nhất nhu cầu khách hàng. Vì vậy khách hàng vừa là thượng đế vừa là đối thủ cạnh
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5

10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
tranh của doanh nghiệp, khách hàng đêm đến cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp
nhưng cũng có thể lấy đi lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành: Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các
doanh nghiệp đang hoạt động cùng ngành kinh doanh với doanh nghiệp, hiện họ
đang tìm cách tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận bằng những chính sách và
biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp.
2.4.1.2. Phân tích môi trường bên trong công ty
Phân tích nội bộ doanh nghiệp là nghiên cứu những gì thuộc về bản thân
doanh nghiệp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
với những đặc trưng mà nó tạo ra được gọi là những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp biết được mình có thể làm gì? Những nhân tố
chính đại diện trong qúa trình đánh giá môi trường nội bộ là trình độ nhân lực,
nguồn tài chính, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kĩ thuật, uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường
* Trình độ nguồn nhân lực: Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo trong
doanh nghiệp. Đây là nhân tố tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp.Các thông tin cần thu thập để triển khai chiến lược
không chỉ là những thông tin về nguồn nhân lực hiện tại mà còn là những dự báo
các nguồn nhân lực tiềm ẩn.
* Nguồn tài chính: Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu
tư, mua sắm, dự trữ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời
điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính. Khi đánh giá tình hình tài chính, doanh
nghiệp cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: nhu cầu vốn và khả năng huy
động vốn, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
đánh giá vị thế
* Cơ cấu và nề nếp tổ chức: Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận khác
nhau có mối liên hệ mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được

giao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhằm
thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn phải chú
trọng hai vấn đề chính là luôn đánh giá đúng thực trạng cơ cấu tổ chức trên và khả
năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến động của môi trường kinh doanh.
* Công tác Marketing: Có thể hiểu Marketing là một dạng hoạt động của con
người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi
( Philip Kotler). Mục tiêu của công tác Marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong
muốn của khách hàng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đảm bảo cung cấp sản
phẩm hoặc dịch vụ ổn định với chất lượng cao theo yêu cầu của sản xuất và giá cả
phù hợp, giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
cao trong dài hạn. Nội dung cụ thể của Marketing phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kĩ
thuật của doanh nghiệp.
2.4.2. Thiết lập mục tiêu chiến lược
Mục tiêu là những trạng thái, cột mốc mà doanh nghiệp muốn đạt được trong
một khoảng thời gian xác định.
Mục tiêu của các kế hoạch tác nghiệp như những hướng dẫn cụ thể cho hành
động, nó chỉ đạo và hướng dẫn các nỗ lực và hoạt động của mọi bộ phận. Nó như một
nguồn lực thúc đẩy, tạo ra những động cơ cụ thể để các nhà quản trị thực hiện. Nó
cung cấp cơ sở cho việc thiết kế tổ chức của doanh nghiệp, cung cấp căn cứ xác đáng
chứng minh tính đúng dắn của các hoạt động với những người góp vốn. Đồng thời
các mục tiêu đó cũng là những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của thời kỳ chiến lược.
Mục tiêu chiến lược phải được cụ thể hóa thành mục tiêu cấp kinh doanh và mục
tiêu cấp bộ phận chức năng:
Sơ đồ 2.3: Mục tiêu chiến lược của của doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả)
2.4.3. Các chính sách marketing triển khai chiến lược kinh doanh
2.4.3.1. Chính sách phân đoạn thị trường

Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm
nhỏ hơn trên cở sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong
hành vi. Phân đoạn thị trường nhằm giúp doanh nghiệp xác định những đoạn thị trường
trọng điểm đạt hiệu quả kinh doanh cao. Các cơ sở phân đoạn thị trường:
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
12
Mục tiêu chiến lược cấp doanh nghiệp
Mục tiêu cấp kinh
doanh (SBU)
Mục
tiêu
cấp bộ
phận
chức
năng
Mục tiêu cấp kinh
doanh (SBU)
Mục tiêu cấp kinh
doanh (SBU)
Mục
tiêu
cấp bộ
phận
chức
năng
Mục
tiêu
cấp bộ
phận
chức

năng
Mục
tiêu
cấp bộ
phận
chức
năng
Mục
tiêu
cấp bộ
phận
chức
năng
Mục
tiêu
cấp bộ
phận
chức
năng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
* Phân đoạn thị trường người tiêu dùng: marketing thường sử dụng bốn cơ
sở chính để phân đoạn thị trường, bao gồm: địa lý, nhân khẩu, tâm lý và hành vi.
Cac cơ sở này đều là nguồn gốc tạo nên sự khác biệt về nhu cầu, ước muốn, các đặc
điểm về hành vi và những đòi hỏi marketing riêng.
* Phân đoạn thị trường TLSX: Do có sự khác biệt giữa thị trường người tiêu
dùng và thị trường người mua là các tổ chức nên khi phân đoạn thị trường doanh
nghiệp không thể áp dụng các tiêu thức trên. Các cở sở chủ yếu được sử dụng trong
phân đoạn thị trường như: nhân khẩu học, các biến khai thác, phương thức mua, yếu
tố tình huống, đặc điểm cá nhân.
2.4.3.2. Chính sách định vị sản phẩm

Định vị sản phẩm được sử dụng rộng rãi nhằm mục đích: làm như thế nào để
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của các nhóm khách hàng đã xác định. Các bước
định vị sản phẩm:
- Chọn lựa các tiêu chuẩn chủ yếu có thể phân biệt rõ ràng các sản phẩm và
dịch vụ trong ngành.
- Vẽ biểu đồ định vị sản phẩm dựa trên hai khía cạnh có tiêu chuẩn riêng biệt
nằm trên mỗi trục.
- Đánh dấu các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh lớn trên 4 góc chung của
ma trận.
- Xác định trên biểu đồ các khu vực mà sản phẩm của doanh ngiệp có khả
năng cạnh tranh nhất trong một thị trường mục tiêu nào đó. Tìm kiếm các
khoảng trống.
- Xây dựng kế hoạch marketing để định vị đúng đắn các sản phẩm của doanh nghiệp.
Một chính sách định vị sản phẩm hữu hiệu phải thỏa mãn 2 tiêu chuẩn sau
- Nó phân biệt doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
- Nó khiến cho khách hàng mong đợi một lượng dịch vụ tốt hơn mà doanh
nghiệp có thể cung cấp.
2.4.3.3. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống marketing- mix.
Sản phẩm về thực chất là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu
hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý
mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Đơn vị sản phẩm vốn là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng nhiều yếu tố,
đặc tính và thông tin khác nhau về sản phẩm. Những yếu tố, đặc tính và thông tin đó
có thể có những chức năng marketing khác nhau. Khi tạo ra một mặt hàng người ta
thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo ba cấp độ cơ bản: sản phẩm
theo ý tưởng, sản phẩm hiện thực, sản phẩm bổ xung.

2.4.3.4. Chính sách giá cả
Chính sách giá cả là tổng thể nguyên tắc, phướng pháp và giải pháp mà
doanh nghiệp tác động vào giá cả sao cho đạt được mục tiêu đã định ra.
Trong mỗi thời kỳ chiến lược kinh doanh cần có chính sách cụ thể cho từng
mặt hàng bao gồm những nội dung chủ yếu liên quan đến các vấn đề như mức đặt
giá (cao, trung bình hay thấp), cách thức đặt giá (dựa vào chi phí, thực trạng cạnh
tranh hay theo chu lỳ sống sản phẩm), giảm giá và chiết khấu, các điều kiện về
thanh toán như thanh toán như thời hạn, phương thức thanh toán, chính sách phân
biệt giá…
Vì vậy, mỗi công ty nên có những chính sách giá cả phù hợp nhất đối với
mỗi hoàn cảnh thị trường và tình hình của doanh nghiệp mình. Nhu vậy, để xác
định được chính sách giá của mình công ty phải:
- Lựa chọn chính sách và định giá.
- Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá.
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường.
- Nghiên cứu cung - cầu và thị hiếu khách hàng để có quyết định về giá hợp lý.
2.4.3.5. Chính sách phân phối
Chính sách phân phối của công ty kinh doanh là một tổ hợp các định hướng
nguyên tắc, biện pháp và quy tắc hoạt động được các doanh nghiệp tôn trọng và
chấp nhận thực hiện đối với việc lựa chọn kênh phân phối vận động và phân công
nhiệm vụ marketing giữ các chủ thể khác nhau tham gia vào trong kênh phân phối.
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp, cá nhân độc lập và phụ thuộc
lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Tham gia vào kênh phân phối có các thành viên kênh bao gồm: nhà sản xuất,
các nhà trung gian thương mại (bán buôn và bán lẻ), người tiêu dùng cuối cùng.
Mỗi hệ thống kênh phân phối đều có cấu trúc riêng của nó qua chiều dài và bề rộng
của kênh, vì vậy hình thành nên các kiểu kênh phân phối khác nhau. Các kênh phân
phối bao gồm từ kênh trực tiếp tới các kênh gián tiếp qua nhiều cấp độ trung gian
Việc quản lý hoạt động của kênh phân phối đòi hỏi phải duy trì quan hệ hợp
tác hiệu quả giữa các thành viên trong kênh. Người quản lý kênh cần sử dụng các

GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
công cụ khuyến khích thành viên kênh hoạt động tích cực, sử dụng các công cụ
marketing hỗn hợp khác để quản lý kênh và đánh giá hoạt động của hệ thống kênh.
2.4.3.6. Chính sách xúc tiến
Chính sách xúc tiến là tổng thể các nguyên tắc cơ bản, các phương pháp và
giải pháp gắn với hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm hạn chế hoặc xóa bỏ mọi trở
ngại trên thị trường tiêu thụ, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược đã định ra.
Chính sách xúc tiến bao gồm các chính sách cụ thể khác nhau như chính sách quảng
cáo, chính sách xúc tiến bán, tuyên truyền, bán hàng cá nhân…
- Quảng cáo: đây là công cụ được sử dụng khá phổ biến. Quảng cáo là bất cứ
hình thức trình bày phi cá nhân nào phải trả chi phí nhằm thực hiện xúc tiến ý tưởng
hàng hóa hay dịch vụ của một người bán.
- Bán hàng cá nhân: đây là sự tương tác mặt đối mặt giữa nhân viên của
công ty với một hay nhiều người mua triển vọng nhằm mục đích bán hàng.
- Marketing trực tiếp: là việc sử dụng các công cụ tiếp xúc trực tiếp phi cá
nhân (thư, điện thoại, email, catalogue…) để giao tiếp trực tiếp với khách hàng và
người mua triển vọng nhằm thuyết phục hay củng cố những phản ứng có lợi của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Xúc tiến bán: là các kích đẩy bán hàng được sử dụng để khuyến khích việc
dùng thử hay mua sản phẩm, dịch vụ nào đó. Hình thức này sẽ đem lại doanh số bán
cao trong thời gian khuyến mại nhưng chỉ mang tính chát tức thời, không kéo dài
được.
- Mở rộng quan hệ công chúng: là việc công ty thiết kế và thực hiện một loạt
các chương trình về xúc tiến, xây dựng và bảo vệ hình ảnh của công ty hay từng sản
phẩm của mình. Các hình thức quan hệ công chúng mà công ty có thể sử dụng là:
tài trợ cho các sự kiện, xây dựng sự kiện, tổ chức các diễn đàn, tổ chức các hội thảo
về các vấn đề mà công chúng đang quan tâm, quà biếu từ thiện.
2.4.4. Hoàn thiện những nguồn lực triển khai chiến lược kinh doanh

2.4.4.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin marketing
Thông tin hiện nay được coi là một trong những loại tài sản quan trọng đối
với bất kỳ tổ chức nào. Thông tin là một nguồn lực then chốt trong doanh nghiệp
cùng với nguồn lực tài chính và các nguồn lực hữu hình khác làm nền tảng để
doanh nghiệp định hướng xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh.
Hệ thống thông tin marketing là hệ thống hoạt động thường xuyên có sự
tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập, phân loại,
phân tích, đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời cho
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
người phụ trách lĩnh vực marketing sử dụng chúng với mục đích thiết lập, tổ chức
thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch marketing.
Thông qua hệ thống thông tin marketing các nhà quản trị có thể:
- Ra những quyết định chủ dộng và tốt hơn.
- Tăng thêm giái trị sản phẩm, dịch vụ cung cấp tới khách hàng.
- Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.
- Khuyến khích đổi mới hoạt động trong nội bộ và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài
Hệ thống thông tin mareting hướng tới hầu hết các vị trí trong doanh nghiệp
với mục đích hỗ trợ, giúp đơn giản hóa công việc, nâng cao hiệu quả công việc.Mặt
khác, nó còn mang lại cho nhà quản trị những dữ liệu cần thiết để vạch ra chiến
lược hiệu quả, và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Vì vậy việc hoàn thiện hệ thống thông tin marketing sẽ giúp doanh nghiệp
xác định chính xác nhu cầu thông tin cho từng cấp. Điều này làm cơ sở chắc chắn
cho các chính sách, kế hoạch trong triển khai chiến lược phù hợp với thực tiễn kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.4.4.2. Hoàn thiện nguồn nhân lực marketing
Con người là chủ thể của mọi hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy việc phát
huy được yếu tố con người hay không sẽ quyết định kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm nhìn quan trọng của con người đối với các hoạt
động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp nên việc hoàn thiện nguồn nhân lực
có vai trò quan trọng. có thể thấy rằng hoàn thiện nguồn nhân lực tập trung vào bốn
nội dung cơ bản:
- Tuyển dụng nhân lực: là hoạt động liên quan đến quá trình cung ứng nhân
lực cho doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm hai khâu cơ bản là thu hút, tìm kiếm
và tuyển chọn nhân sự.
- Bố trí, sử dụng nhân lực: là hoạt động liên quan đến việc sắp xếp, bố trí
nhân lực đảm nhận những vị trí, công việc phù hợp nhằm đảm bảo nhân lực phát
huy tối đa năng lực, sở trường.
- Đào tạo, phát triển nhân lực: Đào tạo và phát triển có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, trong đó đào tạo nhân lực là nền tảng để phát triển nhân lực.
- Đãi ngộ nhân lực: là nội dung liên quan đến việc đối đãi, đối xử của doanh
nghiệp đối với người lao động, nó bao hàm tất cả những hoạt động nhằm chăm lo
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
đời sống vật chất và đời sống tinh thần cho người lao động trên cơ sở đóng góp của
họ. Có hai hình thức đãi ngộ nhân lực: đãi ngộ tài chính, đãi ngộ phi tài chính.
Chính vì vậy trong thực tiễn các nhà quản trị phải thực hiện cả bốn nội dung
này để hoàn thiện nguồn nhân lực trong sự tương quan chặt chẽ giữa chúng với nhau.
2.4.4.3. Hoàn thiện ngân sách cho triển khai chiến lược kinh doanh
Để thực hiện thành công việc triển khai chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải có
đủ ngân sách. Bên cạnh lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh, thì ngân
sách của doanh nghiệp còn được bắt nguồn từ: các khoản nợ, vốn cổ phần.
Các bảng dự thảo ngân sách là tài liệu mô tả chi tiết ngân sách được cung cấp
và chi tiết như thế nào trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là phương pháp
để định rõ xem phải thực hiện những biện pháp gì để hoàn thành công việc thực
hiện chiến lược. Ngoài các bảng dự thảo ngân sách thì các bảng báo cáo tài chính
dự toán cũng có tầm quan trọng trong quá trình thực hiện chiến lược.

Như vậy, ngân sách sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hoạt động hiện tại cũng như
dự kiến hoạt động trong trong tương lai gần. Chiến lược sẽ giải quyết vấn đề tương
lai xa hơn, ít rõ ràng hơn và dự đoán về vị trí mong muốn của tổ chức trong tương
lai. Khi kết hợp với nhau thì việc triển khai chiến lược kinh doanh sẽ đạt hiệu quả
hữu hiệu hơn.
2.4.5. Đánh giá hiệu quả triển khai chiến lược kinh doanh
Thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả triển khai chiến lược kinh doanh
*Thị phần : Là thị phần mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng dung lượng
của thị trường hay phần trăm doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trên tổng doanh
thu bán hàng của toàn ngành trên thị trường.
Thị phần của DN = [ (Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp )/ (Doanh thu bán
hàng của toàn ngành) ] * 100%
Thị phần của doanh nghiệp được đánh giá qua:
- Danh mục hàng hóa: Là tỷ lệ số mặt hàng công ty có khả năng cung cấp
- Khu vực trên thị trường: Số thị trường đã được tiến hành điều tra
Ngoài ra, tỷ lệ thị phần tương đối là tỷ lệ thị phần của công ty so với đổi thủ
cạnh tranh mạnh nhất và thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ (tỷ lệ
% giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc)
Chỉ số phát triển thị phần: Là tỷ lệ thị phần của công năm sau so với năm
trước.
*Doanh thu: Là kết quả thu về được tính bằng tiền của hoạt động kinh doanh.
Đánh giá doanh thu, doanh nghiệp thường chú ý đến các chỉ số sau như: tỷ lệ doanh
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, tỷ lệ doanh thu của công ty trước và sau khi
thực hiện chính sách, tỷ lệ doanh thu của năm sau so với năm trước
Doanh thu = P*Q
Trong đó:
P: Giá bán của 1 đơn vị sản phẩm

Q: Số lượng sản phẩm bán được
*Lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí
đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời ký xác định. Lợi nhuận là tiêu thức
đảm bảo khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí kinh doanh
Ngoài ra người ta còn sử dụng các tiêu chuẩn khác như: năng lực cạnh tranh,
mức độ phát triển bền vững… thông thường các chỉ tiêu trên càng ở mức cao thì
càng chứng tỏ chiến lược của công ty đang được triển khai có hiệu quả
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VỀ GIẢI PHÁP MARKETING TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN IDC
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp điều tra trắc nghiệm và điều
tra phỏng vấn.
* Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp dùng mẫu điều tra
được thiết kế trước để thu thập những thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho vấn
đề nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra: Cán bộ công nhân viên trong công ty
- Nội dung điều tra: Điều tra các vấn đề tập trung vào công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty.
- Cách thức tiến hành: Sử dụng 10 phiếu điều tra gồm 15 câu hỏi phát cho 10
cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Ưu điểm: Cách thức tiến hành đơn giản
- Nhược điểm: Kết quả đem lại chỉ bó hẹp trong một số lĩnh vực nhất định đã

được xây dựng trong phiếu trắc nghiệm.
* Phương pháp điều tra phỏng vấn: Là phương pháp trực tiếp đến công ty hỏi,
phỏng vấn các nhà quản trị trong công ty nhằm thu thập thông tin sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra: Các nhà quản trị trong công ty.
- Nội dung điều tra: Điều tra phỏng vấn chuyên sâu các vấn đề về hoạch định
chiến lược kinh doanh của công ty.
- Cách thức tiến hành: Sử dụng bản câu hỏi phỏng vấn gồm 10 câu, tiến hành
phỏng vấn 3 nhà quản trị trong công ty.
- Ưu điểm: Các thông tin thu thập được mang tính chính xác và trọng tâm về vấn
đề nghiên cứu. Trong quá trình phỏng vấn còn có thể phát hiện ra một số vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu mà kết quả không bị bó hẹp như phương pháp điều tra trắc
nghiệm.
- Nhược điểm: Mất nhiều thời gian.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Các dữ liệu cần thu thập:
+ Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua.
+ Các bộ phận tham gia vào quá trình triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
+ Nội dung quy trình triển khai chiến lược kinh doanh của công ty và những kết quả
đạt được.
+ Các giải pháp marketing mà công ty đã sử dụng trong quá trình triển khai chiến
lược kinh doanh.
- Nguồn thông tin tìm kiếm:
+ Nguồn thông tin bên trong công ty bao gồm: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty trong 3 năm 2008- 2010 (Nguồn: Phòng kế toán); Báo cáo kinh doanh
của công ty ( Nguồn: Phòng kế toán); Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

+ Nguồn thông tin bên ngoài công ty bao gồm: Các báo cáo, xu hướng, triển vọng
phát triển kinh tế, xã hội, chuyên gia kinh tế; tình hình phát triển kinh doanh của các
công ty, khách hàng khác có liên quan; mạng điện tử…
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp định tính
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích kết quả kinh doanh và phân
tích tỷ số tài chính thông qua việc so sánh các chỉ số của năm này với năm khác.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua kết quả thu thập dữ liệu ở các
bộ phận đó là các dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu này sẽ được đi
sâu nghiên cứu để tìm ra các yếu tố còn tồn tại tiểm ẩn mà quan sát thì không thể
thấy được. Từ đó có những nhận định đánh giá nhằm có một cái nhìn chung nhất về
các vấn đề nghiên cứu.
3.1.2.2. Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu thông tin từ phiếu điều tra thu được
Sử dụng Excel để mô hình hóa dữ liệu sơ cấp thành các biểu đồ.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
giải pháp marketing tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược kinh doanh của
công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
3.2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
3.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
IDC chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 8 năm 1991 với tên:
“Trung tâm phát triển Tin học”, viết tắt là IDC- Informatics Development Center.
Trung tâm hoạt động dưới sự điều hành của 3 thành viên bao gồm: Nguyễn Kiên
Cường – Kỹ sư Kỹ thuật Điện Tử, Nguyễn Trung Dũng – Tiến sỹ Kinh tế, Nguyễn
Nguyệt Anh – Cử nhân Ngoại ngữ.
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Căn cứ vào quyết định số 196/ CT ngày 5/6/ 1992 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ
Trưởng nay là Thủ Tướng Chính Phủ, công ty IDC chính thức mang tên “Công ty

phát triển Tin học Hà Nội” .
Đến tháng 7 năm 2007 Công ty IDC chuyển đổi mô hình hoạt động thành
Công ty Cổ phần với tên gọi mới: Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC. Hiện tại:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
Trụ sở chính: 17 Lý Nam Đế, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Địa chỉ: Điện thoại : (84-4) 38234905 (20 lines)
Fax: (84-4) 37472080
Địa chỉ thư điện tử:
Website: www.IDC.com.vn
3.2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Theo đăng kí kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của công ty IDC bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử, tin học và viễn thông
- Đại lý mua, bán, kí gửi hàng hóa
- Dịch vụ nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực điện tử, tin học và viễn thông
- Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, các sản phẩm điện tử, tin học
- Mua bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
(Nguồn:Phòng Hành chính Công ty )
3.2.1.4. Quy mô vốn điều lệ
Kinh doanh số 042975/GPKD ngày 04 tháng 11 năm 1992 của Trọng Tài
Kinh Tế Hà Nội cấp:
- Vốn điều lệ: 477.009.000 đồng Việt Nam (Bốn trăm bảy mươi bảy triệu lẻ chín
nghìn đồng)
- Vốn kinh doanh ( 2.000.000.000 đồng Việt Nam (Hai tỷ đồng)
* Hiện nay, Công ty vẫn tiếp tục thực hiện tăng vốn:

- Vốn điều lệ : 120.000.000.000 đồng Việt Nam (Một trăm hai mươi tỷ đồng)
- Vốn kinh doanh : 260.000.000.000 đồng Việt Nam (Hai trăm sáu mươi tỷ đồng )
3.2.2. Đánh giá sự tác động của các nhân tố môi trường vĩ mô tới triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC.
3.2.2.1. Môi trường kinh tế
Có rất nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế nhưng có thể nói các yếu tố
sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
- Thu nhập quốc dân: Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 - 2010 nhà
nước đã xây dựng chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước như sau:GDP cứ 8 năm
tăng gấp đôi, đảm bảo tích lũy nôi bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP, tỷ trọng trong
GDP của công nghiệp là 40 - 41% năm 2010. Theo đó nhu cầu về mua sắm nhất là
đồ điện tử ngày càng tăng của người tiêu dùng giúp công ty có thể mở rộng quy mô
và hoạt động của mình .
- Lạm phát là một vấn đề rất nhạy cảm và có tác động lớn tới nền kinh tế, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Giá cả tăng mạnh sẽ làm
tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Trong năm 2010 chỉ số lạm phát đã giảm xuống 10% và dự tính năm 2011
con số sẽ chỉ còn là 8,5%. Đây chính là thời cơ để công ty nói riêng và các doanh
nghiệp nói chung đẩy mạnh tiêu thụ và gia tăng thị phần.
- Tỷ giá: Ngân hàng Nhà nước hiện điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng
thêm 2,1 % sẽ ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của công
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
22
BP Bảo hành IDC
Bộ phận bảo hành UPS
Bộ phận hỗ trợ phần mềm
Trung tâm bảo hành của IDC
Trung tâm dịch vụ bảo hành
Bộ phận bán hàng
Bộ phận phân phối và mua hàng

Bộ phận XNK
BAN GIÁM ĐỐC
BAN ISO
Các công ty thành viên Các chi nhánh
Thành phố Hải Phòng
Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Việt Trì
Thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Marketing
Phòng Kế toán- Tài chính và Kho
Phòng Dự án và Nghiên cứu PT
Phòng Quản trị và Tổ chức
Phòng Tổng hợp
Trung tâm kĩ thuật
Bộ phận kỹ thuật nhanh
Bộ phận giới thiệu & bán sản
phẩm
& b¸n s¶n phÈm
Đào tạo
Trung tâm kinh doanh
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
ty. Khi tỷ giá tăng, các doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu trong nước thường hay
tăng giá khiến chi phí đầu vào của công ty sản xuất hàng xuất khẩu tăng. Do đó
công ty sẽ gặp khó khăn, bởi việc đàm phán tăng giá bán với đối tác sẽ đồng nghĩa
với việc giảm tính cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của công ty, kèm theo nguy
cơ bị mất đơn hàng.
- Lãi suất trong nền kinh tế: Hiện nay lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công
bố đang ở mức ổn định khoảng 9%/ năm. Tỷ lệ lãi suất đang dần được hạ thấp, do
đó các doanh nghiệp cần phải tận dụng cơ hội này. Công ty có thể huy động thêm

nguồn vốn vay từ ngân hàng để đầu tư, mở rộng quy mô kinh doanh của mình.
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến hoạt động phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến
động về kinh tế, doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng
yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ
thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa
3.2.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, và được chọn là điểm
đến an toàn nhất khu vực Đông Nam Á, điều này có tác động tích cực đến nền
kinh tế trong nước. Bên cạnh đó chính phủ đã không ngừng đưa ra các chính
sách, luật pháp nhằm khuyến khích phát triển nền kinh tế và nỗ lực đưa nước ta
hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Ngày 29/11/2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật Đầu tư mới, đáp ứng
được những đòi hỏi cấp thiết từ thực tế, đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội
nhập và phát triển.
Nghị quyết của Quốc hội: số 51/2010/QH12 về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2011 nhằm tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế.
Đặc biệt là “ Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam tầm
nhìn 2020”, quyết định của thủ tướng chính phủ số 75/2007/QĐ- TTg ngày
6/10/2006
Với các chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước ta đã và đang
tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cũng như các nhà đầu
tư nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam. Đây chính là thời cơ tốt để Công
ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC gia tăng thị phần hiện tại và phát triển thương hiệu ra thị
trường quốc tế.
3.2.2.3. Môi trường văn hóa – xã hội
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại

Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi mua sắm của
người tiêu dùng, ảnh hưởng đến quan niệm và thái độ của họ đối với sản phẩm, dịch
vụ họ chọn mua. Người Việt Nam có xu hướng thích mua sắm ở các cửa hàng lớn,
các siêu thị, đáp ứng cho nhu cầu đó là Siêu thị Điện máy bán lẻ - IT City của công
ty đặt tại 17 Lý Nam Đế- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Bên cạnh đó chất lượng cuộc sống của người dân, trình độ văn hóa, trình độ
dân trí của Việt Nam ngày càng được nâng cao. Nhu cầu về tiêu dùng các sản phẩm
chứa hàm lượng chất xám kết tinh trong đó cũng như nhu cầu sử dụng công nghệ
thông tin, các phần mềm hỗ trợ cho quá trình học tập và làm việc ngày càng cao.
Đây chính là cơ hội tốt để Công ty mở rộng quy mô kinh doanh của mình.
Mặt khác, Nhà nước đã và đang thực hiện các giải pháp để nâng cao chất
lượng, mở rộng quy mô các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề ở mọi trình độ
với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư cho giáo dục. Năm 2010, tỷ lệ lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật và tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong cả nước là 30%,
tăng 17% so với năm 2009. Chính điều này cũng tạo điều kiện cho Công ty có
nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC được hình thành trên cở sở liên kết và hợp
tác chặt chẽ của các công ty thành viên trong ngành, do đó đã có sự hiểu biết khá
rộng về nền văn hóa Việt Nam. Đây là yếu tố thuận lợi cho quá trình thực hiện triển
khai chiến lược kinh doanh của công ty.
3.2.2.4. Môi trường tự nhiên – công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa nhiều cơ hội và đe dọa
đối với các doanh nghiệp. Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường
ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế đe dọa các sản phẩm hiện tại, tạo ra áp
lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ tăng khả năng cạnh tranh Là
doanh nghiệpdẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh CNTT, Công ty Cổ Phần Tập Đoàn
IDC luôn chú trọng việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào công tác quản lý, điều
hành DN. Ông Nguyễn Thành Công cho biết: “Để áp dụng những công nghệ mới
nhất vào quản trị doanh nghiệp cũng như hỗ trợ công tác bán hàng, công ty đã mạnh
dạn đầu tư 5 tỷ đồng trang bị các thiết bị hệ thống, ứng dụng”.

3.2.3. Đánh giá sự tác động của các nhân tố môi trường ngành tới triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn IDC
3.2.3.1. Gia nhập tiềm năng
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại
Công nghệ thông tin là ngành công nghiệp và giải pháp tổng thể không thể thiếu
cho sự phát triển của xã hội, do đó đây là ngành kinh doanh có quy mô lớn hứa hẹn
tiềm năng to lớn cho sự phát triển .
Với tốc độ phát triển 8%/năm, Việt Nam thuộc nhóm nước có tốc độ phát triển
CNTT nhanh thứ 2 thế giới. Điều này chứng tỏ số lượng các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực này lớn, và cũng đang thu hút một số lượng không
nhỏ các doanh nghiệp tiềm ẩn gia nhập ngành. Như vậy cường độ cạnh tranh của
ngành CNTT ngày càng trở nên khốc liệt.
Các chính sách của Nhà nước lại tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong nước phát triển. Tuy nhiên, chính phủ quy định nếu nhà đầu tư nước
ngoài muốn gia nhập vào nghành công nghệ thông tin tại Việt Nam thì phải xin
giấy phép riêng biệt .Và Sở Công Thương tại các địa phương sẽ căn cứ vào rất
nhiều tiêu chí để quyết định có cấp phép cho các nhà đầu tư nước ngoài hay không.
Đây được hiểu như là rào cản được dựng lên nhằm bảo hộ thị trường nội địa trước
sự thâm nhập của các nhà đầu tư quốc tế .
3.2.3.2. Khách hàng
Cho đến nay, công ty đã có rất nhiều khách hàng dự án thuộc khu vực nhà
nước và các tổ chức khác:
- Khu vực nhà nước, Các Cơ quan Hành chính sự nghiệp, Tổng Công ty nhà nước:
Bộ Nông nghiệp và phát Triển Nông Thôn, Bộ Giáo dục và đào tạo, Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân các tỉnh - thành phố, Tổng Cục Bưu Chính Viễn Thông, Kho bạc
Nhà Nước các tỉnh, Viện Kiểm soát Nhân dân tối cao
- Khu vực Quân đội, Công An: Bộ Công An, Tổng cục 6, Tổng cục 5, Cục cơ yếu
Bộ Công An, Bộ Quốc Phòng, Học viện Phòng Không, Học viện Hậu cần

- Các tổ chức khác: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam,
ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, công ty
nước ngoài tại Việt Nam như Honda, Ford.
Các khách hàng của công ty thường xuyên đặt hàng với những dự án có số
lượng lớn, chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu công việc.
Chính vì vậy áp lực từ phía khách hàng đối với công ty ngày càng gia tăng. Như
vậy để đáp ứng nhu cầu khách hàng công ty phải không ngừng cải tiến chất lượng
sản phẩm nhằm thu hút và tạo lòng tin cho họ. Ngoài ra khách hàng còn nhận được
sự chăm sóc tận tình của đội ngũ nhân viên trong công ty với các dịch vụ trước,
trong và sau bán. Đặc biệt là dịch vụ bảo hành của Công ty được tiến hành rất
nhanh tránh tâm lý không tốt của khách hàng đối với Công ty.
GV: Lưu Thị Thùy Dương Vũ Thị Thu Thủy- Lớp HQ1A_K5
25

×