Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Tổng công ty rau quả, nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.71 KB, 53 trang )

Sửa lỗi font chữ, các tiêu đề cần được đánh việt in nghiêng hoặc in đậm, bảng biểu để
trong một trang, sơ đồ bị lỗi nhiều
Mục lục để lộn xộn
Nội dung cơ bản đã hoàn thành , sửa lại những chỗ đánh dấu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán kết quả kinh
doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp,
kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh
nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp nhất.
Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về
tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính
xác. Kế toán kết quả kinh doanh cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển
doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho
các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ
các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình
hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách
quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu
tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết
phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Trong
quá trình thực tập tại Tổng công ty rau quả, nông sản, kết quả tổng hợp thực tập đã cho thấy
công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện
hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương


đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt động
kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: xuất nhập
1
khẩu rau quả; chế biến rau quả, thuỷ sản; bán buôn, bán lẻ, bán đại lý hạt giống rau, củ quả…
làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán là khó khăn, phức tạp. Những tồn tại kể trên đã
phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết
quả kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối với công ty hiện nay, để các
nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính
xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận
Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC)
và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Về mặt thực tiễn
Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại
Tổng công ty rau quả, nông sản để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa
những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại
Tổng công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã làm được cũng
như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại
Tổng công ty rau quả, nông sản, đồng thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm
góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Tổng công ty, để đề tài nghiên
cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
(Nội dung nghiên cứu?)
Về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu kết quả kinh doanh tại Tổng công ty rau quả, nông sản

trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC
Địa điểm: Số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa – Hà Nội
Về thời gian
Từ ngày 15/2/2012 đến ngày 21/5/2012
4. Phương pháp nghiên cứu dề tài
Các phương pháp sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài: phương pháp thu thập số
liệu, phân tích số liệu, các phương pháp kế toán trong nghiệp vụ bán hàng như: Kế toán bán
hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê
định kỳ…và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Tổng công ty rau quả, nông sản
2
Chương3: Kết luận và đề xuất để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Tổng công
ty rau quả, nông sản.
3
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Các khái niệm và yêu cầu quản lí KQKD
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện
trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được
xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
1

Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
2
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính chất
thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên nhân
chủ quan hay khách quan mang lại.
3
1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập.
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được
từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
5
1
Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm
2006, trang 322.
2
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302.
3
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 316.
4
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006,
trang 56.
5
Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 308.

4
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (là các khoản nào) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6

Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
7
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
8
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
Nhóm khái niệm về chi phí.
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và chủ sở hữu. (VAS
01)
9

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
10


Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ.
11
6
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007, trang
636.
7
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006, trang 300.
8
Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006,
trang 56.
9
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006,
trang 78.
10
Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và
đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá
hối đoái…
Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng… (VAS 01)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17)
12


Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
13

Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về thu nhập.
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập khác là thu nhập nào?
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu thực thu – Chi phí liên quan đến thu nhập chịu thuế
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
1.2Nội dung kế toán KQKD
1.2.1 Kế toán Kết quả kinh doanh trong qui định của VAS
VAS 02 – Hàng tồn kho
(Chuẩn mực này áp dụng theo nguyên tắc nào?)
11
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006,
trang 366.
12
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006,
trang 238.
13
Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 382.
6
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì phải xác
định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn

kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu,
chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết quả
kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: (Nguồn) doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
7
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: (Nguồn )doanh thu hoạt động tài chính là
doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: thu nhập khác bao gồm(dựa vào đâu để có): thu về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm
được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản
nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
và các khoản thu khác.
VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế TNDN được
hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp. Chi phí thuế
TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất
thuế TNDN hiện hành.
Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành liên
quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán Kết quả kinh doanh theo qui định của Tổng công ty rau quả, nông
sản.
1.2.2.1 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong tháng khi phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì từ chứng
từ kế toán liên quan, kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiế TK 641, TK 642 sau đó sẽ lên
chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 641, TK 642
(Vẽ sơ đồ trình tự như thế nào, phát sinh ra sao…)

1.2.2.2 Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
Khi phát sinh các nghiệp vụ về doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, kế toán tập hợp
chứng từ lên sổ cái TK 515 và TK 635
(Vẽ sơ đồ )
1.2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, thu
nhập khác và chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh. Từ các chứng từ ghi sổ đã lập ở
trên, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ kết chuyển sang TK 911 sau đó lên sổ cái TK 911,
TK 421
8
(Vẽ sơ đồ…)
9
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN.
2.1 Tổng quan về Tổng công ty rau quả, nông sản
(Tổng quan về về công ty….
Nêu đặc điểm tổ chức hoạt động , quản lí hoạt đông KD và tổ chức kế toán tại
công ty)
2.1.1 Tổng quan về về Tổng công ty rau quả, nông sản.
 Giới thiệu Tổng công ty rau quả, nông sản
Tên công ty: Tổng công ty rau quả nông sản, công ty TNHH một thành viên.
Tên giao dich quốc tế: VietNam National Vegetable, Fruit $ Agricultural product
Corporation ( Vegetexco VietNam )
Trụ sở: Số 2, Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 0435744592. Fax: 0438523926
Website:
Email:
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Sản xuất rau quả, giống rau quả và các nông sản khác

Dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi và trồng rừng
Dịch vụ tư vấn đầu tư và phát triển ngành rau quả.
Chế biến rau quả, thủy sản, đường kính, đồ uống ( nước hoa quả các loại, nước có cồn,
không có cồn…)
Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý giống rau quả, đồ uống, máy móc thiết bị, phụ tùng chuyên
dùng, nguyên vật liệu, hóa chất, hàng tiêu dùng.
Xuất nhập khẩu: Xuất khẩu trực tiếp rau quả tươi, rau quả chế biến, hoa và cây cảnh,
gia vị, giống rau quả, nông lâm sản…; Nhập khẩu trực tiếp rau, hoa quả, giống rau hoa quả,
máy móc, vật tư, thiết bị…
Kinh doanh vận tải, kho cảng và giao nhận.
Sản xuất bao bì
Các loại hàng hóa khác
Mọi hoạt động kinh doanh của Tổng công ty chủ yếu nhằm cung cấp rau quả và một số
sản phẩm khác cho nhu cầu trong và ngoài nước.
 Chức năng:
Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của nhà
nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Tổng công ty được ủy quyền cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch toán độc lập
nhân danh Tổng công ty theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Tổng công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của
tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ ( trừ những tài sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ,
nhận thế chấp ).
10
Tổng công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ
thuật, không còn nhu cầu sử dụng, tài sản hư hỏng không thể phục hồi được và tài sản đã hết
thời gian sử dụng được.
Tổng công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh doanh và
điều hòa vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thừa với doanh nghiệp thành viên thiếu
tương ứng với nhiệm vụ của Tổng công ty phê duyệt.

 Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả và liên doanh với các tổ chức
nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến công nghiệp và xuất khẩu rau quả.
Có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao và có trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán.
Thực hiện việc công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ tài
chính và tự chịu trách nhiệm về nội dung đã công bố.
Phải có tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho việc kinh doanh rau quả.
 Quá trình hình thành và phát triển
Giai đoạn 1: Từ năm 1988 – 2002: Tổng công ty rau quả Việt Nam
+ Thời kỳ 1988 – 1990: Đây là thời kì cuối của cơ chế quan liêu bao cấp, sự ra đời của
Tổng công ty trong giai đoạn này nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi giữa chính phủ Việt Nam và
Liên Bang Nga, và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đều hướng theo quỹ
đạo này.
+ Thời kỳ 1991 – 1995: Thời kỳ này cả nước bước vào giai đoạn mới là cơ chế thị
trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của thị trường nói chung và Tổng công ty nói
riêng đều vận động theo cơ chế thị trường. Trong thời gian này, chương trình hợp tác rau quả
Việt – Xô không còn nữa và với sự ra đời của doanh nghiệp cùng kinh doanh mặt hàng này là
những khó khăn hết sức to lớn đối với Tổng công ty.
+ Từ năm 1996 – 2002: Thời kỳ Tổng công ty hoạt động theo mô hình “ Tổng công ty
90 “ của chính phủ.
11
Giai đoạn 2: Từ năm 2003 đến nay: Tổng công ty rau quả, nông sản.
+ Từ năm 2003 – 2005: Từ ngày 01/07/2003 Tổng công ty rau quả, nông sản ra đời trên
cơ sở sát nhập Tổng công ty rau quả Việt Nam với Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và
chế biến, tiếp tục hoạt động theo mô hình Tổng công ty.
+ Từ 2005 đến nay: Tổng công ty rau quả nông sản, Công ty TNHH một thành viên ra
đời. Chuyển đổi mô hình hoạt động sang hình thức Công ty mẹ - con nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động, khả năng cạnh tranh và hội nhập, từ đó xây dựng phát triển Tổng công ty thành tập
đoàn. Công ty mẹ gồm Văn phòng tổng công ty rau quả nông sản, công ty TNHH một thành
viên và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty rau quả, nông sản.
Tổng công ty rau quả, nông sản là doanh nghiệp nhà nước hàng đầu chuyên về sản xuất,
chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả, nông sản với kim ngạch xuất khẩu rau quả
hàng năm chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam.
• Đặc điểm về sản phẩm.
Là một Tổng công ty kinh doanh đa ngành trong phạm vi toàn quốc và thế giới, ngay từ
khi mới thành lập Tổng công ty đã đặc biệt quan tâm xây dựng chất lượng sản phẩm, nên đã
đầu tư nhiều dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến được nhập khẩu từ Châu Âu.
(Có bn nhà máy, chuyên sản xuất gì, thị trường tiêu thụ chủ yếu)
Với mục tiêu phát triển bền vững, Tổng công ty có chiến lược liên tục đổi mới, giới
thiệu ra thị trường thế giới nhiều mặt hàng mới, đảm bảo chất lượng cao và giá cả hợp lý.
• Đặc điểm tổ chức quản lý đơn vị
Tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị: Thực hiện các chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu
trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà nước giao. Hội đồng
quản trị bao gồm 5 thành viên là Chủ tịch Hội đồng quản trị, phó chủ tịch Hội đồng quản trị
và 3 quản trị viên ( 1 thành viên kiêm Tổng giám đốc và 2 thành viên kiêm nhiệm là chuyên
gia trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh, miễn nhiễm theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ phát triển và nông thôn). Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm thành viên của Hội
đồng quản trị tuân theo quy định tại điều 32 – Luật Doanh nghiệp.
- Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ và thực hiện theo quy chế, chế độ một thủ
trưởng có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất theo nguyên
tắc tinh giảm, gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc bao gồm các phó tổng giám đốc
phụ trách sản xuất và kinh doanh, phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực nghiên cứu khoa
12

học…, những cán bộ này được sự ủy quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc và pháp luật trong phạm vi công việc được giao.
- Khối sản xuất: Bao gồm các doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành viên của Tổng
công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ trong lĩnh vực tài chính, tự chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và cam kết của mình trong phạm vi số vốn của nhà nước do doanh nghiệp quản
lý, chịu sự quản lý ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty. Các đơn vị này
có kế toán riêng, hạch toán độc lập bao gồm 24 đơn vị trực thuộc là các công ty xuất – nhập
khẩu và các nông trường xí nghiệp và liên doanh.
- Bộ phận văn phòng: bao gồm các phòng kinh doanh và khối hành chính sự nghiệp. Bộ
phận này có vai trò chỉ đạo, quản lý các thành viên và trực tiếp kinh doanh xuất – nhập khẩu.
- Bộ phận nghiên cứu khoa học: phụ trách việc nghiên cứu giống mới để tạo ra cây có
năng suất cao, chất lượng hiệu quả tốt.
- Ban kiểm soát: Là bộ phận có nhiệm vụ thanh tra kiểm soát việc tuân thủ về quản lý
vốn, tài sản và giám sát việc ghi chép của kế toán.
13
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐƠN VỊ LIÊN DOANH
(8 ĐƠN VỊ )
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
( 21 ĐƠN VỊ )
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
PHỤ THUỘC
( 5 ĐƠN VỊ )
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
CÁC PHÒNG KINH DOANH
1.Phòng kinh doanh XNK 1
2.Phòng kinh doanh XNK 2
3.Phòng kinh doanh XNK 3
4.Phòng kinh doanh tổng hợp 4

5Phòng kinh doanh tổng hợp 5
6.Phòng kinh doanh tổng hợp 6
7.Phòng kinh doanh tổng hợp 7
8.Phòng kinh doanh tổng hợp 8
9.Phòng kinh doanh tổng hợp 9
10.Phòng kho
CÁC PHÒNG QUẢN LÝ
1.Phòng tổ chức cán bộ
2.Văn phòng
3.Phòng kinh tế tổng hợp.
4.Phòng kế toán tài chính
5.Phòng tư vấn đầu tư
6.Phòng kỹ thuật
7.Trung tâm KCS
KHỐI VĂN PHÒNG
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÓ TỔNG
BAN KIỂM SOÁT
Sơ đồ 4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty rau quả, nông sản.
• Tổ chức bộ máy kế toán đơn vị
14
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
hàng
hóa
Phó phòng khối

văn phòng
Phó phòng khối quản lí
các đơn vị thành viên
Kế toán
xây dựng
cơ bản
Kế toán
tổng hợp
các đơn
vị thành
viên
Thủ
quỹ
Kế
toán
ngân
hàng
(ngoại
tệ )
Kế
toán
ngân
hàng
(nội
tệ)
Sơ đồ 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty rau quả, nông sản.
Bộ máy kế toán của Tổng công ty được đặt tại Văn phòng Tổng công ty, được hạch toán
theo hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là người phụ trách và điều hành mọi hoạt
động kế toán của Tổng công ty. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm giao dịch

với cơ quan thuế, ngân hàng và các hoạt động tài chính, chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội
đồng quản trị, ban kiểm soát và ban giám đốc công ty.
- Phó phòng khối văn phòng: phụ trách tổng hợp về công nợ, ngoại hối, tổng hợp thanh
toán của các kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán quản trị, thủ quỹ. Đồng thời theo dõi
tình hình biến động nguồn vốn.
- Phó phòng quản lý các đơn vị thành viên: phụ trách tổng hợp báo cáo của các kế toán
tổng hợp tại các đơn vị thành viên, kế toán xây dựng cơ bản theo tháng, quý hoặc năm. Đồng
thời phụ trách các công việc chung khi kế toán trưởng đi vắng.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh.
(Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán KQKD(lưu ý phải phân tích
sự ảnh hưởng đến kế toán KQKD)
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên trong)
2.1.2.1 Môi trường bên ngoài
 Ảnh hưởng của môi trường ngành:
(Đối với mỗi ngành nêu đặc điểm kế toán đặc trưng của ngành đó)
Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề nào thì sẽ chịu tác động bởi
những đặc trưng của môi trường ngành đó. Theo đó hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán,
phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp sẽ phải được xây dựng để phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp thương mại với nghiệp vụ chính là mua
bán hàng hoá sẽ không sử dụng hệ thống các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm, các
sổ sách theo dõi chi phí sản xuất như một doanh nghiệp sản xuất. Đối với một doanh nghiệp
dịch vụ thì sẽ không sử dụng TK 5212 – Hàng bán bị trả lại, bởi đặc trưng của sản phẩm dịch
vụ là không thể dự trữ, bởi vậy khi kế toán xác định kết quả thì sẽ không có nghiệp vụ kết
chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần. Hay đối với doanh nghiệp
15
xây lắp thì doanh thu và chi phí được theo dõi cho từng công trình, từng dự án để phục vụ cho
việc nghiệm thu, quyết toán công trình cũng như việc xác định, đánh giá lợi nhuận của từng
công trình.
Như vậy, có thể thấy rằng, do ảnh hưởng của các đặc trưng khác nhau của từng lĩnh vực,

ngành nghề kinh doanh mà hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán, trình tự kế toán nói
chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng cũng khác nhau.
 Sự khác nhau của chế độ kinh tế ở mỗi thời kỳ:
Kế toán có vai trò (vai trò gì) quan trọng trong doanh nghiệp. Nó chịu sự tác động của
các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính trị, xã hội, hệ thống pháp luật và trình độ
phát triển của nền kinh tế. Khi các yếu tố này thay đổi thì kế toán cũng phải có sự điều chỉnh
để phù hợp với môi trường mới, hay nói cách khác, kế toán sẽ thay đổi khi môi trường mà nó
phục vụ thay đổi.
Trong xu thế hội nhập như hiện nay, đòi hỏi hệ thống kế toán Việt Nam phải có sự thay
đổi, điều chỉnh để phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, đồng thời hoà nhập với
thông lệ kế toán quốc tế. Và tất nhiên những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến kế toán kết quả
kinh doanh.
Trong những năm về trước để đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế mới với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thì Thủ Tướng Chính Phủ đã ra quyết định
1177TC/QĐ/CĐKT ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thống nhất
trên cả nước từ ngày 1/1/1997 và Quyết định sửa đổi, bổ sung số 144/2001/QĐ – BTC. Qua
nhiều năm phát triển của nền kinh tế và đưa vào thực hiện thì Chính Phủ ban hành chế độ kế
toán mới theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/09/2006 thay thế cho quyết
định cũ để đáp ứng sự thay đổi của nền kinh tế đang hội nhập và để chế độ kế toán Việt Nam
đến gần hơn với chế độ kế toán quốc tế.
Theo quyết định 1177TC/QĐ/CĐKT và quyết định 144/2001/QĐ- BTC (Sửa đổi, bổ
sung) thì tài khoản loại 5: “Doanh thu” chỉ gồm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu. Theo quyết định này thì doanh nghiệp sẽ không có doanh thu tài chính mà chỉ có
chi phí tài chính. Do sự phát triển của nền kinh tế nên các doanh nghiệp ngày càng có nhiều
hoạt động kinh doanh, và hoạt động tài chính cũng trở thành một hoạt động đem lại thu nhập
lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy, theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC thì thu nhập từ hoạt động
tài chính là một khoản doanh thu của doanh nghiệp bên cạnh chi phí tài chính và được phản
ánh vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(Nêu rõ thay đổi ntn?, hiện tại áp dụng cái j)


16
– Chi phí thuế TNDN. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định là
một khoản chi phí và được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp vào cuối kỳ:
Số thuế phải nộp Nhà nước được ghi như sau:
Nợ TK 821: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334: Thuế TNDN
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Như vậy, việc ban hành Quyết định 48/2006/QĐ – BTC đã đánh dấu sự hoàn thiện hơn
của chế độ kế toán đồng thời với sự ra đời của chuẩn mực kế toán.
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Quyết định 48) được xây dựng trên cơ sở áp
dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán thông dụng trong đó kế toán kết quả kinh doanh sẽ áp dụng đầy
đủ 2 chuẩn mực sau: VAS 01 – Chuẩn mực chung và VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác; áp
dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán, trong đó kế toán kết quả kinh doanh áp dụng không đầy
đủ 2 chuẩn mực: VAS 02 – Hàng tồn kho (nội dung không áp dụng: phân bổ chi phí sản xuất chung
cố định theo công suất bình thường máy móc thiết bị) và VAS 17 – Thuế TNDN (nội dung không
áp dụng: Thuế thu nhập hoãn lại); không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán do không phát sinh ở doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.1.2.2 Môi trường bên trong
Tổng công ty rau quả, nông sản có sự phát triển ổn định và kinh doanh khá hiệu quả.
Công ty đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng sâu rộng và số lượng mặt hàng kinh
doanh phong phú, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. Chính vì
vậy, Tổng công ty luôn chú trọng đến hiệu quả hoạt động quản lý, đặc biệt là công tác kế
toán.
Với mong muốn đạt được nền tài chính lành mạnh và hiệu quả cao, Tổng công ty luôn
tạo điều kiện đầu tư cơ sở vật chất làm việc cho bộ phận kế toán. Các trang thiết bị như máy
tính, mạng internet, máy in, máy photo…được Tổng công ty trang bị đầy đủ. Nhờ vậy, các
nhân viên kế toán làm việc hiệu quả hơn và kéo theo kế toán kết quả kinh doanh cũng được

thực hiện tốt hơn. Đồng thời, việc Tổng công ty đầu tư phần mềm j?kế toán hiện đại đã tiết
kiệm được sức lao động, đồng thời nâng cao chất lượng của thông tin và số liệu kế toán rất
nhiều.
Mặt khác, hiện nay công tác kế toán tại Tổng công ty đang được thực hiện theo đúng các
quy định của luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo quyết định số 48. Đội ngũ
nhân viên kế toán của Tổng công ty là những người có trình độ chuyên môn vững vàng, có
17
trách nhiệm cao trong công việc. Đồng thời, lãnh đạo Tổng công ty luôn tạo điều kiện để các
nhân viên kế toán thực hiện đúng luật, phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định
đúng kết quả hoạt động của Tổng công ty trong từng kỳ kế toán. Chính vì vậy mà Tổng công ty
luôn đạt được kết quả kinh doanh là tốt nhất.
(Ngoài những điểm lợi thế này thì có khó khăn j trong moi trường bên trong k?)
2.2 Thực trạng kế toán Kết quả kinh doanh tại Tổng công ty rau quả, nông sản.
Tổng công ty rau quả, nông sản thực hiện nhiệm vụ chính là: quản lý chung và kinh
doanh các mặt hàng về rau quả. Hàng hoá của Tổng công ty rau quả, nông sản được nhập từ
các đơn vị trực thuộc Tổng công ty quản lý, các đơn vị nằm ngoài sự quản lý không được đầu
tư về vốn và các đơn vị ngoài Tổng công ty nhưng lại được Tổng công ty đầu tư về vốn và kỹ
thuật. Do đó với hoạt động tiêu thụ hàng hoá, kế toán của Tổng công ty rau quả, nông sản
không có quá trình tập hợp các chi phí đầu vào cấu thành nên sản phẩm, hàng hoá như: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá
thành sản phẩm, mà chỉ cần tập hợp giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Tổng công ty có 4 nhóm hàng tiêu thụ chủ yếu và xuất khẩu chính đó là:
- Rau quả hộp: dứa rẻ quạt, dứa miệng nhỏ, chôm chôm, xoài, thanh long, nấm hộp, dưa
chuột và các loại rau quả nhiệt đới đóng hộp
- Rau quả đông lạnh: dứa, xoài, long nhãn, vải
- Rau quả sấy khô: chuối, xoài, long nhãn, vải
- Rau quả sấy muối: dưa chuột, gừng, nấm
Ngoài ra, Tổng công ty còn kinh doanh một số mặt hàng rau tươi, hạt giống rau, qủa
tươi, gia vị

Công tác ghi chép, hạch toán kế toán bán hàng tại Tổng công ty rau quả, nông sản khá
phức tạp (lý do)
Hiện nay, Tổng công ty rau quả, nông sản thường áp dụng hình thức bán hàng bán buôn
giao hàng trực tiếp như bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng và bán hàng xuất khẩu
để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng ở Tổng công ty rau quả, nông sản.
Các phương thức thanh toán mà công ty áp dụng:
- Đối với khách hàng trong nước: Thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản.
- Đối với khách hàng nước ngoài: thanh toán bằng L/C và giao dịch chủ yếu thông qua
FAX
2.2.2.1 Khái quát về vận dụng hệ thống kế toán trong kế toán kết quả kinh doanh tại
Tổng công ty
18
Các phần hành kế toán của công ty đều được tin học hóa, sử dụng phần mềm kế toán
máy IT – Soft liên tục cập nhật các phiên bản mới cho phù hợp với hoạt động của doanh
nghiệp. Phần mềm kế toán này cho phép công ty thực hiện các bút toán trên máy và xử lý các
dữ liệu một cách nhanh nhất giúp doanh nghiệp giảm tải được khối lượng công việc, cung cấp
thông tin kịp thời nhanh nhạy.
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính.
- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: doanh nghiệp áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp, tuân thủ theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
 Các chính sách kế toán áp dụng:
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền ………

- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho…………………
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho….
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho…
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ…
- Phương pháp khấu hao TSCĐ……………….
- Phương pháp tính thuế GTGT…………
 Chế độ chứng từ:
Công ty áp dụng chế độ chứng từ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Tại Tổng công ty rau quả, nông sản do có 2 hình thức bán buôn trong nước và bán hàng
xuất khẩu do đó các chứng từ sử dụng là:
Với hình thức bán buôn trực tiếp trong nước: hợp đồng bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu
xuất kho, phiếu thu…
Với hình thức bán hàng xuất khẩu: hợp đồng bán hàng, hoá đơn thương mại, phiều xuất
kho, tờ khai hải quan, giấy báo có…
 Sổ kế toán
Tương ứng với các chứng từ đó, Kế toán tại Tổng công ty sử dụng các loại sổ sau:
19
Nhật ký chung
Nhật ký bán hàng
Sổ chi tiết các tài khoản TK 131, TK 333, TK 511, TK 632, TK 156
Sổ cái các tài khoản TK 131, TK 333, TK 511, TK 632, TK 156
Báo cáo chi tiết phải thu khách hàng
Báo cáo doanh thu
Báo cáo nhập xuất tồn hàng hoá…
20
 Trình tự ghi số
2.2.2.2 Qui trình kế toán kết quả kinh doanhViết các bước
B1- Kế toán doanh thu bán hàng
B2- Các loại doanh thu của Tổng công ty

.
.
.
Doanh thu bán hàng hoá: doanh thu bán hàng nội địa, doanh thu bán hàng xuất khẩu.
Doanh thu bán sản phẩm: Hàng nông lâm sản chế biến
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Cho thuê kho
- Quy trình bán hàng
Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Tổng công ty thì liên hệ với phòng kinh
doanh thông qua điện thoại, fax hoặc gặp trực tiếp cán bộ phòng kinh doanh để yêu cầu.
21
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Số thẻ kế toán chi tiết
Nhập vào phần mềm kế toán máy
Chứng từ ghi sổ
Trên cơ sở đó, phòng kinh doanh sẽ tiến hành thoả thuận với khách hàng về các điều
khoản để lập hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế phải ghi đầy đủ các nội dung:
Tên, địa chỉ, mã số thuế của khách hàng
Các mặt hàng được 2 bên thoả thuận mua bán
Phương thức giao hàng: Tại kho người mua
Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản, TTR, LC

Sau khi ký hợp đồng, lập hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT)
Trên cơ sở đó lập phiếu xuất kho và thực hiện các thủ tục xuất kho cho khách hàng. Thủ

kho tiến hành xuất hàng và ghi số lượng thực vào cột “ số lượng thực xuất” thủ kho đối chiếu
và kiểm tra khớp đúng thông tin thực tế với thông tin đã được cung cấp trên lệnh giao hàng về
người nhận mới được xuất hàng. Phiếu xuất hàng phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên
quan: người lập phiếu, người nhận hàng, thủ kho, kế toán trưởng và được lập làm 3 liên trong
đó có 2 liên được chuyển về cho phòng kế toán và phòng kinh doanh. Kế toán và thủ kho
thường xuyên theo dõi, đối chiếu để đảm bảo hàng hoá nhập xuất tồn đầy đủ và chính xác.
 Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng tại Tổng công ty
rau quả, nông sản.
Chứng từ sử dụng chủ yếu trong bán hàng tại Tổng công ty là hoá đơn GTGT, phiếu
thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê, số phụ của ngân hàng
Thủ tục lập chứng từ
Tổng công ty mua vải tươi để tiến hành chế biến
22
BIỂU 02: PHIẾU NHẬP
Tổng công ty rau quả, nông sản
Số 2-Phạm Ngọc Thạch-Đống Đa-Hà Nội
Mẫu số: S02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 09 tháng 12 năm 2010
Số: PN 002
Nợ: TK 156, 133
Có: TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty rau quả Hải Phòng
Địa chỉ: Đại Hợp - Hải Phòng
Lý do nhập: mua quả vải tươi
Theo hoá đơn số: 0001245 ngày 09/12/2011 của Công ty rau quả Hải Phòng
Nhập kho tại: Tổng công ty rau quả, nông sản
STT Tên Mã số Đơn vị


tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo CT Theo số
thực
nhập
1 Quả vải
tươi
Kg 7.83 60.000.00
0
469.789.340
Cộng 469.789.340
Bằng chữ: Bốn trăn sáu chín triệu bảy trăm tám chín nghìn ba trăm bốn mươi đồng
chẵn./
Lập ngày 09 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Tổng công ty ký hợp đồng với Công ty TNHH Vũ Quỳnh, sau khi khách hàng nộp tiền
và lấy hàng Tổng công ty xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng.
Hoá đơn lập cho khách như sau:
23
BIỂU 3: HOÁ ĐƠN GTGT
Tổng công ty rau quả, nông sản
Số 2-Phạm Ngọc Thạch-Đống Đa-Hà Nội
Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Ký hiệu: EU/2009B 0010028
HOÁ ĐƠN GTGT

Liên 3: Nội bộ
Ngày 15 tháng 12 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty rau quả. Nông sản
Địa chỉ: Số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế: 0101408375
Tên người mua: Anh Hà
Tên đơn vị mua: Công ty TNHH Vũ Quỳnh
Địa chỉ: Lò Đúc – Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK
Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Giấy trắng 2
mặt
Tấn 2 11.000.000 22.000.000
Cộng thành tiền: 22.000.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.000.000
Tổng thanh toán: 24.000.000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi bốn triệu đồng chẵn
Định khoản:
Nợ TK 112: 24.000.000
Có TK 511: 22.000.000
Có TK 333: 2.000.000
Sổ sách kế toán được dùng gồm: sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ tổng hợp chi tiết
thanh toán với người mua, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra, mua vào. bảng kê nhập
xuất tồn hàng hoá, sổ chi tiết hàng hoá, sổ nhật ký chung và các sổ cái liên quan.
- Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Người bán hàng

(Ký, họ tên)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
24
+ TK 131: Phải thu khách hàng
(Mô tả lại qui trình kế toán kqkd từ ct nào -> ghi sổ chi tiết ntn?-> ghi sổ tổng
hợp ntn?
Theo từng nội dung sau
-KT tổng hợp DT, thu nhập khác cuối kì
-KT tổng hợp chi phí cuối kì
-Kế toán tính toán xác định chi phí thuế TN và ghi nhận
-KT tính toán xác định kq sau thuế và ghi nhận)
 Doanh thu bán hàng
Tổng công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn bán
hàng mà đơn vị dùng là hoá đơn GTGT theo mẫu 01-GTKT-3LL do Bộ tài chính ban hành và
phiếu xuất kho để phản ánh lượng hàng xuất kho.
Tại Tổng công ty rau quả, nông sản mọi trường hợp xuất kho hàng hoá được xác định là
tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng (khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán), kế toán sẽ định khoản:
Bán hàng trong nước
Nợ TK: 1311, 111, 112
Có TK: 511
Có TK: 3331
Bán hàng xuất khẩu
Nợ TK: 1312
Có TK: 511
Có TK: 3331
Ví dụ 1: Phòng kinh doanh tổng hợp 8 có một hợp đồng bán hàng ngày 29/12/2011 cho

Công ty giao nhận thực phẩm Ninh Bình, mặt hàng mứt sấy khô, số lượng là 40.000kg, đơn
giá là 19.500đ, thanh toán sau khi nhận hàng được 1 tháng. Giao hàng tại kho người mua.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết ngày 29/12/2011. đến ngày giao nhận hàng, khách hàng
làm đơn đề nghị giao hàng trên phòng kế toán, nhân viên kế toán viết hoá đơn GTGT và phiếu
xuất kho. Sau khi khách hàng ký vào hoá đơn GTGT, nhân viên kế toán giao 1 liên cho khách
hàng để làm thủ tục thanh toán.
Kế toán định khoản:
Nợ TK: 858.000.000
Có TK 511: 780.000.000
Có TK 3331: 78.000.000
BIỂU 04: PHIẾU XUẤT KHO
Tổng công ty rau quả, nông sản
Số 2-Phạm Ngọc Thạch-Đống Đa-Hà Nội
Mẫu số: S02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
25

×