Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Eximbank )- chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.42 KB, 56 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, đã mang đến cho các doanh nghiệp rất
nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt cho các doanh nghiệp vào thế phải
cạnh tranh khốc liệt không chi với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng quốc gia mà
còn cả với các doanh nghiệp thuộc các ngành, các quốc gia , các khu vực khác trên
tồn cầu. Tài chính – Ngân hàng cũng khơng nằm ngồi phạm vi đó. Đặc biệt trong
những năm gần đây hoạt động của ngành này có vai trị vơ cùng quan trọng đối với
nền tài chính quốc gia, kích thích, ổn định duy trì sự phát triển của tồn bộ nền kinh
tế. Vì vậy, để có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là phải có một hệ thống Ngân
hàng ổn định, hiện đại đủ khả nawg đáp ứng nhu cầu vốn và điều tiết nền kinh tế.
Thực chất hoạt động của Ngân hàng bao gồm rất nhiều nghiệp vụ, nhưng quan trọng
nhất là nghiệp vụ tín dụng vì nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Do đó, thực hiện cơng tác tín dụng có hiệu quả, chất lượng tốt, giảm thiểu rủi
ro có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Điều này góp phần quảng bá, nâng cao hình ảnh
thương hiệu, uy tín, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường liên ngân hàng nói riêng và
thị trường tài chính nói chung, giúp Ngân hàng thu hút được khách hàng về phía
mình.
Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ln là cơng tác được quan tâm hàng
đầu, nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro có thể xảy ra, tác động xấu đến nền kinh tế.
Đề tài” Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam ( Eximbank )- chi nhánh Hà Nội “là một hệ thống những lý luận về
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mặt khác , nó gắn liền với thực tiễn: đi
sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng từ đó phân tích ,
tìm ra những yếu tố hợp lý, những tồn tại và cá nguyên nhân đưa ra các giải pháp
khắc phục, đổi mới sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng của Chi nhánh.
Bố cục của bài gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTM
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Eximbank- chi
nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng


Eximbank- chi nhánh Hà Nội.

CHƯƠNG I :
1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm:
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ : Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận
tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2.Các hoạt động kinh doanh dịch vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo thu nhập cho
ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…có vị trí xứng đáng trong gai đoạn

phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại.
Các hoạt động này gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng ( chuyển tiền, thu séc, dịch vụ
cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn…)
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của cơng
chúng.
- Bảo quản , mua bán hộ chứng khốn theo ủy nhiệm của khách hàng
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các cơng ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu….

1.1.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm:
2


- Hoạt động tín dụng: là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Nó là
hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của các
NHTM, do đó nó ln chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
- Tín dụng: là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, để
thỏa mãn nhu cầu của cả 2 bên do đó nó là một quan hệ bình đẳng, hai bên cùng có
lợi và mang tính thỏa thuận lớn.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa 1 bên là ngân hàng còn bên kia là
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ
vay mượn giữa ngân hàng cới tất cả các cá nhân, tổ chức và các doạnh nghiệp khác
trong xã hội. Nó khơng phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa
sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thơng qua một tổ
chức trung gian , đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung
của quan hệ tín dụng đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ
bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.

1.1.2.2. Đặc điểm:
- Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ, cho vay bằng tiền tệ
là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế
quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu là bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ khơng phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thương mại.
- Q trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự
vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu
cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thơng hàng hóa khơng tăng,
nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thơng hàng hóa bị co hẹp
nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong
thời kỳ kinh tế hưng thịnh , các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu
chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại khơng đáp ứng kịp.
1.1.2.3. Phân loại:
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tùy
theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức
sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau :
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dung của cá nhân.
3


+ Tín dụng trung hạn : có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dung để cho vay vốn phục
vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.

Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dung: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhaanh để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các
thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài
sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo
lãnh.
+ Tín dụng khơng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
khơng cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp
dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sịng phẳng với ngân hàng,
khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng
như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có
khả năng hoàn trả nợ…
1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTM
A. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ(%) = ( Dư nợ năm nay- Dư nợ năm trước )
-------------------------------------------- x 100%
Dư nợ năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại,ngân hàng đang gặp khó khăn , nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng
và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

B. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay ( DSCV)(%)
4


( DSCV năm nay – DSCV năm trước )
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = ------------------------------------------ x 100%
DSCV năm trước
C. Tỷ lệ thu lãi (%)
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%)= -------------------------------------------- x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thưc hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng , đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu của ngân hàng từ việc cho vay.
- Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài
chính của ngân hàng càng tốt, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho
vay của ngân hàng, có thể nợ xấu ( tín dụng đen ) trong ngân hàng tăng cao nên ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu
hồi nợ trong tương lai. ( thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt )
D. Tỷ lệ dư nợ/ tổng nguồn vốn (%)
- Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng ,đánh giá khả năng sử
dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng
cao, ngược lại, càng thấp thì ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí,
có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
E. Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động (%)
- Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó cịn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân
hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.

- Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia
vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ
hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng
phí.
5


F. Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%)= ---------------------------------- x 100%
Doanh số cho vay
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ càng cao càng tốt
G. Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%)
Doanh số thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = ----------------------------------x100%
Tổng dư nợ đến hạn
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng
- Nó đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của
các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay, đơn đốc thu hồi nợ của ngân hàng
- Tỷ lệ càng cao càng tốt
H. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = --------------------x 100%
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả

năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại
ngân hàng
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém,
và ngược lại.
I. Tỷ lệ nợ xấu

6


Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) = ------------------------ x 100%
Tổng dư nợ
- Bên canh chỉ tiêu nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích
thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng
bao gồm: nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy
chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và
ngược lại.
K. Vòng quay vốn tín dụng( vịng )
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng(vịng )= ----------------------Dư nợ bình qn
Trong đó:
( dư nợ đầu kỳ+ dư nợ cuối kỳ)
Dư nợ bình quân trong kỳ=------------------------------2
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được

coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
L. Số khách hàng được vay vốn
- Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy
khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
Ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng
7


đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng chính, đó là các
nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý
* Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới chất
lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín
dụng có chất lượng cao, cịn nền kinh tế khơng ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng
hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của Ngân hàng.
Giới hạn của mở rộng qui mơ tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra
lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng
tín dụng bị giảm thấp. Ngồi ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên
hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối
trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động khơng nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó
khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu

vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ
đúng hạn cho Ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng
rủi ro tín dụng có ít đi, nhưng cũng khơng loại trừ trường hợp do chạy đua trong sản
xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên q cao và có
nhiều khoản tín dụng được thực hiện. Những khoản này cũng có thể khó được hồn
trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh khơng có kế hoạch nói trên dẫn đến suy
thối và khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, Việt Nam
đã khống chế được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong những
trường hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm cho chênh
lệch đầu ra và đầu vào giảm dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn chi phí sử dụng vốn
khơng bù đắp nổi. Đồng thời mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận
của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Lợi tức Ngân hàng thu
được từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh sử dụng vốn vay Ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận
các doanh nghiệp vay vốn thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp sẽ khơng có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của
doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của tồn bộ nền kinh tế nói chung (trừ
các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận độc quyền) hoạt động tín
8


dụng này khơng cịn là địn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín
dụng cũng bị ảnh hưởng.
* Nhân tố xã hội:
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự
tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách
hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn. Khách
hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thường được vay vốn

Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính sách
của ta cũng cần phải thay đổi để thích ứng và hồn thiện. Chính sách tín dụng trong
thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường nên góp phần quan
trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát có kết quả. Nó có ý nghĩa quyết
định đến sự thành cơng hay thất bại của một Ngân hàng thương mại. Một chính sách
tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ
hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính
sách của Nhà nước và đảm bảo cơng bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng
đắn hay khơng. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính
sách tín dụng rõ ràng, thích hợp của Ngân hàng mình.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
* Cơng tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức Ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp
lý... sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng theo
dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến
hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín
dụng.

* Chất lượng nhân sự:
Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý
tồn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ cần phải
phân tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà khách hàng
9



vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội ngày càng phát triển
đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với
các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo
đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chun mơn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa
được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín
dụng
* Qui trình tín dụng:
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho
vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất lượng tín
dụng có đảm bảo hay khơng tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định ở từng
bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ
tạo điều kiện cho vốn tín dụng được ln chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã
định, nhờ có đảm bảo chất lượng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay
và Ngân hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất
quan trọng, là cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này,
chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào cơng tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng
như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi
cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại
của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén kịp
thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối
với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các
khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lượng tín dụng.
Sự phối kết nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện
cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó
đảm bảo chất lượng tín dụng.

* Thơng tin tín dụng:

10


Thơng tin tín dụng có vai trị quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng.
Nhờ có thơng tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có
liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thơng tin tín dụng có
thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các
tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng...) từ khách hàng (theo chế độ báo
cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các cơ quan chuyên về thơng tin tín dụng ở
trong và ngồi nước, từ các nguồn thơng tin khác (báo, đài, tồ án). Số lượng, chất
lượng của thơng tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc
phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng... để đưa ra những quyết định
phù hợp. Vì vậy, thơng tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và tồn diện thì khả
năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, chất lượng tín dụng
càng cao.
* Kiểm sốt nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thơng tin về
tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được
xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã định. Chất lượng
tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh
trong q trình thực hiện một khoản tín dụng của cơng tác kiểm sốt nội bộ để có
biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm sốt nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần có cơ
cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách
thưởng phạt vật chất nghiêm minh.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :
Ngồi 6 nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp
với khả năng tài chính, phạm vi, qui mơ hoạt động sẽ giúp cho Ngân hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục vụ

(nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không
ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.
11


Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hồn thiện mơi trường
pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ
cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau tới chất lượng
tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hưởng của các nhân tố này
trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm được những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng
cố nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện
cho sự thành cơng của hoạt động tín dụng nói riêng cũng như của tồn bộ hoạt động
NHTM nói chung.

CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
EXIMBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAMCHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
12


<>Hình thành:
- Ngân hàng Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số

140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam ( Vietnam Export Import Bank ), là một trong những Ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày
17/01/1990 và nhận được Giấy phép hoạt động số 11/NH-GP ký ngày 06/04/1992
của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cho phép Ngân hàng hoạt động
trong 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng tương đương 12,5 triệu đơ la
Mỹ và có tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
( gọi tắt là Eximbank ).
- Niêm yết : Eximbank được Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM chấp thuận cho
niêm yết kể từ ngày 20/10/2009 theo Quyết định số 128/QĐ-SGDHCM.
Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam.
Loại cổ phiếu: cổ phiếu phổ thông.
Mệnh giá : 10.000 đồng / cổ phiếu.
Tổng số lượng niêm yết : 1.235.522.904 cổ phần
Tổng giá trị niêm yết : 12.355.229.040.000 đồng ( theo mệnh giá )
- Những sự kiện nổi bật qua các năm hoạt động:
+ Năm 1991, 1992:
Được Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài Chính tín nhiệm giao thực hiện một phần
chương trình tài trợ khơng hồn lại của Thụy Điển dành cho các doanh nghiệp Việt
Nam có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ Thụy Điển.
+ Năm 1993:
Tham gia hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Năm 1995:
Tham gia tổ chức Swift ( Tổ Chức Viễn Thơng Tài Chính Liên Ngân Hàng Toàn Cầu
)
Được chọn là một trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia Dự án hiện đại hóa ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới
– World Bank.

+ Năm 1997:
Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
+ Năm 1998:
Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Visa.
+ Năm 2003:
13


Triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến nội hàng toàn hệ thống.
+ Năm 2005:
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit.
+ Năm 2007:
Ký kết hợ tác chiến lược với 17 đối tác trong nước và các đối tác đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với ngân hàng Sumitomo Mitsui
Banking Corporation ( SMBC) của Nhật Bản.
+ Năm 2008:
Eximbank chính thức trao chứng nhận 15% cổ phần trị giá 225 triệu đô la Mỹ cho
ngân hàng SMBC. Theo đó, Eximbank và SMBC sẽ hỗ trợ, hợp tác trong việc phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẽ, tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp Nhật Bản đang
hoạt động tại Việt Nam, hợp tác về tài trợ thương mại, chia sẽ kinh nghiệm về quản
trị doanh nghiệp, bao gồm quản trị rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế.
Eximbank tăng vốn điều lệ lên 7.220 tỷ đồng.
+ Năm 2009:
Eximbank tăng vốn điều lệ lên 8.800 tỷ đồng, chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở
Giao Dịch Chững Khoán Tp.HCM.
+ Năm 2010:
Eximbank tăng vốn điều lệ lên 10.560 tỷ đồng.
+ Năm 2011:
Eximbank tăng vốn điều lệ lên 12.355 tỷ đồng
Eximbank được tạp chí The Banker chọn vào Top 1.000 ngân hàng hàng đầu thế giới

và Top 25 ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tài sản nhanh nhất năm 2010.
<>Quá trình phát triển:
Ngành nghề kinh doanh:
+ Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, chứng chỉ tiền gửi
+ Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư.
+ Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn
+ Chiết khấu thương phiếu, cơng trái và giấy tờ có giá
+ Kinh doanh ngoại hối
+ Thanh toán quốc tế
+ Đầu tư vào chứng khốn và các giấy tờ có giá
+ Dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ nội địa, thẻ quốc tế Visa, MasterCard,
VisaDebit
+ Dịch vụ ngân quỹ
14


+ Dịch vụ tài chính trọn gói dành cho du học sinh
+ Dịch vụ tư vấn tài chính
+ Các dịch vụ ngân hàng khác…

15


Bảng 1:Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động ( tỷ đồng )
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vốn điều lệ

Huy động vốn từ các tổ chức
kinh tế và dân cư
Tổng dư nợ cho vay
Thu nhập lãi thuần
Thu nhập ngoài lãi thuần
Tổng thu nhập hoạt động kinh
doanh
Tổng chi phí hoạt động
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
trước trích DPRR tín dụng
Chi phí dự phịng rủi ro
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
ROE
ROA
Tỷ suất toàn vốn CAR
Số lượng chi nhánh & phòng
giao dịch
Tổng số cán bộ nhân viên
Tỷ lệ chi trả cổ tức (% năm )

2011
183.567
16.303
12.355
72.777

2010
131.111

13.511
10.560
70.705

2009
65.448
13.353
8.800
46.989

2008
48.248
12.844
7.220
32.331

2007
33.710
6.295
2.800
22.914

74.663
5.304
933
6.237

62.346
2.883
787

3.670

38.580
1.975
602
2.577

21.232
1.302
572
1.892

18.452
685
332
1.017

(1.910)
4.327

(1.027)
2.643

(907)
1.670

(603)
1.289

(354)

663

(271)
4.056
(1.017)
3.039
20,39%
1,93%
12,94%
203

(265)
2.378
(563)
1.815
13,51%
1,85%
17,79%
183

(137)
1.533
(400)
1.133
8,65%
1,99%
26,87%
140

(320)

969
(258)
711
7,43%
1,74%
45,89%
111

(34)
629
(166)
463
11,26%
1,78%
27,00%
66

5.430
19,3

4.472
13,5

3.780
12

3.104
12

2.360

14

(dự kiến)

( nguồn : báo cáo tài chính 2011 )

16


2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Eximbank- Hà Nội
<> Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011
Năm 2011 được xem là năm có nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách điều hành
vĩ mơ , tác động rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại. Để kiềm chế
lạm phát , Chính phủ đã điều hành chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ trong năm
2011. Tăng trưởng tín dụng được giới hạn dưới 20% , tổng phương tiện thanh toán
khoảng 15%-16% , tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất giảm dần theo lộ
trình của Chỉ thị số 01/CT-NHNN, hoạt động cho vay vốn bằng vàng chấm dứt theo
yêu cầu của Thông tư 11/2011/TT-NHNN. Đến cuối năm 2011, tăng trưởng tín dụng
tồn nghành đạt 10,9% là mức thấp kỷ lục trong nhiều năm qua. Tín dụng tăng chậm
cịn do ảnh hưởng từ những khó khăn của nền kinh tế khi nhiều doanh nghiệp hoạt
động trì trệ, thu hẹp quy mô hoặc ngừng hoạt động. Một số hạn chế của hệ thống
ngân hàng về thanh khoản, nợ xấu ngày càng rõ nét. Trong bối cảnh đó, Hội đồng
Quản trị cùng với Ban Điều Hành đã linh hoạt và nhạy bén trong đối sách kinh
doanh, đưa Eximbank vượt qua khó khăn, bảo đảm an tồn hoạt động và thực thi
đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch năm 2011
mà Đại hội đồng cổ đông giao.
Tổng tài sản đạt 183.567 tỷ đồng, tăng 40% ( tương đương 52.456 tỷ đồng ) so đầu
năm, đạt 102% kế hoạch.
Tổng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 72.777 tỷ đồng, tăng 2,9%
( tương đương 2.072 tỷ đồng ) so đầu năm, đạt 69,3% kế hoạch.

Tổng dư nợ tín dụng đạt 74.663 tỷ đồng, tăng 19,8% ( tương đương 12.317 tỷ đồng )
so đầu năm, đạt 99,8% kế hoạch.
Lợi nhuận trước thuế đạt 4.056 tỷ đồng, tăng 71% so với năm 2010, đạt 135% kế
hoạch.
ROE đạt 20,39%
ROA đạt 1,93%
Cổ tức dự kiến 19,3%
2.1.2.1. Báo cáo tình hình tài chính
<> Khả năng sinh lời
Môi trường kinh doanh năm 2011 gặp khá nhiều khó khăn nhưng nhờ sự vận dụng
một cách linh hoạt và khéo lép các biện pháp nghiệp vụ thích hợp , Eximbank đã tận
dụng tốt các cơ hội đem lại lợi nhuận với kết quả trước thuế đạt 4.056 tỷ đồng, tăng
71% so với năm 2010, đạt 135% kế hoạch. Với mức lợi nhuận trên, các chỉ số tài
chính của Eximbank đã được cải thiện đáng kể so với năm 2010.

17


<>Khả năng thanh khoản và các hệ số an toàn hoạt động
- Tình hình thanh khoảng: Eximbank ln giám sát chặt chẽ tình hình thanh khoản,
đảm bảo an tồn hoạt động trong bối cảnh các ngân hàng thương mại chịu nhiều áp
lực về thanh khoản do nguồn vốn huy động sụt giảm trong năm qua.
- Các hệ số an toàn hoạt động: các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ
chức tín dụng được thực hiện theo Thông ty 13/2010/TT-NHNN và các quy định sửa
đổi, bao gồm:
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
+ Giới hạn tín dụng
+ Tỷ lệ khả năng chi trả
+ Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
+ Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn.

Ngồi ra , cịn có các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro, trạng thái
ngoại tệ và bảo hiểm tiền gửi.
Eximbank ý thức tầm quan trọng của việc bảo đảm an tồn trong hoạt động nên ln
duy trì các tỷ lệ an toàn cao hơn quy định. Trong năm qua, Ngân hàng Nhà nước đã
ban hành nhiều Thông tư sửa đổi Thông tư 13, đặc biệt là các chỉ tiêu của hệ số an
toàn vốn được điều chỉnh theo hướng thắt chặt hơn nhằm tăng cường tính an tồn cho
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Mặc dù vậy, hệ số an tồn vốn của Eximbank vẫn
duy trì ở mức an tồn cao so với quy định.
<>Chất lượng tín dụng
- Eximbank đã kiểm sốt tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm 2011 là 19,87% so
với năm 2010, phù hợp với định hướng chính sách tiền tệ chặt chẽ của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và
đảm bảo an sinh xã hội.
- Hoạt động tài trợ vốn tín dụng tại Eximbank trong năm 2011 tập trung đối với lĩnh
vực sản xuất, xuất nhập khẩu nhằm thúc đẩy tăng trưởng sản xuất kinh doanh, hạn
chế vốn tín dụng đối với lĩnh vực phi sản xuất, đầu tư, kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bất động sản và cho vay tiêu dùng.
- Trước áp lực lạm phát, tình hình khó khăn của nền kinh tế trong năm 2011,
Eximbank đã áp dụng nhiều biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng,
kiểm sốt chặt chẽ quy mơ, chất lượng và cơ cấu tín dụng trong năm 2011. Eximbank
triển khai các cơng cụ, chính sách kiểm tra, giám sát, khiểm sốt chất lượng tín dụng
mới: áp dụng mơ hình 03 bộ phận để phân định trách nhiệm giữa các khâu trong hoạt
động tín dụng, tạo cơ chế kiểm tra, kiểm sốt chéo trong quy trình cấp tín dụng, mơ
hình thẩm định giá mới để kiểm sốt tồn bộ hoạt động thẩm định giá trong toàn hệ
thống Eximbank; giảm thẩm quyền quyết định tín dụng của chi nhánh, tập trung về
18


hội sở quyết định nhưng vẫn đảm bảo thời gian phục vụ khách hàng, hồn thiện chính
sách tín dụng , sản phẩm tín dụng, tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và

quản lý tác nghiệp… Song song đó, Eximbank thực hiện nhiều giải pháp kiểm sốt và
xử lý nợ quá hạn hiện hữu, đảm bảo thu hồi vốn vay.
Với nhiều giải pháp thực hiện đồng bộ, Eximbank đã kiểm sốt chặt chẽ chất lượng
tín dụng trong năm 2011. Tính đến cuối năm 2011. tỷ lệ nợ xấu tại Eximbank chiếm
tỷ lệ 1,61% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng.
<>Những thay đổi về vốn cổ đông
Trong năm 2011, Eximbank đã hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên
12.355.229.040.000 đồng, tiếp tục duy trì vị thế là một trong những ngân hàng
thương mại có vốn điều lệ cao nhất hiện nay.
Cổ phiếu:
Tổng số cổ phiếu niêm yết : 1.235.522.904 cổ phiếu phổ thông
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 1.235.522.904 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu quỹ: khơng có
Tổng số trái phiếu đang lưu hành: khơng có
Cổ tức dự kiến năm 2011: 19,3%
2.1.2.2. Báo cáo kết qua kinh doanh
Trong năm 2011, Eximbank tiếp tục gặt hái nhiều thành công trong hoạt động kinh
doanh, hoàn thành vượt mức kế hoạch nhiều chỉ tiêu quan trọng. Tổng tài sản tăng
nhanh ( 40%) so với năm 2010, hoàn thành 102% kế hoạch, lợi nhuận trước thuế tăng
trưởng vượt bậc (71%) so với năm 2010, hoàn thành 135% kế hoạch đề ra. Tốc độ
tăng trưởng dư nợ tín dụng khá cao trong bối cảnh nhu cầu tín dụng từ nền kinh tế
thấp, chất lượng tín dụng được quản lý chặt chẽ, điều hành cơ cấu tín dụng hợp lý, tỷ
lệ nợ xấu được khống chế ở mức thấp. Quản lý dòng tiền hiệu quả trong điều kiện
chính sách tiền tệ thắt chặt, thanh khoản ln đảm bảo.
Các mảng hoạt động dịch vụ, phát triển mạng lưới, phát triển nền tảng khách hàng,
phát triển hệ thống công nghệ thông tin, hoạt động quản lý rủi ro cũng như quan hệ
với các đối tác…đều có bước tiến góp phần khẳng định vị thế và thương hiệu của
Eximbank, nâng cao uy tín của Eximbank trong và ngồi nước. Hình ảnh của Eximbank
được đánh giá cao trên thị trường tài chính quốc tế trong bối cảnh nhiều ngân hàng bị
hạ xếp tín nhiệm. Đời sống của cán bộ nhân viên Eximbank được cải thiện.

2.1.2.2.1 Dịch vụ ngân hàng cá nhân
Trong năm vừa qua, với nhiều nỗ lực và cố gắng khơng ngừng , Eximbank đã có
những bước tiến quan trọng trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là việc triển
khai mơ hình bán lẻ năng động , cải thiện cấu trúc hoạt động hỗ trợ cho sự phát triển

19


ngân hàng bán lẻ, song song với việc luôn nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ,
cũng như kết hợp công nghệ hiện đại vào lĩnh vực ngân hàng.
Đặc biệt, chính sách chăm sóc khách hàng của Eximbank được xây dựng, hoàn thiện
và phát triển ở mức độ cao hơn, tạo ra một đẳng cấp dịch vụ mới và đánh dấu một
bước phát triển mới trong hoạt động chăm sóc và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đó là việc triển khai Dịch vụ Eximbank VIP với thiết kế hồn tồn riêng biệt theo
tiêu chí cung cấp cho khách hàng cá nhân VIP các dịch vụ tài chính nhanh nhất, hiệu
quả nhất và mang đến cho khách hàng sự hài long nhất khi sử dụng dịch vụ, xứng
tầm đẳng cấp khách hàng VIP của một ngân hàng cao cấp.
Chính vì vậy, dịch vụ ngân hàng cá nhân của Eximbank đã đạt nhiều kết quả nổi bật
không chỉ trong hoạt động huy động vốn, tín dụng mà cịn trong hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ, ngân hàng điện tử và nhiều hoạt động dịch vụ khác.
♦ Huy động vốn cá nhân
Nền kinh tế Việt Nam và diễn biến thị trường trong năm qua có nhiều thách thức đối
với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Yếu tố thị trường với
nhiều khó khăn như : lạm phát ở mức cao, lượng cung tiền hạn chế, các chính sách
hạn chế huy động vốn bằng vàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam…
Trong điều kiện đó, Eximbkank vừa tuân thủ chặt chẽ các chính sách của Ngân hàng
Nhà nước, vừa chủ động theo sát và bắt kịp thị trường, áp dụng các chính sách lãi
suất huy động đảm bảo phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước đồng thời
đảm bảo lợi ích cao nhất cho khách hàng. Eximbank đã triển khai nhiều sản phẩm huy
động mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng, không ngừng cải

tiến các sản phẩm và dịch hiện có song song với việc tổ chức các chương trình chăm
sóc khách hàng, chương trình khuyến mại với nhiều lợi ích thiết thực.
Ngồi ra, Eximbank cịn chú trọng đến các hoạt động chăm sóc khách hàng thơng qua
việc phát triển tring tâm hỗ trợ khách hàng Call Center, cải tiến lien tục chất lượng
dịch vụ, rút ngắn quy trình, chú trọng cơng tác đào tạo nghiệp vụ, tính chun nghiệp
phục vụ.
Với những nỗ lực trong năm qua, Eximbank đã nhận được sự hưởng ứng và ủng hộ
của đông đảo khách hàng. Nhờ đó, hoạt động huy động vốn cá nhân của Eximbank
đạt được kết quả cao. Tính đến ngày 31/12/2011, vốn huy động từ khách hàng cá
nhân của Eximbank đạt 54.605 tỷ đồng, tăng 9.251 tỷ đồng ( tương đương 20%) so
với năm 2010.

20


Bảng 2: Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động cá nhân qua 5 năm ( đvt: tỷ đồng )(nguồn : Báo cáo tài chính năm 2011)
21


♦ Tín dụng cá nhân
Với các chính sách quản lý chặt chẽ về tăng trưởng tín dụng trong năm 2011 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , đặc biệt với quy định về tỷ lệ cho vay các lĩnh vực
phi sản xuất đến cuối năm phải đạt 16% đã ảnh hưởng đến định hướng phát triển tín
dụng cá nhân được đề ra trong năm của Eximbank.
Để phù hợp với tình hình thực tế, Eximbank đã hạn chế cho vay tiêu dùng, kinh
doanh chứng khoán, bất động sản, thực hiện đẩy mạnh cho vay sản xuất kinh doanh.
Đến cuối năm 2011, cho vay sản xuất kinh doanh đạt kết quả khả quan với số dư trên
9.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong các sản phẩm tín dụng cá nhân của
Eximbank.
Ngồi ra, với chủ trương đa dạng hóa sản phẩm, phát triển nền tảng khách hàng,

trong năm 2011 Eximbank đã triển khai nhiều chương trình ưu đãi cho vay phục vụ
cho nhiều đối tượng , thu hút hơn 18.000 khách hàng mới đến giao dịch tại
Eximbank.
♦ Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
Số lượng thẻ phát hành đến cuối năm 2011 đạt 935.907 thẻ, tăng 74% so với cuối
năm 2010. Doanh số sử dụng thẻ đạt 7.371 tỷ đồng , tăng 39% so với năm 2010.
Doanh số thanh toán thẻ đạt 7.043 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2010. Trong năm,
Eximbank có them 388 đơn vị chấp nhận thẻ mới, mở rộng mạng lưới đơn vị chấp
nhận thẻ lên 2.073 đơn vị.
Tổng số máy ATM đã lắp đặt là 260 máy.
22


Trong nbawm 2011, Eximbank tiếp tục đảy mạnh hợp tác phát hành thẻ đồng thương
hiệu, thẻ liên kết với nhiều đối tác là các trường học, siêu thi…5 sản phẩm thẻ trả
trước như thẻ : Thủy Mộc, Dai-ichi Life Vietnam, Viễn Thông A, Citimart, Quảng
Long và 7 sản phẩm liên kết như thẻ Tokyo-BXART Sen Vàng, Thuận Thành, Đại
học Kinh tế Huế, cao đẳng sư phạm Huế, cao đẳng kinh tế Đồng Nai và đại học Kinh
tế Tài chính Tp.HCM(UEF).
♦ Dịch vụ
- Dịch vụ chuyển tiền
Tổng doanh số kiều hối chuyển về Eximbank năm 2011 tiếp tục tăng trưởng mạnh,
đạt hơn 294 triệu đô la Mỹ, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2010. Trong năm,
Eximbank thu hút hơn 6.000 khách hàng giao dịch nhận kiều hối chuyền về chủ yếu
từ Mỹ, Hong Kong, Úc, Singapore, Đức. Dịch vụ nhận tiền nhanh MoneyGram cũng
đạt mức tăng trưởng khả quan với doanh số tăng hơn 219% so với năm 2010, thu hút
được hơn 6.000 giao dịch.
Dịch vụ chuyển tiền đi nước ngồi có doanh số đạt hơn 137 triệu đơ la Mỹ, tăng 32%
so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, doanh số chuyển tiền du học đạt gần 109 triệu
đô la Mỹ, chiếm 79% tổng doanh số chuyển tiền đi nước ngoài, tăng 27% so với năm

2010. Từ ngày 09/2011, Eximbank đã triển khai sản phẩm “ DU HỌC TIẾT KIỆM
cùng Eximbank “ với ưu đãi miễn phí chuyển tiền ra nước ngồi thanh tốn chi phí
du học dành cho khách hàng mới đến giao dịch chuyển tiền du học tại Eximbank và
các đơn vị đào tạo, tư vấn về du học thực hiện chuyển tiền du học tại Eximbank.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử - giao dịch mọi lúc mọi nơi không giới hạn không gian
, thời gian.
Với xu thế phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin, Eximbank đã tăng cường
phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Cụ thể trong
năm 2011, Eximbank đã triển khai cung cấp dịch vụ Internet Banking mang đến
nhiều tiện ích thiết thực cho khách hàng. Thơng qua dịch vụ, khách hàng có thẻ giao
dịch trực tuyến 24/24 với Eximbank như gửi tiết kiệm online, chuyển khoản trong và
ngồi hệ thống, thanh tốn hóa đơn, nạp tiền điện thoại di động, trả nợ vay, thanh
tốn tiền điện, mở/khóa thẻ quốc tế….mà khơng phải đến ngân hàng.
Việc tập trung phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như Internet
Banking, Mobile Banking đã góp phần khẳng định thương hiệu cũng như thế mạnh
của Eximbank về cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử trên thị trường.

2.1.2.2.2. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
23


<> Huy động vốn từ tổ chức kinh tế
Với quy định của Ngân hàng Nhà nước về trần lãi suất huy động đối với VNĐ và
USD trong khi lạm phát vẫn ở mức cao làm cho lãi suất tiền gửi kém hấp dẫn đã ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn từ tổ chức kinh tế nói chung và của Eximbank
nói riêng. Tính đến 31/12/2011, vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 18.172 tỷ đồng ,
giảm 28% so với năm 2010.
Bảng 4: Cơ cấu huy động vốn từ doanh nghiệp
Cơ cấu huy động từ doanh nghiệp theo loại tiền
VNĐ

Ngoại tệ

80,5%
19,5%

Cơ cấu huy động từ doanh nghiệp theo kỳ hạn
Tiền gửi khơng kỳ hạn
33%
Tiền gửi có kỳ hạn
67%
( nguồn : báo cáo tài chính 2011)
<>Hoạt động tín dụng doanh nghiệp
Đến cuối năm 2011, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 55.681 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 75% trong tổng dư nợ, tăng 39% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ tiếp
tục tăng trưởng mạnh ở nhóm cơng ty TNHH và công ty CP. Xét cơ cấu dư nợ theo
loại tiền thì dư nợ tiền đồng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (4%) trên tổng dư nợ tín
dụng doanh nghiệp , kế đến là ngoại tệ chiếm 35% và vàng chiếm 1%.
Eximbank tiếp tục triển khai thành công các chương trình tài trợ xuất nhập khẩu vốn
là thế mạnh của Eximbank , gồm có: chương trình tài trợ xuất khẩu bằng ngoại tệ với
lãi suất ưu đãi với doanh số cho vay đạt 394 triệu đô la Mỹ, chương trình tài trợ xuất
khẩu bằng VNĐ với lãi suất ưu đãi với doanh số cho vay đạt 457 tỷ đồng và đặc biệt
giữa tháng 10/2011 đã triển khai chương trình tài trợ xuất nhập khẩu bằng ngoại tệ có
hỗ trợ lãi suất mà hệ thống các ngân hàng bạn chưa có một sản phẩm tương tự với
doanh số cho vay đạt 52 triệu USD. Chương trình này được khách hàng doanh nghiệp
đánh giá rất cao về sự hỗ trợ chia sẻ rủi ro của Eximbank nhất là trong tình hình lãi
suất và tỷ giá có nhiều sự biến động.

<>Hoạt động thanh toán quốc tế

24



Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu kéo theo sức tiêu thụ hàng hóa giảm tại các thị
trưởng, chính sách bảo hộ thương mại có xu hường ngày càng gia tăng cùng với
những rào cản kỹ thuật và kinh tế đã ảnh hưởng khơng ít đến hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó , tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó
khăn, lạm phát và mặt bằng lãi suất cho vay ở mức cao đã tạo nhiều áp lực cho doanh
nghiệp trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, Eximbank
đã có các chính sách linh hoạt và các gói sản phẩm phù hợp. Kết quả là trong năm
2011, tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Eximbank tăng trưởng khả quan,
đạt 5,85 tỷ USD, tăng 1,2 tỷ USD ( tương đương tăng 26%) so với cùng kỳ năm
2010. Trong đó:
- Thanh tốn xuất khẩu đạt 3,1 tỷ USD chiếm tỷ trọng 3,2% kim ngạch xuất khẩu
cả nước, tăng 36% so với năm 2010.
- Thanh toán nhập khẩu đạt 2,75% tỷ USD, chiểm tỷ trọng 2,6% kim ngạch nhập
khẩu cả nước, tăng 17% so với năm 2010.
Tổng phí thu dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế năm 2011 đạt 363 tỷ đồng, tăng
85 tỷ đồng , tương đương 31% so với cùng kỳ năm trước.
<>Kinh doanh vốn
- Thị trường trong nước: năm 2011 tiếp tục là một năm có nhiều biến động của thị
trường vốn liên ngân hàng. Tình hình thanh khoản là mối quan tâm hàng đầu của các
NHTM, nhất là giai đoạn quý IV/2011. Là một trong những thành viên chủ chốt của
thị trường cùng với các chính sách điều hành hợp lý và linh hoạt, Eximbank đã khai
thác và tận dụng tốt các cơ hội của thị trường để tăng thu nhập.
- Thị trường nước ngồi: trước hàng loạt khó khăn về kinh tế tài chính trong năm
2011, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm thế giới như Standard & Poor’s và Fitch
Ratings đã hạ bậc tín nhiệm của Việt Nam xuống một bậc so với năm 2010. Mặc dù
vậy, mối quan hệ giao dịch của Eximbank với các tổ chức tín dụng nước ngoài vẫn
phát triển rất tốt. Hầu hết các ngân hàng nước ngoài là đối tác của Eximbank đều tăng

hạn mức gửi vốn cho Eximbank trên cơ sở hoạt động kinh doanh hiệu quả và việc
đáp ứng tốt các chuẩn chỉ tiêu tài chính.

Bảng 5: Số liệu giao dịch năm 2011
25


×