Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập lý thuyết tại trường và sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu
thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Sông Đà, nhận được sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các cán bộ kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành
xong khóa luận tốt nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo Cao Hồng Loan, cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình lập đề
cương, lựa chọn tài liệu và hoàn thành khóa luận. Em xin trân trọng cảm ơn chị
Nguyễn Thị Châu Huế và các anh chị bên phòng kế toán Công ty Cổ phần tư vấn và
xây dựng Sông Đà đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thu thập, nắm bắt tài
liệu để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên : Phan Thị Hà Giang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
i
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU iii
Trần Thị Thanh Thảo 26
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XHCN Xã hội chủ nghĩa
SXKD Sản xuất kinh doanh
CP Cổ phần
NVL Nguyên vật liệu
NC Nhân công
HĐ Hợp đồng
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
XĐKQ Xác định kết quả
CP NVL Chi phí nguyên vật liệu
CP NC Chi phí nhân công
ĐVT Đơn vị tính
STT Số thứ tự
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
ii
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
TSCĐ Tài sản cố định
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân và làm tăng tiềm lực cho đất nước, hàng năm tổng kinh phí
ngân sách chi lĩnh vực này chiếm tới 80% vốn đầu tư của cả nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay lợi nhuận vừa là điều kiện, vừa là quá trình
tái sản xuất mở rộng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Vì
vậy các đơn vị kinh tế muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị
trường, muốn vậy các sản phẩm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo
về mặt chất lượng, mẫu mã, cùng với giá thành hợp lý.
Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những
công trình có thẩm mỹ cao thể hiện phong cách và văn hoá của dân tộc. Do đặc điểm
sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, có tính
đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài. Do vậy phải lập dự toán, khi hạch toán phải
thường xuyên đối chiếu với dự toán để kiểm soát chi phí.
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
iii
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Chính vì thế kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình là một phần
hành cơ bản của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp. Với các doanh nghiệp
thực hiện tốt công tác kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình làm cơ sở
để giám sát các hoạt động.
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phải cạnh tranh
gay gắt trong công tác đấu thầu, tổ chức thi công hợp lý nhằm đảm bảo có lãi, đảm
bảo thu nhập cho người lao động và để thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Ngân sách
Nhà nước. Trước sự cạnh tranh đó, các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần
Tư vấn và xây dựng Sông Đà nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh
doanh phải có hiệu quả, thu nhập phải bù đắp được chi phí.
Việc tổ chức công tác kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình trong
doanh nghiệp xây lắp giúp các nhà quản trị thu thập thông tin một cách chính xác về
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán là căn cứ quan trọng để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình
sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế toán giá thành công
trình trong doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập tại trường và đi thực tập tại Công ty CP tư vấn và xây dựng
Sông Đà, em quyết định chọn đề tài: “Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành
công trình “ Trạm y tế xã Dương Liễu ” tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng
Sông Đà”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trình bày rõ ràng phần những vấn đề lý luận áp dụng trong kế toán chi phí xây
dựng và tính giá thành công trình tại các doanh nghiệp xây lắp.
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình
“Trạm y tế xã Dương Liễu” tại Công ty CP tư vấn và xây dựng Sông Đà.
Trên cơ sở lý luận và thực tế đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình tại Công ty CP tư vấn và xây dựng
Sông Đà.
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
iv
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu là kế toán chi phí và tính
giá thành công trình của doanh nghiệp xây lắp, cụ thể là Công ty CP tư vấn và xây
dựng Sông Đà. Trong đó nghiên cứu về đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
xây dựng và tính giá thành, kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công trình “ Trạm y tế xã Dương Liễu” của
Công ty CP tư vấn và xây dựng Sông Đà
Nguồn số liệu sử dụng là thông tin và số liệu thực tế liên quan đến công trình
“Trạm y tế xã Dương Liễu” năm 2011 để làm luận cứ cho đề tài kế toán chi phí xây
dựng và tính giá thành công trình.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
- Thu thập dữ liệu: tiến hành thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu chi
phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở lý luận cho thực tiễn. Xin số liệu
liên quan từ phòng kế toán, hướng dẫn của các anh chị để có được số liệu đầy đủ và
minh chứng thuyết phục cho đề tài.
- Phân tích số liệu: dựa trên những số liệu đã có, tiến hàng tính toán và phân bổ cho
từng mục nghiên cứu trong đề tài: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
5. Kết cấu của khóa luận.
Khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận, còn được chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây
dựng.
Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình tại
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Sông Đà.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành
công trình tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Sông Đà.
Do khả năng hiểu biết và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài khoán
luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong việc phân tích nội dung. Do
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
v
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
đó em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Cao
Hồng Loan cho bài khóa luận của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
vi
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí xây dựng
và tính giá thành công trình xây dựng.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kì nhất định.
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí
về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động , đối tượng lao động dưới các hình thái vật
chất, tài chính và phi tài chính.
1.1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.3. Sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng, sản
phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc
1.1.1.4. Giá thành sản phầm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động và
lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây
lắp đã hoàn thành.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Phân loại chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
1
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu
chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo
lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng xây lắp bằng máy, những máy móc hoạt động bằng dầu diezen, xăng,
điện…
- Chi phí sản xuất chung: lương nhân viên quản lý lao động , công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
người lao động, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất, chi phí khác
liên quan đến hoạt động sản xuất.
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
b. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nôi dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công cụ dụng cụ, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
2
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
- Chi phí nguyên, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ; phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu……sử dụng trong hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
kinh doanh như tiền điện, nước….
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu
tố trên dùng cho hoạt động sản xuất.
Theo cách này doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ
cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán
cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét
sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi, chi phí được phân thành 3
loại:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc
hoàn thành. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
d. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
3
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua
nên được xem là các phí tốn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
1.1.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
a. Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp cần căn
cứ vào các yếu tố:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Trình độ quản lý.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục có thiết kế dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
b. Phương pháp tập hợp chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí
sau:
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
4
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
- Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình:
Chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng:
Các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ
cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát dinh theo
đơn đặt hàng kể từ khi khời công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vụ hoặc khu vực thi công:
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
khoán. Đối tượng tập hợp chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất
hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.1.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
a. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản
phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá
thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành cần căn cứ vào đặc
điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, các sản phẩm và lao vụ doanh
nghiệp sản xuất… để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong các
doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công
trình.
b. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối
tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm
riêng của ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
5
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác
định như sau:
- Đối các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối dài, công
việc được coi là hoành thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn
thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối công trình hạng mục lớn, thời gian thi công dài thì chỉ khi nào bộ phận hoàn
thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh toán mới tính giá thành
thực tế bộ phận đó.
c. Phương pháp tính giá thành
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình
lớn. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá
thành của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức: Z = C
Trong đó : Z: tổng giá thành sản phẩm sản xuất.
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo công trình, hạng mục
công trình.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao được xác định như sau:
Tổng giá thành chi phí thực tế chi phí thực tế chi phí thực tế
khối lượng xây = dở dang + dở dang - dở dang
lắp hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Phương pháp tính theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp xây lắp phương pháp này áp dụng trong trường hợp các
doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
6
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công
trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được
theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
- Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng
được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản
xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Công thức: Z = + ( ) -
Trong đó: : là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng giai đoạn công
việc.
Phương pháp giá thành này tính tương đối dễ dàng chính xác. Với phương pháp
này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công trình , hạng mục công
trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gian tiếp (chi phí
chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức, phương pháp tính
giá thành phân bước.
1.2. Nội dung kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng.
1.2.1. Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
• CM số 01 : Chuẩn mực chung
- Cơ sở dồn tích:
03. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
7
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục:
04. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần,
nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kế quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với
giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Phù hợp:
06. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán:
07,Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn tuân thủ các nguyên tắc giá gốc, thận trọng, trọng yếu; các yêu cầu
cơ bản đối với kế toán.
• CM số 02: Hàng tồn kho
06.Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ
(-) khỏi chi phí mua.
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
8
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
07.Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Nội dung không áp dụng là phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo công suất
bình thường máy móc thiết bị.
• CM số 03: Tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ mọt cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng, phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ khi chúng được tính vào giá
trị của các tài sản khác, như: khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong
giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình
( theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình) hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu
hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai
do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Nội dung không áp dụng là thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao.
• CM số 04: Tài sản cố định vô hình
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị
và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
9
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước.
Nội dung không áp dụng là thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao.
• CM số 15: Hợp đồng xây dựng
21. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai
đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực
tiếp liên quan đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được
coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước
tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi
phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi
phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
• CM số 16: Chi phí đi vay
06.Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định tại đoạn 07;
07.Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện
quy định trong chuẩn mực này.
08.Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở đang được tính vào giá trị của tài sản đó, các chi phí vay được vốn hóa khi doanh
nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi
phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
09.Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa cho tài
sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay
trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản
vay này.
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
10
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
1.2.2. Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình xây dựng theo chế độ
kế toán doanh nghiệp theo 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Để thực hiện kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá
thành công trình.
Kết cấu tài khoản 154:
Bên Nợ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
Số dư bên Nợ : Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ các chứng từ xuất kho để tính
giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tượng đã xác định.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể thực hiện theo phương pháp ghi
trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như: định mức chi
phí, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…
• Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Hợp đồng kinh tế
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản đối chiếu khối lượng
- Bảng tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu
• Tài khoản sử dụng
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
11
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Ngoài tài khoản 154 còn sử dụng:
TK 152: nguyên liệu, vật liệu
TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
TK 111, 112, 331. 632…
• Trình tự hạch toán
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho thi công, căn cứ phiếu xuất kho kế
toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất thi công.
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế
toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112… :
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, căn cứ hóa đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 111, 112….
- Cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu
thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 111,112,…
Có Tk 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
12
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kì.
Kế toán sử dụng tài khoản 631- giá thành sản xuất để tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu tài khoản 631:
Bên Nợ: - giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
- chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154
- giá thành sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Cuối kỳ, căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ và ghi.
Nợ TK 631: giá thành sản phẩm
Có TK 611: mua hàng
1.2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp tham gia trong quá trình sản xuất như tiền lương, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối
tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan
đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như: chi phí tiền công
định mức, giờ công định mức.
• Chứng từ sử dụng
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
13
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
• Tài khoản sử dụng
Ngoài tài khoản 154 còn sử dụng:
TK 334: phải trả công nhân viên
TK 338: phải trả phải nộp khác
TK 335: chi phí phải trả
TK 632: giá vốn hàng bán
• Trình tự hạch toán
- Hàng tháng, căn cứ số liệu ở bảng thanh toán lương, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334: phải trả công nhân viên
- Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo lương của công nhân sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 338: phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 339)
- Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản
xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí kinh doanh sản xuất dở dang
Có TK 335: chi phí phải trả
- Khi tính lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : chi phí phải trả
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp , phần lãng phí, vượt định mức:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
14
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
1.2.2.3. Kế toán chi phí máy thi công.
Hiện nay sử dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đưa máy móc thi công vào các công
trình vừa giúp giải phóng sức lao động con người vừa mang lại nhiều lợi ích mà con
người khó có thể làm được. Chi phí sử dụng cho máy như dầu chạy máy, người điều
khiển máy….được kế toán theo dõi đầy đủ và tính toàn theo từng công trình, hạng
mục công trình.
• Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Hợp đồng kinh tế
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản đối chiểu khối lượng
- Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
• Tài khoản sử dụng
Ngoài tài khoản 154 còn sử dụng:
TK 152, 153: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 334: phải trả công nhân viên
TK 214: khấu hao tài sản cố định
TK 111, 112, 331….
• Trình tự hạch toán
- Xuất kho mua nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152, 153
- Trích tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công, kế toán ghi :
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334 : phải trả người lao động
- Trích khấu hao máy móc sử dụng trong thi công, kế toán ghi:
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
15
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 214: hao mòn TSCĐ
- Chi phí trả cho dịch vụ mua ngoài sử dụng cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 111, 112, 331
- Thu hồi nguyên vật liệu sử dung cho máy thi công còn thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát inh chi
phí sau đó mới phân bổ cho các đội tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp lý
như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp…
• Chứng từ sử dụng
- Các chứng từ mua hàng
- Bảng kê thanh toán
- Phiếu chi của đội thi công
- Bảng tổng hợp chi phí chung
• Tài khoản sử dụng
Ngoài tài khoản 154 còn sử dụng:
TK 334, 338: phải trả công nhân viên, phải trả khác
TK 152, 153: nguyện liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 142, 242: chi phí trả trước, chi phí trả trước dài hạn
TK 111,112,331,711……
• Trình tự hạch toán
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả công nhân quản lý thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
16
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
- Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo lương của công nhân quản lý thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 338 : phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 339)
- Xuất nguyên vật liệu dùng chung cho công trình thi công (doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên), kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
- Xuất công cụ dụng cụ dùng cho công trình thi công ( doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
+ Trường hợp công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí ản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 153 : công cụ dụng cụ
+ Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, phải phân bổ dần, kế
toán ghi:
Nợ TK 142 : chi phí trả trước
Nợ TK 242 : chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 : công cụ dụng cụ
- Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 142 : chi phí trả trước
Có TK 242 : chi phí trả trước dài hạn
- Trích khấu hao máy móc, thiệt bị sản xuất, nhà cửa do đội thi công quản lý và sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 214 : hao mòn TSCĐ
- Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng, thuộc công trình thi công , kế toán ghi:
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
17
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 331, 111, 112
- Khi phát sinh chi phí bảng tiền dùng cho thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 111, 112
- Tính trước chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
sẽ phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 335 : chi phí phải trả
- Cuối niên độ kế toán nếu chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, kế toán
ghi:
Nợ TK 335 : chi phí phải trả
Có TK 711 : thu nhập khác
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán thiệt hại trong sản xuất:
Khi phát sinh các khoản thiệt hại trong sản xuất kế toán hạch toán vào bên Nợ
TK 154. Việc hạch toán xử lý các khoản thiệt hại được thực hiện dựa trên cơ sở
nguyên nhân gây ra thiệt hại, cụ thể:
- Nếu thiệt hại trong định mức là những thiệt hại không thể tránh khỏi trong quá
trình sản xuất thì chi phí thiệt hại được tính vào giá thành công trình
- Nếu thiệt hại ngoài định mức:
Nếu có phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
18
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế toán – kiểm toán
Nợ TK 152 : nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nếu bắt bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138 : phải thu khác (1388)
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nếu trừ vào thu nhập của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 811 : chi phí khác
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Đối với thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch tùy theo nguyên nhân phát sinh
kế toán có thể ghi:
Nợ TK 138 : phải thu khác
Nợ TK 811 : chi phí khác
Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Sổ kế toán:
- Hình thức kế toán Nhật ký Chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký,
mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký
để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký Chung, gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký Chung, sổ Nhật ký đặc biệt
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời
gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại;
GVHD : ThS. Cao Hồng Loan
SVTH : Phan Thị Hà Giang – K44D5
19