Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

209 phát triển kênh phân phối sản phẩm camera của công ty TNHH phát triển thương mại và kỹ thuât hoàn thiện trên thị trường miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.72 KB, 32 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Cùng với quá trình này, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau và chịu ảnh hưởng lẫn
nhau nhiều hơn. Nước ta cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó. Nền kinh tế Việt Nam đang
hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực. Từ sau cơng cuộc đổi mới
1986, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập như gia nhập
ASEAN năm 1995, gia nhập APEC năm 1997…Và đặc biệt là ngày 7/11/2006, Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu một
bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập của nước ta. Quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới đã và đang đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng như đầy thách thức cho nền kinh
tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thế giới cũng như trong nước ta có
ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển và chỗ đứng của các doanh nghiệp Việt Nam trên thương
trường. Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam lại đang phải đối phó với sự biến động của giá cả
nguyên liệu đầu vào tăng mạnh, lạm phát xảy ra...tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Trước những yêu cầu của tình hình mới, đồng thời để thích ứng tốt
hơn với những biến động trên thế giới và trong nước, các doanh nghiệp Việt Nam phải tự
hồn thiện mình, cải tiến sản xuất, đổi mới tư duy, cách thức quản lý và đặc biệt là sử dụng
tốt các yếu tố đầu vào.
Đầu vào là nguồn lực của doanh nghiệp, là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong điều kiện thị trường thế
giới cũng như trong nước đầy biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, các yếu
tố đầu vào càng trở nên khan hiếm. Do vậy các doanh nghiệp phải tự ý thức được việc sử
dụng có hiệu quả các đầu vào, phải biết lựa chọn đầu vào tối ưu nhất, đặc biệt là vốn và lao
động, để giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận. Việc sản xuất kinh doanh


có hiệu quả thì các doanh nghiệp mới có thể đứng vững và tạo được vị thế của mình trên
thương trường trong thời điểm khó khăn hiện tại và cả trong tương lai.
Có thể thấy lợi nhuận chính là chỉ tiêu phản ánh xác thực nhất hiệu quả của sản xuất
kinh doanh, và cũng là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp. Trong mối quan hệ với
đầu vào thì nếu như doanh nghiệp sử dụng tốt các đầu vào sẽ giúp giảm thiểu chi phí sản
xuất kinh doanh, qua đó có thể góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại. Như vậy, doanh
nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả và đạt được lợi nhuận cao thì trước hết bản thân doanh
nghiệp phải lựa chọn các đầu vào của mình một cách tối ưu để tối thiểu hóa chi phí và tăng
lợi nhuận và đạt được các mục tiêu khác.
Những sự biến động trên thị trường ngày càng đẩy chi phí hoạt động kinh doanh lên
cao bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp để cắt giảm chi phí sản xuất. Công ty
cổ phần Hanel Mirolin là doanh nghiệp chuyên kinh doanh các lĩnh vực sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu và phân phối thiết bị vệ sinh phòng tắm và các sản phẩm ứng dụng như sen vịi,
nắp bệt thơng minh, bình nước nóng trực tiếp, bồn tắm, phụ kiện phịng tắm... Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng rất nhiều lao động, nguyên nhiên vật liệu đầu vào
Đinh Công Inh_K43F3

Page 1


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

để phục vụ cho q trình sản xuất. Do vậy cơng ty chịu tác động rất lớn của thị trường khiến
cho chi phí sản xuất của cơng ty ngày càng tăng trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó cơng
ty cũng gặp phải sự cạnh tranh của các hãng thiết bị vệ sinh lớn tại Việt Nam như: Toto,
America, Inax, caesar...
Trong thời gian thực tập tại công ty Hanel Mirolin, nhận thấy việc sử dụng và quản lý

chi phí kinh doanh của cơng ty cịn chưa hiệu quả tốt nhất, nhiều khi cịn gây lãng phí, việc
lựa chọn đầu vào vốn và lao động còn chưa hợp lý khiến cho năng lực sản xuất chưa cao, lợi
nhuận có năm bị giảm sút. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty cịn bộc lộ
những điểm yếu trong việc sử dụng đầu vào vốn, lao động, quản lý chi phí kinh doanh. Do
vậy để đảm bảo cơng ty có thể vượt qua những khó khăn trước mắt, đem lại kết quả hoạt
kinh doanh tốt và đạt được các mục tiêu trong thời gian tới thì cơng ty cần thiết phải lựa chọn
đầu vào vốn và lao động tối ưu để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí sản
xuất và nâng cao lợi nhuận.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Từ vấn đề cấp thiết trên và với thời gian thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hanel
Mirolin, tác giả quyết định chọn đề tài: “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm
thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Cơng ty Hanel Mirolin”.
Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp cơng ty vận dụng được nguyên tắc phối hợp tối
ưu các yếu tố sản xuất, ngun tắc tối thiểu hóa chi phí… và sẽ trả lời cho ta những câu hỏi:
 Thực trạng sử dụng vốn, lao động và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
của công ty như thế nào? Đã hợp lý chưa?
 Các yếu tố đầu vào vốn và lao động có mối quan hệ như thế nào trong q
trình sản xuất của cơng ty? Chúng chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào?
 Có thể lượng hố để đánh giá hiệu quả sử dụng đầu vào vốn và lao động
hay không? Nếu công ty chưa sử dụng vốn và lao động chưa hợp lý thì nên sử dụng ở
như thế nào?
 Các biện pháp nào giúp cho công ty có thể lựa chọn đầu vào vốn và lao
động tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất?
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để thực hiện được đề tài nghiên cứu này, tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu của
các năm trước để làm rõ được vấn đề của đề tài và có sự so sánh sự giống và khác nhau giữa
nghiên cứu này với các cơng trình nghiên cứu trước đó.
Nếu xét trên góc độ các nghiên cứu, luận văn, chuyên đề của trường, đã có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu như:
Luận văn tốt nghiệp “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối đa hóa lợi

nhuận trong kinh doanh sản phẩm thiết bị lọc khí độc cơng nghiệp tại công ty TNHH thiết bị
công nghiệp Nguyên Tùng. Thực trạng và giải pháp” của sinh viên Nguyễn Văn Hải_K40F4.
Nghiên cứu trên cũng nhằm mục đích lựa chọn đầu vào tối ưu cho DN để tối đa hóa lợi
nhuận trong kinh doanh. Tuy nhiên cơ sở lý luận của đề tài này lại chỉ ra sự lựa chọn đầu vào
vốn tối ưu và lựa chọn lao động tối ưu hoàn toàn tách biệt mà khơng có sự liên quan với
nhau.

Đinh Cơng Inh_K43F3

Page 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp lựa chọn các đầu vào tối ưu để tăng doanh
thu kinh doanh nước sạch tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phòng” của sinh
viên Nguyễn Thị Hà Phương_K40F3_Trường đại học thương mại. Nghiên cứu này cũng
nhằm mục đích lựa chọn đầu vào tối ưu để tăng doanh thu, nhưng lại chưa làm rõ được cơ sở
lý luận về chi phí sản xuất và lợi nhuận.
Ngoài ra hai nghiên cứu trên mới chỉ dựa trên những số liệu thứ cấp để đánh giá dựa
trên một số chỉ tiêu so sánh mà chưa sử dụng phương pháp thống kê, xây dựng mô hình hàm
sản xuất để đánh giá và dự báo về lượng vốn, lao động, sản lượng của DN trong hiện tại và
trong tương lai. Đề tài này sẽ chỉ ra làm thế nào để tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
vốn và lao động để có thể giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho
DN thông qua phần mềm Eviews và sử dụng phương pháp ước lượng. Dựa trên cơ sở mơ
hình ước lượng được để đánh giá hiệu quả sử dụng đầu vào của DN và tính tốn lượng vốn,
lao động tối ưu mà DN nên sử dụng để tối thiểu hố chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.
Luận văn tốt nghiệp “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm thiểu chi phí

sản xuất bánh mứt kẹo tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh. Thực trạng và giải
pháp” của sinh viên Tạ Thị Sáng_K41F4. Đối với đề tài này cùng nghiên cứu việc lựa chọn
đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất cho DN nhưng chỉ nghiên
cứu mặt hàng bánh mứt kẹo, khác với đề tài này là nghiên cứu về mặt hàng thiết bị vệ sinh
phịng tắm.
Nếu xét tại cơng ty đang thực tập (Cơng ty cổ phần Hanel Mirolin) thì đối với vấn đề
lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hố chí phí sản xuất kinh doanh nhằm
tối đa hóa lợi nhuận thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Như vậy việc lựa chọn đề tài “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm
thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Cơng ty cổ phần Hanel
Mirolin” là hoàn toàn phù hợp và thật sự cần thiết.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: nghiên cứu các loại đầu vào vốn và lao động mà DN sử dụng, mối
liên hệ giữa các loại đầu vào để tìm ra điểm lựa chọn tối ưu. Từ đó đưa ra những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất, tăng
lợi nhuận cho DN trong giai đoạn tới.
Mục tiêu thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và lao động, thực trạng chi phí
sản xuất, lợi nhuận của công ty trong những năm qua để thấy đuợc những thành tựu đạt
đuợc, những hạn chế của công ty trong việc sử dụng vốn và lao động, nguyên nhân của
những hạn chế đó. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp công ty sử dụng
các đầu vào tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho cơng ty.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tuợng nghiên cứu: việc sử dụng các yếu tố đầu vào vốn và lao động, chi phí sản
xuất và lợi nhuận của cơng ty Hanel Mirolin.
Phạm vi nghiên cứu: về mặt không gian nghiên cứu là trong phạm vi công ty cổ phần
Hanel Mirolin. Về thời gian nghiên cứu là trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2010.

Đinh Công Inh_K43F3

Page 3



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

1.6. Nguồn số liệu nghiên cứu: Nguồn số liệu nghiên cứu chủ yếu là các số liệu thứ
cấp về chi phí sản xuất, lợi nhuận, các số liệu về vốn và lao động lấy từ các phịng ban của
cơng ty Hanel Mirolin trong phạm vi từ năm 2007 đến năm 2010.
1.7. Cơ sở lý luận về lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu cho DN
1.7.1. Một số khái niệm có liên quan
1.7.1.1. Vốn
Khái niệm về vốn xuất hiện từ khi có sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, vai trị của vốn ngày càng trở nên vơ cùng quan trọng đối với nền
kinh tế cũng như với các DN. Nó tạo tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động của
DN. Bất kỳ một DN nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trường đều cần đến vốn.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn tùy từng góc độ nghiên cứu như kinh tế, xã
hội, hay triết học.
Trong kinh tế học, Tư bản hay vốn là khái niệm để chỉ những vật thể có giá trị, có khả
năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư bản là sở hữu về vật chất thuộc
về cá nhân hay tạo ra bởi xã hội.
Theo quan điểm của kinh tế học cổ điển, tư bản được định nghĩa là những hàng hóa
sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trò là yếu tố sản xuất, tư bản có thể là mọi thứ
như tiền bạc, máy móc, cơng cụ lao động, nhà cửa, bản quyền, bí quyết... nhưng không bao
gồm đất đai và người lao động.
Kinh tế học tân cổ điển đã kế thừa những đặc trưng về vốn của kinh tế học cổ điển với
một chút thay đổi cho phù hợp với thời đại, đó là đưa thêm mục hàng hóa trong kho vào tư
bản. Giá trị tư bản lưu kho có thể được xác định tại những thời điểm cụ thể. Ngược lại, đầu
tư được mô tả như một dòng, luồng vốn thực hiện theo thời gian vì sản phẩm tạo ra làm tăng
giá trị của lưu kho (dạng tư bản).

Cịn trong lĩnh vực tài chính và kế toán, khi đề cập đến tư bản (vốn) là nói đến nguồn
lực tài chính, đặc biệt là để bắt đầu hoặc duy trì một cơng việc kinh doanh, đơi khi cịn được
gọi là dịng tiền hay dịng ln chuyển vốn.
Như vậy, Vốn là một khái niệm hết sức mơ hồ mà định nghĩa cụ thể của nó phụ thuộc
vào văn cảnh sử dụng. Tuy nhiên, chúng ta xin có thể hiểu Vốn của DN là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN
nhằm mục đích sinh lời (TS Lưu Thị Hương, 2010). Vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh tồn tại dưới hai hình thức: vốn cố định và vốn lưu động.
1.7.1.2. Lao động
Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có lao động, lao động là hoạt động có
mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp
với nhu cầu của con người (Các Mác).
Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và
là một dịch vụ hay hàng hoá. Người có nhu cầu về hàng hố này là người sản xuất, người
cung cấp hàng hoá này là người lao động. Cũng như mọi hàng hoá dịch vụ khác, lao động
được trao đổi trên thị trường gọi là thị trường lao động. Giá của lao động là tiền công thực tế
mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền cơng chính là mức giá của lao động.
Đinh Cơng Inh_K43F3

Page 4


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

Các nhà quản trị nguồn nhân lực lại cho rằng: sức lao động là năng lực lao động của
con người, là tồn bộ thể lực và trí lực của con người, sức lao động là yếu tố tích cực nhất,
hoạt động nhất trong quá trình lao động (Võ Xuân Tiến, 2010). Sức lao động mới chỉ là khả
năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện tại.

Do vậy khi nói đến lao động trong DN thì có nghĩa bao gồm tất cả những người lao
động, làm việc trong DN đó, gồm lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và lao
động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
1.7.1.3. Chi phí sản xuất
 Khái niệm
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa với sự vận động theo cơ chế thị trường, các DN
luôn phải đối mặt với sự canh tranh. Muốn thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà
bất cứ DN nào cũng cần phải quan tâm đó là chi phí sản xuất. Vấn đề này khơng chỉ là sự
quan tâm của các DN mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và toàn xã hội nói chung.
Có thể hiểu chi phí sản xuất của DN là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà
DN phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (Trần
Thế Dũng, 2008). Ví dụ như chi phí mua nguyên liệu, vật liệu, vay vốn, thuê đất đai, chi phí
quản lý DN, mua tài sản cố định...
Chi phí sản xuất là một vấn đề có ý nghĩa lớn đối với các DN, đặc biệt là trong nền
kinh tế thị trường. Việc tính tốn chi phí và nhận biết xu hướng vận động của các loại chi phí
có ý nghĩa lớn đối với các DN trong việc đưa ra các quyết định kinh tế nhằm tối thiểu hóa
chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận.
 Các loại chi phí
 Chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn
 Chi phí ngắn hạn
Tổng chi phí ngắn hạn (TC): bao gồm giá trị thị trường của toàn bộ nguồn lực được sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm (Nguyễn Đình Giao, 2007)
Tổng chi phí (TC) = Chi phí cố định (TFC) + Chi phí biến đổi (TVC)
Chi phí cố định (TFC): là những chi phí khơng phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và cơ
cấu hàng hóa tiêu thụ. Trong thực tế đó là những chi phí khấu hao, tiền thuê nhà máy và tài
sản, lương hành chính, bảo hiểm…(Nguyễn Đình Giao, 2007)
Chi phí biến đổi (TVC): là những chi phí phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và cơ cấu
hàng hóa tiêu thụ. Ví dụ: tiền mua ngun, nhiên, vật liệu, tiền cơng theo sản phẩm...
(Nguyễn Đình Giao, 2007)
Chi phí bình qn (ATC): là mức chi phí tính bình qn cho mỗi đơn vị sản lượng.

Chi phí cận biên (MC): là mức tăng tổng chi phí khi sản lượng tiêu thụ tăng thêm một
đơn vị. Điều này cho thấy nếu giá bán một đơn vị sản phẩm cao hơn chi phí biên thì việc
tăng sản lượng hàng hóa là có lợi nhuận.
 Chi phí dài hạn (LTC) :

Đinh Cơng Inh_K43F3

Page 5


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

Trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào đều biến đổi và xảy ra sự đánh đổi giữa hai
đầu vào vốn (K) và lao động (L). DN sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn quy mô về nhà máy và
số lượng thiết bị thích hợp với yêu cầu của thị trường, với nhiều cách kết hợp đầu vào vốn và
lao động khác nhau để sản xuất ra một mức sản lượng với chi phí thấp nhất.
 Chi phí kinh tế và chi phí kế tốn
Chi phí kinh tế: Chi phí kinh tế của việc sản xuất một khối lượng hàng hóa nào đó
chính là tồn bộ các chi phí cơ hội có liên quan. Nó là tổng cộng của các khoản chi phí cơ
hội của việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực để sản xuất khối lượng hàng hóa trên. Có
một số chi phí cơ hội là rõ ràng, được thể hiện ngay trong chi phí kế tốn (PGS.TS. Phí
Mạnh Hồng).
Chi phí kế tốn là những khoản chi phí trực tiếp mà DN thực tế phải bỏ ra khi sản
xuất hàng hóa. Nó bao gồm những khoản chi phí như: khấu hao máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, mua sắm nguyên, nhiên, vật liệu; trả tiền thuê nhân cơng hay thanh tốn các khoản lãi
vay (PGS.TS. Phí Mạnh Hồng)… Các chi phí này ln ln gắn với một khối lượng hàng
hóa đầu ra cần sản xuất nhất định. Chi phí kế tốn ln ln thể hiện dưới dạng những dòng
tiền mà người chủ DN thực sự phải chi trả, thanh toán khi thuê, mua các yếu tố đầu vào. Về

nguyên tắc, những khoản chi này có thể dễ dàng ghi chép trong các sổ sách kế toán, mà
người khác có thể kiểm chứng được.
Chi phí cơ hội của một thứ chính là cái mà chúng ta buộc phải từ bỏ để có được nó.
Liên quan đến q trình sản xuất hàng hóa, do doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực đầu
vào theo một cách nào đó, nên có thể quy chi phí cơ hội của việc sản xuất một khối lượng
hàng hóa về những thứ mà doanh nghiệp phải từ bỏ do không thể sử dụng các nguồn lực trên
theo cách khác (PGS.TS. Phí Mạnh Hồng). Thực tế, có thể có nhiều phương án thay thế nhau
trong việc sử dụng một nguồn lực xác định nhưng khi ta đã sử dụng nguồn lực theo một
phương án nào đó thì khơng thể sử dụng nó theo những phương án khác nữa. Vì thế, tổn thất
cơ hội đối với việc sử dụng nó theo một cách thức nhất định nào đó chỉ là cái mà ta phải hy
sinh khi khơng sử dụng nó trong một phương án thay thế tốt nhất.
Chi phí kế tốn khơng phản ánh đầy đủ và chính xác các khoản tổn thất hay mất mát
của doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất một khối lượng hàng hóa nào đó. Nó cịn bỏ qua các
khoản chi phí cơ hội ẩn. Do vậy, để ra được những quyết định hiệu quả, DN phải quan tâm
đến chi phí kinh tế chứ khơng phải là chi phí kế tốn.
1.7.1.4. Lợi nhuận
Mục tiêu hoạt động của mọi DN suy đến cùng đều là vì lợi nhuận, nó khơng chỉ là
thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN mà còn là điều kiện để DN tồn tại và phát
triển. Lợi nhuận cũng chính là khoản tiền thưởng cho việc chịu mạo hiểm, là phần thu nhập
bảo hiểm khi vỡ nợ, phá sản, sản xuất không ổn định. Các DN không thể tồn tại lâu trên thị
trường nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh luôn bị thua lỗ, không có lợi nhuận.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Theo Adam Smith thì lợi nhuận
chính là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của lao động (khoản khấu trừ thứ nhất là địa
tô). Theo David Ricardo thì lợi nhuận là phần giá trị lao động dư thừa ra ngồi tiền lương, lợi
nhuận là lao động khơng được trả cơng của cơng nhân. Cịn theo Các Mác thì lợi nhuận là
hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lao động không được trả công.

Đinh Công Inh_K43F3

Page 6



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

Tuy nhiên ta có thể hiểu Lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí. Ta có cơng thức tính lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí ( ∏ = TR – TC)
Hay ta cũng có thể tính tổng lợi nhuận bằng cách xác định lợi nhuận của một đơn vị
sản phẩm: Lợi nhuận đơn vị bán ra = Giá bán – Tổng chi phí bình qn
∏đơn vị = P – AC →

∏ = (P – AC ) x Q

Trong đó Q là tổng sản lượng của DN.
1.7.2. Nguyên tắc lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí
1.7.2.1. Đường đồng phí
Đường đồng phí là đường gồm tập hợp tất cả các điểm biểu thị cách sử dụng cùng
một mức chi phí để mua các mức đầu vào vốn và lao động khác nhau (giá của các đầu vào
và các yếu tố khác không đổi).
Giả sử một hãng có một mức chi phí là C sử dụng để thuê hai đầu vào vốn (K) và lao
động (L). Giá của hai đầu vào này tương ứng là r và w. Khi đó, tổng chi phí của hãng là:
C = wL + rK
Viết lại phương trình tổng chi phí ta được: K = C/r – (w/r)L  Đây chính là phương
trình đường đồng phí.
K
C/r

Đường đồng phí

(C = wL + rK)
A

K1

B

K2

O

L1

L2

Độ dốc = - (w/r)

C/w

L

Hình 1.1: Đồ thị đường đồng phí
Qua đồ thị ta thấy: DN có thể lựa chọn lựa chọn cơ cấu đầu vào tại điểm A hoặc điểm
B. Tại điểm A, DN sử dụng K 1 đơn vị vốn và L1 đơn vị lao động. Còn tại điểm B, DN sử
dụng K2 đơn vị vốn và L2 đơn vị lao động (K2 < K1 và L2 > L1). Mặc dù hai điểm này có cơ
cấu đầu vào khác nhau thể hiện các cách kết hợp khác nhau giữa đầu vào lao động và vốn
nhưng tổng chi phí đều là C không thay đổi.
Như vậy mọi điểm trên đường đồng phí đều thể hiện những cách lựa chọn vốn và lao
động khác nhau nhưng cùng có chung một mức chi phí là C = wL + rK.
1.7.2.2. Đường đồng lượng

Đinh Công Inh_K43F3

Page 7


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

Đường đồng lượng là đường gồm tập hợp tất cả các điểm biểu thị các cách kết hợp
các đầu vào vốn và lao động khác nhau để sản xuất ra cùng một mức sản lượng như nhau.
Các đường đồng lượng dốc xuống từ trái sang phải và lồi so với gốc tọa độ. Mỗi
đường đồng lượng thể hiện một mức sản lượng nhất định, các đường đồng lượng khác nhau
thể hiện các mức sản lượng khác nhau. Đường đồng lượng càng xa gốc tọa độ thì có mức sản
lượng càng cao, các đường đồng lượng không bao giờ cắt nhau.
Đường đồng lượng có độ dốc âm. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên giữa lao động và
vốn (MRTS ) là giá trị tuyệt đối của độ dốc đường đồng lượng. Giá trị MRTS cho biết số
lượng vốn cần thiết phải tăng thêm (giảm đi) khi ta giảm đi (tăng thêm) một đơn vị lao động
để sản xuất ra mức sản lượng Q. Ta có: MRTS =

MPL
K
=
MPK
L

K
Đường đồng lượng

K1


A
B
Q

K2
O

L1

L2

L

Hình 1.2: Đồ thị đường đồng lượng
Trên đồ thị hai điểm A và B cho thấy hai cách kết hợp khác nhau giữa đầu vào vốn và
lao động để sản xuất ra mức sản lượng đầu ra là Q. Tại A, DN sẽ chọn kết hợp K 1 đơn vị vốn
và L1 đơn vị lao động. Tại B, DN kết hợp K 2 đơn vị vốn và L2 đơn vị lao động (K2 < K1 và L2
> L1). Hai cách kết hợp là khác nhau nhưng đều tạo ra mức sản lượng đầu ra là như nhau.
Như vậy mọi điểm trên đường đồng lượng đều thể hiện những cách lựa chọn vốn và
lao động khác nhau nhưng cùng sản xuất ra một mức sản lượng như nhau là Q. DN có thể
lựa chọn bất kỳ cách kết hợp nào sao cho phù hợp với tình hình bên ngồi cũng như điều
kiện của chính DN.
1.7.2.3. Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hóa chi phí
Như đã nói ở trên, lợi nhuận chính là mục tiêu cơ bản nhất mà mọi DN hoạt động trên
thị trường đều hướng tới. Một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của DN
chính là việc sử dụng sao cho có hiệu quả các yếu tố đầu vào, nhất là vốn và lao động. Việc
kết hợp hai đầu vào vốn và lao động một cách tối ưu là biện pháp để DN tối thiểu hóa chi phí
sản xuất kinh doanh của mình, qua đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. Để lựa chọn
các đầu vào tối ưu, trước hết cần có các yêu cầu sau:

 Thứ nhất, điểm lựa chọn đầu vào tối ưu phải nằm trên đường đồng lượng.
Đinh Công Inh_K43F3

Page 8


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

 Thứ hai, DN phải sử dụng hết chi phí, tức là điểm lựa chọn tối ưu phải nằm
trên đường đồng phí.
Do đó DN sẽ lựa chọn các đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí tại điểm đường đồng
phí tiếp xúc với đường đồng lượng. Để thấy rõ hơn điều này ta minh họa trên đồ thị:
K
K1

C3
A
C2
C1

E
B

K0

Q0

K2

O

L1

L0

L2

L

Hình 1.3: Đồ thị lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hố chi phí
Giả sử DN muốn sản xuất mức sản lượng là Q0. Nhìn trên đồ thị ta thấy:
Nếu DN sử dụng mức chi phí C1 thì khơng thể sản xuất được mức sản lượng Q0 như
mong muốn vì mức chi phí này qúa thấp để có thể mua tập hợp các đầu vào. DN có thể sản
xuất mức sản lượng Q0 bằng cách lựa chọn sản xuất tại điểm A (Kết hợp K 1 đơn vị vốn và L1
đơn vị lao động), hoặc tại điểm B (Kết hợp K 2 đơn vị vốn và L 2 đơn vị lao động). Tại hai
điểm này DN sẽ mất một khoản chi phí là C 3 để mua tập hợp đầu vào vốn và lao động. Tuy
nhiên, Mức chi phí C3 chưa phải là chi phí tối thiểu để sản xuất ra mức sản lượng là Q0.
DN hồn tồn có thể sản xuất sản lượng Q0 với mức chi phí C2 thấp hơn mức chi phí
C3, bằng cách lựa chọn sản xuất tại điểm E (sử dụng K 0 đơn vị vốn và L0 đơn vị lao động).
Trên thực tế, đường đồng phí C 2 là đường đồng phí thấp nhất cho phép DN có thể sản xuất
được đầu ra là Q0 và tại điểm E thì DN có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất. Như vậy, điểm
tiếp tuyến của đường đồng lượng Q0 và đường đồng phí C2 cho chúng ta biết đó là điểm lựa
chọn các đầu vào để tối thiểu hố được chi phí.
Tại điểm tiếp xúc giữa đường đồng lượng (Q 0) và đường đồng phí (C2) thì độ dốc của
hai đường là bằng nhau. Do đó ta có điều kiện cần và đủ để DN lựa chọn các đầu vào tối ưu
nhằm tối thiểu hóa chi phí là:

MPL
MPK

=
w
r

Q = f (K, L)
1.8. Phân định nội dung nghiên cứu
Đề tài phân tích các dữ liệu về thực trạng sử dụng vốn và lao động, thực trạng chi phí
sản xuất của cơng ty, để biết được tình tình thực hiện chi phí của cơng ty và xem xét việc sử
dụng vốn và lao động tại công ty đã hợp lý chưa. Cụ thể là đi phân tích tổng số vốn và cơ cấu
vốn của cơng ty xem tỷ trọng vốn cố định, vốn lưu động như thế nào và xem chúng thay đổi
Đinh Công Inh_K43F3

Page 9


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

ra sao qua các năm. Phân tích cơ cấu lao động theo trình độ và sự thay đổi tỷ trọng của các
nhóm lao động.
Xem xét tình hình thực hiện chi phí của cơng ty gồm những loại chi phí nào, cơng ty
đã sử dụng từng loại chi phí ra sao? Đánh giá tổng quan xem hiệu quả thực hiện chi phí
thơng qua chỉ tiêu đánh giá là tỷ suất chi phí trên doanh thu (hay lợi nhuận) để chỉ ra được
hiệu quả sử dụng chi phí của cơng ty.
Cơng thức: Tỷ suất chi phí trên doanh thu =

TC
×100%
TR


Trong đó: TC là tổng chi phí
TR: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng các loại chi phí trên một đồng doanh thu (lợi
nhuận) thu được. Nếu tỷ lệ tăng doanh thu (lợi nhuận) nhỏ hơn tỷ lệ tăng của chi phí thì tỷ
suất chi phí tăng lên chứng tỏ rằng DN chưa tận dụng hết nguồn lực, hiệu quả sản xuất chưa
cao và ngược lại.
Xây dựng mơ hình hàm sản xuất trong dài hạn của cơng ty, dạng hàm Cobb-douglas
có dạng: Q= A.Kα .Lβ để có thể đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng đầu vào vốn và
lao động của công ty.
Thu thập các số liệu về sản lượng, vốn và lao động mà công ty đã sử dụng trong giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 (các số liệu được thu thập theo từng quý), sau đó dùng phần
mềm Eviews để ước lượng hàm sản xuất trong dài hạn của cơng ty và kiểm định xem mơ
hình đó có ý nghĩa về mặt thống kê hay khơng. Số vốn cần thu thập để ước lượng hàm sản
xuất là vốn lưu động mà cơng ty sử dụng vì đây mới là nguồn vốn trực tiếp trong sản xuất
kinh doanh, còn số liệu về lao động là số lao động làm việc trong khâu sản xuất của công ty
bởi chỉ có lao động trong khâu sản xuất mới trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm.
Sau khi xây dựng được hàm sản xuất dài hạn của cơng ty, dựa trên số liệu về giá vốn
(được tính theo lãi suất hàng năm mà doanh nghiệp vay ngân hàng) và giá th nhân cơng
(số tiền lương trung bình mà công ty trả cho lao động trong khâu sản xuất) mà công ty đã
thuê để xác định xem lượng vốn và lao động tối ưu mà công ty nên sử dụng trong từng quý ở
mỗi năm là bao nhiêu để có thể tối thiểu hóa chi phí thơng qua việc giải hệ phương trình:
MPL
MPK
=
w
r

Q= A.Kα .Lβ

Nghiệm của hệ trên chính là lượng vốn và lao động tối ưu mà công ty nên sử dụng.
Thông qua kết quả ước lượng về lượng vốn và lao động tối ưu, đánh giá xem việc công ty sử
dụng chúng như vậy đã hợp lý chưa? Những thành công và hạn chế khi sử dụng các đầu vào
này và việc thực hiện chi phí của công ty ra sao? Đồng thời đưa ra những dự báo về số lượng
vốn, lao động tối ưu của công ty trong tương lai dựa vào mục tiêu về sản lượng của cơng ty.
Từ đó đề xuất các biện pháp sử dụng vốn và lao động cho hiệu quả hơn, giảm thiểu chi phí
sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho cơng ty.
1.9. Kết cấu của chuyên đề

Đinh Công Inh_K43F3

Page 10


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

Ngoài phần kết luận, lời cảm ơn, lời cam kết, mục lục, danh mục từ viết tắt, tài liệu
tham khảo, phụ lục thì kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN, LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHI PHÍ TẠI CƠNG TY HANEL MIROLIN GIAI ĐOẠN 2007-2010
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP LỰA CHỌN ĐẦU VÀO VỐN
VÀ LAO ĐỘNG TỐI ƯU ĐỂ GIẢM THIỂU CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH NHẰM
TỐI ĐA HĨA LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY HANEL MIROLIN

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN, LAO ĐỘNG VÀ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANEL

MIROLIN GIAI ĐOẠN 2007- 2010
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong q trình thực tập tại cơng ty CP Hanel Mirolin qua việc tìm hiểu những thơng tin
chung cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành thu thập dữ liệu bằng việc
xin số liệu trực tiếp từ các phịng ban của cơng ty; phát phiếu điều tra, phỏng vấn 5 người tại
công ty để phát hiện ra những vấn đề cịn tồn tại của cơng ty cần giải quyết, từ đó lựa chọn vấn
đề nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê: sắp xếp, thống kê lại các dữ liệu từ các phiếu điều tra phỏng vấn,
các số liệu của công ty và trên các tài liệu tham khảo để tìm ra vấn đề cần nghiên cứu.

Đinh Công Inh_K43F3

Page 11


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh, đối chiếu tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình sử dụng nguồn vốn, lao động, chi phí của DN và lợi nhuận của cơng ty qua các
năm.
Phương pháp phân tích đánh giá: sử dụng những số liệu sẵn có lấy được từ công ty và
các chỉ tiêu kinh tế để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng đầu vào vốn và lao động, tình hình
chi phí cũng như lợi nhuận của cơng ty, từ đó đưa ra lượng vốn và lao động tối ưu mà công ty
nên sử dụng để tối thiểu hố chi phí. Phương pháp này có thể sử dụng kết hợp với với phương
pháp mơ hình để đưa ra kết quả và nhận định chính xác hơn.
Phương pháp phân tích hồi quy: đưa ra mơ hình hàm sản xuất để phân tích. Thu thập

những số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh như sản lượng (Q), vốn (K), lao động (L) của
công ty theo từng quý. từ đó xác định các biến độc lập, biến phụ thuộc rồi sử dụng các phần
mềm liên quan như Eviews để xây dựng nên mơ hình hàm sản xuất trong dài hạn cho cơng ty,
kiểm định xem mơ hình đã phù hợp về mặt thống kê hay chưa. Từ mô hình hàm sản xuất trong
dài hạn, ta đi xác định lượng vốn và lao động tối ưu trong từng năm và phân tích xem lượng vốn
và lao động mà cơng ty đã sử dụng đã tối ưu chưa. Qua đó có thể biết được tình hình hoạt động
của cơng ty, ta tiếp tục ước lượng xem lượng vốn và lao động tối ưu mà công ty cần phải sử
dụng để tối thiểu hóa chi phí trong năm tới để đưa ra một số giải pháp và đề xuất cho công ty.
Cụ thể, ta xây dựng mơ hình hàm sản xuất trong dài hạn (dạng hàm Cobb-douglas) có
dạng: Q= A.Kα .Lβ (điều kiện A > 0). Trong đó:
 A là là hệ số hồi qui của mơ hình.
 Q là sản lượng.
 K là số vốn lưu động.
 L là số lao động DN sử dụng trong sản xuất.
 ,  là các hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của lao động và vốn trong
quá trình sản xuất. Chúng biểu thị hiệu suất theo quy mô của DN:
 Nếu α +β = 1 thì biểu thị hàm sản xuất không đổi theo quy mô.
 Nếu α+ β > 1 thì biểu thị hàm sản xuất tăng theo quy mơ.
 Nếu α +β < 1 thì biểu thị hàm sản xuất giảm theo quy mô.
Đây là dạng hàm phi tuyến tính, đối với dạng hàm này để thể ước lượng hàm sản xuất
trong dài hạn ta phải chuyển về dạng hàm tuyến tính bằng cách lấy loga tự nhiên hai vế của
phương trình, ta có:
ln(Q) = ln(A) + α.ln(K) +β.ln(L)
Ta đặt: Y = ln(Q)

C = ln(A)

X = ln(K)

Z = ln(L)


Khi đó hàm sản xuất Cobb-douglas trở thành: Y = C + αX + βZ
Ta sẽ ước lượng hàm này để tìm ra hàm sản xuất trong dài hạn của cơng ty.
Phương pháp phân tích tối ưu: dựa vào điều kiện lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối
ưu trong kinh tế học để phân tích, đánh giá, rồi đưa ra lượng vốn và lao động tối ưu mà cơng ty
nên sử dụng để tối thiểu hố chi phí. Áp dụng mơ hình xây dựng được có thể tính được các chỉ
tiêu để áp dụng điều kiện tối lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu chi phí sản
xuất. Cụ thể điều kiện để tối thiểu hóa chi phí được xác định qua việc giải hệ phương trình:

Đinh Cơng Inh_K43F3

Page 12


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

MPL
w
=
MPK
r

Q= f (K, L)
2.2. Giới thiệu chung về công ty Hanel Mirolin
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Công ty CP Hanel Mirolin tiền thân là Trung tâm thương mại Hanel Mirolin của công
ty CP Hanel xốp nhựa hoạt động từ năm 1998 (Một trong những đơn vị trực thuộc có hoạt
động kinh doanh rất hiệu quả của Tổng Công ty Điện tử Hà Nội Hanel).

Do yêu cầu phát mở rộng và phát triển kinh doanh Trung Tâm Mirolin, Cơng ty CP
HANEL MIROLIN chính thức được thành lập ngày 25 tháng 08 năm 2005 theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008991 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN HANEL MIROLIN.
Tên tiếng Anh: HANEL MIROLIN JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HANEL MIROLIN JSC
Mã số thuế: 0101760550
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: Ông Phạm Quang Anh
Trụ sở chính: Số 551 Nguyễn Văn Cừ, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội.
Từ khi được thành lập, Công ty CP Hanel Mirolin không ngừng phát triển và đạt được
những thành tự to lớn như: trở thành Nhà phân phối, đại lý độc quyền của Công ty Sứ Namh
Umi - Laufen Thái Lan tại Việt Nam; đưa thêm nhiều sản phẩm bồn tắm, thiết bị vệ sinh mới
ra thị trường; xây dựng nhà máy sản xuất composite, vật liệu xây dựng; ký kết sản xuất bồn
tắm cho TOTO Việt Nam; liên kết với Công ty Metan Dawoo Korea để sản xuất sen vịi; hợp
tác với Cơng ty Jmcon Enginering – Son Bhd Malaysia; thành lập hai công ty con là công ty
CP Mirolin Miền Trung và công ty CP Mirolin Miền Nam; tham gia góp vốn thành lập công
ty CP Gạch Khang Minh, xây dựng nhà máy Khang Minh tại Hà Nam; mở rộng chuỗi các
dịch vụ khác về thương mại như liên kết với Khu Liên Hợp thể thao Quốc Gia, cho ra đời
Trung Tâm dịch vụ thương mại Mỹ Đình với hàng loạt dự án dịch vụ kèm theo...
Như vậy, với việc mở rộng sản xuất, tăng cường mở thêm các showroom trưng bày,
sản phẩm mang nhãn hiệu Mirolin đã phân bố rộng khắp ba miền Bắc, Trung, Nam và đã
xuất khẩu sang một số nước khác. Công ty Hanel Mirolin đang trên đường trở thành một
trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm thiết bị vệ
sinh, nội thất phòng tắm tại Việt Nam.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty
Với tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo Công ty và sự nỗ lực không biết mệt mỏi của
đội ngũ cán bộ công nhân viên ln đồng lịng gắng sức, phát triển Cơng ty từ những ngày
đầu chỉ có 10 cán bộ nhân viên, với trang thiết bị đơn sơ, cơ sở vật chất thiếu thốn. Đến cuối
năm 2010, số lượng công nhân viên của Cơng ty đã lên con số 152 người (trong đó có 58


Đinh Cơng Inh_K43F3

Page 13


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

người có trình độ ĐH trở lên), chưa tính hàng nghìn cán bộ nhân viên ở hai công ty liên kết
và ba công ty thành viên.
Cơ cấu tổ chức bộ máy cơng ty gồm có: đứng đầu cơng ty là chủ tịch hội đồng quản
trị kiêm giám đốc. Tiếp đó là các phó giám đốc phụ trách các phịng ban thuộc các mảng lĩnh
vực khác nhau. Trong các phịng ban có trưởng phịng, phó phịng và nhân viên. Cuối cùng là
các công nhân trong các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty: xem phụ lục 1 và 2
2.2.3. Sản phẩm kinh doanh của công ty
Công ty CP Hanel chuyên kinh doanh các lĩnh vực sau:
 Sản xuất, lắp ráp, phân phối thiết bị vệ sinh phòng tắm nhãn hiệu Mirolin và các
sản phẩm ứng dụng vật liệu composite như sen vịi, nắp bệt thơng minh, bình nước nóng trực
tiếp, bồn tắm, phụ kiện phịng tắm
 Nhập khẩu, phân phối độc quyền sản phẩm thiết bị vệ sinh (Bệt, chậu) từ nước
ngoài như Thái Lan, Hàn Quốc...
Với cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ sản xuất cũng như hỗ trợ tốt nhất cho cán bộ công
nhân viên để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc, Công ty Hanel Mirolin đang trên đường
trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các sản
phẩm thiết bị nội thất nhà tắm tại Việt Nam.
2.2.4. Tình hình tài chính tổng quan của cơng ty
Từ một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty trong các năm từ 2007 đến 2010 (Phụ lục

3) ta thấy:
Tổng doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng là không đều.
Năm 2008, doanh thu tăng lên 20,787% so với năm 2007, đến năm 2009 doanh thu tăng đột biến
với tỷ lệ lên tới 70,8%, nhưng đến năm 2010, doanh thu chỉ tăng 27,5% so với năm 2009. Cùng
với sự gia tăng của tổng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng lên nhanh chóng, thậm chí tỷ lệ
tăng của chi phí hầu như là lớn hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Cụ thể, năm 2008 tổng chi
phí tăng 25,29%, năm 2009 là 68% và năm 2010 là 33%. Cho dù tốc độ tăng chi phí của cơng ty
có lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng tổng doanh thu các năm đều lớn hơn tổng chi phí chứng
tỏ rằng cơng ty làm ăn vẫn có lãi, do đó lợi nhuận vẫn dương qua các năm. Tuy nhiên năm 2010,
lợi nhuận lại bị giảm đi chút ít so với năm 2009. Đó là do trong năm này công ty mới bắt đầu mở
rộng sản xuất, đầu tư thành lập thêm các công ty con và công ty liên kết nên chi phí là rất lớn,
trong khi tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn nên lợi nhuận bị giảm đi nhưng không đáng kể.
Như vậy, qua các năm hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt, lợi nhuận tăng qua
các năm từ 2007 tới năm 2009, tuy nhiên đến năm 2010 thì hơi chững lại vì tỷ lệ tăng chi phí
lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu nên lợi nhuận có bị giảm đi chút ít.

Đinh Cơng Inh_K43F3

Page 14


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

2.3. Thực trạng sử dụng vốn và lao động tại công ty Hanel Mirolin giai đoạn
2007- 2010
2.3.1. Thực trạng sử dụng vốn của công ty
Vốn của công ty tồn tại dưới hai hình thức, đó là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố
định dùng để trang trải cho tài sản như mua sắm trang bị máy móc, đầu tư xây dựng cơ bản,

phương tiện vận tải, dây chuyền sản xuất… Vốn lưu động chủ yếu đảm bảo cho tài sản lưu động
như mua nguyên, nhiên, vật liệu, trả lương cho nhân viên… Để thấy rõ hơn tình hình biến động
và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty ta xem xét bảng số liệu:
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của công ty CP Hanel Mirolin
Chỉ tiêu
Tổng số vốn (triệu đồng)

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

11.990,075 100%

16.890,872 100%

25.502,435 100%

53.469,174 100%

Vốn cố định (Triệu đồng)

6.415,889 53,51%

8.460,638 50,09%

11.208,32 43,95%


22.291,299 41,69%

Vốn lưu động (Triệu đồng)

5.574,186 46,49%

8.430,234 49,91%

14.294,115 56,05%

31.177,875 58,31%

(Nguồn: Phịng Kế tốn cơng ty CP Hanel Mirolin)

Qua bảng số liệu ta thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng được mở
rộng, thể hiện ở số vốn của công ty tăng lên qua từng năm, kể cả vốn cố định, vốn lưu động hay
tổng số vốn. Đặc biệt năm 2010 tăng nhanh nhất khi mà tổng số vốn của công ty tăng lên đột
biến, gấp hơn hai lần so với năm 2009. Không chỉ gia tăng mạnh về số lượng mà cơ cấu vốn của
cơng ty cũng đã có sự thay đổi đáng kể theo xu hướng giảm dần tỷ trọng vốn cố định và tăng
dần tỷ trọng vốn lưu động. Từ năm 2008 trở về trước, vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn,
nhưng bắt đầu từ năm 2009 thì lượng vốn lưu động lại tăng nhanh chóng và chiếm nhiều hơn
trong tổng số vốn.
Sự thay đổi trong tổng số vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn là do công ty là một DN vừa
sản xuất vừa kinh doanh, trong những năm đầu mới thành lập cần phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng
như xây dựng nhà máy, mua sắm dây chuyền sản xuất, máy móc kỹ thuật, phương tiện vận tải...
nên tỷ trọng vốn cố định lớn hơn so với vốn luu động. Khi đã ổn định về cơ sở hạ tầng, công ty
tập trung vào việc sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm... cho nên tỷ
trọng vốn lưu động tăng lên.
Cụ thể, bắt đầu từ cuối năm 2006, công ty bắt đầu tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất

và đến năm 2007 thì đã hồn thiện nhà máy và cơng ty đã tiến hành mua sắm trang thiết bị phục
vụ sản xuất kinh doanh như mua dây chuyền máy đúc, mạ, lắp ráp và nhập khẩu thiết bị sản xuất
của hãng Paco – Italy với công suất lên tới 15.000 sản phẩm/năm, do vậy trong năm này vốn cố
định chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cơ cấu vốn. Trong năm 2008 và năm 2009, vốn cố định
chỉ tăng nhẹ, sự gia tăng trong tổng số vốn chủ yếu là do vốn lưu động tăng nhiều hơn. Điều đó
là do trong trong những năm này khi mà tài sản cố định vẫn chưa tới thời gian khấu hao lớn, việc
mua sắm trang thiết bị cũng ít đi, vốn cố định chỉ tăng lên chút ít do cơng ty mở thêm các
Đinh Công Inh_K43F3

Page 15


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

showroom để trưng bày sản phẩm, trang bị thêm phương tiện vận tải... Nguồn vốn trong thời
gian này chủ yếu công ty tập trung cho sản xuất kinh doanh như mua nguyên, nhiên, vật liệu,
quảng cáo giới thiệu sản phẩm... cho nên vốn lưu động tăng dần và đã chiếm tỷ trọng cao hơn.
Trong năm 2010, cả vốn cố định và vốn lưu động của cơng ty đều tăng nhanh chóng làm
cho tổng số vốn tăng đột biến. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty tiến hành mở rộng
quy mô sản xuất, tiến hành di chuyển từ nhà máy cũ lên nhà máy mới và thành lập thêm hai
công ty con ở miền trung và miền nam; tiếp đến là tham gia góp vốn thành lập cơng ty CP
Gạch Khang Minh, xây dựng nhà máy Khang Minh tại Hà Nam. Để có thể thực hiện tốt tất
cả những việc đó thì sự gia tăng nguồn vốn kinh doanh là một yêu cầu tất yếu. Hơn nũa, do
có nhiều dự án xây dựng mới như vậy nên công ty cần đầu tư thêm về cơ sở hạ tầng, mua thêm
các công cụ, dụng cụ quản lý, phương tiện vận tải để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty đã đầu tư để mua sắm thêm dây chuyền sản xuất mới ngoài những trang bị
sẵn có, mua thêm xe tải để vận chuyển sản phẩm... Mặt khác, để đảm bảo đủ nguồn lực cho việc
sản xuất với quy mô mới, công ty cũng đã đầu tư nhiều vốn hơn để mua nguyên, nhiên, vật liệu

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bởi cần tăng thêm số lượng mới có thể tận dụng
được hiệu suất tăng theo quy mơ.
Ngồi ra, một trong những lý do khiến tổng số vốn của công ty tăng mạnh là trong
giai đoạn này ln xảy ra tình trạng lạm phát, kéo theo đó là giá cả nguyên vật liệu đầu vào
ngày càng tăng cao, chi phí vận chuyển tăng... làm cho công ty phải bỏ ra nhiều vốn hơn để
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định và thuận lợi.
2.3.2. Thực trạng sử dụng lao động của công ty
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động công ty CP Hanel Mirolin
24%

40%

31%

36%

36%

33%
ĐH
CĐ-TC
Đào tạo khác

2007

24%

40%

36%


2009

2008

30%

38%
32%

2010
Nguồn: phịng hành chính- nhân sự CP Hanel Mirolin

Đối với bất kỳ một DN nào thì lực lượng lao động ln là yếu tố đóng vai trò quan
trọng, then chốt trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó
ngay từ khi thành lập, công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý,
Đinh Công Inh_K43F3

Page 16


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao
động của công ty. Qua đó, số lượng và cơ cấu lao động theo trình độ của cơng ty đã có sự
thay đổi.
Số lượng lao động tại công ty tăng lên liên tục qua các năm. Năm 2007, số lao động
của công ty mới chỉ có 33 người, trong đó số lao động có trình độ ĐH và trên ĐH là 8 người,

chiếm tỷ trọng thấp nhất (24%). Lao động có trình độ CĐ- TC là 12 người và cịn lại 13
người có trình độ đào tạo khác.
Năm 2008, với việc mở thêm showroom mới để trưng bày và giới thiệu sản phẩm,
công ty đã tuyển thêm 15 lao động ở cả ba nhóm trình độ làm cho số lao động ở cả ba nhóm
này đều tăng lên, nâng tổng số lao động của công ty lên 48 người. Tuy nhiên tỷ trọng lao
động lại có sự thay đổi, trong đó tỷ trọng lao động có trình độ ĐH đã tăng lên chiếm, tỷ trọng
lao động có trình độ CĐ – TC và đào tạo khác đều giảm xuống. Đó là do yêu cầu của cơng
việc cần phải là những người có trình độ để có thể giới thiệu sản phẩm đến khách hàng và
giải đáp những khúc mắc của khách hàng tốt hơn nên cơng ty tuyển lao động có trình độ ĐH
nhiều hơn.
Năm 2009, cơng ty hồn thành xây dựng nhà máy sản xuất tại cụm công nghiệp
Thạch Thất – Quốc Oai, Hà Nội. Để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất tại đây nên công ty đã
tuyển thêm 26 lao động. Do lao động tuyển thêm chủ yếu để đào tạo và làm việc trong các cơ
sở sản xuất nên số người có trình độ CĐ – TC và trình độ đào tạo khác chiếm phần lớn. Cụ
thể số lượng lao động có trình độ CĐ- TC được tuyển thêm trong năm này tăng 11 người,
tăng 3,15% so với năm 2008. Lao động nhóm có trình độ đào tạo khác tăng 12 người, tỷ
trọng chiếm 39,19%. Tỷ trọng lao động có trình độ ĐH bị giảm xuống cịn.
Đến cuối năm 2010 tổng số lao động của công ty là 152 người, tỷ trọng lao động
trong các nhóm có sự thay đổi lớn. Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH trở lên tăng đột biến với
số lượng là 58 người, chiếm 38% tổng số lao động. Lao động có trình độ CĐ- TC và trình độ
chun mơn đào tạo khác cũng tăng lên nhanh chóng với số lao động tương ứng là 49 người và 45
người. Trong năm này do công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, chính thức rời nhà máy cũ đến
nhà máy mới, thành lập thêm các công ty con... nên công ty đã tuyển thêm rất nhiều lao động ở
các vị trí khác nhau làm cho lao động trong các nhóm đều tăng lên. Trong đó lao động có trình độ
ĐH và trên ĐH tăng mạnh nhất, đó là do những vị trí cơng ty tuyển dụng chủ yếu là hành chính
văn phịng, điều hành, quản lý... nên yêu cầu về trình độ là khá quan trọng. Mặt khác, cơng ty đã
chú trọng hơn tới trình độ của lao động và để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên đã
tạo điều kiện cho một số lao động cũ của công ty tiếp tục học lên cao hơn nên số lượng có trình độ
ĐH và cả CĐ đều tăng lên nhanh chóng.
Như vậy việc không ngừng mở rộng quy mô dẫn đến công ty cần phải gia tăng số

lượng lao động, tuy có sự biến đổi về tỷ trọng lao động trong các nhóm xét theo trình độ nhưng
nhìn chung tỷ trọng của ba nhóm vẫn khá là đồng đều. Cơng ty cũng đã ngày càng chú trọng
hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ lao
động để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đó cũng là yêu cầu tất yếu trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường đầy biến động như hiện nay.
2.4.Thực trạng chi phí sản xuất của công ty Hanel Mirolin giai đoạn 2007- 2010
Bảng 2.3: Cơ cấu chi phí của cơng ty CP Hanel Mirolin
Đinh Công Inh_K43F3

Page 17


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

tỷ đồng
40
35
30
25
20
15
10
5
0

2007

2008


2009

2010

Năm

(Nguồn: Phịng Kế tốn cơng ty CP Hanel Mirolin)

Cùng với việc liên tục mở rộng sản xuất, tăng quy mô thì tổng chi phí của cơng ty
cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 2007, tổng chi phí thực hiện của cơng ty là hơn 12.890
triệu đồng. Năm 2008 tổng chi phí tăng lên là hơn 16.150 triệu đồng, năm 2009 là 27.137
triệu đồng và đến cuối 2010 thì tổng chi phí đã tăng lên hơn 36.148 triệu đồng. Để biết chính
xác tổng chi phí của cơng ty tăng lên như thế nào ta xem xét sự gia tăng ở một số khoản mục
chính sau:
 Chi phí sản xuất chung
Qua số liệu ta thấy chi phí sản xuất chung của năm 2008 tăng so với năm 2007 là hơn
740 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng là 16,12%. Năm 2009, chi phí sản xuất chung tăng
59,37% so với năm 2008. Đến năm 2010, chí phí sản xuất chung tiếp tục tăng thêm hơn
1.864 triệu đồng. Như vậy chi phí sản xuất chung của cơng ty ngày càng tăng cao. Nó có mối
liên hệ mật thiết với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì vậy khi cơng ty đẩy mạnh hoạt động
sản xuất sẽ kéo theo chi phí sản xuất chung tăng cao, là một trong những yếu tố góp phần
vào sự gia tăng của tổng chi phí, nhất là khi mà giá cả nguyên vật liệu đang tăng cao như
hiện nay.
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của cơng ty cũng ngày càng gia tăng, năm 2010 chi phí bán hàng
của công ty là hơn 9.634 triệu đồng, tăng 7.060 triệu đồng, gấp gần 3 lần so với năm 2007.
Điều đó là do cơng ty liên tục mở rộng thị trường, ra mắt các sản phẩm mới nên sẽ mất thêm
các khoản chi phí như chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, chi phí hỗ trợ marketing và phát
triển (khoản chi phí cho việc nghiên cứu thị trường, làm cho việc thị trường của công ty mở

rộng) và chi phí cho hoạt động trưng bày, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm… nhằm thu hút
người mua để mở rộng thị trường và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của cơng ty. Chi phí
bán hàng cũng tác động trực tiếp đến sự gia tăng về tổng chi phí của cơng ty.
 Chi phí quản lý DN

Đinh Cơng Inh_K43F3

Page 18


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

Chi phí quản lý DN là các khoản chi phí phục vụ cho việc điều hành và quản lý chung
cho toàn DN trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí liên quan đến quản lý DN bao gồm: trả
lương cho nhân viên, chi phí đồ dùng văn phịng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và
các khoản phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngồi và một số chi phí bằng tiền khác.
Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghệp trong tổng chi phí của cơng ty giảm dần theo
từng năm. Cụ thể năm 2007, tỷ trọng của nó là 40,59%, năm 2008 giảm xuống cịn 39,26%,
năm 2009 và 2010 tiếp tục giảm xuống còn lần lượt là 38,334% và 36,36%. Cho dù vậy chi
phí quản lý DN vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của cơng ty. Điều này cho
thấy ngồi việc đầu tư sản xuất, mở rộng thị trường thì cơng ty vẫn chú trọng đến các điều
kiện hoạt động của mình, vẫn có sự đầu tư về trang thiết bị, đồ dùng văn phịng và ln quan
tâm đến lương bổng, thưởng cho các nhân viên trong cơng ty. Tuy có sự giảm đi về tỷ trọng
nhưng xét về giá trị thì chi phí quản lý DN vẫn tăng lên và cũng tác động đến sự gia tăng của
tổng chi phí.
 Chi phí khác
Ngồi ba khoản chi phí chính trên thì cơng ty cịn một số khoản chi phí khác như chi
phí nộp phạt, nhượng bán hay thanh lý tài sản, chi phí dự phịng và chi phí cho các hoạt động

bên ngồi... Các khoản chi phí này cũng chiếm một tỷ trọng nhất định trong tổng chi phí và
ngày càng tăng lên.
 Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện chi phí
Để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chi phí ta xét sự gia tăng của tổng chi phí so
với sự gia tăng của tổng doanh thu (tỷ suất chi phí trên doanh thu)của cơng ty. Qua phụ lục 3
ta thấy:
Việc tăng thêm chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đã mang lại lượng doanh thu
lớn cho công ty. Doanh thu của công ty tăng dần lên cùng với sự gia tăng của tổng chi phí.
Tuy nhiên tỷ suất chi phí trên doanh thu vẫn cịn cao và hầu như ngày càng tăng lên, cho
thấy tốc độ gia tăng doanh thu của công ty thấp hơn so với tốc độ gia tăng của tổng chi phí,
điều đó dẫn tới sự gia tăng của lọi nhuận chưa được như mong muốn, thậm chí lợi nhuận
năm 2010 lại giảm đi chút ít so với năm 2009 (khoảng 70 triệu đồng, tương đương 1,32%).
Như vậy, việc thực hiện chi phí của cơng ty vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả. Mặc
dù Công ty đã được đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại ngay từ khi mới thành lập nhưng
trong quá trình hoạt động cũng cần phải đầu tư thêm công nghệ ứng dụng để sản phẩm sản
xuất ra đạt chất lượng cao. Tuy nhiên chi phí để mua công nghệ ứng dụng hiện nay rất cao
cùng với việc công ty vẫn đang áp dụng công nghệ hiện có theo kinh nghiệm sản xuất thực tế
nên hiệu quả sản xuất vẫn cầm chừng, chưa phát huy được các nguồn lực sẵn có, đơi khi gây

Đinh Cơng Inh_K43F3

Page 19


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại

lãng phí về chi phí vận hành dây chuyền sản xuất. Mặt khác, chi phí đầu vào tăng cao khiến
cho chi phí tăng nhanh trong khi cơng ty lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường

cho nên doanh thu và lợi nhuận nhiều khi không được như mong muốn.
2.5. Các nhân tố tác động đến tình hình sử dụng vốn, lao động và thực hiện chi
phí sản xuất tại công ty Hanel Mirolin
2.5.1. Nhân tố chủ quan
 Sản phẩm của công ty: đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi DN. Các yếu tố liên quan đến sản phẩm của cơng ty có ảnh hưởng tới việc
sử dụng vốn, lao động và thực hiện chi phí của cơng ty như tính chất, chất lượng, mẫu mã, chu
kỳ sống của sản phẩm. Sản phẩm của công ty là thiết bị vệ sinh, nội thất phịng tắm, thường có
hàm lượng kỹ thuật cao, được sản xuất trên dây chuyền hiện đại và thời gian sử dụng khá dài
nên nguồn vốn đầu vào ban đầu là tương đối lớn, nhưng đổi lại thời gian thu hồi vốn là khá
nhanh. Chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh cần rất nhiều nhưng doanh thu và lợi nhuận
mang lại là không nhỏ.
Các sản phẩm của cơng ty hầu như là có thiết kế sang trọng, độc đáo, chất lượng sản
phẩm là khá tốt, lắp đặt đơn giản và có độ bền cao nên có rất nhiều khách hàng ưa chuộng. Điều
này cũng góp phần thúc đẩy q trình mở rộng quy mơ, tăng thêm vốn và tuyển dụng thêm lao
động phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, một số sản phẩm nhập khẩu mà
công ty phân phối như của hãng NAHM lại chưa thực sự phù hợp với nguồn nước ở Việt Nam,
lại khơng có linh kiện thay thế khi hỏng hóc nên cơng ty cũng tốn khá nhiều chi phí cho việc bảo
hành, sửa chữa và tìm cách khắc phục những hạn chế đó. Mặt khác, thương hiệu Mirolin mới
xâm nhập thị trường nên người tiêu dùng chưa biết đến nhiều và giá thành vẫn chưa thực sự
cạnh tranh với các hãng lớn làm cho công ty phải bỏ ra khơng ít chi phí cho hoạt động quảng
cáo, trưng bày giới thiệu sản phẩm.
 Khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất: đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc
sử dụng vốn và lao động của công ty. Khi quy mô của công ty lớn thì cơng ty sẽ sản xuất ra khối
lượng sản phẩm lớn, khi đó cơng ty sẽ sử dụng nhiều vốn và lao động. Trong thực tế, tùy vào số
vốn và lao động mà công ty đã dùng trong những năm qua mà sản lượng ở mỗi năm lại khác
nhau và tăng dần cùng với sự gia tăng của hai yếu tố này và của cả chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, khối lượng sản phẩm sản xuất ra cũng ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng nguồn vốn của
công ty. Cơng ty phải có kế hoạch sử dụng sao cho hợp lý, tránh lãng phí.
 Năng lực quản lý của công ty: việc quản lý ở đây bao gồm cả quản lý bộ máy nhân

sự, quản lý nguồn vốn và quản lý cả chi phí. Về cơng tác quản lý bộ máy nhân sự, cơng ty ngày
càng hồn thiện bộ máy quản lý, các phòng ban dần dần được hợp lý hố, số lao động tham gia
vào q trình sản xuất được công ty sử dụng tăng lên theo quy mô tuy nhiên vẫn chưa tối ưu,ở
một số bộ phận như bộ phận marketing cịn hơi ít nhân viên, trong khi đó lao động trong sản
xuất vẫn thừa ở một số khâu do công ty dã sử dụng dây chuyền tự động. Ngoài ra việc kết hợp,
phân bổ nguồn lực vốn và lao động chưa hợp lý khiến chi phí của cơng ty vẫn cịn cao.
2.5.2. Nhân tố khách quan
 Môi trường vĩ mô
Đinh Công Inh_K43F3

Page 20



×