Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần xây lắp và thương mại Nhật Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.93 KB, 50 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của ThS. Đỗ Thị Diên -
Giảng viên trường Đại học Thương Mại và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công ty cổ phần
xây lắp và thương mại Nhật Anh đặc biệt là phòng kế toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên
nhân có thể những vấn đề trình bày nghiên cứu trong khóa luận không tránh khỏi thiếu sót
vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè cùng quan tâm tới
vấn đề này.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Cô giáo hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Diên - Giảng viên trường Đại học Thương Mại
đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
- Tập thể cán bộ phòng Kế toán Tài chính công ty cổ phần xây lắp và thương mại
Nhật Anh đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của Trưởng phòng kế toán Trần Thị Huyền.
- Cuối cùng là các bạn bè đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2012.
Người thực hiện
Vũ Thị Ly Na
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
i
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
MỤC LỤC
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
ii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến 2011
Bảng 2.2 Bảng kết cấu VKD của công ty Nhật Anh.
Bảng 2.3 Nguồn hình thành VKD của công ty Nhật Anh từ năm 2009 – 2011
Bảng 2.4 Bảng kết cấu VLĐ của công ty Nhật Anh từ năm 2009 – 2011
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp hệ số thanh toán của công ty từ năm 2009 – 2011
Bảng 2.6 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty năm 2009 – 2011
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức quản lý của công ty Nhật Anh
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
iii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
BẢNG DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
Ký hiệu
GTGT
LN
Giải thích
Giá trị gia tăng
Lợi nhuận
LNTT
SXKD
TS
TSCĐ
TSLĐ
TT
VCĐ
Lợi nhuận trước thuế

Sản xuất kinh doanh
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Tỷ trọng
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
iv
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới khi Việt Nam ra nhập vào WTO năm 2007, bên cạnh những
thuận lợi đạt được, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều vấn đề khó
khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là vốn. Vốn là chìa khoá, là phương tiện
để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành
- bại của doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và
hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi
các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của mình trong việc tổ
chức và sử dụng vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lưu động đang
được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đã tạo nên một tình
hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Một số
doanh nghiệp đã có những phương thức, biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một cách năng
động và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp

đã lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và
kém hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn lưu động, qua thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Nhật Anh, tôi nhận thấy vấn đề sử dụng
VLĐ trong công ty còn nhiều bất cập, do vậy tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty cổ phần xây lắp và thương mại Nhật Anh” làm khóa luận tốt
nghiệp với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong công ty cổ phần xây lắp và thương mại Nhật Anh.
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, từ đó hoàn thiện và
bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Nhật Anh, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải. Từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây lắp và thương
mại Nhật Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 3 năm tài chính từ năm 2009 đến năm 2011.
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Nhật
Anh. Địa chỉ tại tổ 2 – Tu Hoàng – Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nội dung nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Nhật Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận được viết trên phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp đánh giá,
so sánh, thống kê, định lượng

Phương pháp so sánh: Để so sánh trước hết ta phải xác định gốc để sánh và kỹ thuật so
sánh được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối.
Phương pháp đánh giá: đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp, đồng thời được sử dụng nhiều trong giai đoạn của quá trình phân tích.
Kết quả của việc đánh giá được dựa trên phương pháp so sánh, phương pháp phân chia.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần xây lắp
và thương mại Nhật Anh.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
công ty cổ phần Nhật Anh.
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.1 Vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh
tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các
sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động là ba yếu tố không thể thiếu khi
tiến hành sản xuất kinh doanh để tạo ra một sản phẩm thích hợp. Do đó đòi hỏi chủ thể
kinh doanh phải ứng ra một giá trị nào đó đủ để mua sắm, dự trữ và trang trải các hao phí
cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Toàn bộ số tiền được ứng trước đó

được gọi là vốn sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp dùng vốn để mua sắm
các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới sự tác động của lao
động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm đó
được tiêu thụ trên thị trường và doanh nghiệp thu hồi số vốn đã đầu tư, tiếp tục một chu kì
sản xuất kinh doanh khác. Muốn đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền
thu được sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ chi phí ban đầu và
phải có lãi. Như vậy, số vốn ứng ra không những được bảo toàn mà còn sinh lợi do hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại.
Như vậy có thể hiểu theo nghĩa rộng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các
yếu tố cần thiết để khởi sự, vận hành doanh nghiệp, đó là đất đai, nhà cửa, máy móc, dụng
cụ, vật tư, tiền mặt, các loại chứng khoán…
Theo nghĩa hẹp, vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm
mục đích kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng muôn hình,muôn vẻ, nhưng đó chính là việc
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
mua sắm về tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động nhằm hoàn thành công việc
SXKD hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn số tiền ban đầu.
Hay có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Vốn lưu động.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 21 về “trình bày báo cáo
tài chính”, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được chia thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Trong đó, tài sản ngắn hạn là những tài sản có các đặc trưng sau:
Được tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp; hoặc:
Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự

kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng một tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc:
Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn được ứng ra ban đầu luôn vận động và
thay đổi; nó được biểu hiện cả dưới hình thái tiền tệ và hình thái giá trị, cả dưới hình thái
vật chất cụ thể, số tiền ứng trước và luôn vận động không ngừng ấy được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị
các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển giá trị
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trong một năm.
VLĐ của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng
tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
 Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của VLĐ làm chức năng vật ngang giá
chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị các nhân
khác.
Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang
chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý, kim khí quý).
 Các khoản phải thu ngắn hạn:
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Các khoản phải thu ngắn hạn là một loại VLĐ của doanh nghiệp đang bị các cá nhân
và đơn vị khác chiếm dụng hợp pháp trong một thời gian ngắn nhất định (nhỏ hơn 1 năm).
Các khoản nợ phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: nợ phải thu ngắn hạn
của khách hàng, thuế giá trị gia tăng phải khấu trừ, khoản phải thu nội bộ, các khoản phải
thu khác.
 Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình

thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm
thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
 Tài sản ngắn hạn khác:
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các
khoản phải thu Nhà nước và các tài sản ngắn hạn khác.
1.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của mình, các
doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức quản lý
và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm
trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả XSKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là
thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng có
hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng VLĐ là
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với
chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một nguồn VLĐ
mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình thường, mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình
biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó tìm hiểu, phân tích
những nguyên nhân làm tăng, giảm. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ
thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
1.2 Một số nội dung lý thuyết cơ bản về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.2.1 Đặc điểm, phân loại và vai trò của VLĐ.
1.2.1.1 Đặc điểm của VLĐ.
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản ngắn hạn, VLĐ của các doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất, lưu
thông. Quá trình này diễn ra một cách liên tục và thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ
và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
VLĐ có hai đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, VLĐ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh và bị hao mòn
hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản
phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ
và vốn sản xuất, rồi sau cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của VLĐ
được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của VLĐ càng
quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6

6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ
vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống vật chất của công nhân viên chức
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu
động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân
loại sau đây:
 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản
vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Các khoản phải thu, phải trả:

+ Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách
hàng và các khoản phải thu khác.
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
+ Các khoản phải trả: Là các khoản vốn của doanh nghiệp phải thanh toán cho các
khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước hoặc
thanh toán tiền công cho người lao động.
-VLĐ khác: Bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký
cược…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình
thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều
kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do
sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái
sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác nó
là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là một
bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một lúc, VLĐ được
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng VLĐ đầu tư
vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và

đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân
chuyển được thuận lợi.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn
mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít
nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
1.2.1.4 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, rút
ngắn thời gian tài sản lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông từ đó
giảm bớt lượng VLĐ bị chiếm dụng, tiết kiệm VLĐ trong luân chuyển.
Thông qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp có thể đánh giá
được tình hình mua vào bán ra, tình hình dự trữ hàng hóa và tình hình quản lý các khoản
phải thu của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh hợp lý hơn trong
chiến lược kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần đạt được những mục tiêu chung mà doanh nghiệp đã đề ra.
Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ còn có ảnh hưởng tích cực đới với việc hạ thấp giá
thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và
hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung.
• Hệ số sinh lời của VLĐ:
Tổng lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời của VLĐ =

VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao.
• Hệ số đảm nhiệm của VLĐ:
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Mức đảm nhiệmVLĐ là số VLĐ cần có được để đạt được một đồng doanh thu. Hệ số
này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và
ngược lại.
• Tốc độ luân chuyển VLĐ:
o Số vòng quay vốn lưu động:
Tổng doanh thu
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào quá trình SXKD trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao.
o Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Đây là số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì
tốc độ luân chuyển càng lớn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.

• Hệ số phục vụ của VLĐ:
Doanh thu thuần
Hệ số phục vụ VLĐ =
VLĐ bình quân
Hệ số phục vụ VLĐ cho biết với một đồng VLĐ đầu tư cho hoạt động kinh doanh
sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ từng bộ phận.
• Các hệ số khả năng thanh toán:
o Hệ số thanh toán hiện thời:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn
của các khoản nợ đó.
o Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong
số tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất khi bán.
• Hàng tồn kho:
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN

o Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Với chỉ tiêu này ta có thể thấy doanh nghiệp phải nhập kho bao nhiêu lần trong một
kỳ, ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể xác định trung bình vòng quay hang tồn kho của
doanh nghiệp là bao nhiêu ngày hay kỳ nhập hang bình quân của doanh nghiệp qua công
thức sau:
Số ngày trong kỳ
o Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
• Các khoản phải thu
o Số vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Nợ phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ các khoản phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi càng
nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá tốt vì vốn bị chiếm dụng giảm.
o Kỳ thu tiền bình quân:
Nợ phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = x 365
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền bình quân càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm
dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.1 Các nhân tố khách quan.
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận động
đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh

hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu
thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn,
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải
những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể
lường trước được.
+ Lạm phát: Lạm phát là quá trình đồng tiền mất giá theo thời gian, nó luôn xuất
hiện thường trực trong mọi nền kinh tế, trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội, do đó nó sẽ
ảnh hưởng tới giá trị vốn lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy tốc độ tăng
trưởng kinh tế
+ Giá cả: giá cả hàng hóa thế giới cao trở lại trong thời gian qua sẽ tác động đến
giá cả trong nước. Giá cả tăng sẽ làm giảm đi mức độ lãi mà công ty thu được trên một đơn
vị sản phẩm tiêu thụ và cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài
sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị
của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ,
hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính
bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không
tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh
nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn
chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm .
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm
bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh
toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản
phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng
thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay
của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến
thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.

+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không quả tổ chức và sử dung VLĐ, các
doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố,
tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra
những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI NHẬT ANH.
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây lắp và thương mại Nhật Anh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Nhật Anh được thành lập từ ngày
27/03/2009. Qua hơn 3 năm thành lập và phát triển với những khó khăn trong những ngày
mới thành lập công ty Nhật Anh đã có những bước phát triển đáng kể và từng bước khẳng
định tên tuổi của mình trên thị trường. Năm 2011, vốn kinh doanh tăng lên gấp gần 6 lần
so với năm 2009 còn lợi nhuận công ty tăng từ hơn 20 triệu đồng năm 2009 đến hơn 4.073
triệu đồng năm 2011. Điều đó cho thấy công ty Nhật Anh đang từng bước lớn mạnh trong
điều kiện môi trường các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Trụ sở công ty đặt tại tổ 2 – Tu Hoàng – Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội.
Điện thoại: (04)39948938 Fax: (04)35380616
Email:
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chung của công ty Nhật Anh.
Tư vấn, thi công xây lắp và sửa chữa các công trình cơ điện, máy phát điện, đường
dây cao hạ thế ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình ).
Xây lắp các công trình viễn thông, công nghiệp, hạ tầng đô thị.

SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, mua bán máy móc, thiết bị vật tư ngành công nghiệp,
ngành điện, điện tử, tin học…
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức quản lý của công ty Nhật Anh.
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty Nhật Anh)
Giám đốc công ty: ông Nguyễn Văn Thái
Là người đại diện theo pháp luật của công ty, trực tiếp quyết định các chủ trương
chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty.
Phê duyệt tất cả các quy định thực hiện tại nội bộ công ty.
Chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trước tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty và trước pháp luật hiện hành.
Phó giám đốc : ông Vũ Tiến Dũng
Là người trợ giúp cho giám đốc, thay mặt giám đốc lãnh đạo, điều hành cán bộ, nhân
viên thực hiện nhiệm vụ của công ty khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc ủy quyền.
Chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực
tiếp với Giám đốc về phần việc được phân công.
Tổng hợp báo cáo tình hình các mảng công tác được giao thường kỳ cho giám đốc.
Trưởng phòng tổ chức hành chính: bà Lê Thị Bích Phương
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng công
nhân viên.
Thực hiện các chính sách với người lao động, công tác định mức lương.
Tổ chức đánh giá, lập báo cáo kết quả triển khai các nhiệm vụ của phòng.
Lưu trữ và quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của công ty.
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
15

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Trưởng phòng tài chính kế toán: bà Nguyễn Thị Huyền
Tham mưu cho giám đốc về công tác và chính sách về quản lý tài chính.
Đảm nhiệm trọng trách về hạch toán, xây dựng và kiểm tra giám sát mọi hoạt động
tài chính của công ty.
Nghiên cứu, đề xuất các phương án ứng dụng công nghệ trong hoạt động kế toán và
thanh toán của công ty.
Lưu trữ và quản lý các hồ sơ tài liệu liên quan.
Trưởng phòng kinh tế kế hoạch: Dương Ngọc Phan
Tổ chức, triển khai, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật tư, thiết bị,
đấu thầu.
Phân tích tư vấn đầu tư và phân tích các hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.
Xây dựng và tổ chức kế hoạch, các quy trình và sổ tay nghiêp vụ theo chức năng
nghiệp vụ được giao.
Tổ chức đánh giá, lập báo cáo triển khai kế hoạch của phòng và thực hiện các nhiệm
vụ thường trực hoạt động đầu tư của công ty.
Trưởng phòng quản lý thiết bị: ông Trần Ngọc Khá
Quản lý, hướng dẫn thực hiện việc khai thác hiệu quả các thiết bị, các dây truyền
công nghệ. Tổ chức thực hiên các công trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng máy móc
thiết bị.
Trưởng phòng kĩ thuật thi công: ông Hoàng Văn Thịnh
Tổ chức triển khai các công việc về công tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công xây
lắp điện, quản lý công trình. Thực hiện công tác an toàn, bảo hộ lao động.
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Trong khóa luận, tác giả thu thập dữ liệu từ nguồn thứ cấp. Để có cơ sở số liệu
phân tích tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp em đã tiến hành thu thập nguồn số liệu
từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Nhật Anh qua 3 năm 2009, năm 2010 và năm 2011 được lấy từ phòng tài chính

– kế toán của công ty. Trong đó bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là chủ yếu.
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Một số tài liệu được lấy từ phòng tổ chức hành chính của công ty Nhật Anh như
công tác quản lý nhân sự của công ty Nhật Anh và lấy từ một số các trang web tài chính.
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu.
Dùng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối và tương đối,
phương pháp phân tích để lập các bảng số liệu như: bảng báo cáo kết quả kinh doanh,
nguồn hình thành vốn của công ty, bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty thông qua nguồn dữ liệu từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Nhật Anh trong 3 năm 2009, năm 2010, năm 2011. Sau đó xử lý dữ liệu
trên phần mềm excel. Từ đó đưa ra các so sánh, phân tích, nhận xét về tình hình hoạt động
kinh doanh, tình hình sử dụng và quản lý VLĐ của công ty qua số liệu kế toán năm 2009,
2010, 2011.
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần xây lắp và thương mại Nhật Anh.
2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Anh
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Anh từ năm 2009 đến năm 2011.
Đơn vị: nghìn đồng.
STT CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010/ năm 2009 Năm 2011/ năm 2010
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.242.598 11.294.599 22.851.384 8.052.001 248,32 11.556.785 102,3

2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - -
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
3.242.598 11.294.599 22.851.384 8.052.001 248,32 11.556.785 102,3
4 Giá vốn hàng bán 2.903.704 7.029.077
16.060.02
1
4.125.373 142,07 9.030.944 128,48
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
388.894 4.265.522 6.791.363 3.876.628 996,8 2.525.841 59,2
6 Doanh thu về hoạt động tài chính 319 1.420 7.090 1.101 345,14 5.670 399,3
7 Chi phí tài chính 7.950 42.174 92.765 34.224 430,49 50.591 120
8 Chi phí quản lý kinh doanh 304.015 1.528.658 1.273.650 1.224.643 402,8 -255.008 -16,68
9 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 27.248 2.696.109 5.432.038 2.668.861 9794,7 2.735.929 101,48
10 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 6.812 674.027 1.358.650 667.215 9794,7 684.623 101,57
11
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
20.436 2.022.082 4.073.388 2.001.646 9794,7 2.051.306 101,45
(Nguồn: trích từ báo cáo tài chính công ty từ năm 2009 đến năm 2011).
SV: VŨ THỊ LY NA LỚP: K44H6
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Tuy mới thành lập nhưng trong những năm qua Công ty đã có những bước phát
triển đáng kể, không ngừng mở rộng quy mô SXKD. Điều này được thể hiện rõ qua tình
hình doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước trong 3 năm 2009 – 2010 – 2011.

Qua số liệu (Bảng 2.1) ta có thể thấy rằng trong cả 3 năm 2009 – 2010 – 2011 hoạt
động SXKD của Công ty đều mang lại hiệu quả điều này được phản ánh thông qua chỉ tiêu
doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu năm 2010 tăng 8.052.001 nghìn đồng so với năm 2009 với tỷ lệ tăng
tương ứng là 248,32%. Sang năm 2011, doanh thu đạt 22.851.384 nghìn đồng tăng
11.556.785 nghìn đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 102,3% và tăng lên gấp 7 lần so
với năm 2009.
Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng tăng lên theo từng năm. Cụ thể, tổng lợi
nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.001.646 nghìn đồng với tỷ lệ tăng
9794,7% cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt, nó đã thể hiện được sự cố
gắng của công ty trong điều kiện khó khăn của doanh nghiệp mới thành lập và nước ta chịu
ảnh hưởng ít nhiều từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Và đến năm 2011, với sự nỗ lực
của mình công ty tiếp tục đạt được kết quả tốt trong kinh doanh với tổng lợi nhuận sau thuế
thu được tăng 2.051.306 nghìn đồng so với năm 2011, ứng với tỷ lệ tăng 101,45%. Điều
này cho thấy dấu hiệu rất khả quan về hoạt động kinh doanh của công ty Nhật Anh.
2.3.2 Thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần xây lắp và thương mại
Nhật Anh trong 3 năm gần đây (từ năm 2009 đến năm 2011).
2.3.2.1 Nguồn hình thành VLĐ của công ty Nhật Anh.
Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp và thương
mại Nhật Anh qua 3 năm tài chính 2009 – 2010 – 2011 cho thấy tổng số vốn đầu tư vào
hoạt động SXKD được hình thành từ các nguồn sau:
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Bảng 2.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty Nhật Anh từ năm 2009 đến năm 2011.
Đơn vị: nghìn đồng.
Nguồn hình thành Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010/năm 2009 Năm 2011/năm 2010
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
Vốn chủ sở hữu 1.270.436 37,75 5.642.519 48,6 14.874.028 70,45 4.372.083 344,14 9.231.509 163,61

Tín dụng ngân hàng 39.750 1,18 210.870 1,82 463.825 2,2 171.120 430,49 252.955 120
Tín dụng thương mại 1.683.193 50,02 5.018.907 43,23 4.344.042 20,57 3.335.714 198,18 -674.865 -13,45
Các nguồn vốn khác 371.780 11,05 737.736 6,35 1.432.470 6,78 365.956 98,43 694.734 94,17
Tổng 3.365.159 100
11.610.03
2
100
21.114.36
5
100 8.244.873 245 9.504.333 81,86
(Nguồn: trích từ báo cáo tài chính của công ty từ năm 2009 đến năm 2011).
SV: VŨ THỊ LY NA LỚP: K44H6
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S ĐỖ THỊ DUYÊN
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm đều tăng
và mức tăng các năm sau đều cao hơn các năm trước. Nguồn vốn kinh doanh tăng là do
hầu hết các nguồn hình thành đều tăng. Cụ thể là:
VCSH năm 2011 là 14.874.028 nghìn đồng tăng so với năm 2010 là 9.231.509 nghìn
đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 163,61% và so với năm 2009 tăng 13.603.592 nghìn
đồng, tăng hơn 11 lần. VCSH tăng mạnh là do các cổ đông của công ty góp vốn và lợi
nhuận chưa phân phối hàng năm được cộng dồn lại. Năm 2010 vốn đầu tư của chủ sở hữu
là 3.600.000 nghìn đồng; lợi nhuận chưa phân phối là 2.042.519 nghìn đồng. Năm 2011 số
tiền này lần lượt là 10.800.000 nghìn đồng và 4.074.028 nghìn đồng.
Tín dụng ngân hàng tăng dần qua từng năm: năm 2009 là 39.750 nghìn đồng, năm
2010 số vốn vay được là 210.870 nghìn đồng tăng 171.120 nghìn đồng so với năm 2009 và
bước sang năm 2011 số vốn vay tăng 252.955 nghìn đồng so với năm 2010.
Tín dụng thương mại trong năm 2010 tăng 4.372.083 nghìn đồng so với năm 2009
nhưng sang năm 2011 giảm so với năm 2010 là 674.865 nghìn đồng.
Các nguồn vốn khác như thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân

viên, phải trả, phải nộp khác… đều được công ty tận dụng triệt để số vốn sử dụng năm sau
đều cao hơn gấp 2 lần so với năm trước.
Nhìn chung nguồn vốn kinh doanh trong công ty tăng lên trong đó tỷ lệ tăng lên
của vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ hơn 97% so với tổng nguồn vốn tăng lên của năm 2011 và
tỷ lệ này cũng là hơn 53% của năm 2010. Sở dĩ vốn chủ sở hữu tăng lên nhiều như vậy là
do các cổ đông của công ty Nhật Anh tiếp tục góp vốn đầu tư: năm 2010 vốn đầu tư của
chủ sở hữu tăng lên thành 3.600.000 nghìn đồng tăng 2.350.000 nghìn đồng so với năm
2009, năm 2011 vốn đầu tư của chủ sở hữu đã tăng lên thành 10.800.000 nghìn đồng tăng
gấp 3 lần so với năm 2010 và gấp 8.64 lần so với năm 2009.
2.3.2.2 Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng mức vốn lưu động
của doanh nghiệp trong một thời kỳ hay tại một thời điểm nào đó. Việc nghiên cứu kết cấu
vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi
mỗi doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau lại có cơ cấu vốn
SV: VŨ THỊ LY NA
LỚP: K44H6
21

×