Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị trường miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.03 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Qua nghiên cứu kết hợp với các vấn đề thực tiễn phát hiện được trong quá
trình thực tập em đã chọn đề tài “phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị
trường miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á”.
Về lý thuyết, đề tài tập hợp các vấn đề lý thuyết cơ bản về phát triển thương mại
mặt hàng, hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại làm cơ sở cho việc
nghiên cứu thực tiễn cho vấn đề phát triển thương mại sản phẩm.
Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại mặt hàng thiết
bị điện trên thị trường miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á, qua đó đưa
ra được những thành công về Sản lượng tiêu thụ của công ty về quy mô thương mại
và ý thức được nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Bên cạnh một số thành
công nhất định thì quá trình phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện của công ty
còn những hạn chế về chất lượng, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, hạn chế
trong công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm. Kết hợp với những dự báo và định
hướng phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị trường miền Bắc của
công ty trong giai đoạn 2013 đến 2015 đề xuất các giải pháp về nâng cao chất lượng
sản phẩm, giải pháp về phấn đấu hạ giá thành, tạo vốn và quản lý vốn, giải pháp về
tăng cường công tác tổ chức và quản lý mạng lưới tiêu thụ, giải pháp về hoàn thiện
cơ cấu mặt hàng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, giải pháp về tăng cường công
tác quảng bá, xúc tiến bán. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị với nhà nước về việc tạo
điều kiện hơn nữa cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp,
về chính sách hỗ trợ phát triển mặt hàng thiết bị điện, chính sách bảo hộ hợp lý đối
với mặt hàng thiết bị điện. Kiến nghị với hiệp hội về việc tạo lợi thế cạnh tranh cho
sản phẩm thiết bị điện, về cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và việc thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh
nghiệp với xã hội. Nhằm phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị trường
miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và
góp ý nhiệt tình của thầy cô giáo trường đại học Thương Mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong


quá trình em học tập tại trường đại học Thương mại.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy cô trong bộ môn kinh tế thương mại.
Đặc biệt cô giáo TH.S.VŨ THỊ HỒNG PHƯỢNG đã tận tình giúp và hướng dẫn em
để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bác, cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH
thiết bị điện Việt á. Đặc biệt cô, chú, anh, chị trong phòng kinh doanh đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp em có được những thông tin cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực trong việc hoàn thiện khóa luận của mình,
song do điều kiện thời gian, kinh nghiệm và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Vi Thị Hạnh


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CNH – HĐH: công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2. FDI : đầu tư trực tiếp
3. GDP : tổng sản phẩm quốc nội
4. KH – CN : khoa học công nghệ
5. NSNN : ngân sách nhà nước
6. ODA : vốn đầu tư gián tiếp
7. PTTM : phát triển thương mại
8. TBĐ : thiết bị điện
9. TNHH : trách nhiệm hữu hạn.
10.TT : tỷ trọng
11.VND : Việt Nam đồng
12.USD : đồng đô la mỹ

13.WTO : tổ chức thương mại thế giới
14.XHCN : xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phụ lục 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-
2011 44
Phụ lục 3: Doanh thu của của công ty TNHH thiết bị điện Việt á từ năm 2009
đến năm 2011………………………………………………………………….45
Phụ lục 4: Thị phần tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH thiết bị điện Việt á
năm 2009 46
Phụ lục 5: Thị phần tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH thiết bị điện Việt á
năm 2010 47
Phụ lục 6: Thị phần tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH thiết bị điện Việt á
năm 2011 48
Phụ lục 7: Cơ cấu mặt hàng thiết bị điện từ năm 2009 đến 2011 của công ty
TNHH thiết bị điện Việt á…………………………………………………… 49
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên
thị trường miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á.
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập và toàn cầu hóa không những là một xu thế
mà đã trở thành hiện thực khách quan. Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập
WTO, hoạt động kinh tế nói chung và phát triển thương mại nói riêng đã có nhiều sự
thay đổi lớn. Trong bối cảnh nước ta đang tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu, tình hình cạnh tranh diễn ra khốc liệt không chỉ giữa những sản phẩm trong
nước mà còn cạnh tranh với những sản phẩm của nước ngoài. Một sản phẩm muốn
tồn tại được thì phải phát triển toàn diện, từ khâu marketing, khâu xúc tiến sản phẩm,
đến phát triển thị trường, cạnh tranh. Với các sản phẩm thiết bị điện cũng không phải
là một ngoại lệ trong điều kiện canh tranh gay gắt như ngày nay.
Hiện đại hóa và công nghiệp hóa ngày càng phát triển, mặt hàng thiết bị điện
(TBĐ) ngày càng có vai trò quan trọng trong đáp ứng nhu cầu về điện năng, phục vụ
cho sản xuất, tiêu dùng. Theo nhận định, đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu thị

trường, trên thị trường miền Bắc, TBĐ có tiềm năng phát triển tốt. Miền Bắc có mật
độ dân số cao (930người/km
2
), thu nhập bình quân đầu người thuộc loại cao so với
cả nước, chất lượng cuộc sống tăng lên khiến nhu cầu người dân tăng lên trong đó có
nhu cầu lớn về năng lượng điện phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng. Và kéo theo đó là
nhu cầu về mặt hàng TBĐ sẽ tăng lên. Như vậy, thị trường miền Bắc là một thị
trường tiềm năng đối với mặt hàng TBĐ.
Công ty TNHH thiết bị điện Việt á là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh
các loại thiết bị điện công nghiệp. Trước điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động,
công ty cũng như các doanh nghiệp khác đã gặp không ít khó khăn. Quá trình thực
tập tại công ty em nhận thấy hoạt động phát triển thương mại sản phẩm thiết bị điện
của công ty còn nhiều vấn đề tồn tại như: tốc độ tăng doanh thu của công ty tăng
không đều qua các năm, tốc độ tăng doanh thu của công ty giai đoạn năm 2010 đến
năm 2011 so với giai đoạn 2009 - 2010 giảm 8,7%, mặt hàng thiết bị điện của công
ty chịu sức ép cạnh tranh gay gắt về giá cả cũng như chất lượng sản phẩm thiết bị
điện với sản phẩm có xuất xứ nước ngoài như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan. Sự
hội nhập kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng khiến không ít doanh nghiệp lao
đao vì phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu, trong khi đa số các doanh nghiệp sản
xuất thiết bị điện trong nước còn hạn chế cả về quy mô, năng lực vốn đầu tư và
nguồn nhân lực, trình độ quản lý chưa bắt kịp xu thế cạnh tranh hiện đại. Công
nghiệp phụ trợ về lĩnh vực này gần như nhường hẳn cho nước ngoài. Sự mất cân đối
trong tổ chức sản xuất, dẫn đến sự chồng chéo nhưng lại thiếu đa dạng của sản phẩm
khiến tính cạnh tranh của sản phẩm chưa cao… Gắn với tình hình chung và điều kiện
nghiên cứu thực tiễn tại công ty TNHH thiết bị điện Việt á, tác động của điều kiện
khách quan cũng như chủ quan và những khó khăn mà công ty đang gặp phải trong
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp phát
triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị trường miền Bắc của công ty TNHH
thiết bị điện Việt á là vô cùng cấp thiết.


1
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Đề tài 1: “Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thương mại theo hướng tiếp
cận phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do PGS - TS Hà Văn Sự trường đại học Thương
Mại chủ nhiệm (2004).
Đề tài đi sâu nghiên cứu những lý luận chung về phát triển thương mại, phát
triển thương mại nói chung gắn với phát triển bền vững. Từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển thương mại một cách bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Dựa trên sự tham khảo những lý luận chung về phát triển thương mại theo
hướng tiếp cận của tác giả, đề tài khóa luận của em đi nghiên cứu cụ thể PTTM một
loại mặt hàng cụ thể đó là mặt hàng thiết bị điện cụ thể hóa hơn, thu hẹp bớt phạm vi
nghiên cứu.
Đề tài 2: “ Phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục THPT trên thị
trường miền Bắc ” - luận văn - do sinh viên Phạm Thị Ngọc Lương - khoa Kinh Tế -
trường đại học Thương Mại thực hiện năm 2009
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận chung nhất về PTTM. Tìm hiểu tình
hình PTTM mặt hàng thiết bị giáo dục THPT và đưa ra các giải pháp cho hoạt động
PTTM của sản phẩm này trên thị trường miền Bắc.
Mặc dù sản phẩm nghiên cứu của để tài là TBĐ so với mặt hàng thiết bị giáo
dục đều là những sản phẩm có tính đặc thù, có giá trị lớn, lại là những mặt hàng
thiên về kỹ thuật. Nhưng TBĐ là sản phẩm tương đối mới chưa thấy xuất hiện ở
nhiều công trình nghiên cứu, vì thế khóa luận của em đã tập trung nghiên cứu sâu về
mặt hàng này.
Điểm khác biệt nữa là đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu PTTM tại một
công ty cụ thể, đó là công ty TNHH thiết bị điện Việt á để đưa ra những giải pháp
PTTM phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của công ty.
Đề tài 3: “ Giải pháp phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch ốp
lát của công ty gạch ốp lát Hà Nội” đề tài luận văn do sinh viên Hoàng Thị Kim Hiền

- khoa Kinh Tế - trường đại học Thương Mại thực hiện năm 2008.
Nội dung của đề tài nghiên cứu những lý thuyết chung về phát triển thị trường,
thúc đẩy tiêu thụ và phát triển thị trường gắn với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thực trạng chung của một Công ty và đưa ra những giải pháp để đẩy
mạnh hoạt động đó.
Đề tài mới chỉ dừng lại ở hoạt động phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêu thụ,
đây chỉ là một khâu của hoạt động PTTM sản phẩm. Khóa luận của em nghiên cứu
toàn bộ hoạt động PTTM sản phẩm, không chỉ giới hạn ở phát triển thị trường, đẩy
mạnh tiêu thụ, mà bao gồm toàn bộ các hoạt động khác, ngoài quy mô thị trường còn
quan tâm đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả thương mại của sự phát triển.
Đề tài 4: “Tiêu thụ sản phẩm thiết bị điện tại công ty cổ phần thiết bị Điện vinashin
thực trạng và giải pháp”. Luận văn tốt nghiệp do sinh viên Hà Cẩm Tú - khoa
thương mại và kinh tế quốc tế - trường đại học Kinh tế Quốc dân 2008.
Nội dung của đề tài nghiên cứu những lý thuyết chung về tiêu thụ sản phẩm,
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nghiên cứu thực trạng chung của công ty
2
và đưa ra giải pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm thiết bị điện. Đề tài
mới chỉ dừng lại ở hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đây chỉ là một khâu của
hoạt động PTTM sản phẩm.
Khóa luận của em nghiên cứu toàn bộ hoạt động PTTM sản phẩm, không chỉ
giới hạn trong đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hay ở phát triển thị trường mà bao gồm
toàn bộ các hoạt động khác ngoài quy mô thị trường còn quan tâm đến chất lượng
sản phẩm và hiệu quả thương mại.
Đề tài 5: “thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình nhập khẩu
thiết bị điện tại công ty TNHH thiết bị điện Việt á”.
Luận văn tốt nghiệp do sinh viên Đặng Thu Hương - khoa kinh tế đối ngoại - trường
đại học Ngoại Thương.
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng quy trình nhập khẩu thiết bị điện của công
ty TNHH thiết bị điện Việt á trong những năm gần đây. Đề tài nêu lên được lý thuyết
cơ bản về mặt hàng thiết bị điện, những khó khăn gặp phải trong quy trình nhập khẩu

thiết bị điện của công ty. Qua đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình nhập khẩu ở loại sản phẩm này giúp công ty gỡ bỏ những khó khăn mà
công ty đang gặp phải.
Đề tài trên là một đề tài khá hay liên quan đến mặt hàng thiết bị điện. Bởi lẽ ở
Việt Nam hiện nay phần lớn các công ty kinh doanh mặt hàng thiết bị điện có nguồn
cung từ nhập khẩu, vì thế nhập khẩu là công tác đang được nhiều công ty quan tâm
đến. Tuy vậy, đề tài trên chỉ nghiên cứu một khía cạnh rất nhỏ trong hoạt động
thương mại của công ty đó là quy trình nhập khẩu thiết bị điện.
Với sự kế thừa lý luận chung về mặt hàng thiết bị điện, đề tài nghiên cứu của em
theo một hướng mới tổng quát hơn với nội dung chính là PTTM mặt hàng thiết bị
điện trên thị trường miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á. Dựa trên cách
tiếp cận của chuyên ngành kinh tế thương mại, sử dụng các phương pháp quan sát,
phương pháp phỏng vấn chuyên sâu cũng như phân tích, thống kê so sánh để phân
tích những dữ liệu thu thập được nhằm làm rõ thực trạng tại công ty TNHH thiết bị
điện Việt á. Trên cơ sở thời gian nghiên cứu là từ năm 2007 đến năm 2011, là giai
đoạn mà nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ khó khăn xuất phát từ tình trạng lạm
phát đạt mức hai con số, là giai đoạn được nhận định là “Nền kinh tế đang ở thế bất
lợi hơn năm 2008”. Căn cứ vào đó để đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
thương mại mặt hàng thiết bị điện của công ty TNHH thiết bị điện Việt á trên thị
trường miền Bắc. Đồng thời, khóa luận cũng có những kiến nghị với nhà nước trên
cơ sở thực trạng còn tồn tại trong quản lý nhà nước về mặt hàng thiết bị điện. Cũng
như hiệp hội TBĐ trên lĩnh vực liên kết tạo sức mạnh cạnh tranh. Và với công ty
TNHH thiết bị điện Việt á là giải pháp cụ thể nhằm phát triển thương mại một cách
ổn định và bền vững trên thị trường nội địa cũng như thị trường miền Bắc.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty đi đến nhận thức được tính cấp thiết
của vấn đề nghiên cứu, em quyết định lựa chọn đề tài ″Phát triển thương mại mặt
hàng thiết bị điện trên thị trường miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chính cơ
bản sau:

3
Về lý thuyết, khóa luận mô tả khái quát về mặt hàng TBĐ thông qua khái niệm, đặc
điểm, phân loại mặt hàng. Tìm hiểu bản chất và nội hàm phát triển thương mại mặt
hàng này. Đưa ra các tiêu chí và xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển
thương mại mặt hàng TBĐ dựa trên cách tiếp cận của chuyên ngành kinh tế thương
mại. Tìm hiểu thông qua bài giảng, giáo trình, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH thiết bị điện Việt á, các công trình khách thể nghiên cứu những
năm trước có liên quan tới đề tài này. Sách, báo, tạp chí, các trang web liên quan đến
đề tài này
Về thực tiễn, đề tài đi tìm câu trả lời cho những vấn đề đặt ra bao gồm:
• Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện của công ty TNHH thiết
bị điện Việt á trên thị trường miền Bắc trong những năm gần đây diễn ra như thế
nào?
• Đâu là những thành công cũng như tồn tại trong quá trình PTTM mặt hàng TBĐ
của công ty? Nguyên nhân dẫn đến những thành công và hạn chế đó ?
• Giải pháp nào để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm không ngừng phát triển
thương mại mặt hàng TBĐ trên thị trường miền bắc của công ty TNHH thiết bị điện
Việt á trong những năm tiếp theo ?
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
• Về mục tiêu, đề tài hướng tới giải quyết 3 mục tiêu sau:
 Làm rõ những vấn đề lý luận về PTTM mặt hàng TBĐ.
 Nắm được thực trạng thương mại và PTTM mặt hàng TBĐ trên thị trường
miền Bắc. Từ đó, đánh giá được những thành công và tồn tại trong phát triển thương
mại mặt hàng thiết bị điện trên thị trường miền Bắc.
 Từ những phát hiện qua nghiên, cứu đề xuất được những giải pháp cho công ty
cũng như có những kiến nghị với nhà nước trong PTTM mặt hàng TBĐ trên thị
trường miền Bắc.
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thương mại mặt hàng TBĐ của công ty TNHH
thiết bị điện Việt á.
• Về nội dung nghiên cứu: Phát triển thương mại mặt hàng TBĐ trên thị trường

miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á. Bao gồm phát triển về quy mô,
chất lượng và hiệu quả PTTM mặt hàng TBĐ. Song, do điều kiện thời gian không
cho phép và khối lượng nội dung quá nhiều nên khóa luận chỉ tập trung phân tích
thực trạng về quy mô, chất lượng. Và đề xuất các giải pháp tập trung vào đẩy mạnh
công tác nghiên cứu thị trường, tạo vốn và quản lý vốn, việc nâng cao chất lượng,
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tập trung tăng cường công tác tổ chức và quản lý
mạng lưới tiêu thụ, hoàn thiện cơ cấu mặt hàng đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến bán nghiên cứu các chỉ tiêu về quy mô
và chất lượng của hoạt động phát triển thương mại.
• Về không gian: tập trung nghiên cứu điển hình ở công ty TNHH thiết bị điện Việt
á. Với phạm vi thị trường được giới hạn trên thị trường miền Bắc.
• Về thời gian: nghiên cứu thực trạng PTTM mặt hàng TBĐ, số liệu nghiên cứu
được thu thập từ các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH thiết bị điện
Việt á trong giai đoạn từ đầu năm 2009 tới năm 2011. Đồng thời các dự báo, kiến
4
nghị và đề xuất về giải pháp phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện của công ty
TNHH thiết bị điện Việt á trong khoảng thời gian từ 2012 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu là hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung tiến
hành thu thập phân tích các thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Cụ thể ở đây là làm rõ thực trạng phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên
thị trường miền Bắc, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân của thực trạng nghiên cứu
đó. Để có thể làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu cần sử dụng kết hợp nhiều kỹ năng,
phương pháp để thu thập, xử lý phân tích thông tin, kỹ năng giao tiếp, làm việc cụ
thể, kỹ năng tổng hợp tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu của đề tài tập trung chủ
yếu vào thu thập, xử lý và tổng hợp phân tích như sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu.
• Thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trong quá trình thực hiện đã thu thập được các dữ liệu thứ cấp sau:
Nguồn bên trong doanh nghiệp:

 Các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty như hồ sơ công ty TNHH thiết
bị điện Việt á.
 Các số liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như
báo cáo tài chính của công ty TNHH thiết bị điện Việt á.
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp:
 Bài giảng, Giáo trình của trường đại học thương mại, các tài liệu tham khảo.
 Các dữ liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố, báo, tạp chí, tập san, số liệu
thống kê từ niêm gián thống kê.
 Các tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách của các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; chứng nhận, khen thưởng từ các
cấp, các ngành
 Các thông tin trên truyền hình, internet, phát thanh
• Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động thực tế, thực trạng hoạt động cung ứng mặt hàng thiết
bị điện của công ty TNHH thiết bị điện Việt á trong quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty trong phạm vi cho phép.
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Là phương pháp thu thập thông tin, số liệu thông qua hỏi đáp giữa người đi
phỏng vấn với các chuyên gia được phỏng vấn.
Để đưa ra kết luận về thành công cũng như hạn chế của việc PTTM mặt hàng
TBĐ trên thị trường miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á, thì sinh viên
đã sử dụng phương pháp phỏng vấn và đối tượng đã chọn là các cán bộ quản lý cấp
công ty như giám đốc công ty, phó giám đốc công ty, trưởng phòng xuất nhập khẩu
để khảo sát tình hình thực tế đạt độ tin cậy, chính xác cao.
Nội dung phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc tìm kiếm các thông tin về những khó
khăn của việc phát triển thương mại mặt hàng TBĐ trên thị trường miền Bắc, các
nhân tố ảnh hưởng đến PTTM mặt hàng TBĐ, về những cách thức mà công ty đã
dùng để giới thiệu mặt hàng TBĐ của mình đến khách hàng đồng thời tăng sản lượng

5
tiêu thụ, về phương thức kinh doanh của công ty, đánh giá về PTTM mặt hàng TBĐ
trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2015. Và giải pháp khắc phục khó khăn về PTTM
mặt hàng TBĐ trên thị trường miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á giai
đoạn từ năm 2012 đến 2015.
Những phương pháp trên có ưu điểm là trực quan trong phương pháp quan
sát, nguồn thông tin rộng rãi và dễ thu thập trong phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp và thông tin cụ thể phù hợp với mục đích nghiên cứu trong phương pháp phỏng
vấn chuyên sâu
Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cần phải
sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, tổng hợp và so sánh. Đây là phương pháp
hết sức quan trọng và là khâu trọng yếu trong quá trình viết bài luận.
• Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác. Phương pháp được sử dụng để so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau hoặc
so sánh hoạt động thương mại mặt hàng thiết bị điện của công ty với các đối thủ
cạnh tranh để đánh giá sự phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trong giai
đoạn hiện nay.
• Phương pháp chỉ số
Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên hoặc giảm xuống, tỷ trọng, thị
phần tiêu thụ mặt hàng thiết bị điện trên các thị trường khác nhau từ đó đánh giá
được các vấn đề phát triển thương mại mặt hàng này.
• Phương pháp khác: Có thể sử dụng các đồ thị, biểu đồ, biểu hình hoặc các mô
hình, phần mềm chuyên dụng bằng máy tính và công nghệ thông tin để phân tích
đánh giá các vấn đề thực trạng và dự báo trong tương về thương mại mặt hàng thiết
bị điện.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu

tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: cơ sơ lý luận về phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị
trường Miền Bắc.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị trường
Miền Bắc của công ty TNHH thiết bị điện Việt á.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thương mại mặt hàng thiết bị
điện trên thị trường Miền Bắc của công ty từ nay đến năm 2015.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG
THIẾT BỊ ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC .
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tổng quan về mặt hàng thiết bị điện
Thiết bị điện là hệ thống các thiết bị, máy móc, vật dụng được sử dụng để
truyền tải điện năng. là thiết bị được dùng phổ biến cho các công trình thủy điện,
ngành điện năng và được dùng trong gia đình, hộ gia đình
1.1.2. Thương mại và phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện.
Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và
tồn tại kinh tế hàng hóa. Phạm trù thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Nhưng về bản chất, thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ
nhằm mục đích lợi nhuận .
Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng, các hoạt
động thương mại trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt
động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị
trường mục tiêu.
Từ đó có thể hiểu, phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện thực chất là sự
nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại của mặt hàng TBĐ
của công ty trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ, nâng cao hiệu quả PTTM của
mặt hàng này. Hiệu quả PTTM mặt hàng TBĐ của công ty phải gắn với các lợi ích

kinh tế xã hội khác mà công ty đang thực hiện.
1.1.3. Thị trường và thị trường miền bắc
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ về lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ,
các giao dịch mua bán và các dịch vụ. Thị trường là nơi mà người mua và người bán
tự tìm đến với nhau. Qua đó thăm dò tiếp xúc và thực hiện các giao dịch mua bán
nhằm thỏa mãn nhu cầu của mỗi bên để nhận lấy những lời giải đáp mà mỗi bên
quan tâm.
Từ đó có thể hiểu, thị trường miền Bắc là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao
đổi giữa người cung ứng và người có nhu cầu về sản phẩm nào đó, cụ thể ở đây quan
tâm đến mặt hàng thiết bị điện. Theo phạm vi hoạt động thì thị trường miền Bắc là
một bộ phận của thị trường nội địa.
Dựa theo cách phân vùng kinh tế thì thị trường miền Bắc bao gồm có 3 tiểu
vùng: Miền núi phía Bắc gồm 13 tỉnh, trung tâm của khu vực là thái nguyên. Vùng
Hà Nội gồm 7 tỉnh trong đó Hà Nội là trung tâm của khu vực. Và cuối cùng là vùng
duyên hải Bắc bộ.
1.2 Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng thiết bị
điện.
1.2.1. Về mặt hàng thiết bị điện.
7
1.2.1.1. Đặc điểm, phân loại
Thiết bị điện là sản phẩm sử dụng lâu dài và đòi hỏi về chất lượng mẫu mã phải tuân
thủ theo nguyên tắc tuyệt đối.
• Sản phẩm tủ hạ thế
 Tủ được trang bị các thiết bị đóng cắt hạ thế chính như máy cắt tự động, aptomat,
cầu chì, cầu dao, thiết bị đo đếm hiển thị, điều khiển …
 Đáp ứng các tiêu chuẩn IEC 60439-1, IEC 529, IEC 947-2, IEC 947-3, IEC 947-
4, IEC 185, IEC 521, IEC 145, IEC 28, TCVN 3661-81, TCN 26-87, TCN 18-84.
Sản phẩm tủ hạ thế bao gồm :
 ATS Tủ tự động chuyên đổi nguồn.
 CAP Tủ tụ bù.

 Tủ phân phối điện DB.
 Tủ cầu chì ngoài trời DP.
 Tủ phân phối tổng.
• Sản phẩm thuộc hệ thống trạm.
 Khung vỏ các sản phẩm tủ thuộc hệ thống trạm được chế tạo trên dây chuyền
công nghệ cao, sử dụng các máy.
 Tiêu chuẩn áp dụng: IEC947, IEC529, IEC617, IEC750, IEEE C37.21, IEEE
C37.2-1996, IEEE C37.1 và các tiêu chuẩn quốc tế khác.
Sản phẩm thuộc hệ thống trạm bao gồm:
 Tủ bảo vệ.
 Tủ đấu dây ngoài trời.
 Tủ phân phối AC/DC và Tủ điều khiển
• Dây, Cáp điện và Phụ kiện
Dây, Cáp điện và Phụ kiện bao gồm:
 Đầu cáp cho cáp ngầm hạ thế & trung thế.
 Hộp nối cáp cho cáp ngầm cao thế.
 Dây chống sét kết hợp cáp quang.
• Dao cách ly điện và chống sét.
Dao cách ly điện và chống sét bao gồm:
 Các loại chống sét van từ 72kV đến 500kV.
 Các loại Dao cách ly từ 110kV đến 500kV.
 Máy cắt cao thế từ 110kV đến 500kV
 Các loại biến dòng điện, biến điện áp từ 110kV đến 500k.
1.2.1.2. công dụng
Sản phẩm tủ hạ thế
• Sản phẩm tủ điện hạ thế có thể được lắp đặt ngoài trời hoặc trong nhà tuỳ theo vị
trí, yêu cầu sử dụng.
• Sản phẩm được thiết kế với nhiều tính năng theo yêu cầu cấp điện của phụ tải:
 Phục vụ phân phối điện
 Có trang bị các thiết bị bảo vệ, điều khiển, đo đếm điện năng

8
 Có biện pháp chống tổn thất, quản lý phụ tải
Sản phẩm thuộc hệ thống trạm có chức năng:
• Thực hiện chức năng gửi các tín hiệu đi cắt Máy cắt khi có sự cố xuất hiện trong
hệ thống điện để đảm bảo tính an toàn, vận hành tin cậy và nâng cao chất lượng điện
năng
• Được sử dụng có mục đích để tiết kiệm cáp điều khiển, cáp kiểm tra, đồng thời
thực hiện các chức năng như liên động giữa các thiết bị nhất thứ để tăng tính an toàn
trong vận hành.
• Dùng để cấp nguồn điện tự dùng xoay chiều và một chiều cho trạm và phục vụ
việc thao tác các mạch điều khiển, liên động, tín hiệu, mạch cấp nguồn chỉnh lưu,
nạp ắc quy…
• Thực hiện chức năng điều khiển và giám sát trạng thái của thiết bị trong trạm Biến
áp cũng như của các đường dây truyền tải và phân phối điện năng.
Dây, Cáp điện và Phụ kiện
• Bảo vệ chống thấm có độ bền hóa học chống các xâm hại trong môi trường hóa
Cáp điện được thiết kế dùng cho việc đi các công trình ngầm do có nhiều lớp chất
cao.
• Dây dẫn do có tính chất cơ lý cao thường được dùng truyền tải điện năng đi xa mà
việc đầu tư bằng cáp sẽ không kinh tế.
Dao cách ly điện và chống sét
Là 1 loại thiết bị dùng để bảo vệ các Trạm Biến Áp, các thiết bị quan trọng trên
lưới và đầu các đường cáp ngầm tránh khỏi sự cố khi có quá điện áp cảm ứng do sét
đánh, cũng như quá điện áp nội bộ, thiết bị chống sét được đặt trước và song song
với thiết bị được bảo vệ.
1.2.2. Phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện.
1.2.3.1. Bản chất của phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện
Bản chất phát triển thương mại mặt hàng TBĐ là sự tăng lên về số lượng, cơ
cấu, chất lượng sản phẩm, mối quan hệ bền vững với khác hàng và sự phát triển ổn
định bền vững về mọi mặt của mặt hàng TBĐ.

Thứ nhất: PTTM mặt hàng TBĐ là sự mở rộng về quy mô thương mại. Các hoạt
động làm cho thương mại mặt hàng TBĐ có sự mở rộng về quy mô nghĩa là làm cho lĩnh
vực thương mại có sự gia tăng khối lượng mặt hàng TBĐ tiêu thụ qua đó nâng cao doanh
thu bán hàng, và có sự mở rộng về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Phát triển
thương mại mặt hàng TBĐ xét về mặt quy mô là tạo đà cho sản phẩm bán được nhiều
hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm thời gian lưu thông, sản phẩm không chỉ bó hẹp trên
một thị trường truyền thống mà còn được đưa đến thị trường mới, những người tiêu dùng
mới.
Thứ hai: PTTM mặt hàng TBĐ phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng thương
mại sản phẩm này khi cung cấp ra thị trường. Không chỉ tăng về mặt số lượng mà các
hoạt động phát triển thương mại mặt hàng TBĐ cũng phải quan tâm về mặt chất lượng,
9
nghĩa là phải làm thế nào để lĩnh vực thương mại mặt hàng TBĐ có sự dịch chuyển về cơ
cấu sản phẩm theo hướng gia tăng các sản phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược
điểm còn tồn tại trong sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm có hàm lượng chất xám
cao, phù hợp với nhu cầu thị trường…Phát triển thương mại mặt hàng TBĐ theo khía
cạnh này phải đảm bảo sự dịch chuyển về cơ cấu theo hướng giảm dần các sản phẩm
mang lại giá trị thương mại thấp, nâng cao chất lượng, đa dạng chủng loại mặt hàng TBĐ
có giá trị gia tăng lớn.
Thứ ba: PTTM mặt hàng TBĐ gắn liền với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của
thương mại sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại mặt hàng TBĐ là việc sử
dụng tất cả các biện pháp tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng trên
nhằm cho hoạt động thương mại mặt hàng TBĐ có kết quả tăng mà chi phí không tăng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại mặt hàng TBĐ cũng đồng nghĩa với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi
nhuận đồng thời gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm TBĐ trên thị trường làm cho thị
phần của sản phẩm ngày một lớn hơn, đóng góp ngày một nhiều hơn vào thương mại
hàng hóa hay xa hơn rộng hơn là tổng sản phẩm quốc dân. Bên cạnh đó, hiệu quả thương
mại cao cũng đồng nghĩa với tính bền vững, phát triển thương mại mặt hàng TBĐ hướng
tới mục tiêu tạo thêm công ăn việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước, nâng cao chất

lượng cuộc sống của người dân, đồng thời bảo vệ môi trường. Hay nói khác đi là phải kết
hợp giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường thì sự phát triển thương mại sản phẩm
mới bền vững và lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển trong tương lai.
1.2.3.2. Ý nghĩa của phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện.
• Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh: PTTM giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh, từ đó mới có cơ hội để đầu tư cho quá trình tái sản xuất nhanh hơn, hiệu
quả hơn, sẽ làm cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng truyền thống
ngày càng được củng cố, mật thiết hơn. Mặt khác, uy tín về sản phẩm của doanh
nghiệp càng được tăng lên, sẽ hấp dẫn thu hút những đối tượng khách hàng mới, góp
phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mang lại lợi
nhuận, mở rộng quy mô, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
• Đối với nền kinh tế xã hội: Một nền kinh tế phát triển phải gắn với sự phát triển
của ngành năng lượng quốc gia, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguồn điện cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài
quy luật đó, khi ngành điện luôn được coi là một ngành then chốt, trọng điểm và
nhận được rất nhiều sự quan tâm của Nhà nước. Tuy nhiên, đối với mặt hàng TBĐ
thì đối tượng người tiêu dùng không trực tiếp lựa chọn sản phẩm mà sản phẩm tiêu
dùng được chọn thông qua người thợ điện. Vì vậy, PTTM mặt hàng này sẽ làm cho
hình ảnh sản phẩm gần gũi với người tiêu dùng hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả hơn dẫn đến đóng góp cho NSNN ngày càng tăng. Từ đó, kích thích tăng
trưởng kinh tế.
• Đối với việc đáp ứng nhu cầu văn hóa, xã hội: hiện nay đời sống của người dân
ngày càng được nâng cao, nhiều công trình được xây dựng và điện năng là năng
10
lượng không thể thiếu để phục vụ công trình xây dựng. Vì vậy, sản phẩm TBĐ trở
thành mặt hàng thiết yếu.
• Đối với giải quyết việc làm cho xã hội: phát triển thương mại mặt hàng thiết bị
điện thúc đẩy việc tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Khi nhu cầu càng cao lượng
hàng hóa tiêu thụ ngày càng lớn và nhanh chóng, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất thiết
bị điện phải sản xuất kịp thời để đáp ứng nhu cầu đó. Từ đó, công ty đã giải quyết

được việc làm cho số lượng lớn lao động
1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết đề tài.
1.3.1. Các nguyên tắc phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện
• Dựa trên quan hệ cung - cầu thị trường
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên
thị trường. Cầu xác định khối lượng cơ cấu của cung về hàng hóa: hàng hóa nào có
cầu thì mới được cung ứng sản xuất; hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì
sẽ được cung nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cung cũng có tác động kích thích
cầu; những hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng sẽ
được ưa thích bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng tăng lên. Như vậy, nếu nắm bắt
được quan hệ cung - cầu về sản phẩm thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy hiện nay cầu về mặt hàng
TBĐ ngày càng cao, bởi vì nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng nên nhu cầu
về điện ngày một cao hơn, các công trình cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng
nhiều hơn kéo theo nhu cầu về Điện năng lớn đã làm cho cầu về mặt hàng TBĐ tăng
lên.
• Dựa trên năng lực hoạt động ( nguồn lực) của doanh nghiệp.
Vốn luôn là yếu tố tiên quyết đối với mọi hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động PTTM mặt hàng TBĐ nói riêng. Đối với các doanh nghiệp vốn là yếu tố
quyết định quy mô và kế hoạch phát triển, bởi khi doanh nghiệp có vốn lớn thì sẽ có
lợi thế hơn trong việc phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, cải tiến quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Công nghệ là một trong yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Mặt hàng TBĐ đòi hỏi công nghệ tiên tiến. Vậy đây là khó khăn lớn
cho sự cạnh tranh của mặt hàng TBĐ của doanh nghiệp trong nước so với sản phẩm
nhập ngoại, bởi trình độ khoa học nước ta còn kém hơn so với một số nước cạnh
tranh như Hàn Quốc, EU, Mỹ
Lao động là yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động có trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động
PTTM phát triển một cách thuận lợi từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh lớn.

Thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. TBĐ là mặt hàng yêu cầu cao
về chất lượng, nên thương hiệu chính là lời đảm bảo về chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp đối với người tiêu dùng.
• Dựa trên lợi ích của nhà cung ứng.
Lợi ích của nhà cung ứng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cung ứng hàng
hóa. Sự PTTM mặt hàng TBĐ và lợi ích của nhà cung ứng có mối quan hệ thuận.
11
Khi nhà cung ứng được đảm bảo về lợi nhuận, quyền lợi khi tham gia các hợp
đồng, tôn trọng trong kinh doanh sẽ đảm bảo nguồn hàng cho công ty theo đúng kế
hoạch. Hoạt động cung ứng hàng hóa diễn ra càng liên tục thông thoáng thì nhà cung
ứng càng có lợi và ngược lại khi nhà cung ứng được thỏa mãn về mặt lợi ích thì chất
lượng cung ứng càng tốt hơn.
• Dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm.
Mặt hàng TBĐ mà doanh nghiệp đang cung ứng có chất lượng, được tin dùng,
luôn được làm mới thương hiệu chắc chắn có tiềm năng phát triển trong tương lai thì
đảm bảo hoạt động kinh doanh trong công ty trong tương lai.
Tiềm năng phát triển của sản phẩm phụ thuộc vào chính bản thân sản phẩm, dựa
trên công dụng, tính năng sản phẩm có phù hợp với xu hướng của thị trường và nhu
cầu của người tiêu dùng hay không, đó sẽ là căn cứ để kết luận về tiềm năng sản
phẩm đó.
• Dựa trên lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngành điện luôn được coi là một ngành then chốt, trọng điểm và nhận được rất
nhiều sự quan tâm của Nhà nước. Trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng tiêu
thụ điện của Việt Nam ngày càng cao và có xu hướng gấp đôi tốc độ tăng trưởng
GDP, điều đó cho thấy Việt Nam đang trên đà phát triển ngày càng mạnh mẽ. Việt
Nam có lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ. Phát triển thương mại trên cơ sở
tận dụng được những lợi thế của mặt hàng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển
và có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp
cần nghiên cứu để phát hiện tìm ra những ưu thế mới phù hợp và giảm thiểu bất lợi
phát sinh.

• Dựa trên đường lối phát triển thương mại của Đảng và Nhà Nước.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tuân thủ pháp luật như luật cạnh
tranh, luật thương mại, luật phá sản đảm bảo cho cạnh tranh công bằng, bình ổn
kiinh tế. Đó là các cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp làm căn cứ cho định hướng
hoạt động của doanh nghiệp, tránh rủi ro, thất bại không đáng có trên thị trường.
Cũng như các mặt hàng khác, TBĐ cũng chịu tác động không nhỏ từ đường lối
mà cụ thể là các chính sách phát triển của nhà nước. Các chính sách của nhà nước có
thể kìm hãm hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho sự PTTM mặt hàng TBĐ. Các doanh
nghiệp cũng thường đề ra các chiến lược phát triển dựa trên đường lối của đảng và
nhà nước.
1.3.2. Chính sách phát triển thương mại.
• Lựa chọn và phát triển lợi thế sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường hầu hết các doanh nghiệp điều áp dụng chiến lược kinh
doanh chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa, vì thế việc lựa chọn và phát triển lợi
thế sản phẩm kinh doanh là rất quan trọng. Muốn kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi
doanh nghiệp phải xác định cho mình lợi thế sản phẩm hợp lý, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. Lựa chọn và phát triển lợi thế sản
phẩm là nền tảng, là sự cần thiết của chiến lược kinh doanh. Chỉ khi lựa chọn được
lợi thế sản phẩm doanh nghiệp mới có phương hướng đầu tư nghiên cứu, thiết kế,
12
sản xuất hàng loạt.
• Khai thác và sử dụng các nguồn lực:
Đối với nguồn lực để phát triển mặt hàng TBĐ doanh nghiệp phải biết sử dụng
theo hướng phát triển bền vững. Nguồn lực của mỗi doanh nghiệp là dựa vào khai
thác hay có sẵn.
Về nguồn lực tài chính, doanh nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp để huy động
thêm các nguồn vốn khác ngoài vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Doanh nghiệp đã huy động nguồn vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty
đảm bảo mức lợi nhuận để đầu tư và phát triển, tăng cường liên doanh với các công
ty cung cấp nước ngoài.

Về nguồn lực: ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ thiết kế sản phẩm TBĐ, cán bộ
kinh doanh giỏi về marketing và phát triển thương mại. Đây là lực lượng chủ yếu
giúp công ty chuyển đổi phương thức sản xuất phù hợp, phát triển bền vững. Chú
trọng tạo dựng một đội ngũ công nhân đủ về số lượng, thạo về tay nghề đảm bảo đủ
điều kiện tiếp thu công nghệ mới, năng động sáng tạo.
• Tiếp cận thị trường và xác lập kênh phân phối:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp thị để phát triển và mở
rộng thị trường miền Bắc. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. ứng dụng công nghệ
hiện đại trong sản xuất nguyên phụ liệu, sản phẩm chủ động hội nhập vững chắc với
nền kinh tế thế giới.
Phát huy thế mạnh kênh phân phối truyền thống, đồng thời mở rộng hệ thống
phân phối hiện đại. Tăng cường liên kết hợp tác với các nhà phân phối trên cơ sở đôi
bên cùng có lợi nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh.
• Khuyếch trương sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường, một sản phẩm muốn tiêu thụ được thì phải đáp
ứng tốt các yêu cầu của khách hành về giá cả, chất lượng và thị hiếu. Song một sản
phẩm có chất lượng tốt giá cả chấp nhận được nhưng không được khách hàng biết
đến thì khó có thể tiêu thụ được một cách nhanh chóng. Quảng cáo là sử dụng các
phương tiện có khả năng truyền tin để truyền thông tin đã được định trước về sản
phẩm, dịch vụ hay về doanh nghiệp đến khách hàng. Thực chất của chính sách
quảng cáo là xây dựng kế hoạch truyền tin quảng cáo. Về khâu xúc tiến thương mại,
công ty có thể thu thập thông tin từ tài liệu, tạp chí thương mại quốc tế, tạp chí giá cả
tin tức ngoại thương thăm dò thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, ngoài ra mua thông
tin từ các tổ chức tư vấn
• Hoàn thiện mạng lưới phân phối:
Kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Việc thiết lập được các kênh phân phối phù hợp sẽ đảm bảo đưa sản phẩm đến
với khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Những căn cứ để doanh nghiệp
tổ chức được các kênh phân phối phù hợp là:
- Khối lượng nhu cầu thị trường và cơ cấu nhu cầu thị trường.

- Trạng thái thị trường.
13
- Tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp.
- Đặc điểm ngành hàng sản xuất kinh doanh.
- Điều kiện giao thông vận tải.
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại.
Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện: để đánh giá
sự phát triển thương mại có thể có nhiều chỉ tiêu khác nhau. Từ nội hàm phát triển
thương mại ta đưa ra 3 tiêu chí đánh giá sự phát triển thương mại là: phát triển
thương mại về quy mô, phát triển thương mại về chất lượng, hiệu quả thương mại.
Dựa trên 3 tiêu chí này, ta có thể đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá như sau:
• Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại về quy mô.
 Sản lượng tiêu thụ: là khối lượng mặt hàng bán ra của doanh nghiệp trên thị
trường. Sản lượng tiêu thụ càng lớn chứng tỏ quy mô chứng tỏ doanh nghiệp có quy
mô lớn và doanh nghiệp có sức ảnh hưởng chi phối đến thị trường. Nếu mặt hàng
tiêu thụ tăng, chứng tỏ quy mô thương mại mặt hàng tăng lên, mặt hàng đang ngày
càng thâm nhập sâu vào thị trường, mặt hàng đi nhanh vào khâu lưu thông tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đo lường sự tăng lên về sản lượng bài luận sử dụng
chỉ tiêu:
Số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng: ∆y
t
= y
t +1
- y
t
Trong đó: ∆y là mức tăng tuyệt đối của sản lượng tiêu thụ kỳ hiện tại so với kỳ gốc.
Y
t+1
là số lượng bán kỳ hiện tại.



Y
t
là số lượng bán kỳ gốc.
∆y > 0 có nghĩa là quy mô doanh nghiệp đang được mở rộng. Đây là dấu hiệu tích
cực đối với phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện.
Số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng thể hiện sự thay đổi tuyệt đối của quy mô
thương mại trong 2 năm khác nhau hay sự mở rộng quy mô về thương mại năm sau
so với năm trước.
Số lượng tăng tương đối của sản lượng (tốc độ tăng trưởng): g
t
=
1−

t
t
Y
Y
x 100%
Trong đó: g
t
là tốc độ phát triển thương mại năm t ( % )
Số lượng tăng tương đối của sản lượng cho thấy hiệu quả tăng trưởng của 2 năm
khác nhau.
 Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu (T): là chỉ tiêu phản ánh quy mô thương mại
ở phạm vi doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh trong
một kỳ hoặc một năm được xác định dựa vào giá bán là lượng sản phẩm doanh
ngiệp bán ra. Tốc độ tăng doanh thu là chỉ số đo lường tăng doanh thu trong 2 thời
kỳ khác nhau. Công thức:
Tr = P.Q ; T =

00
011
0
0
0
QP
QPQP
Tr
TrTr
t

=

x 100%
Trong đó:
00
,, QPTr
o
là doanh thu, giá bán và sản lượng tiêu thụ sản phẩm năm t

111
,, QPTr
là doanh thu, giá bán và sản phẩm năm t +1
14
Tốc độ tăng doanh thu cho thấy sự mở rộng quy mô sản xuất qua các năm. Tốc độ
tăng trưởng thương mại năm sau cao hơn năm trước nghĩa là quy mô thương mại
được mở rộng.
 Thị phần của sản phẩm của doanh nghiệp trong toàn thị trường: là tỷ trọng doanh
thu sản phẩm của doanh nghiệp trong tổng doanh thu sản phẩm đó của toàn thị
trường. Công thức:

Doanh thu của doanh nghiệp
D = x 100%
Doanh thu của toàn thị trường
Trong đó: D là thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của một doanh nghiệp là cơ sở dùng để xác định doanh nghiệp có tầm quan
trọng như thế nào trong việc cung cấp sản phẩm đó trên thị trường, xác định vị trí
thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp dự báo hướng dẫn đến độc quyền.
• Hệ thống đánh giá chỉ tiêu về mặt chất lượng.
 Sự ổn định và bền vững của tăng trưởng: thể hiện ở sự gia tăng
quy mô có ổn định hay không, liên tục hay gián đoạn, đều đặn hay lúc cao lúc thấp.
Nó có thể được biểu thị thông qua tốc độ tăng trưởng (g). Ở phạm vi vĩ mô, nếu
thương mại phát triển thì tổng mức lưu chuyển hàng hóa sẽ tăng đều đặn qua các
năm hay tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước ở tỷ lệ tương đương. Ở
phạm vi vi mô, là tốc độ tăng giá trị thương mại hay doanh thu của doanh nghiệp ổn
định và ngày càng gia tăng qua các thời kỳ.
 Sự chuyển dịch cơ cấu:
Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng trong thương mại là sự thay đổi tỷ trọng các
loại TBĐ của công ty. Sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng phản ánh sự thích nghi của
doanh nghiệp so với nhu cầu thị trường. Một cơ cấu sản phẩm phong phú và đa dạng,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ thể hiện một hoạt động PTTM theo đúng hướng.
Theo xu hướng hiện nay thì những loại TBĐ có yêu cầu kỹ thuật cao, tiết kiệm năng
lượng sẽ chiếm thị phần nhiều hơn.
Sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường: thị trường của công ty được được dịch
chuyển từ thị trường này sang thị trường khác tiềm năng hơn. Công ty bắt đầu tìm
kiếm những thị trường mới ngoài một số thị trường chủ yếu mà công ty đã xâm
nhập. Cơ cấu sản phẩm của từng thị trường cũng sẽ thay đổi cho phù hợp với từng
đoạn thị trường.
Sự chuyển dịch trong phương thức và loại hình kinh doanh theo hướng ngày
càng hiện đại: các phương thức kinh doanh bao gồm kinh doanh: qua bán buôn, bán
lẻ, đại lý hoa hồng, nhượng quyền thương mại. Loại hình kinh doanh gồm kinh

doanh qua chợ, cửa hàng truyền thống, kinh doanh qua siêu thị, trung tâm thương
mại, kinh doanh qua mạng, sàn giao dịch. Sự phát triển thương mại về mặt chất
lượng thể hiện qua phương thức kinh doanh hiện đại như nhượng quyền thương mại
sẽ ngày càng phổ biến, những loại hình kinh doanh hiện đại như kinh doanh qua siêu
thị, trung tâm thương mại, mạng, sàn giao dịch sẽ ngày càng phát triển, ngày càng
nhiều doanh nghiệp ứng dụng phương thức và loại hình kinh doanh này.
• Hệ thống đánh giá chỉ tiêu về mặt hiệu quả.
Hiệu quả thương mại là chỉ tiêu phản ánh kết quả so sánh giữa kết quả thu được
và những chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thực
15
chất, đó là trình độ sử dụng nguồn lực được hiểu là các phương tiện, còn kết quả
chính là cái mục tiêu, cái đích cần đạt tới của hoạt động thương mại, do vậy, theo
nghĩa rộng hiệu quả thương mại được thể hiện ở mục tiêu và phương tiện tổ chức
quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh về phát triển thương mại sản phẩm bao gồm chỉ tiêu hiệu
quả bộ phận và chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp .
Công thức về hiệu quả thương mại :

C
K
H =

trong đó: H là hiệu quả thương mại.
K là kết quả đạt được
C là chi phí sử dụng nguồn lực.
Một số chỉ tiêu hiệu quả bộ phận:
 Hiệu quả sử dụng vốn: vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước của
tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh. Công thức:

V

LN
HQ
vôn
=
Trong đó: HQ
vốn
là số vốn bình quân sử dụng trong năm.
LN là lợi nhuận đạt được trong kỳ.

V
là số vốn bình quân sử dụng trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn cho biết với mỗi đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
 Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao
động.

M
NV
W
=
1
Trong đó: W
1
là năng suất lao động của một nhân viên.

NV
là số nhân viên bình quân trong kỳ .
M là doanh thu thuần đạt được trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.

Ngoài ra, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường bằng hiệu quả sử dụng chi phí
tiền lương:
QL
M
HQ
TL
=

Trong đó: M là doanh thu
QL là tổng quỹ lương trong kỳ.
hiệu quả sử dụng lao động được đo lường bằng hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu cần chi bao nhiêu đồng tiền lương hay
mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiển lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì
hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
• Phát triển bền vững
Sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Phát triển bền vững phải được đảm bảo đồng
16
thời ở cả ba khía cạnh: phát triển kinh tế, xã hội và môi trường bền vững. Ba nội
dung đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa tác động qua lại vừa chế ước lẫn
nhau nó được biểu hiện cụ thể như sau: Phát triển kinh tế góp phần vào việc thúc đẩy
xã hội phát triển theo hướng bền vững. Thể hiện ở chỗ:
- Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập,
góp phần xóa đói giảm nghèo, xóa bỏ tệ nạn xã hội.
- Cải thiện giáo dục giúp nâng cao trình độ dân trí, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh
về việc làm cho người lao động.
- Phát triển kinh tế giúp cải thiện tình hình y tế, chăm lo sức khỏe cho cộng đồng…
Phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với môi trường. PTTM kéo theo việc gia tăng
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bên cạnh đó làm gia tăng việc khai thác
và sử dụng các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng như giao thông vận tải, bưu chính viễn

thông. Mặt khác, phát triển thương mại cũng là nguyên nhân gay ô nhiễm môi trường
sinh thái, nguồn nước, không khí, tiếng ồn, phá hủy hệ sinh thái… Do vậy cấn có sự
tham gia và quản lí của nhà nước nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG THIẾT BỊ
ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT
BỊ ĐIỆN VIỆT Á.
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển
thương mại mặt hàng thiết bị điện trên thị trường Miền Bắc của công
2.1.1. Tổng quan tình hình phát triển thương mại mặt hàng thiết bị điện của công
ty TNHH thiết bị điện Việt á
2.1.1.1. vài nét khái quát về công ty.
Tên công ty : công ty TNHH thiết bị điện VIỆT Á, thuộc tập đoàn Việt á
Tên giao dịch: VIET A ELECTRICAL ENGINEERING COMPANY LIMITED.
Viết tắt : VAE
Địa chỉ : số 2/2 ngõ 370 đường Cầu giấy, Q. Cầu giấy, Hà Nội
Điện thoại: 84 4 7931666 ;
Fax: 84 4 7545743
Vốn điều lệ : 16.000.000.000 ( mười sáu tỷ đồng ).
Hình thức công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Năm thành lập : 2007
Website: www.vieta.com.vn
Công ty TNHH thiết bị điện Việt á có chức năng tổ chức sản xuất, lắp ráp và
kinh doanh tất cả các sản phẩm điện theo kế hoạch của tập đoàn giao như : Tủ bảng
điện (tủ trung thế, tủ hạ thế, tủ điều khiển…) cầu dao cách li và các thiết bị về điện
và đặc biệt phải đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt ISO 9001 – 2000.
Nhiệm vụ của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết bị
điện theo đúng ngành nghề đăng kí, xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục
tiêu của công ty, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ bảo vệ sản xuất và môi trường. Quản

lý tốt chi phí để góp phần bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp. Thực hiện chăm
lo đới sống vật chất và tinh thần của cán bộ, nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ
văn hóa, khoa học, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Bảo vệ công ty, giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự an toàn công ty. Đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh. Chấp
hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước và cơ quan quản lý
cấp trên.
2.1.1.2. Mặt hàng và thị trường kinh doanh của công ty.
Những mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là sản phẩm tủ hạ thế, sản
phẩm thuộc hệ thống trạm, dây, cáp điện và phụ kiện, dao cách ly điện và chống sét.
Trong đó, nhóm sản phẩm dây, cáp điện và phụ kiện và nhóm sản phẩm dao cách ly
điện và chống sét là những sản phẩm chủ lực của công ty.
Với thị trường trong nước, theo kế hoạch phát triển ngành sản xuất thiết bị điện
đã được Chính phủ phê duyệt, giai đoạn 2015-2025 ngành thiết bị điện sẽ phải phát
18
triển để đáp ứng 70% nhu cầu trong nước về thiết bị đường dây, trạm biến áp; 55%
về động cơ điện, một số chủng loại máy phát điện thông dụng.
Đối với thị trường xuất khẩu, bên cạnh các thị trường truyền thống, ngành sản xuất
thiết bị điện cũng có tiềm năng lớn ở các thị trường lân cận là Lào và Campuchia.
Qua nhiều khó khăn ban đầu, hiện nay Việt á đã chếm một thị phần tương đối
lớn trong việc cung cấp VTTB trong ngành điện lực và trở thành một nhà thầu tên
tuổi bên cạnh các nhà thầu nước ngoài cung cấp VTTB cho dự án lưới điện quốc gia
do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam mời thầu. Điều này bắt nguồn từ tính hiệu quả
của một số hoạt động chính của công ty: đó là đấu thầu, nhập khẩu và sản xuất. Trên
thực tế đây cũng chính là ba giai đoạn chính để Việt á tìm kiếm khách hàng và cung
cấp VTTB với nhiều chủng loại phong phú.
Hàng năm tổng công ty Điện lực Việt Nam và các công ty trực thuộc thường
tiến hàng việc gọi thầu cung VTTB cho các dự án mới, bổ sung hay mở rộng điều
này đã tạo cơ hội cho tất cả các nhà thầu trong nước tham gia rộng rãi. Tuy nhiên
dựa trên tiềm lực và uy tín của mình, Việt á đã nhanh chóng đạt được thành công

trong nhiều dự án đấu thầu, chẳng hạn như dự án cung cấp VTTB cho trạm 110kV
Thanh Đa(TPHCM), Vĩnh Bảo, Lộc Trù, Quán Trữ (Hải Phòng), Nông Cống (Thanh
Hóa), Trình Xuyên (Nam Định), Vân Đình ( Hà Tây), Đô Lương, Tuyên Quang,
Quảng Ngãi, đặc biệt những dự án lớn như dự án 75 trạm biến áp cho lưới điện quốc
gia
Đối với công ty TNHH thiết bị điện Việt á, thị trường miền Bắc là thị trường
kinh doanh trọng điểm của công ty, đến thị trường miền Nam, sau đó là thị trường
miền trung và thị trường nước ngoài. (cụ thể sẽ được phân tích trong phần cơ cấu thị
trường của công ty mục 2.2.2.1).
2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn từ năm 2009 đến
2011 ( phụ lục 2 trang 44 ) cho thấy tình hình kinh doanh mặt hàng TBĐ của công ty
TNHH thiết bị điện Việt á có sự biến động qua các năm. Doanh thu năm 2009 là
75306 triệu đồng đến năm 2010 doanh thu của công ty tăng đến 84587 triệu đồng, so
với năm 2009 tăng 12,32% tương ứng với 9281 triệu đồng. Kết quả này đạt được là
do công ty đã bước qua giai đoạn thâm nhập thị trường và đang trong giai đoạn phát
triển. Đồng thời công ty đang mở rộng dần thị trường tiêu thụ ra nước ngoài như
Lào, Campuchia Đây cũng là một nỗ lực vượt bậc của các cán bộ công nhân viên
trong công ty. Tuy nhiên, Năm 2011 doanh thu của công ty đạt 77646 triệu đồng so
với năm 2010 tốc độ tăng trưởng doanh thu lại giảm đi 8,23% tương ứng 6961 triệu
đồng. Đây cũng không phải là điều khó hiểu bởi vì năm 2011, mức độ lạm pháp tăng
cao, đồng tiền Việt Nam mất giá so với nhiều nước trong khu vực; chỉ số chứng
khoán cũng “đi xuống” nhanh nhất trong các nước, bất ổn kinh tế vĩ mô và bảo đảm
an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn.
Cách đây khoảng 3 năm, ngân sách chưa bị thâm hụt quá sâu nên chính sách tài
khóa còn có thể khá linh hoạt; lạm phát bắt đầu bùng lên cao nhưng lãi suất lúc đó
chưa cao, và khả năng tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát là chấp nhận được. Thêm
vào đó, dự trữ ngoại hối năm 2008 đang ở đỉnh điểm, có thể can thiệp mạnh vào thị
trường ngoại hối. Tâm lý của người dân và doanh nghiệp khi đó cũng vẫn còn khá
lạc quan vì cuộc khủng hoảng mới chỉ bắt đầu. Sau hai năm chống đỡ những khó

19
khăn về kinh tế, sử dụng công cụ tài khóa một cách mạnh mẽ khiến nợ công đã tăng
rất mạnh và thâm hụt ngân sách duy trì ở mức cao, không gian chính sách về khía
cạnh tài khóa không còn nhiều. Trong khi đó, năm 2010, Việt Nam cũng sử dụng
nhiều can thiệp về tiền tệ như nâng lãi suất, thắt chặt hơn cung tiền và tín dụng, giảm
mạnh dự trữ ngoại hối để bình ổn tỷ giá khiến không gian chính sách về khía cạnh
tiền tệ bị thu hẹp. Như vậy năm 2011, các công cụ chính sách không còn nhiều cơ
hội vận dụng với quy mô lớn được nữa. Điều này đã thể hiện rõ trong những tháng
đầu năm, khi chúng ta phải sử dụng nhiều công cụ hành chính quyết liệt trong việc
can thiệp vào các thị trường.
Bước sang năm 2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố quyết định tăng
tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD với VND, từ 18.932 VND lên 20.693
VND (tăng 9,3%), đồng thời thu hẹp biên độ áp dụng cho tỷ giá của các ngân hàng
thương mại từ +/-3% xuống còn +/-1%. Khi chính phủ sử dụng chính sách này nhằm
mục đích là tăng xuất khẩu nhưng lại không tốt cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Đây là một điều kiện bất lợi cho quá trình nhập khẩu nguyên liệu đầu vào của công
ty thiết bị điện Việt á. Cụ thể, khi công ty thanh toán các đơn hàng đối với các công
ty ở nước ngoài gặp khó khăn và việc ký thêm các hợp đồng lớn cũng sẽ phải có sự
suy xét. Lạm phát tăng cao làm cho các doanh nghiệp, các đối tác làm ăn của công ty
cắt giảm chi phí quảng cáo, sản lượng tiêu thụ do đó các đơn hàng bị giảm sút, và
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty.
Lợi nhuận của công ty năm 2010 tăng 28,3% so với năm 2009 tương ứng về số
tương đối là 636 triệu đồng. Nhưng đến năm 2011, lợi nhuận kinh doanh giảm
21,25% so với năm trước. Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu dương nhưng do chi
phí tăng cao khiến giá tăng làm cho lợi nhuận thu được từ mặt hàng này giảm, giai
đoạn 2010 đến 2011, tốc độ tăng lợi nhuận đạt giá trị âm.
2.1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển thương mại mặt hàng
thiết bị điện trên thị trường miền Bắc.
2.1.2.1. Nhóm nhân tố môi trường vi mô
• Các nhà cung ứng:

Nhà cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch kinh doanh, chất lượng, giá
thành sản phẩm của công ty. Ngoài ra, những biến động của các nhà cung cấp ảnh
hưởng tới khả năng cung ứng, khan hiếm nguồn hàng hoặc ách tắc trong giao hàng
của công ty. Vì vậy, doanh nghiệp không nên quá phụ thuộc vào một nhà cung ứng
mà nên có những phương pháp dự phòng. Bên cạnh những các nhà cung cấp truyền
thống như ABB, Areva, Siemens thì công ty TNHH thiết bị điện Việt á đã không
ngừng tìm kiếm thêm các nhà cung cấp mới bao gồm cả nhà cung cấp trong nước
cho các vật tư thiết bị trong nước và nhà cung cấp nước ngoài cho các vật tư thiết bị
cần nhập khẩu. Nếu trước đây thị trường nhập khẩu của công ty chỉ bó hẹp trong
phạm vi nhỏ tại các nước trong khu vực như Singapore, Trung Quốc…thì hiện tại thị
trường của công ty đã được mở rộng sang cả các quốc gia có nền công nghiệp phát
triển rất mạnh như Nhật Bản, EU, Mỹ
• Các đối thủ cạnh tranh:
Dù đã rất cố gắng nhưng hầu hết các sản phẩm thiết bị điện đang phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt với sản phẩm có xuất xứ nước ngoài như Trung Quốc, Indonesia,
20

×