Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.17 KB, 57 trang )

TÓM LƯỢC
Đề tài “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần
Cơ Khí Chính Xác 3D”của em bao gồm các nội dung sau:
+Phần mở đầu: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu,mục tiêu nghiên cứuđối
tượng ,phạm vi nghiên cứu củ đề tài.
+Chương I: Nêu lên cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với người lao
động.những lý luận chung về kế toán các khoản thanh toán với người lao động và
kế toán các khoản thanh toán với người lao động theochuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
+ChươngII: Nêu lên thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D.Sơ lược vế công ty và thực trạng kế toán tại
công ty.
+Chương III: Nêu lên những kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại công ty Cổ Phần Cơ Khí chính Xác 3D.Những kết luận và
phát hiện ,các đề xuất từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp thực hiện.
1
LỜI CẢM ƠN
Tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là một đề tài đáng quan tâm
đối với không chỉ người chủ doanh nghiệp mà nhất là đối với người lao động. Qua
mỗi thời điểm, thời kì khác nhau, lại có những qui định mới thay đổi trong công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Bên cạnh đó, việc thực hiện các
qui định, chuẩn mực kế toán vào công tác tính lương cũng chưa hoàn toàn đúng
đắn, chính vì vậy , việc nghiên cứu đề tài tiền lương trong thời điểm hiện tại trong
phạm vi 1 doanh nghiệp là cần thiết. Công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D nơi
thực tập của em cũng nằm trong số đó. Chính vì vậy,mà đề tài nghiên cứu : “Kế
toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính
Xác 3D” được hình thành.
Việc nghiên cứu 1 đề tài trong một thời gian ngắn chắc chắn sẽ rất khó khăn.
Trong quá trình làm đó, để đề tài được hoàn thiện, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS Phạm Đức Hiếu đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành bài báo các
này.Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám Đốc công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính


Xác 3D,các chị nhân viên các phòng ban đã giúp đỡ nhiệt tình cung cấp thông tin,
tài liệu cho bài báo cáo này từ khi thực tập, phát hiện đề tài cho tới khi bài viết
hoàn thành.
Do điều kiện chế về thời gian cũng như tư liệu, kiến thức, bài viết của em
còn có nhiều sai sót, nên em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo từ quý thầy
cô giúp cho bài viết này của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
LỜI CẢM ƠN 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU ,SƠ ĐỒ ,HÌNH VẼ 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 4
2. Mục tiêu nghiên cứu 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên cứu. 7
5. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp 7
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.1. Lý luận chung về kế toán các khoản thanh toán và nhiệm vụ của kế toán 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 8
1.1.2.Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán 10
1.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành 13
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán 13
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC 3D 18
2.1.Tổng quan về công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D 18

2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 20
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý 22
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán 24
2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần
Cơ Khí Chính Xác 3D 26
2.2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý 26
2.2.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần Cơ Khí
Chính Xác 3D 28
CHƯƠNG III:CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC 3D.
37
3.1. Các kết luận và phát hiện 37
3.1.1. Ưu điểm 37
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân 39
3.2. Các đề xuất 41
3.3. Kiến nghị và giải pháp 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
CÁC PHỤ LỤC 45
DANH MỤC BẢNG BIỂU ,SƠ ĐỒ ,HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật kí chung:
3
Sơ đồ 1.3: Hình thức Nhật ký- sổ cái
Sơ đồ 1.4: Hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.5: Hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.6 : Hình thức kế toán máy vi tính
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D
Sơ đồ 2.2:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Cổ phần Cơ Khí Chính xác 3D
Sơ đồ 2.3: Hạch toán trả lương cho nhân viên tại công ty
Sơ đồ 2.4: Hạch toán các khoản trích theo lương: BHYT,BHXH,KPCĐ

Sơ đồ2.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy tại công ty
Biểu số 2.1:Sổ Nhật ký chung
Biểu số 2.2:Sổ cái TK334
Biểu số 2.3:sổ cái TK338
Phụ lục 09:Bảng 2.1:Bảng chấm công
Phụ lục 10:Bảng số 2.2: Bảng thanh toán lương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ:Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
NLĐ: Người lao động
NSLĐ:Năng suất lao động
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
a. Dưới góc độ lý luận.
4
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: kế toán tiền mặt, kế toán
tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ và trong số đó không thể không
nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là một
trong những bộ phận kế toán quan trọng nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp và tổ
chức nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của
doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm
bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức với lợi ích của người lao
động. Mọi tổ chức đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi phí tiền
lương, chi phí lao động trong khi đó người lao động luôn mong muốn có được
những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản
thân cũng như gia đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với
người lao động chính là giải quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và tổ

chức đều có được lợi ích. Người lao động có thể yên tâm làm việc còn tổ chức giảm
được chi phí và mạng lại nhiều lợi nhuận hơn.
Công tác kế toán cần phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về
thời gian, kết quả, tiền lương cho công nhân viên cần phân bổ hợp lý về chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng có liên quan, các
khoản tiền thưởng cho những sáng kiến cải tạo hay chế độ phúc lợi xã hội cần phải
được thực hiện một cách khoa học theo đúng những quy định của nhà nước và phù
hợp với tình hình thực tế của tổ chức.
b. Dưới góc độ thực tiễn
Trên thực tế tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D, kế toán các khoản
thanh toán với người lao động chưa được quan tâm tương xứng với tầm quan trọng
của nó. Bởi lẽ công ty mới thành lập được trong một thời gian ngắn, bộ phận kế
toán vẫn còn nhiều hạn chế chủ yếu gắn liền với các hoạt động tác nghiệp sản xuất,
thương mại,số lượng kế toán ít nên một kế toán phải đảm nhiệm nhiều phần hành kế
toán cùng một lúc. Trong phòng kế toán cũng có kế toán phụ trách mảng thanh toán
với người lao động tuy nhiên chủ yếu là hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương là chính, trong khi đó các khoản cần phải thanh toán khác như: tiền
thưởng, phúc lợi xã hội chưa được coi trọng.
5
Mặt khác, một khó khăn nữa trong kế toán các khoản thanh toán với người
lao động đó là việc áp dụng các quy định, chế độ kế toán Việt Nam vào điều kiện cụ
thể của công ty. Do đặc thù lao động tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D là
vừa có bộ phận sản xuất, vừa có cả bộ phận thương mại và hành chính, việc tính các
khoản cần phải thanh toán cho từng bộ phận lại có những đặc thù riêng do đó cũng
phát sinh nhiều vấn đề trong khâu kế toán này.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ một số khái niệm và các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài kế toán
các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt
Nam để từ đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài.
- Đề tài tập trung nghiên cứu xác định thực trạng kế toán các khoản thanh

toán với người lao động tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D dựa trên cơ sở
các số liệu thu thập được cũng như số liệu tổng hợp từ công tác điều tra phỏng vấn.
- Phân tích, đánh giá các ưu nhược điểm trong kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại công ty.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây ra những khó khăn trong kế toán các khoản
thanh toán cũng như những những kết quả đã đạt được.
- Từ thực trạng cũng như những nguyên nhân đã tìm hiểu được đưa ra những
giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D.
Qua khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng kế toán tại công ty Cổ Phần Cơ
Khí Chính Xác 3D, đồng thời nhận thức tầm quan trọng của kế toán các khoản phải
thanh toán với người lao động tại công ty em xin đề xuất đề tài : “Kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác
3D”
6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu.
- Kế toán các khoản thanh toán với người lao động
b. Phạm vi nghiên cứu.
Qua khảo sát thực tế tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D phạm vi của
đề tài được tập trung: nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán với người lao động
ở bộ phận nhân viên chính thức tại công ty cổ phần Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D
Về thời gian: các số liệu được lấy tại thời điểm tháng 2 năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong bài báo cáo em sử dụng các phương pháp sau:
• Tham khảo tài liệu từ tài liệu,giáo trình kế toán tài chính, internet,…
về công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
• Khảo sát thực tế tại công ty thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế
toán của Công ty như: bảng cân đối kế toán, phiếu thu - chi, sổ cái, sổ chi tiết các tài
khoản liên quan đến phần hành nghiên cứu.

5. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu khoá luận bao gồm 3 chương :
Chương I:Cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với người lao
động trong doanh nghiệp.
Chương II:Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D.
Chương III:Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D.
7
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Lý luận chung về kế toán các khoản thanh toán và nhiệm vụ của kế toán.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Tiền lương
- Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động
được trả để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương hay còn gọi là tiền công gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà
người lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tiền lương thực chất là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Là thước đo
kết quả lao động, là đòn bẩy kinh doanh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
-Quĩ tiền lương: là toàn bộ số tiền lương tính theo người lao động của doanh nghiệp
do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
Nội dung quĩ tiền lương: Quĩ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
+Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền
lương thời gian và tiền lương sản phẩm)
+Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất lương) :
phụ cấp tiền ăn, đi lại, điện thoại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên,phụ cấp
làm đêm,phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp khu vực…
+Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất, hoạt động vì

nguyên nhân khách quan: hội họp, nghỉ phép
+Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
qui định.
Để phục vụ công tác và hạch toán và phân tích Quỹ tiền lương có thể chia làm 2
loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm
vụ chính của họ,gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoả phụ cấp kèm theo.
+Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp ,tập quân
sự,nghỉ phép năm…
8
b. Các khoản trích theo lương
- Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại điều 3 Luật BHXH thì: BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
trên cơ sở có đóng vào quỹ BHXH.
Quĩ BHXH : Được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ qui định trên tổng số
tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kì. Hiện nay theo chế độ hiện
hành thông thường các công ty tiến hành trích lập 24% quỹ BHXH trong đó 17 %
doanh nghiệp chịu tính vào chi phí của công ty,7% do người lao động đóng góp và
trừ vào thu nhập của họ.
. - Bảo hiểm y tế
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người
tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự
đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá
nhân.
Quỹ BHYT: là quỹ tiền tệ được trích lập bằng cách tính thêm vào chi phí sản
xuất, chi phí kinh doanh một số tiền theo tỷ lệ quy định với tiền lương cơ bản phải

trả trong tháng cho CBCN, một phần trừ vào thu nhập của người lao động. Theo chế
độ hiện hành, BHYT được trích lập theo tỷ lệ như sau: 3 % doanh nghiệp chịu tính
vào chi phí của công ty còn1,5 % trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
- Kinh phí công đoàn:Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng ,tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% tính trên tổng quỹ
lương thực trả cho người lao động.Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích
được ,một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên ,một phần để lại doanh
nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Quỹ BHTN được hình thành do hàng tháng trích 1 phần
tiền lương của NLĐ. Trong đó một phần được trừ vào tiền lương của người lao
9
động, một phần do người sử dụng lao động đóng góp dựa trên lương của NLĐ, phần
còn lại do Nhà Nước hỗ trợ từ ngân sách. Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ
BHTN sẽ được trích 2% từ lương cơ bản của CBCNV. Trong đó DN trích 1% và
đưa vào chi phí SXKD, còn lại 1% do người lao động chịu và trừ vào tiền lương
phải trả cho người lao động.
Tiền lượng phải trả người lao động cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế ,kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp hợp thành chi phí nhân công
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
c. Tiền thưởng
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương,doanh nghiệp còn xây dựng
chế độ tiền thưởng tập thể ,cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Doanh nghiệp việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ với nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một
năm trở lên. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất kinh
doanh,có tác dụng rất tích cực đối với người lao động phấn đấu thực hiện công
việc tốt hơn.

Các loại tiền thưởng: thưởng theo năng suất, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến,
thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh,thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm
d. Các khoản phải thanh toán khác
Thuế thu nhập cá nhân: là khoản thuế đánh trực tiếp vào tổng thu nhập của cá
nhân theo một tỉ lệ nhất định, tùy theo mức tổng thu nhập của từng cá nhân trong
công ty.
Các khoản phải thanh toán khác: các khoản phải thanh toán mang tính chất
phụ cấp thường xuyên: ăn ca, đi lại, điện thoại, phụ cấp độc hại hoặc không
thường xuyên: phí công tác, phí đào tạo mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động.
1.1.2.Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
a. Đặc điểm.
* Lao động: Là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các vật
tự nhiên thành những vật phẩm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con người.
10
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp
thành ba yếu tố của quá trình sản xuất.Trong đó con người là yếu tố quan trọng nhất
,vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động và đói tượng lao động chỉ
là vật vô dụng.
Phân loại lao động:
-Lao động trực tiếp:Là những người trực tiếp điều khiển máy móc thiết bị,hay trực
tiếp làm ra sản phẩm.
-Lao động gián tiếp:Là những nhân viên quản lý và phục vụ có tính chất chung của
doanh nghiệp :nhân viên phân xưởng,nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp:kế
toán thống kê,phân tích,tổ chức nhân sự…
* Các hình thức trả lương.
-Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc
,cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động .Theo hình thức này ,tiền
lương thời gian,tiền lương phải trả được tính bằng :Thời gian làm việc thực tế nhân
với mức lương thời gian.

+Tiền lương thời gian giản đơn :Là tiền lương thời gian tính theo thời gian làm việc
thực tế nhân đơn giá tiền lương
+Tiền lương thời gian có thưởng:Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
-Hình thức tiền lương theo sản phẩm:Là hình thức tiền lương tính theo số lượng
.chất lượng sản phẩm ,công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn
giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,công việc đó.Tiền lương sản phẩm
phải trả tính bằng :Số lượng hoặc khối lượng công việc ,sản phẩm đã hoàn thành đủ
tiêu chuẩn chất lượng nhân đơn giá tiền lương sản phẩm.
+Tiền lương sản phẩm giản đơn:Là tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền
lương cố định.
+Tiền lương sản phẩm có thưởng:Là tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền
thưởng về năng suất chất lượng sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm luỹ tiến:Là tièn lương tính theo đơn giá tiền lương sản phẩm
tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm.
11
b. Yêu cầu quản lý
- Quản lý lao động và các khoản thanh toán với người lao động là nội dung vô cùng
quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
có thể hoàn thành kế hoạch sản xuất.Tổ chức hạch toán lao động và các khoản
thanh toán với người lao động giúp công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi
vào nề nếp, thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất, chấp hành tốt kỷ luật lao
động ,tiết kiệm chi phí về lao động sống ,hạ giá thành sản phẩm ,tăng lợi nhuận ,tạo
điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
*Quản lý lao động:
-Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động trêncác
mặt:giới tính,độ tuổi ,chuyên môn…
-Quản lý chất lượng lao động:Là quản lý năng lực mọi mặt của từng người lao động
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
c. Nhiệm vụ của kế toán

Hạch toán lao động,kế toán các khoản thanh toán với người lao động không
chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động ,mà còn liên quan đến các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh ,giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ,liên quan đến
tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ ,có hiệu quả kế toán các khoản thanh toán
với người lao động ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép,phản ánh một cách kịp thời,đầy đủ ,chính xác số lượng,thời
gian,chất lượng và kết quả lao động của từng lao động trong doanh nghiệp.Tính
đúng và thanh toán kịp thời,đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho
người lao động trong doanh nghiệp.Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao
động ,việc chấp hành các chính sách,chế độ về lao động,tiền lương,tình hình sử
dụng quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
-Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế
độ ghi chép ban đầu về các khoản thanh toán với người lao động .Mở sổ ,thẻ kế
toán và hạch toán các khoản thanh toán với người lao động theo đúng chế độ, đúng
phương pháp.
12
-Tính toán và phân bổ chính xác ,đúng đối tượng các khoản thanh toán với người
lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận ,đơn vị sử dụng lao động.
-Lập các báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền lương đề
xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp
,ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ về lao động và các khoản thanh toán với
người lao động.
1.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành.
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán
-Chuẩn mực kế toán ảnh hưởng: Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung.
1.2.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán
hiện hành.
a. Chứng từ kế toán sử dụng

- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
-Hợp đồng giao khoán
-Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
-Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành.
- ……
b. Tài khoản kế toán sử dụng
-Tài khoản 334: Phải trả người lao động
Kết cấu của TK334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
đã trả đã ứng trước cho người lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
+Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh
,chuyển sang các khoản thanh toán khác.


Bên Có:
13
+Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả người lao động.
Dư có: Các khoản tiền lương(tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả người lao động.
Dư nợ :(Nếu có) Số tiền.trả thừa cho người lao động.
-Tài khoản 338:Phải trả ,phải nộp khác
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý.

+ Khoản BHXH phải trả người lao động.
+ Kinh phí công đoàn đã chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương người lao động.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : (Nếu có) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp
Ngoài còn sử dụng các tài khoản khác như:TK335-Chi phí phải trả,TK622-Chi
phí nhân công trực tiếp,TK627-Chi phí sản xuất chung,TK641,642,111.112….
* Về trình tự hạch toán các khoản thanh toán với người lao động.
+Tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
14
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 –Phải trả người lao động
+Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
+Xác định số tiền phúc lợi phải trả cho công nhân viên:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
+Tính tiền BHXH, BHYT, BHTN phải trả cho người lao động:
Nợ TK 338 – BHXH ,BHYT, BHTN
Có TK 334 – Phải trả người lao động
+Các khoản phải trừ vào lương như BHXH ,BHYT, tạm ứng:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – BHXH, BHYT
Có TK 141 – Tạm ứng
+Khi ứng trước tiền hoặc trả tiền lương cho công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111,112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
+Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí SX KD:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
+Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương CNV:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
+Nộp BHXH, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
15
+Tính BHXH, BHYT, BHTN cho CNV khi ốm đau và mất việc làm chờ
việc:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị:

Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+Tính tiền thuế TNCN của cán bộ công nhân viên ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động.
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
+Thanh toán tiền ăn ca, điện thoại cho người lao động:
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 111, 112
c. Sổ kế toán sử dụng
. -Nhật kí chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp đều phải ghi vào
sổ nhật ký chung. Theo trình tự thời gian và theo trình tự mối quan hệ đối ứng của
các tài khoản kế toán phát sinh trong nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu để ghi sổ cái.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật kí chung: (phụ lục02)
-Nhật kí sổ cái
Tất cả chứng từ kế toán kể toán vào bảng tổng hợp chứng từ,sổ thẻ kế toán
sau đó vào nhật ký sổ cái.Đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết và sổ quỹ kế toán lập
báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.3: Hình thức Nhật ký- sổ cái(Phụ lục 03)
-Chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi vào sổ kế toán tổng hợp đó là các chứng từ ghi sổ là
chứng từ tổng hợp được lập trên cơ sỏ các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại .Chứng từ gốc được đánh số liên tục trong từng tháng và cả năm
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp tách rời giữa việc ghi theo trình tự thời gian trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ
16
Sơ đồ 1.4: Hình thức nhật ký chứng từ(Phụ lục 04)
-Nhật kí chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại
và ghi vào nhật ký chứng từ ,cuối tháng tổng hợp số liệu để ghi vào sổ cái tài khoản.

Sơ đồ 1.4: Hình thức nhật ký chứng từ(Phụ lục số 05)
-Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ.
Cuối tháng hoặc bất cứ thời gian nào cần thiết kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính.
Cuối tháng ,cuối năm sổ kế toán được in ra giấy đóng thành quyểnvà thực
hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.6 : Hình thức kế toán máy vi tính(Phụ lục số 06)
17
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC 3D.
2.1.Tổng quan về công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D.
*Tổng quan ảnh hưởng của nhân tố môi trường.
+ Môi trường bên trong doanh nghiệp.
-Môi trường kinh tế: sự phát triển kinh tế là một trong những nhân tố ảnh
hưởng rất lớn tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Kinh tế càng
phát triển, đời sống của người lao động không ngừng được nâng cao kéo theo đó là
yêu cầu về sự đãi ngộ ngày càng cao hơn để đáp ứng những nhu cầu cuộc sống của
bản thân và gia đình. Không những thế những vấn đề như lạm phát, thất nghiệp
trong nền kinh tế cũng là những yếu tố tác động không nhỏ đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động, tất cả đều dẫn đến những sự thay đổi trong chính
sách lương thưởng của các đơn vị tổ chức kinh doanh.
-Môi trường pháp luật: một trong những nhân tố có tác động mạnh không
những là kế toán các khoản thanh toán với người lao động mà còn là toàn bộ hoạt
động kế toán đó là những quy định những chuẩn mực kế toán mà nhà nước ban ra.
Trong các thời kì nhà nước lại phải tiến hành nghiên cứu và ban hành thêm những
quy định mới để phù hợp với tình hình phát triển. Đó có thể là những quy định về
tiền lương tối thiểu, hệ số lương, tỷ lệ các khoản trích theo lương, thuế TNCN Và
các tổ chức đơn vị hoạt động cần phải bám sát các quy định thông tư của nhà nước

để tiến hành chính xác.
-Môi trường văn hóa, xã hội: ảnh hưởng gián tiếp nhưng không kém phần
quan trọng. Mỗi vùng, mỗi địa phương lại có những đặc điểm văn hóa tư tưởng
khác nhau, những lao động tại những địa phương này đem theo nó vào hoạt động
kinh doanh của DN. Chẳng hạn như tâm lý “sống lâu nên lão làng” tạo nên cách
tính lương theo thâm niên, đây là một trong những phương pháp tính lương rất phổ
biến tại Việt Nam.
18
Ngoài ra còn có sự ảnh hưởng của một số nhân tố khác như: môi trường khoa
học công nghệ, sự phát triển công nghệ kéo theo việc tăng NSLĐ từ đó thu nhập
của người lao động cũng tăng lên.
+ Môi trường bên trong doanh nghiệp.
-Quy mô doanh nghiệp: doanh nghiệp có quy mô càng lớn, số lượng lao động
càng nhiều thì công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động sẽ càng
phức tạp. Các vấn đề về lương thưởng, phụ cấp phát sinh nhiều hơn tại các công
ty lớn với nhiều lao động hơn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Kết cấu lao động: đây cũng là một nhân tố có tác động lớn đến công tác kế
toán thanh toán với người lao động. Mỗi một loại hình lao động khác nhau lại có
cách tính lương khác nhau. Công nhân có thể tính lương theo thời gian hoặc theo
sản phẩm, nhân viên hành chính tính lương theo thời gian, nhân viên kinh doanh lại
có một cách tính lương khác. Đối với công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D là
một đơn vị kinh doanh kềt hợp cả sản xuất và thương mại. Việc xây dựng hệ thống
tính lương thưởng kéo theo đó cũng sẽ phức tạp hơn.
-Trình độ của người lao động: đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng
lớn tới công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Khi người lao
động có trình độ cao, được đào tạo bài bản kéo theo đó năng suất lao động sẽ tăng
lên, đồng nghĩa với việc thù lao trả cho người lao động cũng theo đó mà tăng lên.
Nói đến trình độ của người lao động còn bao gồm cả trình độ của đội ngũ cán bộ
quản lý. Nếu cấp lãnh đạo có trình độ cao, công tác quản lý, kế toán nói chung sẽ
thuận lợi và tránh được nhiều sai sót. Nâng cao được hiệu quả quản lý và điều hành.

-Khả năng tài chính của công ty: đây cũng là một trong những nhân tố quan
trọng bởi lẽ khả năng tài chính quyết định đến khả năng chi trả tiền lương cho
CBCNV. Một doanh nghiệp có nền tảng tài chính tốt sẽ có nhiều ưu đãi hơn so với
các doanh nghiệp nhỏ, mặt khác sẽ có điều kiện đầu tư cho việc thực hiện các phần
hành kế toán một cách thuận lợi.
19
Ngoài các nhân tố trên còn có thể kể đến một số nhân tố như: phương pháp
kế toán áp dụng (kế toán thủ công hay kế toán máy), đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh,
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Tên công ty: Công ty CỔ PHẦN CƠ KHÍ CHÍNH XÁC 3D.
- Tên giao dịch: 3D Precisive Machenical JSC.,
- Địa chỉ: Nhà A7, TTUBND Quận Cầu Giấy, 61/23 Trần Duy Hưng, Hà Nội.
- Mã số thuế: 010 226 5037.
- Tài khoản: 049 100 146 9705.
- Tại: Ngân hàng VCB Thăng Long.
- Điện thoại: 0437 833 705.
- Nhà máy: Thôn Đìa, Nam Hồng, Đông Anh, Hà Nội.
- Email: FAX: 0437 833 706
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000
- Vốn thực tế: 3.000.000.000
- Trang wed: www.cokhi3d.com.vn
- Ban đầu từ khi mới thành lập công ty mới chỉ có 22 lao động nhưng tính đến thời
điểm hiện tại công ty có 49 lao động bao gồm cả bộ phận quản lý văn phòng và lao
động trong nhà máy.
- Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
hàng cơ khi, kinh doanh các thiết bị phục vụ cho ngành điện công nghiệp, điện dân
dụng, điển tử viễn thông.

+ Chức năng:Công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D là một Doanh nghiệp
hạch toán độc lập,tự chủ về tài chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của phòng kế toán bộ phận quản lý đã trực
tiếp nhắc nhở và chỉ đạo cán bộ công nhân viên trong toàn công ty theo nguyên tắc
sản xuất kinh doanh đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng,luôn lấy chữ tín làm
20
đầu.Khách hàng là trung tâm và phải luôn tạo điều kiện tốt nhất để thoả mãn nhu
cầu của khách hàng.
Chức năng của công ty là sản xuất kinh daonh các thiết bị :tủ điệ hạ thế,tủ rack,hỗ
trợ kỹ thuật bảo trì thiết bị,kinh doanh thiết bị điện tử điện tử, điện lạnh….
+Nhiệm vụ: .Tổ chức tốt công tác sản xuất ,mua bán hàng hoá đạt tiêu chuẩn
chất lượng
.Quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả vốn ,đặc biệt đầu tư mở rộng
vốn kinh doanh.
.Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước thông qua nộp thuế
.Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế quản lý của nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Sản xuất tủ điện hạ thế trong nhà, ngoài trời.
+ Sản xuất tủ Rack, tủ tích hợp thiết bị mạng, tủ nguồn viễn thông.
+ Sản xuất que hàn…
+ Sản xuất kinh doanh máng cáp điện, thang cầu cáp.
+ Sản xuất kính doanh hệ thống thiết bị nhà trạm BTS.
+ Dịch vụ lắp đặt, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì bảo dưỡng các thiết bị điện, điện tử.
+ Sản xuất kinh doanh thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.
+ Kinh doanh thiết bị truyền dẫn.
*Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D thành lập vào năm 2007, theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 010 3017358 do phòng đăng ký kinh doanh –
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 18/05/2007.
Công ty có một nhà máy tại Thôn Đìa, Nam Hồng, Đông Anh, Hà Nội. Nhà

máy đã đi vào hoạt động được hơn 4 năm và nhà máy được trang bị các máy móc
thiết bị mới như: Máy hàn mig- tig, Máy đột cơ 15-35-75 tấn, máy chấn NC 3200-
dài 2500mm, máy cắt NC 2500, chiều dày tôn 5mm…Mặt bằng nhà xưởng rộng
khoảng 2000m
2
.
Khi mới bắt đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn về cả vốn và nhân
sự.Ban đầu mới chỉ có 22 người trong đó bộ phận văn phòng là 5 người và còn lại
17 người là nhân viên của nhà máy. Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động , hiện nay
21
công ty đã có 49 người trong đó cơ cấu của bộ phận văn phòng là 8 người còn lại
nhân viên nhà máy. Với sự cải tiến sản phẩm đảm bảo chất lượng hàng hóa cung
cấp có tính cạnh tranh cao , hiện nay công ty đã hợp tác và cung cấp được một số
thiết bị cho một số công ty lớn như: Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel,công ty
cổ phần thiết bị điện tử và dịch vụ viễn thông(ETS), Công ty Vinaphone…
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý.
Công ty Cổ phần chính xác cơ khí 3D là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp
nhân hoạt động độc lập theo chế độ kế toán và pháp luật nhà nước quy định.
Công ty Cổ phần chính xác cơ khí 3D có bộ máy quản lý đơn giản và gọn
nhẹ giúp cho việc quản lý và vận hành khi đi vào hoạt động trong từng lĩnh vực đều
đảm bảo được sự phù hợp và nhanh chóng. Hiện nay, lãnh đạo cao nhất ở công ty là
Ban giám đốc còn lại là các phòng ban thuộc mọi lĩnh vực hoạt động của công ty.
Mỗi phòng ban đảm nhiệm một vai trò, công việc khác nhau và có sự liên kết giữa
các phòng ban với nhau.
22
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ Phần Cơ Khí Chính Xác 3D
Nguồn số liệu:Phòng Kế toán)
Nhiệm vụ của từng bộ phận và phòng ban như sau:
-Ban Giám đốc:Chịu trách nhiệm chỉ đạo,lãnh đạo mọi công tác của công ty
thông qua các phòng ban chức năng.Trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động của

công ty,ký kết các hợp đồng,các văn bản liên quan đến các hoạt động của công
ty.Đại diện cho công ty trước pháp luật, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích và quyền lợi của công ty.
- Phòng Kế toán:có nhiệm vụ khai thác và tiếp nhận hồ sơ và các đơn đặt hàng
và hợp đồng kinh tế ,theo dõi và đôn đốc kế hoạch thực hiện từ đó thiết lập và bóc
tách bản vẽ xuống từng phân xưởng.
23
Ban giám đốc
Phòng Kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Kinh doanh
Kinh doanh &
Xuất nhập khẩu
Marting và chăm
sóc khách hàng
Nhà máy
Phòng thiết kế
Phòng KCS
Phòng vật tư
Phân xưởng
gia công
Phân xưởng hoàn
thiện sản phẩm
- Phòng Tổ chức hành chính:có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ
chức công ty cho phù hợp với yêu cầu,tính chất kinh doanh.Xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch về lao động tiền lương và giải quyết các chính sách cho
người lao động.
- Phòng Kinh doanh:có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm,thực
hiện các giai đoạn kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tiếp nhận vận chuyển.

+Bộ phận Kinh doanh và xuất nhập khẩu:có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường thực
hiện các giao dịch với các đối tác nước ngoài và các đối tác trong nước.
+Bộ phận Marting và chăm sóc khách hàng:có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm của
công ty cho khách hàng và thực hiện các nhiệm vụ hậu bán hàng.
-Phòng thiêt kế:Xây dựng thiết kế các bản vẽ,mẫu mã sản phẩm,xác định công
nghệ chế tạo sản phẩm.
-Phòng KCS:có nhiệm vụ xây dựng công tác khoa học công nghệ,xây dựng định
mức lao động,đơn giá tiền công cho sản phẩm,kiểm tra chất lượng sản phẩm và giao
hàng cho khách hàng.
-Phòng vật tư:có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư nhập kho,lập nhu cầu vật tư
cho sản phẩm đảm bảo cho sản xuất.
-Phân xưởng gia công:có nhiệm vụ gia công hàng hoá mà công ty mua về để
bán ra.
-Phân xưởng hoàn thiện sản phẩm:có nhiệm vụ hoàn thiện giai đoạn cuối cùng
của sản phẩm để tiêu thụ.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán.
Hiện nay, bộ phận văn phòng kế toán tại công ty có 3 kế toán với 1 kế toán
trưởng và 2 kế toán viên. Mỗi một kế toán đảm nhiệm từ hai phần hành kế toán trở
lên và đảm bảo quá trình quyết toán thanh toán một cách minh bạch và chính xác.
24
Sơ đồ 2.2:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Cổ phần Cơ Khí Chính xác 3D.
(Nguồn số liệu :Phòng kế toán)
Bộ máy kế toán được thực hiện theo mô hình kế toán tập trung. Các công
việc,nghiệp vụ kế toán được từng kế toán thực hiện sau đó được tập hợp lại cho kế
toán trưởng tổng hợp.
:- Nhiệm vụ của từng người:
+Kế toán vật tư kiêm kế toán TS và thủ quỹ:theo dõi tình hình nhập xuất nguyên
vật liệu,lâp bảng phân bổ nguyên vật liệu,bảng tính khấu hao TSCĐ,theo dõi tình
hình chi tiêu hàng ngày của công ty
+Kế toán trưởng kiêm kế toán tiền lương và kế toán công nợ:phu trách chung

,tham mưu cho giám đốc về kế hoạch chiến lược chung của công ty. Tính lương và
các khoản phải nộp cho người lao động.theo dõi các khoản thu chi của công ty.
+Kế toán Bán hàng kiêm kế toán chi phí:giám sát tình hình tiêu thụ sản
phẩm,xác định kết quả kinh doanh. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán của công ty theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Được ban hành vào
ngày 20 tháng 03 năm 2006 Quy trình hạch toán sử dụng phần mềm kế toán.
Công ty thực hiện các chế độ kế toán cụ thể sau:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
-Đơn vị tiền tệ sử dụng VNĐ
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
25
Kế toán
Vật tư, kế
toán TS,
Thủ quỹ
Kế toán
công nợ,
kế toán
lương
Kế toán
Bán
hàng,kế
toán Chi
phí
Kế toán
trưởng

×