Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp xây dựng website cho Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.89 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Thương mại và qua thời
gian thực tập tại Công ty CP vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm, em đã học và tích lũy
được nhiều kiến thức quý báu cho mình, được tiếp xúc với môi trường kinh doanh
thực tế, học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong công
việc.
Để có đầy đủ kiến thức hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của
mình, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy
cô trường Đại học thương mại.
Trước hết, em xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Thương mại, đặc biệt là
những thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã tận tình dạy bảo em suốt thời
gian em học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đàm Gia Mạnh – Bộ môn tin học
căn bản – Khoa Hệ thống thông tin kinh tế - Trường Đại học thương mại đã dành rất
nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn và giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin cảm ơn các anh chị cán bộ viên chức trong công ty đã giúp
đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho em hoàn thành bài khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy (cô) để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Vũ Thị Trang
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
i
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………… i
MỤC LỤC……………………………………………………………………………ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ……………………………………iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………… v
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………40 iii
PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu 1
1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2
1.3.Mục tiêu cụ thể cần giải quyết 3
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.4.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.5.Phương pháp thực hiện đề tài 3
1.6.Kết cấu của khóa luận 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG WEBSITE VÀ THỰC TRẠNG WEBSITE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU 5
TỪ LIÊM 5
2.1. Cơ sở lý luận của xây dựng website 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML 7
2.1.3. Tìm hiểu công nghệ ASP (Active sever pages) 8
2.1.4. Vai trò và sự cần thiết phải xây dựng website cho công ty 11
2.2. Thực trạng website của Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm 12
2.2.1. Giới thiệu về Công ty 12
2.2.2. Thực trạng thu thập, xử lý và trao đổi thông tin của Công ty 18
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
ii
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
2.2.3) Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và TMĐT của công ty 19
3.1. Định hướng xây dựng website cho Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm 22

3.1.1. Mục đích của website cần xây dựng 22
3.1.2. Yêu cầu đối với website cần xây dựng 23
3.1.3. Cấu trúc dự kiến của website cần xây dựng 24
3.2. Đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu 27
3.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 27
3.2.2. Mô hình hóa các yêu cầu của bài toán 28
3.3. Một số kiến nghị đối với đề tài nghiên cứu 36
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………40
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên hình Nội dung Trang
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty CP vật tư và XNK Từ Liêm 14
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty 18
Hình 3.1 Giao diện người dùng 26
Hình 3.2 Giao diện quản trị 27
Hình 3.3 Mô hình thực thể liên kết 29
Hình 3.4 Biểu đồ chức năng của hệ thống 30
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
iii
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Hình 3.5 Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống 31
Hình 3.6 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 32
Hinh 3.7 Biểu đố phần rã xử lý đặt hàng 33
Hình 3.8 Biểu đồ phân rã chức năng kiểm tra khách hàng 34
Hình 3.9 Biểu đồ phân rã chức năng thay đổi thông tin thành viên 35
Hình 3.10 Biểu đồ phân rã xử lý tổng hợp đơn đặt hàng 36
Phụ lục 1 Giải thuật đăng nhập hệ thống 41
Phụ lục 2 Giải thuật đăng ký làm thành viên của khách hàng 42
Phụ lục 3 Giải thuật chọn mua sản phẩm 43

Phụ lục 4 Giải thuật thay đổi thông tin chi tiết sản phẩm 44
Phụ lục 5 Giải thuật thay đổi thông tin giỏ hàng 45
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
B2B Bussiness to bussiness (doanh nghiệp tới doanh nghiệp)
CP Cổ phần
C/O Certificate of origin (giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa)
C/Q Certificate of quality (giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa)
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
HTTT Hệ thống thông tin
L/C Letter of credit (thư tín dụng)
QTKD Quản trị kinh doanh
TMĐT Thương mại điện tử
XNK Xuất nhập khẩu
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
iv
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
v
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão trên toàn thế giới.
Thật khó mà tưởng tượng một quốc gia với nền kinh tế xã hội mà trong đó không có
sự hiện diện của công nghệ thông tin sẽ như thế nào. Đó sẽ là một nền kinh tế lạc hậu,
chậm phát triển và cách biệt với các nền kinh tế của các quốc gia khác. Ở nước ta, tin
học hầu hết đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế xã hội. Nó góp
một phần hết sức quan trọng vào việc phát triển nền kinh tế nói chung và ở các ngành,
các lĩnh vực nói riêng.
Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, khi mà internet trở nên thân

quen và dần trở thành một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống thì lợi ích của
website đối với việc quảng bá sản phẩm và thương hiệu của một công ty thật là to lớn.
Tùy từng lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà website mang lại những lợi
ích khác nhau. Trang web trở thành một cửa ngõ để doanh nghiệp tiếp thị sản phẩm
của mình đến khách hàng khắp nơi trên toàn thế giới. Vì vậy kinh doanh quảng cáo
trên mạng toàn cầu là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp. Những yêu cầu đối với
nghiệp vụ kinh doanh và quản lý gắn liền với sự phát triển của doangh nghiệp, do đó
xây dựng hệ thống website giới thiệu công ty là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát
triển công nghệ, chính sách của Nhà nước và các yêu cầu mới vì sự phát triển của
doanh nghiệp, tạo điều kiện và có cơ hội cạnh tranh tốt hơn cho doanh nghiệp, đồng
thời giúp doanh nghiệp hội nhập với sự phát triển công nghệ thông tin quốc gia và thế
giới. Vì vậy, sẽ thật thiếu sót nếu bất kỳ công ty chưa xây dựng được một website để
giới thiệu rộng rãi các sản phẩm của mình. Và một vấn đề đặt ra song song cùng với
nó là làm sao để có thể quản lý điều hành website một cách dễ dàng và hiệu quả, có
như vậy thì mới tránh được sự nhàm chán cho những khách hàng thường xuyên của
website, và thu được những kết quả như mong muốn.
Đối với Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm cũng vậy, việc
quảng bá và giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm của công ty một cách hiệu quả và
kịp thời là yếu tố mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Tuy
nhiên cho đến nay thì công ty vẫn chưa có website riêng. Đây là vấn đề hết sức cấp
bách đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty cổ phần vật tư và xuất
nhập khẩu Từ Liêm nói riêng.
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
1
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
xây dựng website cho Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Như ta đã biết, website thâm nhập vào Việt Nam từ những năm 1995 – 1996.

Khi đó việc thiết lập nên một website là cả một vấn đề. Vào thời kỳ đó, người ta xây
dựng một website thông qua việc viết các tập siêu văn bản HTML với các thẻ của nó
bằng các trình soạn thảo thông thường như notepad, wordpad, cao cấp hơn thì sử dụng
Hotdog, Hotmetal có hỗ trợ một vài công cụ để giảm bớt sự nặng nhọc khi phải viết
các thẻ HTML.
Cho tới nay phần lớn các website có sự kết hợp cả phần động – được xây dựng
trên cơ sở các hệ quản trị cơ sở dữ liệu viết trên công nghệ Web – với các tiêu chí của
cơ sở dữ liệu chỏ tới phần tĩnh – thường là các tập siêu văn bản, ảnh, đa phương tiện –
được lưu trữ trong các cây thư mục của máy chủ web.
Có được những cải tiến tích cực như vậy là nhờ vào không ít công sức của
những nhà nghiên cứu khoa học – những người đã có những cống hiến cho sự phát
triển của xã hội, của đất nước.
Website nói chung và website bán hàng trực tuyến nói riêng là một phương
thức còn mới mẻ đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Cho đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu và các dự án ứng dụng triển khai website và website thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu đã được
công bố trong Kỷ yếu hội thảo nghiên cứu khoa học – trường Đại học Thương mại như
đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao tính năng của website tại các doanh nghiệp
kinh doanh sách Việt Nam “ của cử nhân Đoàn Mỹ Bình năm 2006 tập trung nghiên
cứu các tính năng cơ bản của một website bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực kinh
doanh sách, một số tài liệu cũng đề cập đến website nhưng dưới góc độ kỹ thuật như
luận văn “Xây dựng website bán hàng qua mạng cho cơ sở sản xuất mây tre đan Tài
Trí” của Lê Thị Kim Hoa – Đại học Bách Khoa năm 2006, luận văn “Xây dựng trang
web TMĐT FMC” của Lê Thanh Nhật Nam – Đại học Bách Khoa năm 2007, hoặc các
quyển sách viết về website như “Website và lợi ích của website” của Công ty TMĐT
VEC viết năm 2005… và còn nhiều đề tài khoa học, luận văn khác nữa. Dễ dàng có
thể nhận thấy một điểm từ các tài liệu trên đó là hầu hết các tác giả đều tập trung vào
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
2
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh

nghiên cứu website bán hàng trực tuyến hay còn gọi là website TMĐT. Đây chính là
vấn đề mà đến nay vẫn còn rất nhiều nhà khoa học, nhiều doanh nghiệp quan tâm đến.
1.3. Mục tiêu cụ thể cần giải quyết
Do điều kiện thời gian hạn chế và trình độ chuyên môn chưa cao nên đối với đề
tài này em mới đưa ra được những mục tiêu cụ thể sau cần giải quyết:
- Khảo sát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và thực trạng website của
Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm.
- Khảo sát nhu cầu và mục tiêu xây dựng website của Công ty để từ đó xây dựng
được chiến lược xây dựng website cho Công ty.
- Bước đầu thiết kế cơ sở dữ liệu cho website bán hàng trực tuyến của Công ty.
Đây mới chỉ là bước đầu trong quá trình tìm hiểu xây dựng một phần website
trong hệ thống website của Công ty, vậy kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô để em rút kinh nghiệm và hoàn thiện hệ thống hơn.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận này chính là Công ty cổ phần vật tư và
xuất nhập khẩu Từ Liêm. Đó chính là thực trạng kinh doanh sản xuất của công ty, là
tình hình ứng dụng công nghệ thông tin cũng như thực trạng website của Công ty…
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và đưa ra giải pháp về việc xây dựng website bán
hàng, giới thiệu sản phẩm của Công ty cổ phẩn vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm.
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện đề tài này, em đã vận dụng hệ thống các phương pháp sau:
Khảo sát, điều tra, phỏng vấn tìm hiểu các thông tin cần thiết, các trang web
trên mạng, khảo sát tình hình thực tế của khách hàng khi mua hàng tại các công ty,
thanh toán tiền hàng qua mạng của ngân hàng, nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị vật
tư của nước ta hiện nay cũng như sự quản lý của các công ty kinh doanh, các mô hình
thương mại điện tử hiện nay.
Đồng thời kết hợp ngôn ngữ lập trình ASP, cơ sở dữ liệu Access, phần mềm
Visio để từ đó xây dựng web cho công ty.

SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
3
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
1.6. Kết cấu của khóa luận
Lời cảm ơn.
Mục lục.
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
Danh mục từ viết tắt.
Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Phần 2: Cơ sở lý luận của xây dựng website và thực trạng website của Công ty cổ
phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm.
Phần 3: Giải pháp xây dựng website cho Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ
Liêm.
Tài liệu tham khảo.
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
4
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA XÂY DỰNG WEBSITE VÀ THỰC TRẠNG
WEBSITE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
TỪ LIÊM
2.1. Cơ sở lý luận của xây dựng website
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. World Wide Web ( WWW)
World Wide Web là dịch vụ đa truyền thông của Internet, chứa một kho tàng tài
liệu văn bản đa năng khổng lồ được viết bằng ngôn ngữ HTML (Hypertext Markup
Languege). Hypertext (văn bản đa năng) là phương pháp trình bày văn bản, hình ảnh,
âm thanh và dùng liên kết với nhau trong một trang web kết hợp không theo một trình
tự. Dạng thức Hypertext cho phép người dùng duyệt qua các chủ đề theo thứ tự bất kỳ.
Có nhiều công cụ và giao thức giúp bạn khám phá Internet. Những công cụ này xác
đinh vị trí và chuyển tải tài nguyên giữa các máy tính.

World Wide Web thực chất là một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao
diện giúp người sử dụng có thể tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho người dùng
trên Internet.
WWW hoạt động dựa trên ba cơ chế để đưa ra các nguồn tin đến với người
dùng. Đó là:
- Giao thức: các quy tắc cần tuân theo để truy cập các tài nguyên thông qua web.
- Giao thức siêu văn bản HTTP – đây là một giao thức được WWW sử dụng.
- Địa chỉ: WWW tuân theo một dạng đặt tên thống nhất để truy cập các tài
nguyên trên web. Các địa chỉ URL (Univesal Resource Locator) được sử dụng để tìm
trang web và các tài nguyên trên mạng.
- HTML: ngôn ngữ đánh dâu siêu văn bản sử dụng để tạo các tài liệu có thể truy
cập trên mạng. Nó được lưu trên máy chủ dịch vụ web với phần mở rộng .html hoặc
.htm.
Khi sử dụng trình duyệt để yêu cầu một thông tin nào đó, máy chủ dịch vụ web
sẽ đáp ứng nhu cầu này. Nó sẽ gửi thông tin được yêu cầu đến trình duyệt dưới dạng
trang web. Trình duyệt định dạng thông tin do máy chủ gửi đến và hiển thị nó.
b. Website
Thuật ngữ website đã trở nên quen thuộc đối với nhiều người tuy nhiên hiện
nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về website.
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
5
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Những khái niệm như cửa hàng, siêu thị, thư viện, nhà máy, quá quen thuộc
với tất cả chúng ta. Nhưng đó là trong thế giới vật chất, còn trong thế giới của thông
tin với hệ thống giao thông mạng Internet, những khái niệm đó được tổng hợp chung
vào trong từ “Website”. Chúng ta có website – cửa hàng, website – văn phòng, website
– siêu thị…
Đối với giới doanh nhân, website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên
mạng Internet, nó bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về sản phẩm, dịch vụ và
hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người duyệt web.

Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi website chính là bộ mặt của công ty, là nơi để
đón tiếp và giao dịch với khách hàng trên phạm vi toàn cầu. Website không chỉ là nơi
cung cấp thông tin cho người xem nó mà nó còn phải phản ánh được những nét đặc trưng
của doanh nghiệp, đảm bảo tính thẩm mỹ, tiện lợi, dễ sử dụng và đặc biệt phải có sức lôi
cuốn, thuyết phục người duyệt web trở thành khách hàng của doanh nghiệp.
Bạn có thể hiểu website tương tự như quảng cáo trang vàng nhưng khác ở chỗ
nó cho phép người truy cập có thể trực tiếp thực hiện nhiều việc trên website như giao
tiếp, trao đổi thông tin, tìm kiếm, mua bán, vv….chứ không phải chỉ xem như quảng
cáo thông thường. Hàng triệu người trên khắp thế giới có thể truy cập website – nhìn
thấy nó chứ không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ nào cả. Đối với doanh nghiệp,
website là một cửa hàng ảo với hàng hóa và dịch vụ có thể được giới thiệu và rao bán
trên thị trường toàn cầu. Cửa hàng đó mở cửa 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần, 365
ngày một năm, cho phép khách hàng của bạn tìm kiếm thông tin, xem, mua sản phẩm
và dịch vụ của bạn bất cứ lúc nào bạn muốn.
Để một website hoạt động được cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
o Cần phải có tên miền (domain).
o Nơi lưu trữ website (hosting).
o Nội dung các trang web hoặc cơ sở dữ liệu thông tin.
Tên miền (domain): Tên miền chính là địa chỉ website, tên miền này là địa chỉ
duy nhất trên Internet. Website bắt buộc phải có tên miền, có hai loại tên miền: tên
miền quốc tế có đuôi .com, .net, .org, .biz…Ví dụ như www.phongcachso.com. Và tên
miền Việt Nam có đuôi quốc tế thêm đằng sau .vn như www.hoabachkhoa.com.vn.
Lưu trữ website: Dữ liệu thông tin của website phải lưu trữ trên một máy tính
luôn hoạt động và kết nối Internet. Một server có thể lưu trữ nhiều website. Tùy theo
nhu cầu mà doanh nghiệp có thể thuê host với dung lượng thích hợp.
Dung lượng host: Là nơi để lưu cơ sở dữ liệu của website (hình ảnh, thông tin )
thường được đo bằng MB.
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
6
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh

Băng thông hay dung lượng truyền: Là tổng số MB dữ liệu truyền qua máy chủ
nơi đặt website trong một tháng…
c. Các mô hình website điển hình
Cửa hàng, siêu thị điện tử: Nổi tiếng nhất là website www.amazon.com bán
lẻ sách báo, CD, ứng dụng phần mềm, đồ chơi… qua internet. Mô hình này hoạt động
tương tự như một siêu thị hay cửa hàng truyền thống, cho phép người mua lựa chọn
hàng hóa, thay đổi số lượng món hàng, tính tiền thanh toán và nhận hàng.
Đấu giá trực tuyến: Không thể không nói đến www.ebay.com mô phỏng quy trình
bán đấu giá vật dụng, tức là người bán đưa ra giá sàn, sau đó người mua lần lượt trả
cao hơn. Đến thời điểm nhất định ai trả cao hơn sẽ là người có quyền mua món hàng.
Sàn giao dịch B2B: www.alibaba.com là một sàn giao dịch điển hình, nơi các
doanh nghiệp tham gia giới thiệu về mình, đăng tải yêu cầu mua, bán, tìm đối tác. Sàn
giao dịch này không phục vụ bán lẻ và thanh toán qua mạng vì không cần thiết.
Cổng thông tin portal: Giống như danh bạ điện thoại liệt kê thông tin liên lạc
của các công ty theo ngành nghề, như www.dir.yahoo.com
Mô hình giá động: Với những website này người mua có thể trả theo ý mình
(tùy người bán có đồng ý hay không).
Website thông tin: phục vụ việc quảng cáo, quảng bá, ví dụ như
www.vnexpress.net

, www.dantri.com.vn

nơi trưng bày nhiều thông tin thời sự, du lịch,
giải trí…thu hút nhiều đối tượng người xem, từ đó có doanh thu từ những đối tượng
có nhu cầu đăng quảng cáo.
Website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp. Chỉ để giới thiệu thông tin về
doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp và cho phép người xem liên lạc
với doanh nghiệp qua website này.
2.1.2. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML
a. HTML là gì?

HTML là một ngôn ngữ đơn giản cho phép bạn tạo ra các trang Web. Ngôn ngữ
này dùng các thẻ (tag) hoặc mã cho phép người dùng mô tả các thành phần của trang
Web. HTML là ngôn ngữ định dạng hay đánh dấu, một tập văn bản được đánh dấu
bằng các thẻ. Các thẻ này đóng vai trò như các lệnh, báo cho trình duyệt Web biết vị
trí và phương thức hiển thị các thành phần của trang Web.
b. Các phần tử cơ bản của HTML
Các thẻ gồm các phần tử đặt trong cặp dấu <và>, có hai loại : thẻ chứa và thẻ rỗng.
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
7
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Một thẻ chứa gồm có một phần tử thẻ mở (opening tag) và một thẻ đóng
(clossing tag), thẻ mở bắt đầu bằng dấu “<” và tiếp ngay sau là tên của thẻ, các thuộc
tính của thẻ được cách nhau bởi khoảng trắng và cuối cùng là dấu “ >”. Thẻ đóng
tương tự như thẻ mở chỉ khác là có dấu / ở trước tên thẻ.
<Tên thẻ> dữ liệu </Tên thẻ>
Thẻ rỗng chỉ có thể mở mà không thể đóng. Thẻ đóng để biểu thị các lệnh một
lần chẳng hạn lệnh xuống hàng hoặc lệnh có dòng kẻ ngang. Ví dụ thẻ <BR> có tác
dụng xuống hàng. Dữ liệu nằm sau thẻ <BR> sẽ được hiển thị bắt đầu từ lề trái của
một dòng mới.
Một số thẻ có nhiều thuộc tính, các thuộc tính này biểu thị các tuỳ chọn của thẻ.
Cả thẻ chứa và thẻ rỗng đều có thể có các thuộc tính. Nếu một thẻ chứa có một
thuộc tính thì thuộc tính này được liệt kê trong thẻ mở còn thẻ đóng thì không.
2.1.3. Tìm hiểu công nghệ ASP (Active sever pages)
a. ASP là gì?
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side
Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có
hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng
phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Java script cùng một
số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ
dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web.

Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây:
- IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows 2000.
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT
Workstation.
Trang ASP là trang Web trong đó có sự kết hợp các thành phần HTML,
ActiveX Comopnent và Scipt ASP. Có thể xem trang ASP như là một trang HTML có
bổ xung các lệnh kịch bản ASP.
b. Mô hình hoạt động của ASP
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
8
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin .asp
nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về cho Browser đó.
Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin đó,
thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là một
trang HTML.
c. Cấu trúc một file ASP
Trang ASP đơn giản là trang văn bản với phần mở rộng .asp, gồm có các thành
phần sau:
- Văn bản (text)
- Thẻ HTML
- Các đoạn kịch bản ASP
Ví dụ:
<HTML>
<title> ví dụ</title>
<BODY>
Ngày: <%=Now()%>.
</BODY>
</HTML>
Các đoạn kịch bản ASP có thể xuất hiện ở mọi nơi trong trang HTML. ASP và

HTML có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Với ASP, ta có thể chèn các kịch bản thực thi
được vào trực tiếp các tập tin HTML. Khi đó việc tạo trang HTML và xử lý kịch bản
trở nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các tương tác của Website một cách linh
hoạt, uyển chuyển. Ngoài ra còn có thể xem các thành phần HTML động vào trang
Web tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Những lệnh nằm giữa <% > phải sử dụng ngôn ngữ viết kịch bản chính thức
quy định cho trang đó. VBScript là ngôn ngữ mặc định của ASP. Nếu muốn sử dụng
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
9
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
một ngôn ngữ khác thì chúng ta phải định nghĩa ngôn ngữ tại đầu mỗi trang ASP như
sau: %@LANGUAGE = tên ngôn ngữ %.
Các mã lệnh được chèn vào trong khắp trang Web và được xử lý tuần tự. Mã
lệnh là các kịch bản. Hiện tại ASP cho phép dùng hai mã kịch bản là VBScript và
Javascipt. Lựa chọn kịch bản được đặt ngay tại dòng đầu tập tin.
<%@ LANGUAGE=“VBSCRIPT”%>
<%@ LANGUAGE=“JAVASCRIPT”%>
Những đoạn mã không phân biệt dài ngắn được đặt trong dấu hiệu <% %>.
Khi một trang ASP được trình duyệt Web yêu cầu, đầu tiên Web Server sẽ
duyệt tuần tự trang ASP này và chỉ thực hiện dịch những câu kịch bản ASP, kết quả là
một trang thuần HTML sẽ được đưa ra trình duyệt (Browser). Tuỳ theo người xây
dựng trang Web quy định, mà kết quả do Web Server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình
duyệt của người dùng hoặc chỉ trả về sau khi đã dịch xong tất cả các kịch bản. Người
duyệt sẽ không thấy những lệnh kịch bản ASP, bởi vì nó đã được thay thế bằng các giá
trị kết quả của quá trình thực thi trên Server.
ASP đưa ra một số đối tượng xây dựng sẵn với những tính năng phong phú
giúp cho nhà quản lý mọi thứ từ các biến cho tới mẫu đệ trình. ASP có sẵn năm đối
tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các instance. Chúng được gọi là
các Built-in Object. Các đối tượng của ASP bao gồm:
- Đối tượng Session

- Đối tượng Request
- Đối tượng Response
- Đối tượng Server
- Đối tượng Object Context
d. Các Component của ASP
Đây là thành phần đặc biệt được thiết kế để thực thi các tác vụ hữu dụng, tổng
quát cho các Website, bao gồm cả truy xuất dữ liệu. bạn tạo những thành phần này
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
10
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
trong trang Web của bạn bằng cách sử dụng phương thức Create Object của đối tượng
Server. Một khi chúng đã được tạo bạn của thể truy nhập các thuộc tính vạ phương
thức của chúng để thực thi các chức năng trong Website của bạn.
Bao gồm:
- Thành phần truy nhập cơ sở dữ liệu ADO (Database Access Component).
- Thành phần truy nhập tập tin (File Access Component).
- Thành phần năng lực trình duyệt (Browse Capabilities Component).
- Thành phần quay vòng quảng cáo (Ad Rotator Object).
- Thành phần liên kết nội dung (Content Linhking Component).
2.1.4. Vai trò và sự cần thiết phải xây dựng website cho công ty.
Vai trò của website đối với Công ty:
Tạo lập một văn phòng giao dịch điện tử, hiệu quả sử dụng cao, hoạt động
24/24 với chi phí thấp hơn nhiều so với một văn phòng giao dịch thông thường.
Thực hiện các giao dịch thương mại trên phạm vi toàn cầu và kinh doanh trên
mạng Internet với các hình thức điện tử khác nhau.
Mở rộng thị trường, giới thiệu sản phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp bạn qua
kênh tiếp thị mới trên mạng Internet.
Tăng cường uy tín doanh nghiệp trên thị trường qua việc quảng bá các thương
hiệu sản phẩm dịch vụ trên phạm vi thế giới.
Chăm sóc và hỗ trợ khách hàng qua các thông tin điện tử trao đổi trực tuyến.

Giảm các chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bạn qua việc mở rộng các
hình thức tiếp xúc, liên quan điện tử với đối tác, khách hàng truyền thống và khách
hàng tiềm năng khác.
Qua những vai trò trên của website ta có thể thấy website đóng một vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty, nhất là trong điều kiện
kinh tế đang phát triển trong thị trường mở như hiện nay. Đó cũng chính là lý do vì sao
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
11
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
ngày nay hầu hết các doanh nghiệp cần và nên xây dựng cho tổ chức của mình một
trang web thực sự hấp dẫn, thu hút người đọc.
2.2. Thực trạng website của Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm
2.2.1. Giới thiệu về Công ty.
a. Sơ lược về công ty
 Tên đầy đủ: Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm
 Tên tiếng anh: Tu Liem Export & Import JSC
 Văn phòng đại diện: Đội 7, Hòe Thị, Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội
 Trụ sở chính : 78 Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
 Số điện thoại: +84 4 35626000
 Fax: 04 37650543
 Email:
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
 Tổng số nhân viên hiện tại của doanh nghiệp là 30 người trong đó:
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 10 người, chiếm tỷ lệ 33% trong
tổng số nhân lực của công ty.
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD 15 người.
- Ngoài ra hàng năm công ty còn nhận khoảng 20 sinh viên từ các trường
kỹ thuật đến thực tập vận hành, sửa chữa máy móc, thiết bị vật tư trong thời gian 9
tháng.
b. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm được thành lập vào năm 2008
theo đúng quy định của pháp luật và hoạt động theo thể thức Công ty cổ phần.Và công ty
vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển cho đến nay.
c. Ngành nghề kinh doanh:
Các loại vật tư, máy móc thiết bị và dây chuyền thiết bị toàn bộ, phục vụ cho
sản xuất của các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Các loại vật tư, máy móc, thiết bị nói trên do Công ty nhập trực tiếp về
và đều là những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, đặc biệt là có dịch vụ
chăm sóc, bảo hành sau bán hàng rất tốt như: Việc tổ chức lắp đặt, hướng dẫn vận
hành, sử dụng, sửa chữa và cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế, sửa chữa có chất lượng
và rất nhanh chóng, thuận lợi.
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
12
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Công ty có đội ngũ Cán bộ, chuyên gia thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ và
ngoại ngữ để sử dụng trong quan hệ Quốc tế và kinh doanh, xuất nhập khẩu Có đủ
năng lực trình độ và kinh nghiệm, nhất là có đủ tiềm năng về tài chính để tham gia đấu
thầu cung cấp các loại vật tư, phương tiện máy móc, thiết bị cho các dự án lớn, đáp
ứng nhu cầu của mọi đối tác trong và ngoài nước.
Các sản phẩm của công ty:
• Vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
• Các loại máy công trình được nhập khẩu từ Nhật Bản
• Máy xúc, ủi, san, gạt, xe nâng
• Máy phát điện
• Máy nén khí
Nhãn hiệu: Komastsu,
Hitachi,
Kobelco,
Sakai,
Sumitomo,

Yaimar.
d. Sơ đồ tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức phân theo chức năng được quản lý và điều hành chặt chẽ, cho
phép mệnh lệnh cấp cao nhất được đi theo con đường ngắn nhất, rõ ràng nhất tới mọi
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
13
Công ty cổ
phần vật tư và
xuất nhập
khẩu Từ Liêm.
Phòng Tài
chính Kế
toán:
Phòng Tổ
chức Hành
chính
Phòng Vật tư
Phòng Xuất
nhập khẩu
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
nhân viên, do đó công việc triển khai đúng mục tiêu, đúng người, đúng việc. Thêm vào
đó, đội ngũ nhân lực có trình độ, chuyên nghiệp, các đối tác uy tín đã tạo nên một sức
mạnh tổng thể chung nhất cho công ty trong việc cung cấp các thiết bị vật tư.
Đội ngũ nhân viên của công ty được đào tạo nhiều lượt từ các trường đại học,
cao đẳng trong nước.
 Ban điều hành
Ban điều hành của công ty gồm có 01 Tổng giám đốc và 01 Phó tổng giám đốc
chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc là người chịu
trách nhiệm chính và duy nhất về các hoạt động kinh doanh của công ty.

 Các Phòng nghiệp vụ:
 Phòng Tài chính Kế toán:
Phòng có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và sử dụng vốn của Công ty; kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế hoạch thu chi tài chính; cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ
công tác lập kế hoạch và theo dõi kế hoạch; cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan hữu
quan theo chế độ chính sách kế toán hiện hành.
 Phòng Tổ chức Hành chính:
Quản lý điều hành công tác hành chính tổ chức và nhân sự của Công ty; theo
dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động…
- Quản lý công tác tổ chức cán bộ công nhân viên và lao động của Công ty
- Quản lý công tác bảo vệ phòng cháy, chữa cháy.
- Là bộ phận quản trị của công ty, giữ gìn mọi tài sản của doanh nghiệp và
quan hệ đối nội, đối ngoại cho công ty.
- Quản lý sức khỏe cán bộ công nhân viên toàn công ty, tham mưu cho tổng
giám đốc về tình hình lao động cho hợp lý.
- Giải quyết các vấn đề về lao động, thanh lý hợp đồng lao động.
- Giải quyết các chế độ chính sách cho nhân viên…
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
14
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
 Phòng Vật tư:
Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý, mua sắm và cung cấp các vật tư,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo dõi
công tác an toàn lao động và quản lý vật tư của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch dự trù hàng năm, hàng quý, liên hệ mua sắm vật tư.
+ Nhập kho, sắp xếp kho tàng, bảo quản đảm bảo chất lượng, an toàn theo

đúng chế độ chuyên môn và quy chế của Nhà nước.
+ Duyệt dự trù và cấp phát đúng nhu cầu của đơn vị theo quy định hiện hành.
Lập sổ sách theo dõi vật tư theo đúng nguyên tắc và chế độ nhà nước quy định, thanh
quyết toán kịp thời về sử dụng các vật tư. Kiểm kê định kỳ và đề xuất thanh xử lý theo
quy định.
 Phòng Xuất nhập khẩu:
Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác Xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai
thác thị trường các nước trên thế giới để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của Công ty.
Nhiệm vụ:
 Nhập khẩu và mua sắm:
• Triển khai việc tìm các nhà cung cấp có tiềm năng cung cấp từng loại hàng
và lựa chọn nhà cung cấp để nhập khẩu; để mua sao cho phù hợp với loại hàng đó và
có các điều kiện thương mại phù hợp và cạnh tranh nhất.
• Có kế hoạch mở rộng mối quan hệ với nhiều nơi, địa bàn khu vực để tạo
nguồn cung cấp mới trong nước hoặc các nước lân cận. Đàm phán với nhà cung cấp
thảo hợp đồng đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua sắm hàng hóa.
• Hợp tác với các đơn vị liên quan để chuyển đổi mua hàng có đặc tính kỹ
thuật tương đương để thay thế các thiết bị, vật tư đã mua trước đây cho phù hợp với
tiến bộ của khoa học và công nghệ tiên tiến trên thế giới.
• Theo dõi đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng từ khi ký đến khi hàng về
kho, báo cáo với Tổng giám đốc những công việc phát sinh, vướng mắc vượt quá
quyền hạn giải quyết của phòng.
• Mua bảo hiểm hàng hóa, nộp thuế nhập khẩu và hoàn thành các thủ tục
nhập khẩu…
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
15
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
• Làm các thủ tục khiếu nại theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp
luật về hàng thừa, thiếu hoặc sai chủng loại đối với nhà cung cấp ngoài nước cũng như

trong nước.
• Làm thủ tục tạm xuất, tái nhập cho các lô hàng do công ty gửi ra nước ngoài
để sửa chữa bảo dưỡng.
 Xuất khẩu:
• Kết hợp với các đơn vị trong công ty tìm kiếm và phát triển thị trường mới
ngoài thị trường quen thuộc. Tư vấn cho Tổng giám đốc ty trong việc đàm phán với
khách hàng, dự thảo hợp đồng để đi đến ký kết hợp đồng.
• Lập bộ chứng từ đầy đủ và làm mọi thủ tục cần thiết liên quan đến việc xuất
khẩu (như bản liệt kê hàng hóa, liệt kê đóng gói, C/O, C/Q, thông báo dự kiến thời
gian tàu rời bến) phù hợp với các điều kiện có nội dung đã nêu trong hợp đồng thương
mại.
• Mua bảo hiểm hàng hóa, giải quyết tranh chấp với khách hàng nhà chuyên
chở… (khi có tổn thất do lỗi của đối tác). Trường hợp hàng xuất khẩu gặp rủi ro hoặc
hàng bị khách hàng khiếu nại, Phòng XNK cùng các bên có hàng xuất khẩu (Tổng
công ty hoặc các đơn vị thành viên thuộc công ty) nhanh chóng tiến hành những công
việc cần thiết để giải quyết các vấn đề đã phát sinh.
• Cung cấp cho đơn vị có sản phẩm xuất khẩu những thông tin cần thiết và
kịp thời về lịch bốc xếp hàng tại cảng quy định xuất khẩu để họ chuẩn bị và tập kết
hàng đúng tiến độ bốc hàng.
 Theo dõi việc thanh toán xuất nhập khẩu:
• Làm thủ tục liên quan đến thanh toán cho các hợp đồng xuất nhập khẩu.
• Xin mở L/C hoặc thanh toán theo các hình thức khác cho các nhà xuất khẩu
đã ghi rõ trong hợp đồng nhập khẩu và bám sát tiến độ giao hàng, cùng với cán bộ tiếp
nhận kiểm tra hàng thừa thiếu để thanh toán cho nhà xuất khẩu, tránh bỏ sót gây thất
thoát tài chính cho công ty.
• Kiểm tra các L/C của các nhà nhập khẩu hoặc các phương thức thanh toán
khác của hợp đồng xuất khẩu đã ký kết, có ý kiến điều chỉnh khi cần.
• Liên hệ với phòng Tài chính kế toán công ty, theo dõi đôn đốc việc thanh
quyết toán với khách hàng.
e. Cơ sở hạ tầng của Công ty.

SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
16
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Công ty được trang bị nhiều trang thiết bị như: Điện thoại cố định, điện thoại di
động, máy in, máy fax, máy gáy soắn, máy vi tính, máy hủy tài liệu, máy photocopy.
Các trang thiết bị của công ty được đặt tại các vị trí thích hợp sao cho toàn bộ nhân
viên trong công ty có thể sử dụng thuận lợi. Các thiết bị văn phòng, phương tiện
truyền thông tiện nghi, thuận lợi cho quá trình làm việc. Công ty có bộ phận phụ trách
thiết bị, họ có trách nhiệm duy trì hoạt động liên tục của thiết bị thông qua lập kế
hoạch và bảo dưỡng định kỳ hàng năm. Các thiết bị trong công ty được cập nhật kịp
thời sau khi bảo dưỡng hoặc sửa chữa nên không ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của công ty.
f. Khái quát về kết quả sản xuất sản xuất kinh doanh của Công ty CP vật tư và xuất
nhập khẩu Từ Liêm.
STT Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền Tỷ lệ%
1
Tổng doanh thu
9.785.217 11.057.313 1.272.096 13
2
Tổng chi phí kinh doanh
8.432.369 9.406.393 974.024 11,55
3
Nộp ngân sách Nhà nước
290.152 353.250 63.098 21,75
4
Tổng lợi nhuận sau thuế
637.367 817.270 179.903 28,23
5
Thu nhập bq/người/tháng

2.500 3000 500 20
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu
Từ Liêm năm 2010 – 2011).
 Nhận xét:
Qua số liệu bảng trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2011 tốt hơn so với năm 2010. Tổng doanh thu năm 2010 là 9.785.217.000 đồng, năm
2011 con số này tăng 1.272.096.000 đồng (tăng 13%). Năm 2011 tổng chi phí kinh
doanh của công ty tăng 974.024.000 đồng (tăng11,6%) so với năm 2010. Ta thấy được
tốc độ tăng của chi phí thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lợi nhuận
sau thuế tăng 179.902.000 đồng (tăng 28,2%). Tăng lợi nhuận đã góp phần vào việc
tăng số tiền nộp ngân sách Nhà nước và tăng mức thu nhập bình quân cho người lao
động: nộp ngân sách Nhà nước tăng 21,75%, thu nhập bình quân tăng 20%.
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
17
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty:
Nhìn chung mô hình tổ chức kế toán và phân tích tài chính của công ty được
thực hiện đầy đủ, cập nhật được kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu của các nhà quản trị.
Tuy nhiên vẫn còn một vướng mắc trong việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn
kho, nên việc quản lý và vẫn còn sự chênh lệch giá trị của hàng tồn kho trên sổ sách và
giá trị thực tại kho của công ty. Mặt khác các lô hàng nhập vào chất lượng khác nhau
mà chỉ căn cứ vào kiểm tra chất lượng của bộ phận kỹ thuật để xác định cho cả một lô
hàng sẽ không tránh khỏi những sai lệch.
Về tình hình tài chính của Công ty như vậy là khá ổn để có thể tiếp tục những
kế hoạch cho những năm sắp tới.
Tuy nhiên do tính chất của mặt hàng của công ty là những máy móc thiết bị có
khối lượng lớn, lại nhập khẩu từ nước ngoài nên việc vận chuyển tương đối khó khăn,
tốn kém về tiền bạc, cần phải có địa điểm giao hàng thuận lợi. Ngoài ra, quy mô bạn
hàng của công ty còn hạn chế, chủ yếu là hàng hóa nhập về từ Nhật bản.

2.2.2. Thực trạng thu thập, xử lý và trao đổi thông tin của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu và lập phiếu điều tra, phỏng
vấn nhân viên của công ty và thu được những kết quả sau:
Công ty thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Là một doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu, việc thu thập và xử lý thông tin
của doanh nghiệp chủ yếu thông qua hệ thống mạng Internet chẳng hạn như lấy thông
tin khách hàng từ các trang web mua bán trực tuyến: raovat, enbac sau đó chủ động
gửi email cho khách hàng hay gọi điện tư vấn các dịch vụ công ty cung cấp. Đây là
nguồn thông tin được cung cấp từ anh Nguyễn Hồng Doan – Giám đốc của công ty.
Ngoài ra, khi được phỏng vấn, nhân viên của công ty (bộ phận kế toán) còn cho
biết công ty còn thu thập thông tin từ nước ngoài như: Dowjones, Reuters,…từ Tổng
cục hải quan, Tổng cục thống kê, từ các vụ của Bộ như vụ xuất nhập khẩu, vụ công
thương.
Để có được số liệu chính xác, công ty còn phải thu thập thông tin từ báo cáo tài
chính hàng năm mà bộ phận kế toán lập được. Đây là những số liệu quan trọng và cần
thiết mà công ty cần phải xử lý không những phục vụ cho công tác quản lý của công ty
mà còn phải cung cấp, trao đổi với các cơ quan Nhà nước khác.
Trong quá trình cung cấp các dịch vụ cho khách hàng thì phía lãnh đạo công ty
luôn lắng nghe những phản hồi từ phía khách hàng nhằm nâng cao chất lượng các dịch
vụ cung cấp. Đối với những đối tác kinh doanh thường xuyên trao đổi thông tin để cả
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
18
Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
2 đều có những chiến lược kinh doanh phù hợp với môi trường cũng như thị trường
hoạt động của mình.
Để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho nhu cầu hoạt động của công
ty, các phòng ban đều được kết nối Internet.
2.2.3) Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và TMĐT của công ty
a. Trang thiết bị phần cứng
• Máy chủ: 1

• Máy trạm: 20 máy
• Hình thức kết nối Internet: ADSL
b. Các phần mềm ứng dụng
Tất cả các nhân viên đều biết sử dụng tin học văn phòng.
Công ty sử dụng mạng cục bộ (LAN) có áp dụng các biện pháp an ninh gồm có
tường lửa, Bkavhome có đăng ký bản quyền.
Công ty đã ứng dụng phần mềm nguồn mở: Văn phòng, thư điện tử, trình duyệt
web, bộ gõ tiếng Việt, hệ điều hành, hệ quản trị nội dung. Tất cả các loại văn bản: lịch
công tác, giấy mời họp, tài liệu phục vụ cuộc họp, những văn bản báo cáo, và nhiều
văn bản khác đều được gửi qua đường thư điện tử.
Sử dụng phần mềm kế toán FAST (FAST là phần mềm kế toán dành cho các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ).
Các phân hệ nghiệp vụ:
 Kế toán tổng hợp.
 Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
 Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
 Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
 Kế toán hàng tồn kho.
 Kế toán tài sản cố định.
 Kế toán công cụ lao động.
 Báo cáo các khoản mục phí.
 Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất liên tục.
 Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn hàng.
 Kế toán giá thành công trình, vụ việc.
 Báo cáo quản trị các trường do người dùng tự định nghĩa.
 Báo cáo thuế.
 Báo cáo phân tích, quản trị.
c. Thực trạng tin học hóa tại Công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
19

Khóa luận tốt nghiệp PGS.TS. Đàm Gia Mạnh
Ý thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin, cán bộ, nhân viên của Công
ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Từ Liêm đã đẩy mạnh công tác tin học hoá để tăng
cường quản lý mạng và các thiết bị:
- Xây dựng dự án mạng máy tính phục vụ công tác quản lý và điều hành kinh doanh.
- Hệ thống điều hành kinh doanh được đầu tư nâng cấp, chuyển từ các chương
trình đơn giản FoxPro sang sử dụng hệ quản trị CSDL Oracle.
- Điều hành và quản lý đồng bộ các hoạt động của công ty thông qua mạng máy tính.
- Trong năm 2010 nâng cấp mạng cục bộ 100% máy PC chạy hệ điều hành
Windows 2003, máy chủ Windows 2003 Server.
- Các công tác kế toán có sử dụng phần mềm chuyên dụng (Fast Accounting).
Tuy nhiên Công ty vẫn còn gặp những khó khăn và hạn chế trong quá trình tin học
hóa:
Công ty chưa áp dụng TMĐT trong quá trình mua bán, xuất nhập khẩu máy
móc nên các giao dịch vẫn còn bị hạn chế về số lượng.
Công ty chưa có website riêng để quảng bá đơn vị mình nên phần lớn khách
hàng của công ty đều là những khách hàng quen. Đây là một vấn đề thiết yếu cần phải
giải quyết và khắc phục ngay của công ty.
Công ty chưa thành lập một bộ phận nhân sự chuyên trách về quản trị mạng
máy tính cho toàn công ty, cũng như quản trị dự án phát triển HTTT kế toán, mỗi lần
có sự cố xảy ra đối với mạng máy tính của công ty đều phải thuê thợ sửa ngoài dẫn
đến việc tốn kém.
Số lượng nhân viên sử dụng thành thạo máy vi tính (bao gồm cả sử dụng các
phần mềm chuyên dụng) chưa nhiều.
Đối với phần mềm kế toán, Công ty cũng chưa có phân quyền người sử dụng
nên hầu như tất cả các nhân viên đều có thể sử dụng phần mềm một cách đơn giản,
làm cho vấn đề an toàn thông tin của công ty không được đảm bảo. Phần mềm còn đơn
giản, kiến thức về HTTT của doanh nghiệp chưa tốt.
Bộ phận kho chưa có HTTT quản lý vật tư (máy móc) nhằm phục vụ cho việc
mua bán hàng hóa.

d. Thực trạng Website của công ty.
SVTH: Vũ Thị Trang Lớp K44S3
20

×