Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.43 KB, 78 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
TÓM LƯỢC
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu của xã hội ngày càng đa
dạng, đòi hỏi các donh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và
phát triển.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nó còn được sử dụng
để khuyến khích tinh thần, thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, hăng hái,
tích cực hơn. Để đảm bảo lợi ích của người lao động và doanh nghiệp nhà nước đã
ban hành các chế độ, chính sách về lao động tiền lương.
Theo Mác, lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo
của cải, vật chất và tinh thần cho xã hội.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến
từng thành viên.
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động là một đề tài không mới song
đây là vấn đề mà được hầu hết các doanh nghiệp đề cập tới vì nó liên quan tới lợi
ích của người lao động cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.Trong phạm vi
kiến thức có hạn của mình, em chỉ tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá những lý
luận về tiền lương, tiền công, các khoản phải trả và các khoản trích theo lương của
người lao động theo các văn bản pháp luật và quy định hiện hành. Đồng thời,qua
quá trình khảo sát tại Công ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro, em đi sâu nghiên cứu
thực trạng để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các đề xuất khắc phục những tồn
tại trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của em, tuy đã có rất nhiều cố
gắng song do kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên khoá luận của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý
của thầy cô và bạn đọc.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Việc hạch toán các khoản phải trả cho người lao động và các khoản trích theo tiền
lương tại các doanh nghiệp là một công việc ít nghiệp vụ và khá đơn giản. Tuy
nhiên, để việc hạch toán vừa là công cụ đắc lực của nhà quản lý,vừa là chỗ dựa
cho NLĐ thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nhất là trong bối cảnh
hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, sự hội nhập kinh tế diễn ra
ngày càng mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, đòi hỏi việc hạch toán phải trả và các
khoản trích theo tiền lương của NLĐ phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu, với sự giúp đỡ tận tình của
PGS. TS Đoàn Vân Anh cùng sự chỉ bảo của các anh chị trong phòng kế toán của
Công ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro, em đã mạnh dạn chọn và hoàn thiện khoá
luận với đề tài: “ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP
Siêu thị cây cảnh Hapro”.Do sự hiểu biết và trình độ còn hạn chế, bài viết của em
chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của
thầy cô và bạn đọc để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin cảm ơn PGS. TS Đoàn Vân Anh và các anh chị trong phòng
kế toán của Công ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro đã giúp đỡ em hoàn thành bài
khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 1.1: Bảng quỹ tiền lương tại Công ty CP Siêu thị cây cảnh HAPRO.
Biểu 2.1: Bảng chấm công của bộ phận quản lý doanh nghiệp
Biểu 2.2: Bảng chấm công của bộ phận kế toán.
Biểu 2.3: Giấy chứng nhận nghỉ ốm
Biểu 2.4: Bảng thanh toán BHXH
Biểu 2.5 : Bảng thanh toán tiền thưởng.

Biểu 2.6: Bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp
Biẻu 2.7:Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 2.8 : Bảng chứng từ ghi sổ (số 01)
Biểu 2.9 : Bảng chứng từ ghi sổ (số 02)
Biểu 2.10 : Bảng chứng từ ghi sổ (số 03)
Biểu 2.11 : Bảng chứng từ ghi sổ (số 04)
Biểu 2.12 : Bảng chứng từ ghi sổ (số 05)
Biểu 2.13 : Bảng chứng từ ghi sổ (số 06)
Biểu 2.14 : Bảng chứng từ ghi sổ (số 07)
Biểu 2.15 : Sổ đăng ký chứng từ.
Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 334
Biểu 2.17: Sổ chi tiết TK 338
Biểu 2.18: Sổ cái TK 334
Biểu 2.19: Sổ cái TK 338
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
VN
HĐQT
GTGT
HTK
TSCĐ
BCTC
NPT
NVCS
DN
NLĐ
BHXH
BHYT

KPCĐ
BHTN
BTC
Cổ phần
Việt Nam
Hội đòng quản trị
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp
Người lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ tài chính
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: kế toán tiền mặt, kế toán
tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ và trong số đó không thể không
nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là một
trong những bộ phận kế toán quan trọng nhất đối với bất kì doanh nghiệp và tổ chức
nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của doanh
nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm

bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức với lợi ích của người lao
động. Mọi tổ chức đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi phí tiền
lương, chi phí lao động trong khi đó người lao động luôn mong muốn có được
những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản
thân cũng như gia đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thanh toán với
người lao động chính là giải quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và tổ
chức đều có được lợi ích. Người lao động có thể yên tâm làm việc còn tổ chức giảm
được chi phí và mạng lại nhiều lợi nhuận hơn.
Tiền lương, tiền công là một đề tài phức tạp vừa mang tính kinh tế vừa mang tính
xã hội rộng lớn mà nhiều đơn vị, cơ quan đã tập trung nghiên cứu. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, theo chân lộ trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
các đối thủ cạnh tranh lớn trên thế giới đã xâm nhập thị trường nước ta đặt các
doanh nghiệp trong nước trước những khó khăn, thử thách vô cùng to lớn. Vì vậy,
đổ mới vè mọi mặt, nâng cao sức cạnh tranh là con đường duy nhất đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó hoàn thiện kế
toán các khoản phải trả và các khoản trích theo lương là một trong nững biện pháp
được quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Gắn liền với tiền lương, tiền công là các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN… Các quỹ này được xây dựng chủ yếu từ nguồn đóng góp
của người lao động và người sử dụng lao động. Nó không chỉ thể hiện sư quan
tâm cả toàn xã hội đến người lao động mà còn dảm bảo sự công bằng và quyền lợi
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
của mỗi người lao động trong xã hội. Vì vậy, kế toá n các khoản trích theo lương
cũng là một nghiệp vụ cần quan tâm, nghiên cứu.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro em nhận thấy kế toán
phải trả và các khoản trích theo lương của NLĐ còn nhiều tồn tại và cần được
hoàn thiện hơn nữa để phù hợp vói những yêu cầu của nền kinh tế đang hội nhập
sâu và rộng như hiện nay.

2. Mục tiên nghiên cứu đề tài
* Về phía đơn vị:
- Thông qua việc nghiên cứu em mong muốn sẽ giúp cho đơn vj có một cái
nhìn chính xác và đầy đủ hơn về kế toán các khoản phải thanh toán với
NLĐ tại đơn vị mình.
- Phân tích, đánh giá các ưu nhược điểm trong công tác kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại công ty.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây ra những khó khăn trong công tác kế toán, cũng
như những những kết quả đã đạt được.
- Từ thực trạng cũng như những nguyên nhân đã tìm hiểu được đưa ra những
giải pháp và các góp ý cho các cấp lãnh đạo của công ty nhằm hoàn thiện
công tác kế toán các khoản phải thanh toán với người lao động tại Công ty
CP Siêu thị cây cảnh Hapro.
* Về phía sinh viên:
Thông qua đề tài nghiên cứu em hi vọng sẽ hiểu sâu sắc hơn về kế toán các
khoản thanh toán với người lao động cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu của đề tài em đã xác định rõ cả về mặt lý luận và thực
tiễn như sau:
• Về mặt lý luận:
Trong khoá luận của mình em tập trung nghiên cứu và tìm hiểu những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với người lao động (như tiền công,
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
tiền lương…) và các khoản trích theo tiền lương của người lao động (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN)
• Về mặt thưc trạng:
Để làm rõ hơn những vấn đề lý luận em đã đi sâu khảo sát thực trạng kế toán

các khoản thanh toán với người lao động tại công ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro.
Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại của đơn vị
trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận được tập trung xây dựng và nghiên cứu kế toán các khoản thanh toán
với người lao động ở bộ phận nhân viên chính thức tại công ty cổ phần ô tô Con
Đường Mới.
Địa chỉ đơn vị: Khu công nghiệp Hapro - Lệ Chi – Gia Lâm – Hà Nội
Các số liệu minh hoạ trong bài viết được lấy trong tháng 11 năm 2011
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Những đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và quy trình kế toán đã
thu thập từ các phương pháp nếu được cụ thể bằng sơ đồ, hình vẽ thi sẽ rất dễ
hiểu cho người đọc bài khoá luận. Nhưng các phương pháp dưới đây không
thể cung cấp cho tác giả những tài liệu này, vì vậy, em sử dụng phương pháp
nghiên cứu tài liệu.
Mục đích: Thu thập các thông tin tổng quan về đơn vị
Đối tượng: Các tài liệu liên quan đến tổng quan về đơn vị
Nội dung: Tìm hiểu về tổng quan của đơn vị, sơ đồ bộ máy quản lý, sơ đồ bộ
máy kế toán của đơn vị…
Trình tự thực hiện:
Bước1: Lựa chọn các tài liệu
Có rất nhiều tài liệu về đơn vị, song ta chỉ chọn lọc nghiên cứu các tài liệu có
liên quan đến đề tài.
Bước 2: Nghiên cứu và thu thập các thông tin thu được
Sau khi nghiên cứu các tài liệu càn thiết, ta phải ghi chép lại các thông tin thu
thập được.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh

Kết quả:
Các thông tin thu thập được sẽ là cơ sở để trình bày phần tổng quan về đơn vị
và kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại đơn vị.
Phương pháp quan sát thực tế
Mục đích: Qua việc quan sát trực tiếp, tác giả sẽ thu thập được các thông tin về
thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động
Đối tượng: quan sát quá trình thực hiện nghiệp vụ kế toán các khoản thanh
toán với người lao động của nhân viên kế toán tiền lương và nhứng nhân viên
khác trong phòng kế toán.
Nội dung:
Việc quan sát trực tiếp sẽ giúp tác giả có cái nhìn chính xác về nghiệp vụ kế
toán các khoản phải trả người lao động tại đơn vị. Thông qua việc quan sát
trực tiếp, tác giả phải sao chụp lại các minh chứng về số, chứng từ, báo cáo
được sử dụng để hạch toán các khoản phải trả và các khoản trích theo tiền
lương của NLĐ để phục vụ cho việc viết đề tài.
Trình tự tiến hành:
Bước 1: Tiến hành quan sát
Địa điểm: Phòng kế toán
Đối tượng quan sát: Kế toán tiền lương và các khoản BHXH, BHYT của đơn
vị
Việc quan sát phải được thực hiện một cách tế nhị, tránh gây phiền hà cho
người bị quan sát.
Bước 2: Mô phỏng lại thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại đơn vị.
Khi quan sát quá trình hạch toán tại đơn vị, tác giả chụp lại các bước, các khâu
của quá trình hạch toán.
Kết quả:
Thu thập các chứng từ, sổ sách,báo cáo làm minh chứng cho quy trình hạch
toán các khoản thanh toán với người lao động tại đơn vị.
Phương pháp phỏng vấn:

SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn nhằm thu được ý kiến trực tiếp của các
thành viên trong công ty, đây cũng là phương pháp thu thập tài liệu thông dụng,
cho kết quả nhanh dựa trên việc đưa ra các câu hỏi cho người được phỏng vấn để
thu thập các thông tin cần thiết. Sau khi thu thập các thông tin từ phiếu điều tra,
em tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
Đối tượng của cuộc phỏng vấn: là các nhà quản trị cấp cao trong công ty trong đó
có kế toán trưởng và giám đốc. Ngoài ra em còn tiến hành phỏng vấn các nhân viên
khác trong phòng kế toán về thực tế công tác kế toán và kế toán các khoản phải
thanh toán với người lao động tại công ty và đồng thời phỏng vấn trực tiếp NLĐ tại
các bộ phận trong đơn vị.
Mục đích: Thu thập các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể hoá việc
hạch toán kế toán, từ đó tìm ra những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân,
những quan điểm về các chính sách mới có liên quan đến các khoản phải trả NLĐ
và các khoản trích theo tiền lương của NLĐ.
Thông tin phỏng vấn được người phỏng vấn ghi chép một cách chi tiết và tỉ
mỉ.Để ghi chép được thông tin chi tiết và chính xác em tiến hành phỏng vấn theo
trình tự như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và thiết kế các câu hỏi phỏng vấn
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình phỏng vấn, quyết định đến chất lượng
của cuộc phỏng vấn.
a. Xác định đối tượng được phỏng vấn:
Việc xác định đối tượng được phỏng vấn có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến
chất lượng của cuộc phỏng vấn.
b. Xác định nội dung các câu hỏi phỏng vấn.
c. Hẹn ngày phỏng vấn và xác định địa điểm phỏng vấn:
Khi tiến hành phỏng vấn, người phỏng vấn phải hẹn trước ngày phỏng vấn với
các đối tượng phỏng vấn để họ có sự chuẩn bị tốt, giúp cho buổi phỏng vấn đạt

được kết quả cao. Đồng thời, phải xác định rõ địa điểm phỏng vấn để tạo ra sự
chủ động cho cả hai bên, người được phỏng vấn và người phỏng vấn.
Địa điểm phỏng vấn: phòng tài chính – ké toán.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Buổi phỏng vấn được diễn ra như thời gian và địa điểm đã định trước. Trong
quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn phải ghi chép lại các câu trả lời của đối
tượng được phỏng vấn.
Cuối buổi phỏng vấn, người phỏng vấn phải lập báo cáo về nội dung các câu trả
lời.
Các thông tin thu thập được qua phỏng vấn được sử dụng hữu ích cho quá trì
nh thực hành các phần hành kế toán, và đặc biệt là công việc kế toán các khoản
thanh toán với người lao động và các chính sách về các khoản trích theo lương
như BHTN, thuế thu nhập cá nhân tại đơn vị.
5. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài những phần như: tóm lược, lời cảm ơn, danh mục các từ viết tắt, danh
mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, phần nội dung khoá luận tốt nghiệp
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty CP Siêu thị cây cảnh HAPRO
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại công ty CP Siêu thị cây cảnh HAPRO
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH

TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động và nhiệm vụ kế
toán
1.1.1.Nội dung các khoản thanh toán với người lao động
Các khoản thanh toán với NLĐ bao gồm: Tiền công, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng, phụ cấp, thu nhập khác của NLĐ
1.1.1.1Tiền lương, tiền công, và thù lao lao động:
a.Tiền lương
Tiền lương: là những biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tiền lương hay còn gọi là tiền công gắn liền với thời gian và kết quả lao
động mà người lao động đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tiền lương thực chất là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Là thước đo kết
quả lao động, là đòn bẩy kinh doanh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Theo Bộ luật Lao Động quy định: Tiền lương của NLĐ do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu
do nhà nước quy đinh.
Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN trả cho tất cả lao động thuộc
DN quản lý.
Nội dung quĩ tiền lương: Quĩ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
+Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền
lương thời gian và tiền lương sản phẩm)
+Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất lương) :
phụ cấp tiền ăn, đi lại, điện thoại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, làm
thêm giờ, phụ cấp khu vực…
+Tiền lương trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất, hoạt động vì
nguyên nhân khách quan: hội họp, nghỉ phép

SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Biểu số 1.1: Bảng quỹ tiền lương tại Công ty CP Siêu thị cây cảnh HAPRO.
STT
Chỉ tiêu 2010 2011
1 Tổng quỹ lương 971.243.000 1.040.439.000
Lương thời gian 405.650.000 483.570.000
Các khoản phụ cấp 9.700.000 10.000.000
Tiền thưởng sản xuất 40.700.000 43.860.000
2 Lương bình quân/ tháng 1.300.000 1.420.000
Để quản lý tốt quỹ tiền lương cần phải đẩm bảo tốc độ tăng tiền lương phù hợp
với tốc độ tăng năng suất lao động, gắn tiền lương vào năng suất lao động để đạt
hiệu quả cao trong công việc.
b.Tiền công
Tiền công là số tiền mà người thuê lao động trả cho NLĐ để thực hiện một khối
lượng công việc, hoặc trả cho một thời gian làm việc (thường là theo giờ), trong
những hợp đồng thoả thuận thuê nhân công, phù hợp với quy định của pháp luật lao
động và pháp luật dân sự vè thuê mướn lao động.
c. Thù lao lao động:
Thù lao bao gồm mọi hình thức về tài chính, phi tài chính và những dịch vụ dích
thực mà NLĐ được hưởng trong quá trình làm thuê. Thù lao được chia thành thù lao
trực tiếp (được trả trực tiếp bằng tiền) và thù lao gián tiếp (trả bằng các dịch vụ hay
tiền thưởng)
1.1.1.2.Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là khoản tiền lương bổ sung cho lương cấp bậc, chức vụ, khi điều
kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc và điều kiện sinh hoạt có các yếu tố
không ổn định. Các chế độ phụ cấp lương do nhà nước Việt Nam quy định khá đa
dạng và có nhiều lần điều chỉnh phù hợp với xu thế đổi mới chính sách tiền lương.
Có các loại phụ cấp mang tính chất lương (gắn liền với kết quả lao động) như: Phụ

cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút.
Các loại phụ cấp không mang tính chất lương (không gắn với kết quả lao động) là:
các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có)không được tính trong đơn giá
tiền lương
1.1.1.3. Tiền thưởng:
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngăn thời gian làm việc.
Các loại tiền thưởng: thưởng theo năng suất, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến,
thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.1.4.Thu nhập của người lao động
Trong nghiên cứu tiền lương, tiền công, còn có khái niệm thu nhập của NLĐ.
Kháiniệm thu nhập của NLĐ rộng hơn khái niệm tiền lương (tiền công), cơ cấu
của nó bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản thu nhập
khác của NLĐ do tham gia vào kết quả sản xuất kinh doanh hoặc do đầu tư vốn
tạo ra. Theo Nghị định 100/2008/NĐ-CP Chính phủ vừa ban hành, có 10 loại thu
nhập buộc phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trong đó có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán, bất động sản. Đồng thời, có 14 loại thu nhập được xếp vào
diện miễn thuế.
a. Thu nhập chịu thuế:
Tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương-tiền công, trợ cấp phụ cấp, trừ một số
khoản trợ cấp, phụ cấp đặc biệt, tiền thưởng bao gồm bằng tiền hoặc không bằng
tiền, kể cả các khoản thu nhập bằng lợi ích vật chất mà công ty chi trả cho người
lao động thì phải chịu thuế TNCN.

Thuế thu nhập cá nhân: là khoản thuế bị đánh trực tiếp vào tổng thu nhập của cá
nhân theo một tỉ lệ nhất định, tùy theo mức tổng thu nhập của từng cá nhân trong
công ty.
b. Thu nhập không chịu thuế:
Các khoản thu nhập không chịu thuế là các khoản phụ cấp và trợ cấp thôi việc,
mất việc…
1.1.2.Quy định hiện hành về các khoản trích theo tiền lương
1.1.2.1Quỹ BHXH
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Quỹ BHXH là khoản tiền được dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các truờng hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau,
thai sản…đuợc hính thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong
kì.
Theo chế độ hiện hành, từ ngày 01/01/2012 hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
trích lập BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng lương cơ bản của người lao động, trong
đó:
+ 17% đuợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tuợng sử dụng
(doanh nghiệp)
+ 7% khấu trừ trực tiếp vào tiền lương của người lao động
1.1.2.2. Quỹ BHYT
Đuợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bênh, thuốc chữa bệnh,
viện phí…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ…quỹ này đuợc
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền luơng cơ bản và các
khoản phụ cấp của người lao động thực tế trong tháng.
+ Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập BHYT là
4,5% trong đó:
- 3% doanh nghiệp chịu tính vào chi phí của công ty

- 1,5% khấu trừ trực tiếp vào thu nhập của ngưòi lao động.
1.1.2.3. Chi phí công đoàn (CPCĐ)
Chi phí công đoàn: là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, hình
thành do việc trích lập theo quy định trên tổng lương thực tế phát sinh trong
tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%, số đơn vị trích đuợc một
phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại cho
doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Từ ngày 01/01/2009, người lao động và các doanh nghiệp sẽ bắt đầu phải đóng
bảo hiểm thất nghiệp và ít nhất tới 01/01/2010, người lao động bị thất nghiệp sẽ
được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Tham gia loại BHTN này, NLĐ sẽ phải đóng 1%, người sử dụng lao động đóng
1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%.
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với NLĐ
Để việc quản lý tiền lương chặt chẽ, có hiệu quả thì kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau
đây:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả của người lao
động, tính đúng, tính đủ thanh toan kịp thời tiền lương và các khoản trích theo
lương cho người lao động
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương cho các đối tượng có liên quan.
- Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ lương để cung caaos các thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.2.Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành

1.2.1.Chứng từ sử dụng.
Kế toán phải trả NLĐ sử dụng chủ yếu hai loại chứng từ là chứng từ lao động và
chứng từ tiền lương. Các chứng từ này đều là các chứng từ hướng dẫn nên việc
phân định nội dung kế toán phải trả NLĐ cần phải tập trung nghiên cứu về nội
dung chứng từ cũng như quá trình luân chuyển chứng từ.
+ Chứng từ lao động cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng thời gian lao
động. Chứng từ lao động do trưởng các bộ phận (phòng ban) lập căn cứ vào tình
hình thực tế của bộ phận (phòng ban) mình. Cuối tháng, người lập gửi các chứng
từ này về phòng kế toán cho kế toán tiền lương kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để
tính lương và BHXH. Chứng từ lao động được lưu tại phòng kế toán.
Khi nghiên cứu phải xem xét nội dung các chứng từ lao động tại đơn vị đã phản
ánh một cách đầy đủ và chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động hay chưa
và quá trình luân chuyển chứng từ tại đơn vị có khoa học, hợp lý và phù hợp với
đặc điểm của đơn vị hay không.
+ Chứng từ tiền lương phải phản ánh được các khoản thanh toán cho NLĐ gồm có
tiền công, tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, công tác phí…Các chứng từ tiền
lương được lập dựa trên cơ sở các chứng từ lao động và thường được lập vào cuối
tháng.
1.2.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
1.2.2.1.Tài khoản sử dụng
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Để hạch toán các khoản thanh toán với NLĐ doanh nghiệp sử dụng các tài khoản
sau:
TK 334 – phải trả công nhân viên. Và TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán
các khoản đó (gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập
của CNV)
Kết cấu TK 334 - phải trả CNV

Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả, đã ứng
trước cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
- Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoàn khác còn
phải trả CNV
Dư nợ: (cá biệt) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
+ Tài khoản 338 -phải trả, phải nộp khác: đùng để phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu TK 338 - phải trả, phải nộp khác.
Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các khoản khác có liên quan.
- BHXH phải trả công nhân viên.
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Kết chuyển doanh thu nhận truớc sang TK 511.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa tra cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Dư có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
- Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ: (nếu có) số đã trả, đã nộp lơn hơn số phải trả, phải nộp.
1.1.1.1. Phương pháp hạch toán

a. Hạch toán các khoản phải trả NLĐ.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Hạch toán các khoản phải trả NLĐ được thể hiện qua sơ đồ (PL 01)
b. Hạch toán các khoản trích theo lương
Hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.2.2.Sổ kế toán
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ kế toán theo một trong bốn hình thức sau:
- Nhật ký chung (PL 03)
- Nhật ký sổ cái (PL04)
- Chứng từ ghi sổ (PL 05)
- Nhật ký chứng từ (PL 06)
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP SIÊU THỊ CÂY CẢNH HAPRO
2.1. Tổng quan về Công ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Siêu thị
cây cảnh Hapro
a. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, cây cảnh;
- Sản xuất, kinh doanh các loại cây trồng, cây cảnh;
- Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu xây dựng, tư vấn đấu
thầu trong xây dựng;
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình
thuỷ điện, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng đường dây tải điện và trạm biến áp đến
110KV; Thi công xây lắp các công trình kếin trúc nghệ thuật.
- Trang trí nội ngoại thất công trình;
- Mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng mây tre đan xuất khẩu, đồ mỹ
nghệ truyền thống, hàng trang trí nội thất, ngoại thất;
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B

13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Dịch vụ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm liên quan đến cây
trồng cây cảnh…;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
b. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
* Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
Đứng đầu bộ máy lãnh đạo, điều hành của công ty là Hội đồng quản trị.
+ Hội đồng quản trị có các chức năng:
• Quyết định chiến lược phát triển của công ty
• Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ
• B ổ nhiệm, miễn nhiệm cắt chức Giám đốc và các cán bộ quản lý quan trọng
khác trong công ty: quyết định mức lương và các chính sách thu nhập của
nhân viên công ty.
+ Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện theo Pháp luật và điều hành các hoạt
động hàng ngày của Doanh nhiệp,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc là người có năng lực kinh doanh
và tổ chức quản trị của Doanh nghiệp. Giám đốc có quyền ủy quyền cho cấp dưới
thay mình điều hành các hoạt động của Doanh nhgiệp trong thời gian Giám đốc
vắng mặt.
+ Các bộ phận của công ty bao gồm:
• Phòng hành chính - nhân sự
• Phòng tài chính - kế toán
• Bộ phận ẩm thực
• Phòng bảo vệ
• Bộ phận xí nghiệp cây
Các bộ phận này chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trong việc thực
hiện các nghiệp vụ Tài chính, Kinh doanh, Giám sát, Điều hành hoạt động của các
Văn phòng của công ty .
- Phòng hành chính - nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác

quản trị nhân lực, lao động tiền lương, các chế độ chính sách, đời sống của người
lao động, đồng thời thực hiện các công việc hành chính và công tác thông tin liên
lạc với các đơn vị liên quan khi cần thiết.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Phòng tài chính – kế toán: Là đơn vị tham mưu cho ban giám đốc trong việc
quản lý hành chính, sử dụng nguồn vốn của công ty. Có nhiệm vụ cung cấp thông
tin kinh tế, quản trị toàn bộ công tác tài chính, quản trị vốn, thu hồi vốn, huy động
vốn. Tổ chức hạch toán quá trình kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài chính hàng
năm, quý, tháng, tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác tổ chức quản lý tài
chính thông qua việc quản lý vật tư tổng hợp chi phí, lập báo cáo kế toán kịp thời
chính xác, chỉ đạo công tác thống kê.
- Bộ phận ẩm thực: Do công ty chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mua
bán và cung cấp cây xanh, cây cảnh, vì vậy bộ phận ẩm thực của công ty có trách
nhiệm phối hợp cùng với bộ phận xí nghiệp cây chăm sóc, cắt tỉa, vun trồng theo
dõi sự tăng trưởng của từng loại cây qua từng giai đoạn, từng thời kỳ và đưa ra
những ý tưởng để tạo ra nét đẹp của từng loại cây nhờ vào sự khéo léo của các nghệ
nhân dã có kinh nghiệm lâu lăm trong cùng lĩnh vực mà công ty đã tuyển dụng.
- Bộ phận xí nghiệp cây: có chức năng, nhiệm vụ quản lý toàn bộ chất lượng sản
phẩm của công ty. Theo dõi và cung ứng sản phẩm khi có đơn đặt hàng khách hàng
yêu cầu,cung ứng nguyên vật liệu (giống cây trồng) phục vụ cho quá trình sản xuất
của công ty. Lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu (giống cây trồng) và sản phẩm của
Công ty nhằm phục vụ cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Đồng thời theo dõi
tình hình nhập - xuất - tồn các loại nguyên vật liệu (giống cây trồng) và sản phẩm
(cây cảnh,cây xanh) đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như cung ứng dịch vụ của
công ty.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự tại công ty, tránh không xảy
ra tình trạng mất mát cũng như gây rối trật tự tại các xí nghiệp hay phân xưởng của
công ty. Xử lý các tình huống liên quan dến vấn đề an ninh trật tự tại công ty.

* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị. (PL 07)
.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Siêu thị cây cảnh
Hapro
a.Tổ chức bộ máy kế toán.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung toàn bộ công tác kế toán được tiến hành
tập trung tại phòng kế toán dưới sự phân công của kế toán trưởng.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập,quản lý các hoạt động thu chi, kiểm tra các
nghiệp vụ kinh tế, tổng hợp báo cáo kinh tế tài chính của toàn công ty cung cấp
thông tin cho ban quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được bố trí theo mô
hình
Phòng kế toán- tài chính gồm 4 người trong đó có 1 kế toán trưởng ,3 kế toán viên
và 1 thủ quỹ
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách công việc chung của phòng kế toán, chỉ
đạo công tác kế toán của kế toán viên, ký diệt chứng từ, sổ sách. Đến cuối tháng,
quý, kế toán trưởng lập báo cáo thuế, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế
toán, báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty và cơ quan nhà
nước về các thông tin kinh tế do mình cung cấp, tham mưu cho giám đốc tổ chức
công tác tài chính kế toán.
- Kế toán viên: Theo dõi chứng từ, thu , chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, làm kế
toán tập hợp chi phí, tính giá thành các dịch vụ, theo dõi doanh thu hàng tháng của
công ty. Kế toán viên chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, ban giám đốc về các
thông tin mà mình đưa ra.Cụ thể:
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế
toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thời gian lao động và
kết quả lao động đồng thời kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, tiền thưởng,
BHXH, BHYT, KPCĐ vào các đối tượng tính chi phí sản xuất để tính vào giá thành

sản phẩm.
+ Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ:Thực hiện các thủ tục thanh quyết toán,
đối chiếu công nợ và thu hồi công nợ. Theo dõi, phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ với NSNN. Kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phải thu, nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu.
+ Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm
TSCĐ theo số lượng, nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của từng TSCĐ. Phản ánh
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
chính xác việc trích lập và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn theo
quy định hiện hành, báo cáo kế toán đúng quy định về tăng giảm và đầu tư TSCĐ.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu, chi tiền mặt, quản lý tiền mặt hàng tháng, báo cáo
quỹ tiền mặt đúng với thi, chi và vào sổ kiểm kê.
- Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty CP Siêu thị cây cảnh HAPRO (PL 08)
b,Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Các loại sổ kế toán chủ
yếu: sổ cái các tài khoản và sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
Báo cáo kế toán được trình bày bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc ghi nhận HTK: đánh giá hàng tồn kho theo P.P giá gốc.
Phương pháp tính giá trị HTK: theo P.P Nhập trước xuất trước
Phương pháp hạch toán HKT: theo P.P kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian sử dụng ước tính.
2.2. Khái quát thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro

2.2.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại công ty
2.2.1.1. Các hình thức trả lương tại Công ty
Hiện nay Công ty Cổ Phần Siêu Thị Cây Cảnh Hapro áp dụng hình thức trả
lương cho cán bộ công nhân viên là: hình thức trả lương theo thời gian Hình
thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc
của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm việc, ngày công, giờ
công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của nhà nước quy định hoặc công
ty quy định để thanh toán lương, trả lương theo thời gian làm việc trong tháng.
Bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng ghi theo quyết
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
định về chấm công. Cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra
công và những ngày nghỉ được hưỏng theo chế độ để tính lương phải trả.
2.2.1.2. Các khoản thanh toán khác với người lao động tại Công ty
a.Quỹ BHXH:
Quỹ BHXH: Dùng BHXH thay lương trong suốt thời gian người lao động ốm đau,
nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ
cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu, cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho
người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Được hình thành từ việc
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc và phụ cấp (nếu co) của
công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ.
Theo quy định hiện hành BHXH được tính bằng 24% trên tổng lương cơ bản và
phụ cấp.
Trong đó:
- 17% Doanh nghiệp phải nộp.
- 7% Người lao động phải nộp.
b.Quỹ BHYT
Quỹ BHYT được hình thành để thanh toán các khaonr khám chữa bệnh. Thanh toán
viện phí và điều trị của CBCNV trong thời gian ốm đau. Bằng cách trích một tỷ lệ

quy định trên lương cơ bản của lao động và tỷ lệ là 4.5%
Trong đó:
- 3% Doanh nghiệp phải nộp,
- 1.5% Người lao động phải nộp.
c.Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Quỹ này được trích hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế của
công ty. Trong đó :
• 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
• 1% do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.
Số bảo hiềm thất nghiệp được doanh nghiệp trích và nộp cho cơ quan quản lý
cấp trên để sau này chi trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
d.Kinh phí công đoàn
Dùng để sử dụng cho các hoạt động công đoàn như (thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ ).
Tất cả các công nhân thường xuyên làm việc tại doanh nghiệp đều phải tham gia tổ
chức công đoàn. Tổ chức ngày hoặt động trên cơ sở đảm bảo quyền lợi hợp pháp
cho người lao động.
KPCĐ là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan công đoàn là 2% trên
tổng tiền lương hệ số của cán bộ công nhân viên mỗi tháng. Khoản tiền này được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ (tháng).
Việc trích nộp BHYT, BHXH, BHTN trên mức lương cơ bản tại công ty thể hiện
qua việc thu BHXH, BHYT, BHTN tại công ty trong năm và tiến hành thu theo
từng quý.
Thuế thu nhập cá nhân: là khoản thuế bị đánh trực tiếp vào tổng thu nhập của cá
nhân theo một tỉ lệ nhất định, tùy theo mức tổng thu nhập của từng cá nhân trong
công ty.
Các khoản phải thanh toán khác: các khoản phải thanh toán mang tính chất phụ
cấp thường xuyên: ăn ca, đi lại, điện thoại, phụ cấp độc hại hoặc không thường

xuyên: phí công tác, phí đào tạo mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
2.2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công
ty CP Siêu thị cây cảnh Hapro.
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Trong các doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về tiền luơng phải dựa vào các
chứng từ ban đầu để tính lương và đánh giá năng suất lao động của từng
CBCNV. Kế toán sử dụng các chứng từ sau đây để làm cơ sở hạch toán lương:
- Mẫu 01a- LĐTL: bảng chấm công
- Mẫu 01b- LĐTL: bảng chấm công làm thêm giờ
- Mẫu 02- LĐTL: bảng thanh toán tiền lương
- Mẫu 03- LĐTL: phiếu nghỉ huởng BHXH
- Mẫu 04- LĐTL: bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Mẫu 05- LĐTL: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Mẫu 06- LĐTL: bảng thanh toán làm thêm giờ
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
- Mẫu 07- LĐTL: bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Mẫu 08- LĐTL: hợp đồng giao khoán sản phẩm
- Mẫu 09- LĐTL: biên bản thanh lý nghiệm thu hợp đồng
- Mẫu 10- TĐTL: bảng kê thanh toán lương
- Mẫu 11- TĐTL: bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Ngoài ra còn có một số chứng từ khác có liên quan như bảng phân bổ tiền lương
và BHXH, phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán các khoản trợ cấp.
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng và mã hoá chi tiết TK tại Công ty
Tại công ty sử dụng tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006 của bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006. Hệ thống tài khoản kế
toán công ty được xây dựng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Cụ thể, TK sử dụng trong kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty như sau:

 TK 334 : Phải trả người lao động
Kế toán chủ yếu sử dụng tài khoản này để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản tiền lương,tiền công, phụ cấp, các khoản phải trả khác.
 TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
- Tk 3382 : KPCĐ.
- Tk 3383 : BHXH.
- Tk 3384 : BHYT.
- Tk 3389 : BHTN.
 TK 335 : chi phí phải trả.
 TK 351 : quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
 TK 353 : Quỹ khen thưởng phúc lợi.
 TK 111, TK 112. . . . . .
2.2.2.3. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Siêu thị
cây cảnh Hapro
Qua quá trình nghiên cứu thực tế, em thấy tại Công ty hiện nay đang áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian
Dựa vào hình thức trả lương, công ty luôn duy trì một hệ thống sổ sách,
chứng từ phục vụ cho việc tính toán và thanh toán lương.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đoàn Vân Anh
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của từng phòng ban và các chứng từ liên
quan mà tính lương cho CBCNV.
Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty.
Theo quy định của nhà nước về hệ số lương như sau :
• Đại học :2,34
• Cao đẳng : 2,1
• Trung cấp : 1,8
Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào
các chứng từ : bảng thanh toán lương và bảng thanh toán BHXH để chi trả lương và

các khoản khác cho nhân viên trong công ty.
Và mức lương cơ bản hiện nay tại công ty là : 1.000.000đ.
Do quy mô vừa và nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian, công thức tính như sau:
( HS lương + HS phụ cấp ) x TL cơ bản.
Ltg = x Số ngày làm thực tế.
Số ngày làm theo chế độ.
Hệ số phụ cấp
Chức danh
Hệ số phụ
cấp
1. Giám đốc 4.98
2. KTT, trưởng phòng 4,32
3. Phó phòng 0,30
4. Đội trưởng Xí nghiệp 0,20
Hàng tháng công ty trả lương cho người lao động làm 2 kỳ vào ngày 15 và
ngày 30 của tháng :
Kỳ I : Tạm ứng cho công nhân viên trong công ty.
Kỳ II : Sau khi tính lương và các khoản trích theo lương, các khoản phải
trả cho công nhân viên. Sau khi trừ đi số tiền tạm ứng trước đây và thanh toán nốt
số tiền còn lại mà công nhân viên được lĩnh trong tháng đó.
SV: Đỗ Thị Hiền Lớp: K6 – HK1B
21

×