Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.76 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo của NHTMCP Bắc Á, lãnh
đạo và các anh chị trong chi nhánh Thái Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em
trong quá trình thực tập vừa qua. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê
Thị Kim Nhung, bộ môn Tài chính – Doanh nghiệp, Khoa Tài chính - Ngân hàng,
Trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu đề tài này nhưng do hạn chế về mặt thời
gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận của em sẽ không thể tránh
khỏi thiếu sót, hạn chế. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Đăng Hùng
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại ngân hàng Bắc Á – Chi nhánh Thái hà
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh
Bảng 2.4: Bảng dư nợ cho vay
Bảng 2.5: Phân loại nợ
Bảng 2.6: Doanh số cho vay và dư nợ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của chi nhánh Thái Hà


Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng tại ngân hàng Bắc Á
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Một số thuật ngữ viết tắt
NHTW : Ngân hàng trung ương
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
BacA Bank : Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
TCTD : Tổ chức tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng
TD : Tín dụng
KH : Khách hàng
HS : Hồ sơ
TPKT : Thành phần kinh tế
NT : Ngoại tệ
VND : Việt Nam Đồng
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập
nhiều nhất trong tất cả các hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay, là kênh dẫn vốn
chủ đạo cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, góp phần tăng trưởng kinh tế đất
nước. Thực trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ xấu…luôn là một vấn đề hết sức nan
giải đối với các NHTM và các TCTD trong nước. Chính vì thế, hoạt động rủi ro tín

dụng mang một tầm quan trọng không kém trong xu thế toàn cầu hóa, đặc biệt khi
Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Ngân hàng
TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà cũng không nằm ngoài mối quan tâm đó.
Với đặc điểm của Ngân hàng Bắc Á thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ; nguồn thu
chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Do đó, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu
hướng tập trung vào danh mục các khoản vay. Trên giác độ này, hiện nay hoạt động
cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Thái Hà cũng còn
khá nhiều bất cập, như: chất lượng cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chiếm lĩnh thị
trường về khách hàng còn hạn chế, cơ cấu nguồn vốn, dư nợ tín dụng đối với các
thành phần kinh tế, hiệu quả hoạt động cho vay chưa cao, chưa bền vững so với khả
năng, nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả
năng cạnh tranh. Để đứng vững và phát triển trong môi trường hoạt động ngày càng
đa dạng, tính cạnh tranh cao, phức tạp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
của Ngân hàng là một trong những vấn đề cần được đặc biệt chú trọng nghiên cứu.
Bằng lý luận trên, kết hợp với quá trình học tập ở trường, cũng như được trải
qua thời gian thực tập ở Ngân hàng TMCP Bắc Á, em đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á” làm chuyên đề tốt nghiệp
của em.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xuất phát từ những khó khăn và hạn chế gặp phải trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà, nên việc nghiên cứu đề tài nhằm mục
đích tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá tổng quan về hiệu quả cho vay tại chi
nhánh, tìm ra các vấn đề tồn tại gặp phải từ đó có thể đề ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Bắc Á - Chi nhánh Thái Hà.
3. Phạm vi nghiên cứu.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại về khía

cạnh hiệu quả của toàn bộ hoạt động cho vay.
Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Bắc Á – Chi nhánh
Thái Hà, thời gian nghiên cứu giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nhằm tìm hiểu một cách chính xác và tìm hiểu một cách toàn diện về hiệu
quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà , các phương
pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề ở đây là: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo thì kết cấu đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay tại NHTM
Chương 2: Thực trạng về nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại.
Khái niệm: Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân hàng
và khách hàng , theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản vốn cùng
với các điều kiện đi kèm.
Cho vay là hoạt động thuộc về bản chất của quan hệ tín dụng, được đánh giá
là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM. Cho vay là hoạt động chủ chốt nhất,

mang tính chất sống còn nhất đối với hầu hết các NHTM. Đây không chỉ là khoản
sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, mà còn tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất trong
tất cả các tài sản có sinh lời.
Cho vay dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Thứ hai: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Thứ ba: Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
Vai trò của hoạt động cho vay: Cho vay là một hoạt động tín dụng điển hình
của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng
và nền kinh tế nói chung.
- Đối với ngân hàng: Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM, là hoạt động
thường xuyên nhất và thu lợi nhuận nhiều nhất để đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của NHTM.
Thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng có thể điều hoà vốn, hạn chế rủi ro
về vốn, rủi ro thanh khoản…Hoạt động cho vay cũng góp phần cũng cố mối quan
hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, hỗ trợ và cùng nhau phát triển. Thông qua hoạt
động cho vay, Ngân hàng có thể tìm thêm được những khách hàng mới, mở rộng
thêm các loại hình dịch vụ khác cho khách hàng như bảo lãnh, dịch vụ thanh toán
khách hàng, mua bán các giấy tờ có giá và các dịch vụ khác. Với mạng lưới Chi
nhánh rộng lớn, NHTM còn tạo điều kiện cho các công ty cổ phần có thể phát hành
cổ phiếu và các giấy tờ có giá để sử dụng khối lượng vốn lớn của xã hội, đáp ứng
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, trên cơ sở đó mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Hoạt động cho vay còn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Ngân hàng,
nâng cao trình độ quản lý, khả năng của cán bộ, nhân viên Ngân hàng, giải phóng
năng lực sản xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế, công ăn việc làm…

Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng trung
gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay luôn chiếm
tỉ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục mang lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với khách hàng: Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục
thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự
có và nguồn tín dụng thương mại thì nguồn vốn vay từ NHTM từ lâu đã trở thành
một nguồn vốn thường xuyên và quan trong cho doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.
Ngoài ra đối với các hộ nông dân thì nguồn vốn vay từ NHTM là cơ sở để họ
nâng cao trình độ thâm canh, hiện đại hóa công cụ sản xuất, tích lũy trang bị tài sản,
xây dựng cơ sở sản xuất giúp họ mở rộng quy mô sản xuất.
- Đối với nền kinh tế: Hoạt động cho vay của NHTM tạo ra thu nhập chủ yếu
và rất lớn cho Ngân hàng, đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (Thông qua
thuế thu nhập ). Qua đó Nhà nước có thêm nguồn lực để thực hiện các mục tiêu ổn
định và phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
Thông qua việc cho vay các dự án, hoạt động cho vay gián tiếp góp phần tạo
ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo và nâng cao mức sống cho người lao động. Muốn giải quyết việc làm, xoá đói
giảm nghèo thì không thể dựa vào việc phát hành tiền hoặc trông chờ vào các khoản
tiền cho vay từ nước ngoài. Vì thế vai trò của cho vay của NHTM có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc đầu tư cho các dự án phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm, tạo
và gia tăng thu nhập cho mọi tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Hoạt động cho vay của NHTM góp phần nâng cao mức sống cho xã hội dưới
các hình thức như cho vay trả góp và các loại hình cho vay khác. Qua hình thức cho
vay trả góp, người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá trước khi thanh toán hết tiền
mua hàng. Việc này vừa làm cho người tiêu dùng có điều kiện sử dụng thêm nhiều
hàng hoá dịch vụ mà họ chưa có điều kiện thanh toán. Mặt khác lại tích cực thúc
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5

2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
đẩy việc tiêu dùng hàng hoá, tăng sản lượng bán hàng cho doanh nghiệp, kích thích
phát triển nền kinh tế.
Với chức năng trung gian tích tụ và tập trung vốn tạo bước nhảy vọt cho nền
kinh tế. Hoạt động cho vay của NHTM làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra thường xuyên liên tục, là đòn bẩy kinh tế quan trọng để các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các cá nhân sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện tái sản xuất mở rộng,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả
kinh tế, tạo ra thêm nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng. Góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho xã hội.
Vai trò của hoạt động cho vay đối với mối quan hệ quốc tế: Đầu tư vốn ra
nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đang là hai lĩnh vực hợp tác
kinh tế thông dụng và phát triển giữa các nước. Ngân hàng với khả năng đặc biệt
của mình là nơi cung cấp vốn cho các hoạt động này và thông qua đó góp phần mở
rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế văn hoá với các nước.
Qua hoạt động cho vay đối với nền kinh tế, NHTM thực hiện chức năng tạo
tiền của mình và trực tiếp điều chỉnh lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Ngân
hàng Nhà nước có thể gián tiếp thực hiện thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng
chính sách điều chỉnh tỷ lệ dữ trữ bắt buộc hoặc hạn mức cho vay đối với các
NHTM. Qua đó Nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ của mình, đảm bảo
cho sự ổn định và phát triển của đồng tiền cũng như nền kinh tế.
Thông qua Chính sách của Nhà nước, hoạt động cho vay sẽ góp phần cơ cấu
lại nền kinh tế quốc dân, bằng việc NHTM thực hiện các chính sách về lãi suất, thời
hạn cho vay, mức cho vay đối với từng ngành, từng vùng kinh tế… Tạo điều kiện
thuận lợi nhất để Nhà nước thực hiện mục tiêu khác nhau như ưu tiên đầu tư phát
triển những vùng, ngành kinh tế trọng điểm đảm bảo ổn định và phát triển cho đất
nước. Mặt khác, cho vay góp phần làm tăng cường chết độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp

1.1.2 Phân loại các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất đa dạng và có thể phân
chia theo nhiểu tiêu thức khác nhau như mục đích sử dụng tiền vay, thời hạn cho
vay, hình thức đảm bảo, hình thức hình thành khoản vay
1.1.2.1 Dựa vào mục đích sử dụng tiền vay.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Theo mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay được chia làm 2 hình thức là cho
vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại hình cho vay này là người đi vay sử
dụng tền vay vào mục đích tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm phục vụ lợi ích
cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này cán bộ tín dụng đã tính đến nguồn trả
nợ ngân hàng đó là thu nhập cá nhân của người đi vay.
- Cho vay kinh doanh: Mục đích cảu loại hình cho vay này đó là ngân hàng
cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mở rộng quy mô kinh doanh hay đáp ứng nhu cầu nào đó về tiền của
doanh nghiệp. Dựa vào đặc trưng của từng ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều
kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu của doanh
nghiệp từ hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2 Dựa vào thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại hình cho vay
phổ biến của NHTM nhằm bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt của các doanh nghiệp,
dân cư. Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại có thể cho khách hàng
vay ngắn hạn dưới các hình thức sau:
Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của
các tổ chức kinh tế tham gia quá trình sản xuất hàng hóa.
Bảo lãnh: ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và
trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác…

Cho vay chiết khấu chứng từ có giá: chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp
vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu
chứng từ cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi mức chiết
khấu.
Nghiệp vụ thấu chi: Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép
khách hàng được dư nợ tài khoản vãng lai một số lượng tiền nhất định và trong một
thời gian nhất định.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung hạn
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới hoạt động.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm tối đa có thể lên
đến 20 – 30 năm. Cho vay dài hạn là loại cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
nhà xưởng và các xí nghiệp mới …vv
1.1.2.3 Dưạ vào hình thức đảm bảo của các khoản vay.
- Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản vay mà khi ngân hàng cho khách
hàng vay vốn, ngân hàng sẽ nắm giữ tài sản của người đi vay với mục đích xử lý tài
sản đó để thu hồi vốn vay khi khách hàng vi phạm hơp đồng vay. Khi cho vay ngân
hàng thường không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình nên có rất nhiều rủi ro
xảy ra, khả năng không thu hồi được vốn là rất cao do vậy khi cho vay ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất đó là doanh thu đối với vốn

vay lưu động hoặc là khấu hao, lợi nhuận của những khoản vay trung và dài hạn.
Đối với cho vay tiêu dùng nguồn thu lợi thứ nhất là của ngân hàng là thu nhập cá
nhân của khách hàng như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu
nhập khác. Khi thẩm định khách hàng cho vay nếu ngân hàng nhận thấy nguồn thu
lợi thứ nhất của khách hàng không có cơ sở chắc chắn thì ngân hàng yêu cầu thêm
chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ 2, đó chính là tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng không nắm
giữ tài sảm của khách hàng mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp
đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: Người đi vay không được giao dịch
với ngân hàng khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng
quản lý. Có như vậy ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi
vay.
Thông thường chỉ những khách hàng lâu năm, có uy tín, hay có vốn góp cổ
phần trong ngân hàng mới được vay không có đảm bảo.
1.1.2.4 Dựa theo hình thức hình thành khoản vay.
- Cho vay trực tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay
trực tiếp. Đây là các khoản vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng để vay vốn.
Ngân hàng chuyển giao tiền vay cho khách hàng với các điều khoản đã thỏa thuận
giữa 2 bên. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín thì thường tới trực tiếp
ngân hàng để vay vốn.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian, ngân hàng cho vay thông qua các tổ, hội, đội, nhóm. Như hội nông dân, hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ… Các tổ chức này thường xuyên có sự liên kết với các
thành viên theo một mục đích riêng, song đều chủ yếu hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ
quyền lợi cho mỗi thành viên.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với các món vay nhỏ, người vay

phân tán, xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung gian có thể tiết
kiệm được chi phí cho vay.
Cho vay trung gian đều nhằm mục đích giảm bớt rủi ro chi phí của ngân
hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ những khuyết điểm, nhiều tổ chức đã lợi dụng vị
thế của mình, nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại
hoặc giữ số tiền của các thành viên cho riêng mình.
1.1.3 Nội dung và quy trình cho vay của ngân hàng thương mại.
Quy trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết
lập nhằm hướng dẫn cho các cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dựng một quy trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động cho vay nói riêng và hiệu quả cho vay nói chung. Một quy trình cho hợp
lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng từ đó nâng cao chất lượng
khoản vay và hiệu quả cho vay.
Quy trình cho vay bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Một
bộ hồ sơ vay vốn cần thu thập các thông tin:
Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự
Khả năng sử dụng vốn vay
Khả năng hoàn trả nợ (nợ gốc và lãi vay)
Thường thì các thủ tục do ngân hàng quy định bao gồm:
Đơn xin vay
Các tài liệu liên quan tới thông tin về người vay và thuyết minh khoản tín dụng
như:
Tài liệu pháp lý: Quốc tịch, tuổi, nơi cư trú… (như chứng minh thư và hộ khẩu
ở Việt Nam)
Các tài liệu thông tin: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, thu nhập hàng thàng, tình
trạng gia đình, trình độ học vấn…
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
6

6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng: Nhu cầu chi phí, mức vốn tự có, có
nhu cầu tài trợ.
Các tài liệu đảm bảo cho khoản tín dụng (nếu có): các tài liệu minh chứng tài
sản thế chấp, cầm cố, cam kết bảo lãnh hoặc các đảm bảo khác như tiền gửi hoặc
vàng…
Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
Phân tích và thẩm định cho vay là phân tích tình hình thực tế và tiềm năng tài
chính của khách hàng, thẩm đính tính khả thi của dự án và các phương án sử dụng
vốn vay, khả năng hoàn trả, thu hồi vốn vay, tính hợp pháp của tài sản thế chấp cầm
cố. Qua việc phân tính và thẩm định, Ngân hàng sẽ phát hiện ra những nguy cơ tiềm
ẩn các rủi ro, khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Thông qua việc xem xét tính chân thực của hồ
sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp sẽ giúp ngân hàng nhận định về thái độ trả nợ
của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
- Bộ phận phân tích đảm bảo tín dụng: đánh giá các tiêu chuẩn tài sản đảm bảo
về mặt pháp lý, giá trị, thị trường, quyền sở hữu hợp pháp
- Bộ phân phỏng vấn: đánh giá các yếu tố định tính để đưa ra các kết luận về
thái dộ trả nợ của khách hàng. Bộ phận này thực hiện chức năng liên hệ và tiếp xúc
khách hàng trong suốt quá trình tồn tại của quan hệ tín dụng
- Bộ phận dự báo: thực hiện các dự báo về các nhân tố có ảnh hưởng đến cho
vay như lãi suất, tỉ giá, tỉ lệ lạm phát
- Bộ phận rủi ro: thực hiện đánh giá của các món vay bằng các phương pháp
chuyên môn như chấm điểm, ước lượng,
- Bộ phận tín dụng: thực hiện đánh giá tài chính và làm tờ trình đề xuất vay sau
khi đã tham khảo ý kiến phân tích của các bộ phận chuyên môn khác gửi về bằng
văn bản.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Để đi đến quyết định có cho vay hay không, ngân hàng cần phải căn cứ vào kết

quả của quá trình phân tích và thẩm định ở khâu trước, tuy nhiên để hạn chế sai lầm
trong khâu quyết định có 2 vấn đề phải chú trọng đó là:
- Ngoài nguồn thông tin được thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng do giai đoạn
trước chuyển sang, ngân hàng cần dựa vào các nguồn thông tin thu thập được từ
nhiều nguồn khác như từ các công ty nghiên cứu thị trường, chính sách tín dụng của
ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của của NHNN, nguồn vốn cho vay
của Ngân hàng, kết quả thẩm định việc thực hiện đảm bảo nợ vay, “chữ tín” của
người vay trong quan hệ với ngân sách và các tổ chức tín dụng khác
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
7
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Nên trao quyền quyết định cho vay cho một hội đồng tín dụng hoặc những
người có năng lực phân tích và phán quyết tùy theo quy mô vốn vay.
Sau khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ
hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bước tiếp theo. Nếu từ
chối cho vay, ngân hàng có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được
rõ.
Kể từ thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng thành lập bộ hồ sơ tín
dụng bao gồm các giấy tờ hình thành từ hia giai đoạn trước cùng bản hợp đồng mới
được ký kết. Hồ sơ cho vay là cơ sở pháp lý quan trọng chứng minh sự hình thành,
tồn tại và kết thúc quan hệ tín dụng với khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng trên cơ sở hạn
mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Tùy vào hình thức và quy mô của món vay cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng
phương thức giải ngân cho phù hợp
Thông qua giải ngân, ngân hàng kiểm soát được mục đích của việc sử dụng vốn
vay, đồng thời phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót nếu có ở các khâu
trước. Tuy nhiên, giải ngân phải đảm bảo đúng tiến độ trong hợp đồng tín dụng đã

ký kết nhằm giúp cho người vay đảm bảo tiến độ của việc sử dụng vốn vay.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tiền vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để
đảm bảo khả năng thu nợ. Ngoài ra, thông qua công tác giám sát, ngân hàng sẽ phát
hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết của người vay và có
biện pháp xử lý kịp thời.
Thông qua kiểm tra, giám sát, cán bộ tín dụng có thể phát hiện ra nợ có vấn đề.
Từ đó có những xử lý nhanh chóng, kịp thời, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Ngân
hàng có thể nhận biết những khoản nợ có vấn đề có thể dựa vào các yếu tố sau:
Bước 6: Thu nợ gốc và lãi
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng tiến hành thu nợ trên cơ sở các điều khoản đã
cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Việc trả nợ cũng có thể thực hiện theo nhiều cách như:
trả một lần vào cuối kỳ hạn vay, trả dần trong suốt thời hạn vay…
Khi người vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng thì ngân hàng sẽ
tiến hành làm thủ tục hoàn trả lại tài sản đảm bảo tiền vay cho khách hàng.
Trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không đủ hoặc không trả nợ đúng
hạn thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn, ngân
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
8
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
hàng sẽ tiếp tục đánh giá khả năng và mức độ thu hồi. Tùy vào từng trường hợp cụ
thể mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu
hồi nợ đúng hạn.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ
trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín
dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.

Trong trường hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng thanh lý hợp đồng tín dụng
mặc nhiên. Còn trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện khách hàng vi
phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trong, có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý
hợp đồng bắt buộc.
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1 Hiệu quả hoạt động cho vay
Để xem xét một NHTM choạt động có hiệu quả hay không, trước hết ta phải
hiểu hiệu quả là gì và hiệu quả được xác định như thế nào
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Hiệu quả tín dụng là hiệu quan trọng việc sử dụng khoản vốn vay của Ngân
hàng cũng như việc sử dụng vốn đi vay của khách hàng. Do đó, một khoản tín dụng
tốt phải mạng lại hiệu quả kinh tế cho NH và cho khách hàng. Cụ thể là nó phải
được sử dụng đúng mục đích và tạo ra cho khách hàng một khoản lợi nhuận tối ưu
sau khi đã trả nợ gốc và lãi cho NH cùng với những khoản phí khác đúng thời hạn.
Nếu chỉ có lợi ích về một bên thì không thể coi khoản tín dụng đó có chất lượng tốt
vì tín dụng ngân hàng luôn gắn liền với hiệu quả đầu tư, hiệu quả SX –KD của
khách hàng.
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM được phản ánh thông qua hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội mà hoạt động này mang lại.
Hiệu quả kinh tế là một số tương đối phản ánh kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra. Trong hoạt động cho vay của NHTM, hiệu quả kinh tế được đo bằng chi tiêu
doanh thu hoặc lợi nhuận từ hoạt động cho vay thu được trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế của NHTM phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lức sẵn có
trong hoạt động cho vay, đầu tư, kinh doanh dịch vụ nhằm đạt được những lợi ích
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
9
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

về mặt kinh tế. Tiêu chuận để đánh gái hiệu quả kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận thu
được hoặc tối thiểu hóa chi phí để đạt được kết quả đó.
Ngoài ra, hiệu quả hoạt động cho vay còn được thể hiện qua hiệu quả xã hội
mà nó đóng góp. Hiệu quả xã hội của hoạt động cho vay của NHTM phản ánh bằng
sự đóng góp của Ngân hàng trong việc thực hiện các mục tiêu KT – XH với nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động cho vay của NHTM góp phần không nhỏ trong việc ổn
định tiền tệ, ổn định giá cả, là tiền để quan trọng để sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện nâng cao
đời sống của các thành viên trong xac hội., là điều kiện tốt để thực hiện các chính
sách xã hội. Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với, vốn tín
dụng đã đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất, tăng
cường phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu, thực hiện
mục tiêu CNH – HĐH đất nước. Từ đó góp phần ổn định đời sống nhân dân, tạo
công ăn việc làm, ổn định xã hội
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc
phân định hai chỉ tiêu này chỉ là tương đối vì thông thường hiệu quả kinh tế của
hoạt động cho vay bao gồm cả hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế sẽ quyết định hiệu
quả xã hội của hoạt động cho vay. Điều này thể hiện, khi có hiệu quả kinh tế,
NHTM mới đứng vững trên thị trường mà có điều kiện phát triển. Đồng thời với
những kết quả về mặt kinh tế cũng chính là phục vụ tốt nhu cầu xã hội, như vay
NHTM đã thực hiện được hiệu quả về mặt xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội là hai mặt của một vấn đề, một trong hai mặt đó sẽ ảnh hưởng đến một mặt kia
và ngược lại. Nhưng trên thực tế thì hiệu quả kinh tế vẫn là cơ sở có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả xã hội. Vấn đề hiệu quả kinh tế được NHTM rất quan tâm chu ý,
nhất là khi nên kinh tế đang trong quá trình hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM được thể hiện qua: khả năng cung
ứng và thu hồi vốn của NHTM theo đúng thời gian đã quy định trong hợp đồng sử
dụng vốn vay; khả năng sản xuất kinh doanh của các khách hàng vay vốn từ NHTM

và tác động của hoạt động cho vay đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, về mặt định tính, hiệu quả hoạt động cho vay được đánh giá qua các mặt
sau:
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
10
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Một là, khả năng thu hồi được vốn gốc và lãi trong khoảng thời gian đã quy
định trong hợp đồng vay vốn. Nghĩa là, hoạt động sử dụng vốn vay của người vay
phải bảo đảm để NHTM thực hiện được chức năng vốn có của nó, đồng thời phải
mang lại thu nhập cho NHTM đủ để trang trải các khoản chi phí liên quan và hạn
chế thấp nhất nguy cơ rủi ro( không thu hồi được vốn cho vay hoặc thu hồi chậm,
thu hồi không đủ,…).
Hai là, hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM còn thể hiện ở khả năng đáp
ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng như: cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp
thời. Qua đó, bên đi vay sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian
và nhất là sẽ không bỏ lỡ những cơ hội sản xuất kinh doanh tốt.
Ba là, hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM thể hiện thông qua hiệu quả
sử dụng vốn vay của người sử dụng vốn. Nghĩa là, bên đi vay sử dụng vốn vay để
đầu tư phục vụ tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, mang lại lợi nhuận cho chính
khách hàng. Qua đó, khách hàng đảm bảo khả năng trả nợ tốt cho ngân hàng.
Bốn là, hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM thể hiện thông qua sự đóng
góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của vùng, địa phương và cả nước. Kết quả
này đạt được khi cả bên sử dụng vốn và NHTM đều hoạt động tốt. Hoạt động của
NHTM sẽ đóng góp vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất
phát triển, tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá – hiện đại hóa, tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng
cao mức sống cho người dân… Đây là chỉ tiêu phát triển bền vững trong mối tương
quan giữa NHTM, khách hàng và xã hội.
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp, được đánh

giá trên quan điểm lợi ích của cả ba đối tượng: lợi ích của NHTM, lợi ích của khách
hàng và lợi ích của nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ đánh giá
hiệu quả hoạt động cho vay đối với NHTM một cách khái quát. Muốn có những kết
luận chính xác hơn, cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể
liên quan đến việc tính toán, xác định hiệu quả hoạt động cho vay đối với NHTM.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của
NHTM trên cả hai mặt định tính và định lượng. Đôi khi chỉ đánh giá trên một chỉ
tiêu cụ thể hoặc chỉ tiêu định tính hoặc chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Sử dụng hệ thống chỉ tiêu này để xác định được kết quả cụ thể của hiệu quả
hoạt động sử dụng vốn. Có nhiều loại chỉ tiêu nhưng thông thường người ta sử dụng
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
11
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
một số chỉ tiêu chủ yếu: hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tín
dụng và một số chỉ tiêu liên quan khác để đánh giá hiệu quả hoạt động sử dụng vốn
của NHTM:
Doanh số và tốc độ tăng doanh số(%): Doanh số cho vay là số tiền mà NHTM
cho khách hàng vay. Tốc độ tăng doanh số cho vay được thể hiện qua công thức:
Doanh số cho vay kỳ này
Tốc độ tăng doanh số = ( - 1 ) x 100
Doanh số cho vay kỳ trước
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng
của NHTM, tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô đầu tư tín
dụng qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay tăng cho thấy khả
năng mở rộng tín dụng của NHTM. Đây là tình hình tốt đối với hoạt động cho vay
của NHTM mà cần phải kết hợp nghiên cứu, phân tích với các chỉ tiêu khác.
Tổng vốn huy động: Là chỉ tiêu biểu hiện quy mô vốn mà NHTM huy động
từ các nguồn vốn trong nền kinh tế xã hội và các tổ chức tài chính quốc tế trong một

khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng cho vay của NHTM.
Nếu tổng vốn huy động cao, khả năng cho vay của NHTM lớn và ngược lại. Tuy
nhiên, cũng cần kết hợp với các chỉ tiêu định lượng khác để đánh giá hiệu quả hoạt
động cho vay. Nếu tổng vốn huy động của NHTM lớn, trong khi doanh số cho vay
nhỏ, tốc độ tăng doanh số cho vay chậm thì hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM
thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn(%):
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = x 100
Tổng nguồn vốn
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết trong một đồng vốn của NHTM cho vay là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này nói lên khả năng cho vay so với tổng nguồn vốn của
NHTM, tỷ lệ này nhỏ hơn 1; nếu gần bằng 1, ngân hàng phải chú ý đề phòng mất
khả năng thanh toán, tỷ lệ này thấp chỉ ra khả năng mở rộng hoạt động, hiệu quả
cho vay thấp, cần tăng trưởng dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế
rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cũng cần kết
hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá một cách tổng quát, không chỉ dựa trên cơ sở
chỉ tiêu này để đánh giá một cách tổng quát, không chỉ dựa trên cơ sở chỉ tiêu này
để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM thuần tuý.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
12
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn(%):
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản
vay. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và
ngược lại. Chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn.

Ngoài ra, để đánh giá cụ thể hơn, người ta có thể phân chia nợ quá hạn theo
thời gian để thuận tiện trong quản lý. Cụ thể:
Dư nợ quá hạn đến 180 ngày
Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn = x 100
Tổng dư nợ

Dư nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
Tỷ lệ nợ nghi ngờ = x 100
Tổng dư nợ
Các chỉ tiêu trên càng thấp thì hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM
thường được đánh giá cao và ngược lại. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chưa phải là căn
cứ tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà NHTM phải đối mặt. Do đó, để đánh giá
chính xác hơn, người ta dùng thêm chỉ tiêu “Nợ có khả năng mất vốn”.
Dư nợ quá hạn trên 360 ngày
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn = x 100
Tổng dư nợ
Ngoài ra, có thể sử dụng thêm một số chỉ tiêu sau:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro: Chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị tài sản bị thiệt hại
do nhiều lần bị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM. Thông thường, chỉ tiêu
này càng thấp thì mức độ rủi ro hoạt động cho vay của NHTM càng nhỏ, hiệu quả
hoạt động cho vay càng cao và ngược lại.
Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ và Dư nợ dài hạn/ Tổng dư nợ: Chỉ số này xác
định cơ cấu tín dụng tín dụng trong trường hợp tổng dư nợ được phân theo thời hạn
cho vay.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
13
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay
được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn

tại địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào
dư nợ ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa tốt.
Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn: Chỉ số này đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng
càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng gặp khó khăn, nhất là trong việc
tìm kiếm khách hàng.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NHTM
Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với các chủ thể trong nền kinh tế. Các tổ
chức và các cá nhân trong nền kinh tế chính là nguồn “ năng lượng sống” nuôi
dưỡng, duy trì hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tất cả các nghiệp vụ của
ngân hàng thương mại mà trong đó có nghiệp vụ cho vay vốn đều được thực hiện
thông qua mối quan hệ đó. Chính vì vậy, việc sử dụng vốn trong hoạt động cho vay
của ngân hàng có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó có kể đến
2 nhân tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng, đó là nhân tố chủ quan( nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng) và nhân tố
khách quan( nhân tố bên ngoài ngân hàng).
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về chính bản thân ngân hàng. Đối
với các ngân hàng hoạt động trong cùng một môi trường thì nhân tố có sức ảnh
hưởng lớn và gây tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng phải là
các nhân tố nội tại thuộc về bản thân chính ngân hàng đó. Bao gồm:
1.3.1.1 Công tác tổ chức của ngân hàng
Tổ chức ngân hàng phải được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ
hệ thống ngân hàng, cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính
pháp lý… Nó phải tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp
ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn,
thực hiện tốt các loại hình dịch vụ ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động
sử dụng vốn có hiệu quả.

1.3.1.2 Chính sách tín dụng
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
14
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động cho vay đi đúng
hướng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của NHTM. Bởi vì,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là hoạt động tín dụng. Một chính sách
tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời
trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và
đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó có nghĩa là chất lượng cho vay phụ thuộc vào
chính sách tín dụng của NHTM có được xây dựng đúng đắn hay không. Bất cứ
NHTM nào muốn có chất lượng cho vay cao đều phải có chính sách tín dụng rõ
ràng, thích hợp, được tính toán chặt chẽ cả về huy động vốn và cho vay nhằm đặt
mục tiêu cho vay hiệu quả.
1.3.1.3 Công nghệ ngân hàng
Trong xu thế phát triển chung, nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng của khách
hàng ngày càng cao. Công nghệ ngân hàng trở thành yếu tố quan trọng, ảnh hưởng
đến việc đưa ra các quyết định của khách hàng. Công nghệ ngân hàng đem lại cho
khách hàng những lợi ích đặc biệt mà khách hàng không thể có được khi sử dụng
các dịch vụ khác như nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, chính xác và hiệu quả.
Chính vì thế, khi nền kinh tế càng phát triển, vấn đề được khách hàng quan tâm
nhiều hơn là ngân hàng có chú trọng trong việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị ngân
hàng theo hướng hiện đại và khách hàng có được sử dụng các dịch vụ ngân hàng
hàm chứa công nghệ cao hay không? Nhờ có thông tin, người quản lý có thể đưa ra
những quyết định cần thiết có liên quan đến huy động vốn và cho vay hay không?
Theo dõi và quản lý các tài khoản như thế nào? Thực hiện các dịch vụ ra sao?
Thông tin có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng( Hồ sơ vay vốn,
thông tin giữa các tổ chức tín dụng, nghiên cứu, phân tích của các cán bộ ngân
hàng…), từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và

ngoài nước, từ các nguồn thông tin khác( báo, đài, tòa án). Số lượng, chất lượng của
thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích,
nhận định tình hình thị trường, khách hàng…để đưa ra những quyết định phù hợp.
Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì tạo ra
khả năng hoạt động cho vay của NHTM càng có hiệu quả. Tất nhiên, không phải
bất kỳ ngân hàng nào có công nghệ hiện đại cũng thu hút được nhiều vốn hơn, hiệu
quả sử dụng vốn tốt hơn so với các ngân hàng khác, mà ở đây còn có mối tương
quan với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội và như thế việc đầu tư cho công nghệ
của ngân hàng vốn rất tốn kém sẽ trở nên lãng phí, kém hiệu quả.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
15
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.3.1.4 Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động nghiệp vụ và
quản lý kinh doanh ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân
sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các yêu cầu cao trong huy
động vốn, sử dụng vốn. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi
về chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tâm huyết với nghề sẽ giúp cho ngân
hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện các hoạt
động cho vay.
1.3.1.5 Kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được bức tranh về tình
trạng hoạt động kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã
định.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
16
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Nhân tố kinh tế và quản lý vĩ mô:
Xét về tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
cho vay của NHTM. Môi trường kinh tế ổn định giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
lạm phát, khủng khoảng; làm cho khả năng hoạt động cho vay, thanh toán, dịch vụ
của NHTM không biến động lớn và có khả năng phát triển tốt. Trong trường hợp
này hiệu quả hoạt động cho vay phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tự bản thân các
NHTM.
Hoạt động cho vay có hiệu quả hay không phụ thuộc chủ yếu vào công tác huy
động và cho vay vốn. Hay nói cách khác là phụ thuộc vào chất lượng khách hàng.
Các hoạt động nghiệp vụ của NHTM là nhịp cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của
ngân hàng với hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, mỗi
biểu hiện tốt hay xấu trong hoạt động của khách hàng sẽ có ảnh hưởng tương ứng
tới hoạt động của ngân hàng thông qua các cơ chế tác động của thị trường. Chẳng
hạn, khi khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có khả năng chiếm lĩnh thị trường
và có quan hệ tín dụng tốt thì cầu nối giữa đi vay và cho vay sẽ thống nhất, tạo điều
kiện tăng vòng quay tín dụng, mở rộng quy mô đầu tư. Bằng cơ chế chính sách tín
dụng phù hợp, các NHTM sẽ tìm kiếm được khách hàng tốt để cho vay, tạo sự
tương ứng hợp lý giữa nguồn vốn huy động với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.3.2.2 Môi trường xã hội
Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sử dụng vốn của NHTM là các tác
nhân trực tiếp tham gia quan hệ với ngân hàng.
- Về phía khách hàng: Vừa là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng,
vừa là cầu về vốn vay. Với tư cách là người cung cấp vốn cho ngân hàng, khách
hàng mong nhận được từ ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi hay những dịch vụ
thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng sẽ làm tăng
thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của người vay. Với
tư cách là người đi vay, khách hàng mong muốn nhu cầu vay vốn của mình được

ngân hàng đáp ứng đầy đủ về số lượng tiền, với thời hạn và lãi suất được xác định
rõ ràng và có thể chấp nhận được. Nếu nhu cầu vốn của khách hàng được chấp nhận
với thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản sẽ thu hút được nhiều khách hàng tốt, tạo
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
17
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
điều kiện cho hoạt động cho vay được thuận lợi, hiệu quả kinh doanh ngân hàng sẽ
cao.
- Về phía ngân hàng: Là chủ thể đại diện cho bên cầu đặt ra với bên cung
thông qua việc huy động vốn để cho vay. Đồng thời ngân hàng cũng đại diện cho
bên cung qua việc cấp tín dụng. Quy mô và phạm vi hoạt động tín dụng phụ thuộc
vào vốn tự có của ngân hàng, khả năng huy động vốn, uy tín và trình độ quản lý của
ngân hàng( trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ, mạng lưới hoạt động, các công cụ quản lý
kinh doanh…).
1.3.2.3 Môi trường pháp lý
Bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất, kịp thời
của văn bản dưới luật. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp thì mọi
hoạt động kinh tế sẽ không thể tiến hành trôi chảy được. Pháp luật là cơ sở pháp lý
để giải quyết các khiếu nại, tranh chấp có thể xảy ra, vì vậy nó có vị trí hết sức quan
trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Chỉ trong điều kiện các chủ thể
tham gia quan hệ với ngân hàng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì hiệu
quả hoạt động cho vay mới cao, hoạt động cho vay mới đem lại lợi ích cho cả ba
phía là Nhà nước, khách hàng và ngân hàng.
1.3.2.4 Các nhân tố về phía khách hàng
Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động cho
vay.Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng.
Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý chí
trả nợ của khách hàng.

- Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng
- Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử
dụng vốn vay có đúng mục đích không? khách hàng có trung thực, thiện chí trong
việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng.
Do vậy, để khách hàng có những tác động có lợi đối với ngân hàng, ngân hàng
cần nâng cao chất lượng phục vụ của mình trên những tiêu chí sau :
- Thái độ phục vụ khách hàng: đội ngũ nhân viên phải đặt tiêu chí này lên
hàng đầu trong việc phục vụ của mình. Thái độ phục vụ khách hàng phải chân
thành, niềm nở, tạo được thiện cảm của khách hàng.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
18
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Thủ tục, hồ sơ nhanh chóng để có tác động tốt vào tâm lý của khách hàng,
làm cho khách hàng muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong những lần sau,
không chỉ là dịch vụ cho vay mà còn có các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền và thời gian theo hợp đồng tín
dụng đã ký: đây là yếu tố tạo nên uy tín của ngân hàng trong tiềm thức của khách
hàng, cần phải được ngân hàng chú ý đặc biệt.
1.3.2.5 Lãi suất cho vay
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất
không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút
được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.3.2.6 Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ
cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì
để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so

với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử
dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh
tranh mà chiếm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn
Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
SV: Nguyễn Đăng Hùng Lớp: K44H5
19
19

×