Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 61 trang )


TÓM LƯỢC
Phân tích và hoàn thiện môi trường chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
đang thu hút được rất nhiều doanh nghiệp. Vì khi phân tích và hoàn thiện môi trường
chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp thấy rõ được cơ hội và nguy cơ đang tiềm ẩn ảnh
hưởng tới doanh nghiệp của mình. Ngoài ra doanh nghiệp còn xác định được điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp xác định các mục tiêu, định
hướng chiến lược cho tương lai. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, công ty Cổ
phần thương mại và xây dựng JSC việt nam đang cố gắng phân tích,và hoàn thiện môi
trường chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm hoàn thiện môi trường chiến
lược cạnh tranh, đưa ra những chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp để công ty có
thể hoạt động và có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt
nam, em đã có cơ hội tìm hiểu về việc nghiên cứu, phân tích, hoàn thiện môi trường
chiến lược của công ty. Chuyên đề của em đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Chương 1
đề cập tới những lý luận cơ bản về phân tích môi trường chiến lược kinh doanh. Trong
chương 2 trình bày sơ lược về thực trạng phân tích môi trường chiến lược kinh doanh
của công ty, chương này giúp người đọc nắm bắt thực trạng về việc phân tích môi
trường chiến lược của công ty. Chương 3 là giải pháp, hoàn thiện phân tích môi trường
chiến lược kinh doanh của công ty. Chương này đưa ra những kết luận và đề xuất vấn
đề nghiên cứu, từ đó đưa ra những đề xuất hoàn thiện quy trình phân tích môi trường
chiến lược cạnh tranh của công ty, và những kiến nghị với Nhà nước.
LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Đinh Văn Thành, Thầy T.S Nguyễn Hoàng Việt – Trưởng khoa bộ môn Quản trị chiến
lược và cô giáo Ths.Lưu Thị Thuỳ Dương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp
nhiều ý kiến bổ ích để em hoàn thành bài luận văn này!
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo,cùng các cán
bộ nhân viên phòng kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt
nam đã cung cấp tài liệu,tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập


tại công ty để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình!
Trong quá trình họ tập của em không thể thiếu được công ơn giảng dạy của các
thầy cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, em muốn được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bạn bè và gia đình –
những người đã khích lệ, động viên em rất nhiều trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian hoàn thành khóa luận này!
Trong quá trình nghiên cứu, do sự hiểu biết của em còn hạn chế nên luận văn
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm
2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Toan

MỤC LỤC
PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CLKD Chiến lược kinh doanh
VLXD Vật liệu xây d ựng
GS.TS Giáo sư - Tiến sĩ
PGS.TS Phó giáo sư - Tiến sĩ
TS Tiến sĩ
ThS Thạc sĩ
NXB Nhà xuất bản
GDP Tổng thu nhập quốc nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa và đổi mới của Đảng, nền kinh
tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững chắc. Hơn nữa, Việt Nam
hiện nay đã trở thành thành viên của WTO, xu hướng quốc tế hóa cùng với sự khan
hiếm của các nguồn tài nguyên, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng xã hội .v.v. làm cho môi
trường kinh doanh ngày càng phức tạp và biến động không ngừng.
Môi trường kinh doanh luôn thay đổi, doanh nghiệp muốn thành công phải có
khả năng ứng phó với mọi tình huống, để làm được điều này doanh nghiệp phải có khả
năng dự báo xu thế thay đổi, biết khai thác lợi thế, hiểu được điểm mạnh, yếu của
mình và của đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến công tác nghiên cứu ,thu thập thông
tin về môi trường kinh doanh , giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được đặc điểm của
khách hàng ,của đối thủ cạnh tranh ,phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của thị
trường mà doanh nghiệp tập trung hướng tới, những khó khăn thuận lợi trong quá trình
sản hoạt động sản xuất kinh doanh … khi doanh nghiệp nắm bắt được đầy đủ vấn đề
đến từ phía môi trường thì doanh nghiệp có thể thấy được điểm mạnh, điểm yếu,
những thuận lợi, khó khăn. Cũng như có cơ hội đến từ phía môi trường từ đó giúp
công ty hoạch định và xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp theo đặc điểm loại
hình,quy mô, tính chất của doanh nghiệp, nhất là trong môi trường kinh doanh luôn
biến động .
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam là một trong những công
ty khá trẻ kinh doanh trong thị trường vật liệu xây dựng, Chính vì vậy công ty thường
xuyên gặp phải những khó khăn đến từ đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng, thị trường
tiêu thụ… .Là một công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, việc việt nam hội nhập vào
nền kinh tế thế giới đã đem lại nhiều sức ép cạnh tranh cho công ty. Nhu cầu của
khách hàng ngày càng đa dạng, đối thủ cạnh tranh có nhiều động thái khó lường, nhà
cung cấp luôn tìm cách giành thế chủ động, sự thay đổi và khác biệt về quan điểm của
các cơ quan nhà nước đang đặt ra cho công ty nhiều
vấn đề khó khăn cần giải quyết. Mặt khác trong quá trình thực tập tại công ty em
nhận thấy công ty chưa có những quy trình, hoạt động bài bản cũng như chưa có nhận

thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của
công ty. Vì vậy, em đề xuất và nghiên cứu đề tài khóa luận: “ Hoàn thiện phân tích
môi trường chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xây dựng
JSC việt nam”. Nhằm giúp công ty có một cái nhìn toàn diện hơn về môi trường chiến
lược của công ty.
1

2.Xác lập các vấn đề nghiên cứu.
Đề tài: “ Hoàn thiện phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của công ty
cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam” . nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Vấn đề 01: Chiến lược kinh doanh là gì ? Thế nào là môi trường bên trong, môi
trường bên ngoài ? Quy trình hoàn thiện phân tích môi trường chiến lược kinh doanh.
Vấn đề 02: Thực trạng phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của công ty
cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam như thế nào ? Công ty đã đạt được
những thành công và hạn chế gì? Đâu là nguyên nhân của thành công và hạn chế đó ?
Vấn đề 03: Những giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao khả năng phân tích môi
trường chiến lược của công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu 01: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận.
Mục tiêu 02: Phân tích thực trạng công tác phân tích môi trường chiến lược tại
công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam.
Mục tiêu 03: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích môi trường chiến
lược tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố, điều kiện của môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới chiến lược của công ty. Đồng thời là
những nội dung, lý thuyết và phương pháp phân tích môi trường chiến lược kinh
doanh tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng
JSC việt nam. sản phẩm/dịch vụ chính là VLXD: Thép, gạch, ngói, xi măng của công
ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam. Hướng tới đối tượng khách hàng là
các doanh nghiệp, các đại lý bán buôn, bán lẻ và khu vực thị trường là khu vực Hà
Nội.
Phạm vi về thời gian: Các thông tin, dữ liệu trong đề tài về công ty cũng như thị
trường hoạt động được thực hiện trong 3 năm gần nhất, từ 2008 – 2010; các giải pháp
đề xuất cho 3 năm tiếp theo (2012 – 2015) và tầm nhìn 2020.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đến việc phân tích môi trường bên ngoài
và môi trường bên trong từ đó thiết lập định hướng chiến lược kinh doanh của công ty
cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam.
2

5. Phương pháp nghiên cứu.
Thứ nhất, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm: phương pháp sử dụng
câu hỏi phỏng vấn và sử dụng phiếu điều tra.
Thứ hai, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thứ ba, phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: phương pháp định lượng và
phương pháp định tính.
6.Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích môi trường chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về hoàn
thiện phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại và
xây dựng JSC việt nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện phân tích môi trường chiến lược
kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam.
3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH
1.1 CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN
1.1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Chiến lược
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có sự
khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các
phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng.
Về mặt bản thể học, tùy theo quan điểm của chủ nghĩa thực chứng hay theo xu
hướng tạo dựng mà bản chất của chiến lược được xác định theo quy luật tự nhiên hoặc
có sự tác động có ý nghĩa của chủ thể. Trên thực tế, chiến lược thường được định
nghĩa theo hướng thực tiễn nhằm làm dễ dàng các quá trình thực hành trong tổ chức.
Theo Jonhson & Scholes(1999) : “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một
tổ chức về dài hạn nhằm giành được lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi cua các bên liên quan”.
Theo Alfred Chandler (1962): “ Chiến lược bao hàm ấn định các mục tiêu cơ bản,
dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự
phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”. (Nguồn: Slide môn quản
trị chiến lược, đại học thương mại)
Tóm lại: Chiến lược là một kế hoạch toàn diện chỉ ra những cách thức mà doanh
nghiệp có thể đạt được nhằm đạt được nhiệm vụ và mục tiêu của nó, đáp ứng tương
thích với những thay đổi tình thế, cũng sảy ra sự kiện bất thường. Chiến lược nhằm tối
đa hóa lợi thế cạnh tranh và tối thiểu hóa những bất lợi cho doanh nghiệp.
* Các nhân tố cấu thành chiến lược:
Chiến lược được cấu thành bởi năm nhân tố cơ bản là: thị trường, mục tiêu chiến
lược, phương thức để đạt được mục tiêu, lợi thế cạnh tranh và các nguồn lực.
Thứ nhất là thị trường: Doanh nghiệp cần xác định rõ là doanh nghiệp sẽ cung

cấp cho thị trường sản phẩm gì, đó là sản phẩm hiện có hay sản phẩm mới khác biệt
hoàn toàn với sản phẩm hiện có hay chỉ là một sản phẩm cải tiến hiện có so với nó, sản
phẩm được bán trong nước hay trên thị trường nước ngoài, tập trung vào khách hàng
mục tiêu nào. Ngoài ra, doanh nghiệp cần xác định tập khách hàng mục tiêu trên thị
trường, nhắm vào khách hàng mục tiêu đó để định vị sản phẩm tung ra thị trường một
cách nhanh chóng, hợp lý.
4

Thứ hai, mục tiêu chiến lược:
“Mục tiêu chiến lược là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể
mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định”.
(Nguồn: Bài giảng QTCL, Bộ môn QTCL, trường ĐHTM)
Đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu có thể là muc tiêu dài hạn, trung hạn hoặc
ngắn hạn.
Một mục tiêu đúng phải đáp ứng được 6 yêu cầu sau đây: cụ thể, linh hoạt, định
hướng được, có tính khả thi, nhất quán và hợp lý. Việc xác định đúng các mục tiêu có
ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp, vì các mục tiêu chỉ ra
phương hướng phát triển, đánh giá kết quả đạt được, cho thấy những ưu tiên phân bổ
nguồn lực, hợp tác phát triển, cung cấp cơ sở để lập kế hoạch một cách hiệu quả.
Thứ ba, phương thức để đạt được mục tiêu (chương chình hành động): Chương
trình hành động là cách thức triển khai thực hiện mục tiêu đặt ra. Chính sách là một
phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Chính sách bao gồm các
văn bản hướng dẫn, các quy tắc, thủ tục được thiết lập để hậu thuẫn cho các hành
động. Những cơ sở để xây dựng chương trình dựa trên các nguồn lực này để giải quyết
từng nhiệm vụ được chi tiết rõ trong từng mục tiêu con. Tuy nhiên, chương trình phải
có sự sắp xếp thứ tự hợp lý không gây xáo trộn khi triển khai.
Thứ tư, lợi thế cạnh tranh: là những lợi thế nà doanh nghiệp đã và đang có tiềm
năng thực hiện tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng. Chiến lược
thường được quan tâm nhiều hơn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Do đó, các nhà
quản trị cần chỉ ra lợi thế, vũ khí cạnh tranh của mình. Hiện nay, để tìm kiếm lợi

nhuận, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh tranh phi giá cả
(Khuyến mãi, quảng cáo), Khi doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh về một mặt gì đó,
doanh nghiệp sẽ phát huy mặt đó, tạo nên sự khác biệt với các doanh nghiệp khác trên
thị trường.
Thứ năm, các nguồn lực của doanh nghiệp: là các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh, gồm có nguồn lực hữu hình(con người, tài chính, vật chất, tổ
chức) và nguồn lực vô hình (danh tiếng, kỹ năng, sáng tạo). Doanh nghiệp cần sử dụng
các nguồn lực một cách hợp lý để thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả. Đối với các
doanh nghiệp nhỏ hay mới thành lập thì cần biết khai thác các yếu tố trong nguồn lực
để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh.
1.1.1.2. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là chiến lược liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một
doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan
đến các quyết định chiến lược về việc lựa chon sản phẩm, đáp ứng nhu cầu xã hội,
5

giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo cho doanh nghiệp được các
cơ hội mới.
( Nguồn: />%C6%B0%E1%BB%A3c-kinh-doanh-la-gi/)
Theo Alan Rowe: “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh (chiến
lược định vị), là các công cụ, giải pháp, nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược nhằm
đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”.
Chiến lược kinh doanh có vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
Định hướng hoạt động cho doanh nghiệp trong tương lai qua việc phân tích và dự
báo môi trường kinh doanh.
Nắm bắt các cơ hội, các mối đe dọa, giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng một
cách có hiệu quả, hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp.
Tạo quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp.
Là một trong những công cụ cạnh tranh hiệu quả.

Bản chất của CLKD là tăng cường vị thế cạnh tranh bền vững của SBU (sản
phẩm - dịch vụ chủ chốt) trên thị trường mục tiêu. Từ đó doanh nghiệp đưa ra các
chiến lược cạnh tranh hay hợp tác của các SBU.
Nội dung của chiến lược kinh doanh bao gồm:
Phân tích tình hình: Bao gồm môi trường bên ngoài, bên trong. Phân tích này
thường bao gồm cả phân tích chính trị, môi trường văn hóa – xã hội, công nghệ, phân
tích những yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức và phân tích thế mạnh, thế yếu cũng như các
cơ hội, thách thức của doanh nghiệp
Xây dựng chiến lược bao gồm: Xác định xứ mệnh, thiết lập các mục tiêu, đề ra
các chiến lược, chính sách.
Triển khai, thực hiện chiến lược: Bao gồm các chương trình, hành động, ngân
sách, quy trình.
Đánh giá và kiểm soát: Bao gồm đánh giá các kết quả và đưa ra những hiệu chỉnh
cần thiết.
Các loại hình CLKD: chiến lược tích hợp, chiến lược đa dạng hóa, chiến lược
thâm nhập thị trường, chiến lược cường độ, liên minh chiến lược, sáp nhập và mua lại,

1.1.1.3. Cấu trúc môi trường chiến lược của công ty
a- Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp là một tập phức hợp và liên tục các yếu tố,
lực lượng, điều kiện ràng buộc có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại, vận hành và
6

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.(Nguồn: slide quản trị chiến lược,
Đại Học Thương Mại )
b- Môi trường ngành (Môi trường nhiệm vụ):
Là môi trường của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm
một tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng
chịu ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp. Ví dụ : Nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, (Nguồn: Slide môn quản trị chiến lược, đại học thương mại).

c- Môi trường bên trong doanh nghiệp:
Môi trường bên trong doanh nghiệp được nhận dạng dựa trên cơ sở là nguồn lực
của doanh nghiệp. Đó là nguồn lực về tài chính, vật chất, con người hay những kinh
nghiệm sản xuất, danh tiếng, giá trị thương hiệu… mà doanh nghiệp đạt được. Các yếu
tố này tác động qua lại với nhau tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào kết hợp, hay sử dụng hợp lý các nguồn lực này sẽ dễ dàng cạnh tranh và
đứng vững trong nền kinh tế.
1.1.2 Các lý thuyết có liên quan
1.1.2.1 .Lý thuyết về phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh có thể nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Căn cứ vào
sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp để nghiên cứu và chia môi trường kinh doanh
thành môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô cần phân tích các yếu tố như: yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị -
pháp luật, yếu tố văn hóa, xã hội, yếu tố kỹ thuật – công nghệ, yếu tố tự nhiên.
Môi trường tác nghiệp cần phân tích như: Tình hình của đối thủ cạnh tranh, các
đặc điểm của khách hàng, người cung cấp và các nhóm áp lực.
Phân tích môi trường nội bộ chúng ta cần phân tích các yếu tố như: Nguồn nhân
lực, khả năng nghiên cứu phát triển, tình hình sản xuất, khả năng tài chính – kế toán,
các hoạt động marketting và tình hình văn hóa tổ chức của công ty.
1.1.2.2 . Lý thuyết về phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
a. Nhóm lực lượng kinh tế:
Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với sức thu hút tiềm năng của các
chiến lược khác nhau. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến môi trường chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp gồm: cán cân thương mại, đầu tư nước ngoài, hệ thống tiền tệ,
phân phối thu nhập và sức mua, lạm phát, lãi suất…Đặc biệt đối với các công ty kinh
doanh vật liệu xây dựng, các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt
động của công ty. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả
những thách thức với doanh nghiệp.
b.Nhóm lực lượng văn hoá xã hội:
7


Những thay đổi về văn hoá như nhân khẩu, thói quen tiêu dùng, phong tục tập
quán, mật độ dân số, trình độ đân trí, thu nhập của người tiêu dùng,…có ảnh hưởng
quan trọng đến hầu như tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng nói riêng. Những yếu tố đó còn tác động tới văn
hoá các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng như mối quan hệ giữa các thành
viên trong doanh nghiệp với nhau, giữa thành viên của doanh nghiệp với các khách
hàng, đối tác
c.Nhóm lực lượng chính trị pháp luật:
Sự ổn định về chính trị cho phép doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng ,
xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài, hạn chế rủi ro về mặt chính trị. Để đảm
bảo sự cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp vật liệu xây dựng thì luật pháp
đóng vai trò rất quan trọng, nhất là trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Sự
thay đổi luật về bằng sáng chế, luật chống độc quyền, tỷ lệ thuế,…có thể ảnh hưởng
rất nhiều tới các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
d.Nhóm lực lượng công nghệ
Sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật có tác động lên những sản phẩm, dịch vụ, thị
trường, nhà cung cấp, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh của
những tổ chức. Đối với ngành kinh doanh vật liệu xây dựng, kỹ thuật – công nghệ
càng tinh vi, phát triển đến đâu thì càng có nhiều loại vật liệu xây dựng được tung ra
thị trường với công dụng tiên tiến hơn, mẫu mã và kiểu dáng đa dạng và phong phú
hơn làm thoả mãn được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Trong quá trình làm nghiên cứu về đề tài “ Hoàn thiện phân tích môi trường
chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt
nam” em đã tham khảo các luận văn, tài liệu tham khảo có liên quan trong nước và
trên thế giới như:
Fred R.David(2004), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê.
Fred R. David đã trình bày một cách có hệ thống từ những khái niệm chung cho
đến những vấn đề quản trị chiến lược cụ thể, đưa ra cái nhìn tổng quan về chiến lược

và quản trị chiến lược. Cuốn sách cũng đề cập tới những nội dung căn bản của quá
trình thực thi chiến lược.
“Quản trị Marketing”-Philipkotler, chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp
hướng theo thị trường chẳng qua chỉ là chiến lược chung của toàn doanh nghiệp được
xây dựng theo quan điểm marketing.
Garry D.Smith, D.R.Arnold, B.G.Bizzell (2003), Chiến lược và sách lược kinh
doanh, Nhà xuất bản Thống kê Hà nội
8

Michael E. Porter (2006), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản trẻ TP Hồ Chí
Minh.
Tập bài giảng Quản trị chiến lược, bộ môn Quản trị chiến lược, GS.TS Nguyễn
Bách Khoa(2003), chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB thống kê.
Lê Thị Thanh Thủy, (2009) LVTN “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện quản trị công ty cổ phần XNK tạp phẩm ”,
ĐHTM, PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan hướng dẫn .
Luận văn đã đánh giá môi trường vĩ mô, từ đó đánh giá những bất ổn và biến
động khó lường của thị trường, có ảnh hưởng nhiều đến tình hình SXKD của doanh
nghiệp. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại công ty.
Nguyễn Trang Nhung, (2009) LVTN “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện quản trị công ty cổ phần may Bắc Giang”,
ĐHTM, PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan hướng dẫn .
Luận văn hệ thống hóa các lý luận cơ bản về môi trường kinh doanh đặc thù và
ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đến công tác quản trị doanh nghiệp. Từ
đó phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố này đến công tác quản trị
của công ty. Và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị của mình.
PGS.TS Lê Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm, giáo trình quản trị chiến lược,
Nhà xuất bản …….
Giáo trình đã cung cấp cho người đọc những nền tảng ban đầu về quản trị chiến
lược trong một doanh nghiệp, làm cơ sở để ứng dụng vào thực tế, nhằm giúp hoàn

thiện hơn công tác quản trị chiến lược tại doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh của DN.
1.2 MÔ HÌNH NỘI DUNG CỦA HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.3.1. Phân tích thị trường và môi trường ngành kinh doanh
1.3.1.1. Phân tích thị trường ngành kinh doanh
Ngành kinh doanh là một nhóm những doanh nghiệp cùng chào bán một loại sản
phẩm hay một lớp sản phẩm có thể hoàn toàn thay thế cho nhau.
Công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam hiện nay kinh doanh
trong ngành VLXD .
Đối tượng tham gia trong ngành: Trong ngành VLXD có rất nhiều đối tượng
tham gia : các công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, các công ty tham gia mua
bán vật liệu xây dựng, các chủ thầu xây dựng, các khách hàng, người dân có nhu cầu
xây dựng nhà cửa : Công ty Cổ phần Thương mại địa ốc Hồng Loan, Tổng công ty cổ phần
Thương Mại Xây dựng, công ty cổ phần thương mại Tuấn Mai, Công ty cổ phần thương mại-
xây dựng Chiến Thắng …
9

khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, các công
trình xây dựng và người tiêu dùng cá nhân.
Trong ngành xây dựng thì có rất nhiều phân đoạn: xây dựng cầu đường, xây dựng
chung cư, xây dựng trung tâm thương mại …
Hiện nay công ty cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam tập trung chủ
yếu cung cấp VLXD trong phân đoạn xây nhà chung cư. Ngành xây dựng hiện nay
đang trong giai đoạn bão hoà không còn tăng trưởng về quy mô và tốc độ. Ngành vật
liệu xây dựng có liên quan mật thiết với ngành bất động sản, mà hiện nay ngành bất
động sản đang ở trong tình trạng đóng băng nên càng làm cho ngành xây dựng gặp rất
nhiều khó khăn. Hện nay tình trạng lạm phát diễn ra rất gay gắt làm cho nhu cầu xây
dựng giảm đi rất nhiều. Nhu cầu xây dựng nhà chung cư giảm mạnh so với các năm
trước , bởi đa số người dân tích tiền để mua nhà, và giá thuê chung cư hiện nay rất đắt

đỏ .
Sản phẩm chính của công ty là mặt hàng thép, tuy nhiên công ty cũng kinh doanh
cả mặt hàng xi măng,gạch, ngói…
Thị trường mục tiêu cụ thể của công ty là thị trường Hà Nội, Đây là một thị
trường có tiềm năng về xây dựng nhà chung cư lớn nhất cả nước. Sản phẩm chính của
công ty là cung cấp sản phẩm thép, xi măng ,gạch , ngói…cho các công trình xây
dựng. Nhóm khách hàng mục tiêu của công ty là các chủ thầu xây dựng, các công ty
thương mại kinh doamh trong lĩnh vực xây dựng.
1.3.1.2 Phân tích môi trường ngành.
Micheal Porter đã đưa ra khái niêm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong
một ngành phụ thuộc vào các lực lượng: Các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế,
người cung ứng, khách hàng, các bên liên quan và những đối thủ cạnh tranh hiện tại
trong ngành. Các lực lượng đầu được xem như là các lực lượng bên ngoài và cuộc
cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh trong một ngành được xem là cạnh tranh quyết
liệt nhất.
Dưới đây là Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành (Hình 1.1 phần phụ lục 1)
Môi trường ngành gồm các yếu tố ảnh hưởng:
Đối thủ tiềm năng:
Đối thủ tiềm năng là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có
thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới
ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yêu tố sau:
 Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ
suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong nganh.
10

 Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập
vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn như: kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại,
các nguồn lực đặc thù
Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu

cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Sản phẩm thay thế phụ thuộc
vào khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành. Sự cạnh tranh gây ra bởi
nguy cơ thay thế là do các sản phẩm thuộc các ngành khác. Đối với thị trường ngành
xây dựng thì các sản phẩm thay thế này là rất lớn .
Khách hàng:
Khách hàng được phân làm 2 nhóm: khách hàng lẻ và nhà phân phối. Cả hai
nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phâm, dịch vụ đi kèm
và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua
hàng.
Nhà cung cấp:
 Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực
đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà
cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt đông sản
xuất kinh doanh của ngành.
 Khả năng thay thế của nhà cung cấp: trong vấn đề này cần nghiên cứu
khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển
đổi nhà cung cấp
 Thông tin về nhà cung cấp: có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung
cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau
tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh.
Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường ngành chúng ta thường sử dụng mô
hình EFAS bao gồm các bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội , đe dọa của doanh nghiệp
Bước 2: Đánh giá độ quan trọng cho mỗi nhân tố từ 1.0 ( quan trọng nhất) đến
0( không quan trọng ). Tổng độ quan trọng này bằng 1.
Bước 3: Xếp loại cho mỗi nhân tố từ 4( nổi bật, ảnh hưởng mạnh) đến 1( kém nổi
bật)
Bước 4: Nhân độ quan trọng của mỗi nhân tố với xếp loại để xác định tổng diểm

quan trọng của từng nhân tố.
11

Bước 5: Cộng tổng điểm quan trọng của tất cả các nhân tố để xác định tổng số
điểm quan trọng của doanh nghiệp từ 4(tốt) dến 2.5( trung bình) đến 1 ( kém).
Bảng 1.1. Mô hình EFAS
Các nhân tố
chiến lược
(1)
Độ quan
trọng
(2)
Xếp loại
(3)
Tổng
điểm quan
trọng
(4)
Chú
giải
(5)
Các cơ hội
Các đe dọa
Tổng 1.0
(Nguồn: giáo trình quản trị chiến lược )
1.3.1.3. Phân tích môi trường bên trong
Môi trường bên trong doanh nghiệp được nhận dạng dựa trên cơ sở là nguồn lực
của doanh nghiệp. Đó là nguồn lực về tài chính, vật chất, con người hay những kinh
nghiệm sản xuất, danh tiếng, giá trị thương hiệu… mà doanh nghiệp đạt được. Các yếu
tố này tác động qua lại với nhau tạo cơ hội thuận lợi cho việc xây dựng chiến lược

kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào kết hợp, hay sử dụng hợp lý các
nguồn lực này sẽ dễ hoạt động và đứng vững trong nền kinh tế.
Nguồn lực con người: đây là nhân tố quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. Do đó doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng cần tổ chức, bố trí nhân sự
hợp lý để thực hiện công việc đặt ra có hiệu quả.
Tài chính: Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng phân tích môi trường
chiến lược kinh doanh cho mình cần căn cứ vào nguồn lực và khả năng tài chính của
mình để đảm bảo chiến lược có thể thực thi được. Doanh nghiệp nào có nguồn tài
chính lớn thì sẽ có nhiều cơ hội chi phối thị trường.
Công nghệ- kỹ thuật: Đây là yếu tố quyết định sản phẩm có được người tiêu
dùng chấp nhận hay không. . .
Thực hiện tổng kết và đánh giá tác động của các yếu tố môi trường bên trong đối
với doanh nghiệp, và xây dựng ma trận IFAS thông qua các bước:
Bước 1: liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định độ quan trọng của các nhân tố từ 1 ( quan trọng nhất ) đến 0
( không quan trọng). Tổng số điểm của độ quan trọng bằng 1
Bước 3: Xếp loại cho từng nhân tố từ 1 ( thấp nhất ) đến 4 ( cao nhất ). Căn cứ
vào đặc điểm hiện tại của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
doanh nghiệp.
Bước 4: Xác định số điểm quan trọng cho từng nhân tố được xác đinh bằng tích
giữa xếp loại và độ quan trọng
12

Bước 5: Xác định tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp bằng cách cộng
điểm quan trọng của từng nhân tố
Bảng 1.2. Mô hình IFAS
Các nhân tố bên trong
(1)
Độ quan trọng
(2)

Xếp loại
(3)
Tổng điểm quan
trọng
(4)
Chú giải
(5)
Các điểm mạnh
Các điểm yếu
Tổng 1.0
(Nguồn: giáo trình quản trị chiến lược)
1.3.2.Phân tích cấu trúc cạnh tranh trong ngành kinh doanh.
Hiện nay ngành sản xuất VLXD ở nước ta tuy có thị trường lớn nhưng không ổn
định, lại chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự suy giảm của
thị trường bất động sản trong nước. Đồng thời bị cạnh tranh gay gắt do các sản phẩm
VLXD nhập ngoại, nhất là hàng trung quốc tràn lan trên thị trường nên tình hình tiêu
thụ VLXD giảm mạnh, dẫn đến sự cạnh tranh của các công ty trong ngành VLXD diễn
ra rất gay gắt.
Bên cạnh đó được sự bảo hộ của nhà nước nên rào cản thoát ra khỏi ngành
VLXD cao, nên nhiều doanh nghiệp tuy hiệu quả sản xuất thấp nhưng vẫn tồn tại. Sản
xuất VLXD là ngành mới đồng thời sự phân tán cao nên sẽ xảy ra tình trạng cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp trong ngành. Thị phần tiêu thụ sẽ dễ bị mất trong tay
các đối thủ trong ngành.
Số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành : Ngành VLXD hiện nay có rất nhiều
các công ty cùng kinh doanh trong ngành với số lượng rất lớn: Trên địa bàn thành phố
hiện nay có hơn 1000 doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực VLXD. Với số lượng các
công ty tham gia kinh doanh trên thị trường lớn như vậy đe doạ rất lớn đến vị thế cạnh
tranh của các công ty kinh doanh trong cùng một ngành .
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Hiện nay có rất nhiều các công ty kinh doanh lĩnh vực VLXD, hơn nữa ngành

VLXD đang ở trong tình trạng bão hoà, không tăng trưởng về tốc độ và quy mô. Nên
nhu cầu tiêu thụ về VLXD giảm mạnh. Vì vậy các công ty trong ngành sẽ cạnh tranh
trực tiếp với nhau ngày càng gay gắt vì vậy sẽ tạo ra một cường độ cạnh tranh lớn
trong ngành. Hơn nữa trong ngành VLXD có rất nhiều rào cản gia nhập ngành: Hầu
hết các công ty kinh doanh VLXD hiện nay với quy mô nhỏ, vốn cần có thấp, mức độ
chuyên biệt sản phẩm trong ngành không cao, trang thiết bị máy móc thường cũ và lạc
hậu nên rào cản gia nhập ngành là rất lớn. Các doanh nghiệp kinh doanh VLXD hiện
nay phải cạnh tranh nhau rất gay gắt .
13

Trong phân đoạn xây dựng Nhà chung cư có rất nhiều các công ty cùng tham gia
trong ngành, hơn nữa các nguyên vật liệu cung cấp cho thị trường này thường rất lớn
về số lượng và đòi hỏi nghiêm ngặt cũng như tính kĩ thuật cao. Hiện nay thị trường bất
động sản đóng băng và lạm phát tăng cao nên có rất ít các dự án xây dựng nhà chung
cư nên tính cạnh tranh trong ngành rất cao .
Trong Phân đoạn xây dựng nhà chung cư thì rào cản gia nhập ngành là rất lớn bởi
ngành này đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô sản xuất cũng như quy mô vốn rất
lớn, mà hầu hết các doanh nghiệp trên thị trường là các công ty vừa và nhỏ. Nên các
công ty này rất dễ bị đào thải ra khỏi thị trường hơn là các doanh nnghiệp lớn chính vì
vậy mức độ cạnh tranh trong ngành rất gay gắt .
1.3.3.Định hướng chiến lược kinh doanh
1.2.1.1 Mục tiêu.
Là những trạng thái, cột mốc, tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được
trong khoảng thời gian nhất định.
Bao gồm:
Mục tiêu dài hạn: Là kết quả mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời
gian nhất định thường là từ 3 đến 5 năm. Mục dích của việc thiết lập mục tiêu thường
là vì sự tăng trưởng bền vững trong một khoảng thời gian dài của công ty.
Mục tiêu ngắn hạn: Là mục tiêu được chuyển hóa từ mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp từ tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh thành các mục tiêu cụ thể,

có thể đo lường được và phải khả thi, hợp lý.
1.2.1.2 Lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để
nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói đến
lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có so với đối thủ cạnh tranh của họ,
bao gồm: Năng suất cao, chi phí thấp, chất lượng tốt, nhận được sự phản hồi tốt từ
phía khách hàng, luôn tạo ra được sự đổi mới cho sản phẩm của công ty mình nhằm
thu hút được khách hàng…
1.2.1.3 Phương thức cạnh tranh.
Cạnh tranh là điều rất cần thiết đối với doanh nghiệp, nó tạo ra cho các doanh
nghiệp các cơ hội tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Có nhiều phương thức cạnh
tranh nhưng tổng thể bao gồm:
a. Cạnh tranh về giá.
Là việc doanh nghiệp cạnh tranh với đối thủ thông qua giá cả của sản phẩm, dịch
vụ mà công ty cung cấp. Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các
chính sách định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp
có thể có các chính sác định giá sau:
14

Chính sách định giá thấp: Đây là cách định giá bán thấp hơn so với mức giá của
thị trường. Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau tùy theo
tình hình sản xuất, thị trường.
Chính sách định giá cao: Tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị
trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Chính sách ổn định giá bán: là giữ nguyên giá bán
theo thời kỳ và địa điểm.
Chính sách định giá theo giá thị trường: Là cách định giá phổ biến của doanh
nghiệp hiện nay tức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm
đó.
Chính sách giá phân biệt: Cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định ra
nhiều mức giá bán khác nhau theo tiêu thức khác nhau.

Chính sách bán phá giá: Là chính sách định mức giá thấp hơn hẳn mức giá thị
trường và thấp hơn cả mức giá sản xuất.
b. Cạnh tranh phi giá.
Là việc doanh nghiệp sử dụng hệ thống các quan điểm, cách thức hay phương
pháp không phải bằng cách định giá để nâng cao sức cạnh tranh. Bao gồm các chính
sách:
Chính sách sản phẩm: Là chiến lược, kế hoạch, định hướng về sản phẩm của
công ty, về tất cả những gì công ty có thể đưa ra thị trường để tạo sự chú ý của người
tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, sử dụng hay mong muốn nào đó.
1.2.1.4. Nguồn lực cạnh tranh.
Các nguồn lực hữu hình :
Nguồn lực tài chính : thể hiện qua ngân quỹ, nguồn vốn, khả năng vay nợ , khả
năng tự tài trợ
Nguồn tổ chức : cấu trúc quan hệ báo cáo chính thức, hệ thống hoạch định ,
kiểm soát phối hợp chính thức .
Nguồn lực vật chất : đất đai , máy móc thiết bị ,nhà xưởng , tính phức tạp và phân
bố các nhà xưởng máy móc thiết bị , tiếp cận các nguồn nguyên liệu .
Nguồn kĩ thuật : dự trữ về kĩ thuật như bản quyền , bằng sáng chế , nhãn hiệu
thương mại, bí mật kinh doanh.
Nguồn vô hình như :
Nguồn nhân sự: kiến thức, kĩ năng và lòng trung thành của người lao động và
nhà quản lý, thói quen tổ chức
Nguồn danh tiếng :danh tiếng nhãn hiệu, tài chính , chiến lược, các giá trị văn
hoá công ty
Nguồn sáng kiến: các ý tưởng , khả năng cải tiến.
15

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG JSC VIỆT NAM
2.1.KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
2.1.1.Giới thiệu về công ty
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng JSC Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế :(VIET NAM JSC CONSTRUCSION AND TRANDING
JOINT STOCK COMPANY )
- Giám đốc: Ông Đỗ Văn Hùng
- Văn phòng giao dịch: xóm chùa,thôn Triều Khúc – xã Tân Triều - huyện Thanh
Trì - Hà Nội.
- Số điện thoại: 0436293473 - Fax : 043561079
Website: www.jscvietnam.com
Email:
- Vốn điều lệ: 9.000.000.000(chín tỷ Việt Nam đồng)
Số tài khoản: 8414201003110 – Ngân hàng Công thương Việt Nam
* Thời gian quyết định thành lập
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng JSC Việt Nam ra đời ngày
14/08/2008 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0104841776 do sở kế hoạch đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
Trải qua những năm tháng xây dựng và trưởng thành đến nay Công ty đã có đủ
khă năng tổ chức quản lý, thiết bị máy móc, nhân lực, nhận thầu thi công các công
trình đồng bộ với công nghệ kỹ thuật hiện đại, với đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư, công
nhân có nhiều năm kinh nghiệm, tay nghề cao.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng JSC Việt Nam đã đem lại cho xã hội
những công trình đạt chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao và hoàn thành đúng tiền độ bàn
giao. Công ty luôn thực hiện tốt các chính sách nhằm khuyến khích người lao động cải
thiện nâng cao đời sống của người lao động.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
* Nhiệm vụ của công ty
- Là một doanh nghiệp cổ phần nên nhiệm vụ hàng đầu của công ty là đem lại lợi
nhuận, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông trên cơ sở đảm bảo tất cả những yêu cầu đề ra

về các điều kiện an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi trường quá trình sản
xuất.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn tự có, quản lý sản xuất kinh doanh tốt, có lãi
để tái bổ xung cho sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị.
16

- Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt tiền lương thích hợp
để khuyến khích người lao động
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty (Hình 2.1-PL1)
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Buôn bán vật liệu xây dựng:gạch,sắt,thép,xi măng….
-Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
- Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.1 kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008-2010 (bảng 2.1-
PL1)
Đơn vị: triệu đồng
T
T
Các chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1 Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2.943.143 3.256.700 3.777.276
2 Lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh doanh
763.989 876.765 1.076.765

(Nguồn phòng kế toán)
Qua bảng trên có thể nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian
qua như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 tăng
313.557 triệu đồng tương ứng tăng 10,65 %, còn năm 2010 so với năm 2009 tăng
520.576 triệu đồng tương ứng tăng 15,98 %. Điều này cho ta thấy doanh thu về công
ty là tương đối tốt, tăng đều qua các năm.
Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng và tăng cao hơn doanh thu bán hàng qua
các năm, năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 248.017 triệu đồng tương ứng 20,03 % còn
năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 317.315 triệu đồng tương ứng tăng 21,39 % điều này
là do giá cả của các mặt hàng đầu vào tăng cao làm ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển
và các chi phí khác cho hoạt động kinh doanh của công ty
Về tổng lợi nhuận trước thuế thì năm 2009 tăng 160.553 triệu so với năm 2008
tương ứng tăng 21,01 % . Năm 2010 tăng 194.353 triệu so với năm 2009 tương ứng
tăng 21,02 %. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu
quả mặc dù nền kinh tế trong nước cũng như ngoài nước đang biến động mạnh do
khủng hoảng kinh tế
17

Như vậy có thể thấy trong 3 năm 2008 - 2010 tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty đã có chiều hướng phát triển, công ty đã phát huy tối đa năng lực và đầu tư có
hiệu quả để đạt được thành tích như hiện nay .
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích dữ liệu sơ cấp
2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Với mục tiêu thu thập những thông tin, dữ liệu sơ cấp đạt tính chính xác, khách
quan và phù hợp với quy mô của cuộc nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp sử

dụng phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát trực tiếp có liên
quan đến vấn đề cần nghiên cứu
• Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Trong quá trình thực tại công ty Cổ phần thương mại và xây dựng JSC việt nam,
được nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua
các buổi đi thực tế tại công ty. Để thu thập được kết quả sao cho chính xác và khách
quan nhất, tác giả đã thực hiện một quá trình điều tra tại công ty xoay quanh vấn đề
môi trường cạnh tranh. Quá trình điều tra diễn ra trong vòng bốn tuần, Số phiếu điều
tra trắc nghiệm phát ra là 10, số phiếu thu về là 10 phiếu. Phiếu điều tra sẽ được sử
dụng để điều tra trực tiếp tại công ty. Tiến hành phát phiếu cho các nhân viên trong
công ty, số phiếu được chia đều cho nhân viên các phòng kinh doanh, phòng tài chính
kế toán, phòng nhân sự và phòng kĩ thuật, phòng hành chính. Sau khi thời gian điều tra
kết thúc, tác giả thu lại các phiếu đã phát ra và tổng hợp lại tất cả các phiếu, đưa ra kết
luận sau khi phân tích kết quả điều tra thu được.
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế như sau:
Thông tin chung của công ty: thiết kế những câu hỏi liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty hiện nay, thị trường mục tiêu của công ty , định hướng
của công ty trong thời gian tới .
Thông tin cụ thể về hoàn thiện phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của
công ty .
* Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Bên cạnh hình thức phiếu điều tra đó là hình thức phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo
công ty. Những người được phỏng vấn đó là ông Đỗ Văn Hùng (Giám đốc công ty),
Ông Ngô Bá Kiên (Phó Giám đốc công ty), Ông Hoàng Văn Hậu (Trưởng phòng
kinh doanh). Qua cuộc phỏng vấn tìm hiểu những ưu và nhược điểm đang tồn tại trong
công tác Phân tích môi trường chiến lược kinh doanh của công ty. Từ đó đưa ra những
đề xuất hoàn thiện công tác phân tích môi trường của công ty cổ phần thương mại và
xây dựng JSC việt nam
* Phương pháp quan sát trực tiếp
18


Trong quá trình thực tập tại phòng kinh doanh, trực tiếp tiếp cận thực tế về hoạt
động kinh doanh của công ty, tác giả đã tiến hành quan sát trực tiếp đánh giá các cán
bộ quản lý, việc thực hiện các chính sách của công ty tại các bộ phận của công ty
2.2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn là thông tin bên trong và bên ngoài
công ty
Nguồn thông tin bên trong công ty: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010 ( doanh thu, lợi nhuận, cơ cấu nguồn vốn, tài
sản, cơ cấu sử dụng vốn lao động). Các thông tin này được lấy từ phòng kinh doanh,
phòng nhân sự của công ty.
Nguồn thông tin từ bên ngoài công ty: các thông tin thu thập từ bên ngoài chủ
yếu là các tài liệu liên quan đến lý luận về chiến lược, chiến lược kinh doanh, môi
trường bên ngoài và môi trường ngành kinh doanh của doanh nghiệp ( tham khảo các
giáo trình, các luận văn của khóa trước), thông tin về ngành vật liệu xây dựng .
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu .
Sử dụng phần mềm Excel để phân tích các dữ liệu thu thập được, biểu diễn các
dữ liệu này dưới dạng bảng, biểu để sử dụng phân tích thực trạng hoàn thiện phân tích
môi trường chiến lược kinh doanh của công ty. Phương pháp xử lý này sẽ thể hiện
được mối quan hệ giữa các biến số này rõ ràng và chính xác.
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY . .
2.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài:
Ngành vật liệu xây dựng là nguồn đầu vào chủ yếu của ngành xây dựng. Chẳng
hạn: sắt , thép, xi măng là đầu vào cho các công trình như cầu cống, nhà cửa, cao ốc…
của ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành vật liệu xây dựng
cũng có cơ hội để tăng trưởng.
Ngành vật liệu Xây dựng là một trong các ngành kinh tế chủ chốt, có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, nhất là trong
giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nó tạo ra các điều kiện cơ sở vật

chất cơ bản cho sự phát triển. Ngành vật liệu xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá
nhanh trong những năm qua, do tốc độ đô thị hóa và nhu cầu về đầu tư xây dựng hạ
tầng của Việt Nam là rất lớn. Ngành xây dựng chủ yếu tập trung vào xây dựng các
công trình kiến trúc và cơ sở hạ tầng. Trung bình giai đoạn 1996 – 2009, tốc độ phát
triển của ngành đạt 8.92%/năm (tính theo giá so sánh năm 1994), nếu tính theo giá
thực tế thì tốc độ phát triển của ngành xây dựng đạt 15.1%/năm. Giai đoạn từ năm
2000 – 2009, tốc độ tăng trưởng của ngành còn cao hơn lần lượt là 9.6%/năm và
17.7%/năm. So sánh tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng với tốc độ tăng trưởng
19

GDP (so sánh năm 1994) trong giai đoạn 2000 – 2009 thì ngành xây dựng có tốc độ
tăng trưởng cao hơn.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng hội nhập với quốc tế, tiếp thu các công nghệ và phương
pháp quản lý hiện đại từ đó nâng cao năng lực tham gia thực hiện các dự án, công trình
xây dựng có quy mô lớn, phức tạp trong và ngoài nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp
Việt Nam cũng đang đứng trước nhiều thách thức do cạnh tranh ngày càng gay gắt
trong ngành cũng như các doanh nghiệp đến từ nước ngoài. Ngành vật liệu xây dựng
và bất động sản có mối quan hệ tương quan chặt chẽ. Chính vì vậy, tình hình đi xuống
của ngành bất động sản trong thời gian qua đã tác động làm cho ngành xây dựng gặp
rất nhiều khó khăn và trở ngại. Năm 2008, do tình hình lạm phát trong nước tăng mạnh
làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt tăng mạnh như xi măng, sắt, thép,…cũng tăng
theo. Theo tính toán của Công ty tài chính Châu Á Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi nhánh
Châu Á), chi phí xây dựng tại thời điểm tháng 05/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối
năm 2007, nhiều Công ty trong ngành đã gặp khó khăn khi phải đi vay với lãi suất lên
đến 21%. Chủ đầu tư nhiều dự án phải trì hoãn tiến độ dự án để tránh bị lỗ và ngành
xây dựng tiếp tục phải chịu ảnh hưởng do đóng băng của ngành bất động sản. Bong
bong bất động sản phát nổ, lãi suất leo thang do chính sách bình ổn kinh tế của Chính
phủ và giá nguyên vật liệu tăng mạnh đã tác động làm GDP của ngành xây dựng lần
đầu tiên sụt giảm và có mức tăng trưởng âm 0.4% kể từ năm 1999 cho đến nay.

Sang đầu năm 2009, triển vọng kinh doanh của ngành xây dựng vẫn chưa thoát
khỏi sự khó khăn của năm 2008 do nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn suy giảm và
thị trường bất động sản vẫn ảm đạm. Đây là điều không tránh khỏi khi ngành xây dựng
như Anh, Mỹ,…vẫn đang trải qua thời kỳ khó khăn do nhu cầu xây dựng nhà cửa giảm
sút. Điều này gây cho công ty Cổ phần thương mại và xây dựng JSC gặp phải rất
nhiều khó khăn khi tham gia vào thị trường có nhiều gay gắt này.
Theo ông giám đốc Đỗ Văn Hùng cho biết trước sự biến động chung của ngành
vật liệu xây dựng làm cho công ty Cổ phần thương mại và xây dựng JSC cũng chịu rất
nhiều ảnh hưởng. Ông Hùng cho biết từ đầu năm đến nay sức tiêu thụ rất kém, giảm
trên 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân là do khách hàng của cửa hàng này
là các công trình lớn, nhưng phần lớn các công trình này gần như đình đốn, nhất là từ
cuối năm ngoái đến giờ; còn dự án mới thì hầu như không có, chỉ bán được hàng cho
số ít dự án đang dần hoàn thiện. Ông Hùng cho hay trong thị trường VLXD, sắt thép là
ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất. Từ đầu năm đến nay, lượng thép công ty bán ra giảm
đến 50% so với cùng kỳ. Nếu 3 tháng đầu năm 2011 bán được khoảng 1.500 tấn thì 3
tháng đầu năm nay lượng hàng bán ra chưa đến phân nửa.
20

2.4.THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG JSC
VIỆT NAM
2.4.1 Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của phân tích và đánh giá môi
trường chiến lược trong hoạch định chiến lược kinh doanh .
Ngày nay, môi trường chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của các công ty. Hầu hết các công ty đều chú trọng đến công tác phân tích
môi trường chiến lược của mình. Vậy với công ty cổ phần thương mại và xây dựng
JSC như thế nào?
Đầu tiên hãy xem xét mức độ đánh giá tầm quan trọng của công tác phân tích,
đánh giá môi trường chiến lược kinh doanh tại công ty, được thể hiện qua biểu đồ sau :


( Nguồn tác giả )
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá mức độ quan trọng của phân tích môi trường
chiến lược trong hoạch định chiến lược kinh doanh.
Theo kết quả điều tra cho thấy :
Mức độ đánh giá Rất quan trọng và phải được thực hiện thường xuyên chiếm
70%
Mức độ Khá quan trọng, cần được thực hiện chiếm 20%
Và còn lại 10% cho mức độ Bình thường.
Đây là sự đánh giá khách quan từ phía các nhân viên cho thấy công ty đã đánh
giá rất cao sự quan trọng của công tác phân tích, đánh giá môi trường chiến lược kinh
doanh của mình.Từ đó cho thấy việc đánh giá mức độ nhận thức của công ty với vấn
đề phân tích đánh giá môi trường chiến lược trong hoạch định chiến lược kinh doanh
cuả công ty là rất quan trọng và phải được nghiên cứu thường xuyên .
Theo kết quả phỏng vấn giám đốc Đỗ Văn Hùng về vai trò của công tác phân
tích môi trường chiến lược trong hoạt động kinh doanh . Ông Hùng cho biết rằng việc
21

×