Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.29 KB, 41 trang )

Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam, một trong những nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng khá
cao và ổn định .Theo thống kê của Cục CIA, Hoa Kỳ (Nguồn: website
www.cia.gov ) về xếp hạng 100 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
thế giới năm 2006 thì nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 28/100 với tốc độ tăng
trưởng đạt 7,8%. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt
1024USD, thoát khỏi ngưỡng nghèo. Để đạt được những thành tựu trên không
thể không kể tới vai trò của ngoại thương trong vòng 20 năm từ 1989 đến
2010 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam không ngừng tăng nhanh trung bình
mỗi năm 19% . Tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
khoảng 2,7 lần. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng xuất
khẩu quan trọng của ta như dầu thô, hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ và thủ
công mỹ nghệ, không thể không kể đến đóng góp to lớn của mặt hàng may
mặc. Đặc điểm của những mặt hàng này là sử dụng nhiều lao động và lao
động không cần có kỹ thuật cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Ngành dệt may được xem như một ngành “ xóa đói giảm
nghèo” vì thế mà hiện ngành dệt may là ngành có nhiều rào cản kỹ thuật nhất
chỉ sau nông nghiệp.
Khó khăn cho dệt may Việt Nam khi xu hướng tự do hóa thương mại
ngày càng phát triển, một tất yếu khách quan là khi các nước ngày càng giảm
sử dụng các hàng rào thuế quan trong quan hệ thương mại quốc tế thì các
hàng rào phi thuế ngày càng được gia tăng áp dụng để bảo hộ nền sản xuất
trong nước. Hàng may mặc của ta xuất khẩu đi nhiều nơi trên thế giới, trong
đó 3 thị trường lớn của ta là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên 3 thị trường
này cũng là những thị trường có yêu cầu khắt khe nhất khi nhập khẩu hàng
hóa, được thể hiện thông qua hệ thống rào cản kỹ thuật tinh vi, phức tạp càng
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp


Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
trở nên thông dụng hơn. Đây là cách làm duy nhất và tất yếu để các nước bảo
vệ người tiêu dùng, lợi ích quốc gia và nền sản xuất nội địa. Một trong những
rào cản kỹ thuật được các quốc gia nhập khẩu sử dụng nhiều nhất là rào cản
về môi trường, rào cản này bao gồm những quy định về tiêu chuẩn môi
trường liên quan đến sản xuất sản phẩm. Rào cản môi trường là rào cản gây
khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đây sẽ là một
thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam trong khi
xem xét những thuận lợi và khó khăn của mình sẽ có những cách đối phó với
rào cản này
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty cổ phần may Hồ
Gươm, nhận thấy rằng công ty cũng đang gặp phải khó khăn khi thị trường
xuất khẩu dệt may chủ yếu của công ty là Mỹ và EU hai thị trường có yêu cầu
về tiêu chuẩn môi trường khắt khe nhất với tổng lượng xuất khẩu hàng may
mặc vào hai thị trường này chiếm đến hơn 80%. Hơn nữa, trong giai đoạn
hiên nay, công ty đang tập trung để đảy mạnh xuất khẩu hàng sang thị trường
EU, một thị trường vô cùng tiềm năng nhưng chưa thực sự được quan tâm.
Bên cạnh đó quản lý về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, quy trình sản xuất của
công ty nhằm thoản mãn tiêu chuẩn môi trường chưa đáp ứng yêu cầu.
Vì vậy mà việc chọn nghiên cứu vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn môi trường
của hàng dệt may phục vụ cho xuất khẩu hàng trở thành việc vô cùng cấp
thiết của công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ vai trò của việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và tính cấp
thiết của nó đối với công ty, em đã chọn đề tài luận văn của mình là: “Giải
pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của
công ty cổ phần may Hồ Gươm”
Vấn đề nghiên cứu của đề tài là :
- Tiêu chuẩn môi trường của thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt

nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Việc đáp ứng những yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường tại công ty
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Trước tiên đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu những rào cản về môi trường của các thị
trường xuất khẩu đối với hàng dệt may của Việt Nam nói chung và hàng dệt
may của công ty cổ phần may Hồ Gươm nói riêng.
Thứ hai, từ việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của công ty cùng với
việc kết hợp cơ sở lý luận chuyên ngành rút ra những kết luận, phát hiện những
vấn đề còn tồn tại trong việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty
Và cuối cùng là căn cứ vào xu hướng phát triển hiện tại của doanh nghiệp
đưa các giải pháp nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu
hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: tiêu chuẩn môi trường của hàng dệt may xuất sang thị trường EU
- Không gian: công ty cổ phần may Hồ Gươm
- Thời gian: phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu của công ty trong vòng 3
năm từ 2008 đến 2010
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung việc nghiên cứu giải pháp
đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may
1.5.1 Một số khái niệm
1- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường
Theo Luật Môi trường của Việt Nam:
"Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường".
Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học
liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và
tiềm lực kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển.
Những quy định chung về tiêu chuẩn môi trường.

Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
• Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven
biển, nước thải v.v
• Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải) v.v
• Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản
xuất nông nghiệp.
• Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
• Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng
sinh học.
• Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
văn hoá.
• Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng
sản trong lòng đất, ngoài biển v.v
Tiêu chuẩn trong ngành dệt may bao gồm một số những quy định sau:
- Tiêu chuẩn sau về vệ sinh an toàn lao động theo Quyết định 3733/2002/QĐ-
BYT của bộ trưởng bộ y tế thì các cơ sở dệt may phải thực hiện khảo sát môi
trường nơi làm việc của của doanh nghiệp với 21 tiêu chuẩn và 5 nguyên tắc
và 7 thông số vệ sinh lao động. Theo tiêu chuẩn này thì cần phải khảo sát về
các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, bụi trọng lượng
thành phần, hơi khí độc tại nơi sản xuất
- Tiêu chuẩn ISO 14000: một bộ các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi
trường, trong đó ISO 14001 và ISO 14004 là các tiêu chuẩn về hệ thống quản
lý môi trường. ISO 14001 là các yêu cầu đối với hệ thống (mà theo đó việc
đánh giá chứng nhận các hệ thống quản lý môi trường sẽ được tiến hành),
trong khi ISO 14004 là các văn bản hướng dẫn xây dựng hệ thống theo các
yêu cầu đó.
Có cấu trúc tương tự như Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO
9000, ISO 14000 có thể được áp dụng trong mọi loại hình tổ chức, bất kể với

quy mô nào.
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Nhãn sinh thái: Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các
sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm hoặc quá trình sử dụng các sản phẩm đó". uy tín của sản phẩm và của
nhà sản xuất. Vì thế các sản phẩm có nhãn sinh thái thường có sức cạnh tranh
cao và giá bán ra thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại.
Như vậy, nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông
qua phản ứng và tâm lý của khách hàng. Do đó, rất nhiều nhà sản xuất đang
đầu tư để sản phẩm của mình được công nhận là "sản phẩm xanh", được dán
"nhãn sinh thái" và điều kiện để được dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe
hơn. Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ
phế thải (nhựa, cao su, ), các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm tác động
xấu đến môi trường, các sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường hoặc
hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó ảnh hưởng tốt đến môi trường.
2- Rào cản môi trường
Rào cản môi trường là một hệ thống quy định tiêu chuẩn về môi trường, sản
xuất, trình độ công nghệ sản xuất, xử lý chất thải, giải pháp tận thu, sử dụng,
tái chế chất thải, giảm thiểu phát thải, tổ chức quản lý
Rào cản môi trường thường được ứng dụng linh hoạt dưới nhiều hình thức
khác nhau. Cụ thể như sản phẩm muốn nhập khẩu phải đáp ứng các tiêu
chuẩn mức độ chất thải ô nhiễm, khả năng tiết kiệm năng lượng, sử dụng
nguyên vật liệu sản xuất có ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái, các loại bao bì
có tái sử dụng được hay không. Nhiều quốc gia áp dụng “rào cản xanh” như
một công cụ để đánh thuế lên sản phẩm nhập khẩu. Và tùy theo mức độ gây ô
nhiễm của sản phẩm mà doanh nghiệp phải đóng một khoản phí nhất định.
Rào cản môi trường trong ngành dệt may chủ yếu bao gồm các quy định sau:
- Quy định về bảo vệ môi trường

- Quy định về đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng
- Quy định đối với tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Quy định về việc ghi nhãn sản phẩm
- Quy định về hóa chất độc hại
3- Khái niệm hàng dệt may xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra
nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các
quốc gia. Sự trao đổi mua bán hàng hóa là một hình thức của các mối quan hệ
xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản
xuất hàng hóa riêng biệt của quốc gia. Xuất khẩu hàng may mặc là hoạt động
xuất khẩu mà sản phẩm là hàng may mặc
1.5.2 Nội dung của vấn đề nghiên cứu
1- Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần may Hồ Gươm
2- Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của công ty
3- Yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường của một số thị trường xuất khẩu hàng
dệt may chính của công ty
4- Thực trạng về việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu
hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm
5- Giải pháp để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt
may của công ty cổ phần may Hồ gươm
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Chương II Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu
hàng dệt may tại công ty cổ phần may Hồ Gươm

2.1 Phương pháp khảo sát thực tế tại doanh nghiệp
2.1.1 Phương pháp thu tập dữ liệu sơ cấp
* Thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện
rộng nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triển , những đặc
điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Thiết
lập phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi bằng văn bản, câu hỏi có các phương
án trả lời, người hỏi được chọn câu trả lời theo quan điểm nhận thức của
mình. Có hai loại câu hỏi: câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Câu hỏi đóng là hệ
thống các câu hỏi mà người trả lời chỉ cần chọn một trong số các phương án
có sẵn. Câu hỏi mở là câu hệ thống câu hỏi mà ngoài các phương án có sẵn,
người trả lời có thể bổ sung ý kiến của riêng mình
Sau khi lập phiếu điều tra thì phiếu được phát cho các nhân viên trong công ty
Thời gian thực hiện từ 28/3 đến 31/3/2011
Đối tượng nhận phiếu : nhân viên công ty Hồ Gươm
Toàn bộ phiếu điểu tra phát ra đều thu hồi về được và không có phiếu điều tra
nào không sử dụng được
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm ( Phụ lục số 1)
Bảng tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm ( phụ lục số 2)
* Thông qua phỏng vấn điều tra
Phỏng vấn là phương pháp nói chuyện trực tiếp giữa người phỏng vấn với
đối tượng cần biết ý kiến
Câu hỏi phỏng vấn và kết quả phỏng vấn (Phụ lục số 3 )
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Đối tượng phỏng vấn : Nhân viên phòng kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty
may Hồ Gươm
Thời gian phỏng vấn: ngày 31/3/2011
2.1.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp có thể được thu thập qua các báo cáo tài chính, internet, các
báo cáo thống kê về tình hình xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, các yêu cầu kỹ
thuật của thị trường,
Sau đó tiến hành thống kê, đánh giá và mô hình hóa các dữ liệu này để phục
vụ cho việc phân tích
2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đi từ thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, lấy căn cứ để đi đến những phân
tích, đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai
đoạn 2007 – 2009. Sau đó dùng phương pháp tổng hợp lại những phân tích ở
trên để đưa ra các kết luận của vấn đề. Ngoài ra trong bài viết còn sử dụng các
dữ liệu ngoại vi là các đánh giá, nhận định của các chuyên gia để bổ sung và
làm rõ thêm cho vấn đề nghiên cứu
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của
công ty cổ phần may Hồ Gươm
2.2.1 Vài nét về công ty cổ phần may Hồ Gươm
Tên: CÔNG TY CỐ PHẦN MAY HỒ GƯƠM
Địa chỉ : 201 Trương Định – Q.Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại: 844-36622574/ 3662455
Fax: 844-36621111
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Chức năng : sản xuất và kinh doanh hàng thời trang tại thị trường nội địa và
quốc tế
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Nhiệm vụ : tăng trưởng bền vững cho doanh nghiệp gắn liền với việc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân. Phát triển thương hiệu may Hồ
Gươm thành thương hiệu có uy tín và chất lượng không chỉ trong nước mà
trên thị trường quốc tế

Công ty may Hồ Gươm tiền thân là xưởng may 2 thuộc Confectimex, năm
1993 xí nghiệp may Thời trang Trương Định ra đời, cơ sở vật chất hết sức
nghèo nàn, nhà xưởng cũ nát, xập xệ, CBCNV chỉ vẻn vẹn với 220 người và
120 máy may các loại, làm việc theo chế độ 2 ca.
Mười sáu năm qua, bằng những quyết sách phù hợp của lãnh đạo công ty
trong chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường cho từng giai đoạn, mạnh
dạn đầu tư mở rộng sản xuất, sắp xếp lại tổ chức kết hợp với sự nỗ lực không
ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty Cổ phần may Hồ Gươm đã
có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt:
Từ một nhà xưởng cũ 600m2 với 220 công nhân và 120 máy may, đến nay
công ty đã có 5 xí nghiệp thành viên đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố lớn
như Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên với quy mô gần 3000 lao động và 2500
thiết bị may chuyên dùng, hiện đại.
Tốc độ tăng trưởng của công ty cổ phần may Hồ Gươm là một niềm mơ ước
đối với rất nhiều doanh nghiệp trong ngành may: Liên tục trong 10 năm: từ
năm 1995 đến năm 2006, tốc độ tăng trưởng bình quân của công ty là 70% /
năm.
Các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng được mở rộng, tạo điều kiện cho
một sự phát triển bền vững trong tương lai.
Tiếp đà thắng lợi của các năm trước, năm 2009, vượt qua khó khăn do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, Công ty cổ phần May Hồ Gươm vẫn giữ
vững nhịp độ phát triển đạt doanh thu 250 tỷ đồng tăng 11,7% so với năm
2008. Năm 2010, công ty đặt mục tiêu tăng 20% doanh thu so với 2009, trong
đó doanh thu nội địa đạt 10 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
* Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
- Sản xuất và kinh doanh các loại hàng thời trang và nguyên phụ liệu ngành
may trong nước và quốc tế

- Gia công sản phẩm ngành may cho một số hãng thời trang lớn
- Xuất khẩu trực tiếp sản phẩm hàng dệt may
- Nhập khẩu nguyên phụ liệu may mặc
- Đào tạo nghề và đầu tư dịch vụ giáo dục
- Kinh doanh bất động sản, văn phòng cho thuê và nhà ở cho công nhân
- Một số hoạt động kinh doanh khác
* Thị trường quốc tế chủ yếu của công ty
Công ty nhân đặt gia công quần áo thời trang cho một số hãng thời trang lớn
như Mango, Target stores, Lee, Catimini, South polo, Jack wolfskin
Thị trường xuất khẩu trực tiếp của công ty gồm: Mỹ, Eu, Nhật Bản,Canada
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là những mặt hàng thời trang quần áo thể thao,
áo váy các loại, áo váy quần âu, comple, hàng dệt kim và đặc biệt và thời
trang trẻ em
2.2.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ
Gươm
Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty tuy có gặp phải nhiều khó
khăn do chính sách thương mại ngặt nghèo của các nước nhập khẩu, đặc biệt
là yêu cầu về hàng rào kỹ thuật trong đó bao gồm yêu cầu về tiêu chuẩn môi
trường. Nhưng doanh thu xuất nhập khẩu vẫn không hề giảm sút dưới đây là
bảng kết quả kinh doanh của công ty.

Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Hồ Gươm
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu 143,7 185 250
Kim ngạch xuất khẩu 85,8 121,6 222,5
Tỷ trọng xuất khẩu (%) 60 65,7 89

Lợi nhuận 4,8 7,5 12,5
(Nguồn: phòng xuất nhập
khẩu )
Nhìn vào bảng trên ta thấy, xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng xuất khẩu luôn đạt
mức trên 60%. Mức độ tăng tỷ trọng xuất khẩu của công ty năm 2008 đến
2009 đạt 5,7%, con số này phản ánh sự suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm
2009. Năm 2010, sự phục hồi nền kinh tế kéo theo mức tăng tỷ trọng lên
89%.
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Trị giá
(tỷ VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Trị giá
(tỷ VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Trị giá
(tỷ VNĐ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng 143,7 100 185 100 250 100
Mỹ 77,22 54 96,20 52 125 50
EU 34,32 24 51,80 28 75 30
Nhật Bản 8,58 6 7,4 4 12,5 5
Mexico 7,15 5 12,95 7 12,5 5
Canada 8,58 6 9,25 5 12,5 5
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt

nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Khác 7,15 5 7,4 4 12,5 5
( Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu )
Bảng 2.2 cho ta thấy rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của công ty sang thi trường Mỹ và EU của công ty. Tuy năm 2010 xuất khẩu
sang Mỹ có xu hướng giảm so với năm 2009 và 2008, nhưng nó vẫn chiếm
50% tổng kim ngạch xuất khẩu Nguyên nhân là do Mỹ là quốc gia chịu ảnh
hưởng lớn nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 và công ty
chủ trương tăng lượng xuất cho thị trường EU, thị trường có nhiều tiềm năng
nhưng chưa thực sự được đầu tư. Thị trường EU có kim ngạch xuất khẩu tăng
dần theo từng năm từ việc chỉ chiếm 24% kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đến
2010 thị trường này đã chiếm đến 30% đạt con số doanh thu là 75 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.3 Biểu diễn thị trường xuất khẩu và tỷ lệ % lượng xuất khẩu

( Nguồn: phòng xuất nhập khẩu)
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Biểu đồ cho ta thấy rõ sự quan trọng của hai thị trường Mỹ và EU trong kế
hoạch xuất khẩu của công ty. Hai thị trường này cũng là hai thị trường có yêu
cầu cao nhất về hàng dệt may của công ty
Bảng 2.3. Giá trị xuất khẩu của công ty phân theo hình thức xuất khẩu
(Đơn vị: tỷ đồng )
Năm 2008 2009 2010
Giá trị xuất khẩu 143,7 185 250
Giá trị theo FOB 20,1 31,7 50
Giá trị theo gia công 123,6 153,3 200
% theo FOB 14 17,1 20
% theo gia công 86 82,9 80

(Nguồn: phòng xuất nhập
khẩu)
Bảng 2.3 cho ta thấy rằng tuy tỷ trọng xuất khẩu của công ty cao lên đến 89%
trong năm 2010 nhưng tỷ lệ hàng dệt may được xuất khẩu theo hình thức xuất
khẩu trực tiếp ( FOB) chỉ đạt 20% còn lại là xuất khẩu theo hình thức gia
công. Ở hình thức xuất gia công, công ty chỉ sản xuất theo những đơn đặt
hàng mà ở đó bên đối tác cung cấp các nguyên vật liệu. Việc này tuy làm
giảm đi một phần chi phí cho việc nhập nguyên vật liệu và tự cung cấp
nguyên vật liệu nhưng lại làm cho lợi nhuận chỉ ở mức thấp.
2.2.3 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc đáp ứng những tiêu
chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty
2.2.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
• Nguồn nhân lực
Hiện nay công ty có số lượng lao động rất lớn với 2800 lao động phổ thông
và số lượng lao động có trình độ đại học trở lên là 78 người. Hầu hết là lao
động còn trẻ, nhiệt tình, năng động. Tuy nhiên, trình độ và sự tiếp thu khoa
học công nghệ hiện đại của lao động vẫn còn một số hạn chế. Điều này sẽ tạo
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
khó khăn trong quá trình sử dụng máy móc kỹ thuật mới. Khi áp dụng những
phương pháp sản xuất sạch thì máy móc kỹ thuật được đầu tư hiện đại hơn
nhằm tạo ra ít chất thải, tiết kiệm năng lượng thì tay nghề của công nhân và
sự nhận thức của công nhân vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của việc
trình độ lao động chỉ ở mức thấp là vì lao động trong ngành may tuy nhiều
nhưng lại có trình độ rất thấp, chỉ có những kỹ thuật cơ bản.
Số lao động có trình độ tiếng anh thông thạo quá thấp, ở con số 7 nhân viên.
Sự am hiểu về thị trường quốc tế và yêu cầu của thị trường quốc tế của nhân
viên công ty chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
• Nguồn lực tài chính

Trong việc sản xuất kinh doanh, nguồn lực tài chính đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Hiện số vốn điều lệ của công ty là 7 tỷ đồng
Doanh thu hàng năm năm 2010đạt 250 tỷ đồng
Trong việc đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật dảm bảo cho việc đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường số vốn mà công ty bỏ ra đầu tư về cơ sở hạ tầng hàng năm
là 2 tỷ đồng, một con số tương đối lớn so với lợi nhuận thu về được từ kinh
doanh của công ty
• Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho việc giải quyết vấn đề môi trường ở
công ty ngoài những trang thiết bị dành cho sản xuất dệt may hiện đại nhằm
tạo ra ít nhất khí thải và chất thải dệt may thì còn có hệ thống xử lý không khí
tạo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân
Hiện nay, sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ
thiết bị hiện đại, tiên tiến nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như
Mỹ, Nhật Bản
Hệ thống xử lý nước thải sau khi thải ra môi trường được công ty lắp đặt tại
hầu hết các phân xưởng.
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Tuy nhiên hệ thống chống ô nhiễm môi trường làm việc cho công nhân chưa
đáp ứng tiêu chuẩn. Khu vực làm việc của công nhân chưa có hệ thống giảm
bụi bặm và tiếng ồn
2.2.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
* Nhân tố môi trường pháp luật
Luật pháp Việt Nam vẫn chưa đầy đủ, thống nhất, vẫn còn nhiều hạn chế, kẽ
hở các văn bản tài liệu đi kèm hướng dẫn thực hiện chưa thực sự hữu dụng.
Điều này gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và may
Hồ Gươm nói riêng.
Đặc biệt khi nghiên cứu về tiêu chuẩn môi trường, những quy định về tiêu

chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp dệt may còn
nhiều hạn chế khi chỉ nêu ra quy định mang tính chung chung, không có
những quy định cụ thể cho từng trường hợp áp dụng. Trong ngành Dệt may
Việt Nam, cho đến nay, việc sản xuất các sản phẩm “xanh” chưa được quan
tâm đúng mức. Một số nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp còn chưa được
trang bị kiến thức hoặc hiểu biết còn hạn chế về những yêu cầu “xanh” đối
với các sản phẩm dệt may xuất khẩu.
Hơn nữa, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Mỹ, EU và Nhật Bản lại
là thị trường có những quy định về pháp luật vô cùng chặt chẽ ngoài luật của
từng quốc gia còn có luật quy định riêng của từng vùng, bang bên cạnh đó là
sự đối xử đặc biệt đối với hàng hóa của nước ta khi xuất sang hai thị trường
này. Vì vậy mà khi xuất khẩu hàng hóa chúng ta gặp rất nhiều khó khăn. Đặc
biệt khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại WTO,
hàng hóa của ta phải tự do cạnh tranh và phải tuân theo tất cả những quay
định về tiêu chuẩn chất lượng, môi trường,
Đối với hàng dệt may, không chỉ riêng thị trường Mỹ đưa ra những rào cản kỹ
thuật mà hầu hết các nước có nhập khẩu hàng Việt Nam cũng đều có những
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
rào cản riêng, khiến hàng dệt may Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách
thức. Chẳng hạn Nhật Bản thị trường nhập khẩu nhiều hàng dệt may Việt
Nam chỉ đứng sau Mỹ và EU đưa ra rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản
phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện môi trường. Mỹ thị trường nhập
khẩu hàng dệt may Việt Nam lớn nhất chiếm 57% cũng đã đưa ra đạo luật về
bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng để nhằm vào hàng dệt may.
* Nhân tố kinh tế
Những năm qua nền kinh tế thị trường của nước ta đã phát triển mạnh mẽ,
chính sách mở của nhà nước tạo điều kiện cho các công ty phát huy tiềm năng
sẵn có của mình. Xu hướng toàn cầu hóa và việc Việt Nam gia nhập WTO có

có tác động rất lớn tới nền kinh tế của đất nước đặc biệt là nó có tác động
mạnh mẽ tới các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi được tự do cạnh
tranh công bằng trong thị trường quốc tế, ta lại phải chịu những sức ép lớn
của những quốc gia nhập khẩu muốn bảo vệ nền công nghiệp trong nước. Lý
do mà các nước đưa ra những rào cản này là giúp bảo vệ nền công nghiêp
trong nước nhằm làm kinh tế trong nước phát triển ổn định.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tạo ra những thuận lợi lớn khi
con người ứng dụng những khoa học kỹ thuật đó cho phục vụ sản xuất. Tuy
nhiên, trong khi tại những quốc gia phát triển, công nghệ khoa học phát triển
cực mạnh những yêu cẩu của quốc gia đó rất cao thì ở nước ta việc chạy theo
những yêu cầu luôn luôn thay đổi và khắt khe trở nên khó khăn vô cùng.
* Sự tiến bộ của xã hội
Lý do mà ngày nay các nước phát triển chú trọng đến vấn đề môi trường là
sự quan tâm đến việc bảo vệ một môi trường xanh cho thế hệ tương lai và
cũng chính nhằm để bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng quốc gia họ. Sự tiến
bộ của xã hội loài người trong việc lên tiếng nói bảo vệ môi trường và bảo vệ
môi trường tạo ra một tất yếu là các chính phủ, các tổ chức kêu gọi hành
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
động bảo vệ môi trường và từ đó tạo nên những quy định về môi trường mang
tính bắt buộc thực hiện, ngay cả ở trong trao đổi thương mại.

2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được về việc đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần
may Hồ Gươm
2.3.1 Các quy định tiêu chuẩn môi trường của thị trường chủ yếu của
công ty đối với hàng dệt may – thị trường EU
EU là một trong những thị trường có các rào cản đối với hàng may mặc

chặt chẽ nhất. Các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển phải tuân thủ
với luật của EU khi xuất khẩu vào thị trường này.
Hiện nay rào cản môi trường của EU liên quan đến hàng may mặc chủ yếu
liên quan đến vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng.
Những quy định của EU gắn liền với tiêu chuẩn môi trường bao gồm một số
quy định cụ thể sau:
Quy định về đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Thông tư 94/62/EC về bao bì và phế liệu bao bì: yêu cầu giảm thiểu phế liệu
bao bì hoặc ưu ái các vật liệu bao bì từ nguyên liệu tái chế
- Thông tư 2002/61/EEC về thuốc nhuộm azo trong các sản phẩm dệt và da:
EU cấm lưu thông các sản phẩm có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư.
Thuốc nhuộm azo thường được sử dụng để nhuộm các sản phẩm dệt và da
(quần áo, sản phẩm dùng trên giường, khăn lông, tóc giả, mũ, túi ngủ, găng
tay, dây đeo, túi xách, sợi và vải…), thuốc nhuộm azo có thể giải phóng một
hoặc nhiều amin có thể gây ung thư
- Thông tư 91/338/EC về Cadimi trong một số sản phẩm: các hợp chất Cadimi
là các chất gây ung thư. Cadimi có thể có mặt trong một số thuốc nhuộm hàng
dệt và da, và các hợp chất của Cadimi được sử dụng trong chất tráng PVC cho
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
quần áo, túi và các mặt hàng quảng cáo. EU cấm sản xuất và bán các sản
phẩm có sơn có chứa một lượng Cadimi cao hơn 0,01% theo khối lượng.
- Thông tư 83/264/EC và 2003/11/EC về các chất làm chậm cháy trong sản
phẩm dệt: theo đó, EU cấm sử dụng các chất làm chậm cháy (TRIS, TEPA,
PBB- các chất này gây ung thư và làm biến đổi gen, độc với sinh sản, ảnh
hưởng đến hệ thần kinh và hệ miễn dịch của con người) trong các mặt hàng
có tiếp xúc với da người như quần áo, quần áo lót, khăn trải giường…; đồng
thời cấm đưa ra bán các mặt hàng nếu các mặt hàng này hoặc bộ phận của
chúng có chứa chất làm chậm cháy brom hóa (penta BDE, octa PDE- là chất

tích lũy sinh học, gây ảnh hưởng đến môi trường và được tìm thấy trong sữa
mẹ với hàm lượng tăng dần) với nồng độ vượt quá 0,1% theo khối lượng.
- Quy chuẩn EC 850/2004 về các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm (POP):
các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm là các chất bền vững trong môi trường,
tích lũy sinh học thông qua chuỗi thức ăn và có rủi ro gây ra tác động xấu đến
sức khỏe con người và môi trường. Quy chuẩn này cấm sản xuất, bán và sử
dụng các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm ở EU.
- Thông tư 2006/122/EC về các chất Perluorooctane Sulphonat (PFOS). PFOS
thường được sử dụng để tạo ra các chất chống bám dầu, mỡ và chống thấm
nước. Nghiên cứu gần đây cho thấy PFOS bền vững, tích lũy sinh học và độc
với động vật có vú. PFOS tiềm năng lan rộng đi rất xa và ảnh hưởng xấu đến
môi trường. EU cấm việc bán các sản phẩm trong thành phần có chứa PFOS
vượt quá 0,1% theo khối lượng.
- Thông tư 91/173/EC về Pentaclophenol (PCP). PCP là chất được sử dụng để
tránh sự phát triển của nấm mốc và thối rữa do vi khuẩn gây ra. PCP có độ
độc cao cho hệ thủy sinh, nguy hiểm cho sức khỏe con người và bền vững
trong môi trường. EU cấm sử dụng PCP trong các sản phẩm quần áo hoặc phụ
kiện.
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Quy định đối với tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000
Mục đích của SA 8000 là cải thiện điều kiện sống và làm việc cho người
lao động. Trong bộ tiêu chuẩn này, quy định chủ yếu gắn liền tới điều kiện
làm việc của lao động và việc sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh.
Việc đáp ứng điều kiện môi trường làm viêc cho lao động là yếu tố liên quan
mật thiết tới việc bảo vệ môi trường quanh khu vực sản xuất. Quy đinh đó là:
Các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi
trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ
nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõi-chăm sóc y tế

thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị
bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi
làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy-chữa cháy cũng như hướng
dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy
ra cháy nổ.
Các quy định về bảo vệ môi trường
• Quy chuẩn về đăng kí, đánh giá và cấp phép hóa chất (REACH-
Registration, Evaluation, Authorization, Restriction of Chemical substances).
Để cải thiện việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, Ủy ban châu Âu
đã soạn thảo và ban hành REACH- một hệ thống quản lý hóa chất mới thay
thế cho 40 luật về hóa chất ở EU. Đây là luật nghiêm ngặt nhất về hóa chất
trên thế giới cho đến nay. REACH có hiệu lực từ ngày 1/6/2007. Đưa ra danh
mục khoảng 900 chất được xếp loại theo mức độ độc hại và đề ra tỷ lệ cho
phép tối đa trong sản phẩm.Trong danh mục đó, có khoảng 200 loại có liên
quan đến ngành dệt may, da giày.
• ISO 14000
Hiện nay tiêu chuẩn môi trường cho các quốc gia đang phát triển được áp
dụng nhiều nhất là ISO 14001. Đặc biệt là tại các quốc gia Châu Âu thì hệ
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
thống ISO 14000 là tiêu chuẩn tự nguyện mang tính chung nhất, được nhiều
quốc gai áp dụng nhất.
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương
trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết
lập. Chương trình quản lý môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu
và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi của chương trình là phải chỉ rõ nhân
tố con người, thời gian và biện pháp cần phải có để đạt được mục tiêu đề ra.
Quy định về ghi nhãn sản phẩm:
Quy định về việc gắn mác sinh thái cho sản phẩm nhập khẩu vào EU không

mang tính bắt buộc. Nhưng sản phẩm được gắn nhãn sinh thái sẽ có nhiều cơ
hội trong thị trường EU hơn khi được khách hàng quan tâm và mua với mức
giá cao hơn. Nhãn sinh thái ở thị trường EU bao gồm 4 loại nhãn:
- EU ecolabel: Nhãn hiệu EU Ecolabel được áp dụng cho drap trải dường và
áo thun (Theo Quyết định 96/304/EC). EU Ecolabel được áp dụng cho áo
thun dệt kim, áo thun trơn, cổ tròn, áo tay ngăn hoặc tay dài, được thiết kế để
mặc ngoài trời.
- Milieukeur: Các tiêu chuẩn tập trung vào tiến trình chế biến/tinh chế các sản
phẩm dệt. Các yêu cầu quy định về chất thải vào không khí và nước. Không
cho phép sử dụng cloride trong tẩy sản phẩm. Ngoài ra cũng quy định mức tối
đa cho phép đối với các loại kim loại nặng có trong sản phẩm cuối cùng và
cũng có những giới hạn đối với thuốc trừ sâu orgnochloride, EOX, các chất
tạo mầu và formaldehyde.
- OKO-Tex: Nhãn tiêu chuẩn OKO- Tex 100’ không kiểm tra toàn bộ quá
trình chế biến sản phẩm, chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Nhãn hiện này
rất thông dụng tại Đức.
- SKAL: SKAL là một cơ quan kiểm định quốc tế độc lập đối với các phương
pháp sản xuất hữu cơ và cơ quan này sở hữu dấu xác nhận nhận đăng ký
chính thức EKO. SKAL được Chính phủ Hà Lan và Đức ủy quyền theo quy
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
định ECC 2092/91. Hệ thống kiểm định của SKAL áp dụng trên toàn bộ dây
truyền sản xuất từ thu hoạch bông cho đến sản xuất ra sợi. Hệ thống tập trung
vào các giai đoạn sản xuầt và kiểm tra giai đoạn nào được cho phép, giai đoạn
nào không. Và hệ thống cũng có những tiêu chuẩn cho các tiến trình hoàn tất
được cho phép như sử lý không thấm nước, sử lý không co, phủ bên ngoài,
tạo độ bền, thấm nước hoặc không thấm nước… SKAL cũng định rõ những
yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng và đóng gói cho hàng dệt.
- Nhãn SG: Nhãn SG (Schadstoffgepruft-Zeichen) không chỉ áp dụng cho

ngành dệt may, mà còn áp dụng cho nhiều nhóm sản phẩm khác. Nó quy định
những mức giới hạn cho các chất nguy hiểm như formaldehyde,
pentachlorophenol (PC), chlorified phenols (non –PCP), thuốc trừ sâu, arsen,
chì, cadmium, thủy ngân, nickel, chromium…
2.3.2 Thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty cổ phần
may Hồ Gươm
Nhận thấy rõ được vai trò quan trọng của việc đáp ứng những yêu cầu kỹ
thuật nhằm vượt qua những rào cản của các thị trường xuất khẩu, công ty đã
đầu tư không nhỏ cho hệ thống cơ sở hạ tầng. Từ những ngày đầu thành lập
cơ sở vật chất, trang thiết bị nghèo nàn và chỉ là một phân xưởng may nhỏ
nằm tại Trương Định nằm gần khu dân cư đông đúc thì nay công ty đã mở
rộng ra thành 5 xí nghiệp thành viên đóng trên các địa bàn Hưng Yên, Hải
Phòng, Sự mở rộng và chia sản xuất ra các xí nghiệp thành viên ở những
vùng khác nhau nhằm giảm lượng chất thải tập trung tại một khu sản xuất.
Không những thế công ty còn chuyên môn hóa sản xuất những quy trình như
nhuôm, dệt, in cho xí nghiệp 7 ở Hà Tây – Hà Nội và công ty sẽ tập trung đầu
tư hệ thống thải lọc nước tại xí nghiệp 7. Hiện nay công ty cũng đang tiếp tục
xây dựng thêm 2 xí nghiệp ở Thanh Hóa và ở Hà Nam, dự tính khi 2 xí
nghiệp này được hoàn tất và đưa vào sử dụng sẽ làm giảm bớt sự quá tải cho
môi trường tại các xí nghiệp ở khu dân cư. Bên cạnh việc ổn định sản xuất ,
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
tăng lao động tại các nhà máy hiện tại ở Hưng Yên ( XN 2,3), Hải Phòng
( XN 5), Quốc Oai Hà Nội ( XN 7), năm 2011 sẽ đưa xí nghiệp may Hưng
Công Bình Lục Hà Nam vào hoạt động với 10 chuyền may và 500- 600 lao
động, đây sẽ là mô hình nhà máy may hiện đại khép kín, đạt tiêu chuẩn
WRAP ( tiêu chuẩn nhà máy may đạt tiêu chuẩn toàn cầu ngay từ đầu ).
Đối với việc thực hiện và giám sát môi trường, công ty đã chấp hành tốt và
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như Báo

cáo đánh giá tác động môi trường; Giấy phép xả thải vào nguồn nước; Sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; Hợp đồng với đơn vị chức năng
thu gom và xử lý chất thải thông thường cũng như chất thải nguy hại đảm bảo
cho người lao động có môi trường làm việc tốt nhất
Phối hợp với các đơn vị chức năng có thẩm quyền đo kiểm môi trường 2
lần/năm và các kết quả đo kiểm đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Đặc biệt,
thực hiện chủ trương tiết kiệm năng lượng, công ty đã đầu tư công nghệ, thiết
bị mới giảm thiểu ô nhiễm như thay bóng đèn truyền thống bằng bóng đèn tiết
kiệm năng lượng; lắp đặt quạt hơi nước thay cho điều hòa không khí
Thêm vào đó công ty đã chú trọng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Để thương hiệu may Hồ Gươm
bay xa, công ty đã xây dựng và được cấp 2 chứng chỉ ISO 9001:2000 và SA
8000; và đang tiến hành xây dựng chứng chỉ ISO 14000. Đối với khách hàng
ở các nước phát triển, họ luôn ưu tiên những sản phẩm đã đạt được chứng chỉ
ISO. Có thể nói chứng chỉ ISO như một “tờ giấy bảo đảm”, khiến khách hàng
tin tưởng hơn khi sử dụng sản phẩm.
Công ty cũng không ngừng cải tiến hệ thống máy móc nhà xưởng theo công
nghệ tiên tiến trên thế giới. Việc làm này không chỉ nâng cao năng suất lao
động mà với xu hướng phát triển của khoa học kĩ thuật ngày nay, hầu hết các
máy móc mới đều tiết kiệm năng lượng và tạo ra ít phế phẩm hơn, đáp ứng
phần nào yêu cầu bảo vệ môi trường của các nước phát triển đặt ra. Hằng năm
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
công ty trích ra một phần lợi nhuận để đầu tư vào xây dựng hệ thống thải
nước trong những xưởng nhuộm. Hệ thống lọc không khí tạo môi trường làm
việc cho công nhân.
Công ty đã tập trung đi sâu vào công tác tổ chức quản lý để khai thác tài
năng, năng lực, sở trường của mọi người. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân
lực luôn được công ty quan tâm, với nhận thức con người là yếu tố quyết

định, thúc đẩy sự phát triển bền vững và lâu dài cho công ty. Mặt khác công
ty luôn quan tâm tạo mọi điều kiện đảm bảo về đời sống vật chất – tinh thần,
đảm bảo các quyền lợi, chế độ quy định của Nhà nước cho người lao động
như: khám chữa bệnh định kỳ, điều trị bệnh mỗi năm chi gần 200 triệu đồng.
Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động như tổ chức nghỉ mát, sinh nhật, trợ cấp khó khăn, tổ chức nấu ăn sáng,
ăn trưa cho toàn công nhân miễn phí. Tuy nhiên thu nhập bình quân tại công
ty vẫn chưa cao so với các công ty khác, chỉ đạt 2.200.000 đồng/ người/
tháng. Do đó công ty còn thiếu đội ngũ công nhân tay nghề cao và đội ngũ
cán bộ giỏi về nghiệp vụ. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu so với sự phát triển của
ngành dệt may xuất khẩu trong thời gian tới. Vì vậy mà công ty cần quan tâm
hơn nữa đến việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Chương III: Kết luận và đề xuất các giải pháp đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may tại công ty
cổ phần may Hồ Gươm
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực tiễn công ty
3.1.1Những kết quả đạt được
Thông qua những nghiên cứu về việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nhằm
xuất khẩu hàng dệt may sang những thị trường xuất khẩu khó tính ta có thể thấy
tuy khó khăn nhưng công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể :
Thứ nhất, cùng với các thương hiệu dệt may Việt Nam đã có uy tín trên
thị trường quốc tế , được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến như
Việt Tiến, Nhà Bè, May Sài Gòn, dệt Thành Công, May Scavi…may Hồ
Gươm cũng đã tạo dựng được thương hiệu và có chỗ đứng nhất định của
mình. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc nhìn chung luôn đạt và vượt các
chỉ tiêu đề ra. Mức tăng doanh thu các năm đều giữ mức tăng trưởng ổn định

Thứ hai, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giữ mối quan hệ hợp
tác với các đối tác lớn như Mango, Target stores, Lee, Catimini, South polo,
Jack wolfskin bằng phương châm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về môi
trường. Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các thị trường Mỹ, Eu, luôn ở
mức cao và đóng vai trò quan trọng
Thứ ba, công ty luôn nỗ lực hết mình để tạo ra môi trường làm viêc tốt
nhất cho công nhân trong công ty. Năm 2010 công ty được nhận chứng chỉ
SA 8000 về trách nhiệm xã hôi. Công ty cũng bước đâu đổi mới và xây dựng
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất nhằm cải thiện điều kiện
làm việc tốt nhất và mang lại những sản phẩm chất lượng.
Những thành tựu trên có thể coi là những kết quả cơ bản mà công ty đạt
được trong thời gian vừa qua. Đạt được những thành tựu trên là nhờ tính tích
cực, chủ động sáng tạo của ban lãnh đạo công ty may Hồ Gươm. Ban lãnh
đạo công ty đã không chịu bó tay trước những khó khăn, thử thách mà kiên
quyết tìm ra những phương hướng kinh doanh hợp lý hơn, thích nghi dần với
sự thay đổi của môi trường kinh doanh… sự đoàn kết nhất trí cao trong tập
thể cán bộ, công nhân viên của công ty đã tạo nên sức mạnh to lớn giúp công
ty vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh và tạo đà phát triển đi lên
cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn, sự quan tâm trực
tiếp của tổng công ty dệt may cùng với những chính sách hỗ trợ của nhà nước
đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc.
3.1.2 Những tồn tại
Tại công ty vấn đề môi trường vẫn chưa được quan tâm đúng mức , nhất là
trong bối cảnh các nước phát triển ngày càng tích cực sử dụng các rào cản
xanh để ngăn hàng hóa nhập khẩu từ các nước đang phát triển. Chất thải dệt
may chưa được quản lý chặt chẽ, đặc biệt là các hóa chất độc hại và nước thải.

Đặc điểm của nước thải sản xuất dệt nhuộm chứa nhiều loại hóa chất xút, chất
tẩy rửa, phèn, nhựa thông, phẩm màu…gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Nếu như ô nhiễm nước thải không được kiểm soát, thì công ty phải đương đầu
với nhiều vấn đề nghiêm trọng, phải tốn rất nhiều kinh phí cho việc xử lý môi
trường, mới đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định về môi trường, cũng như
để phát triển sản xuất, xuất khẩu bền vững, đáp ứng các yêu cầu của tiêu
chuẩn “Eco friendly” về môi trường.
Vẫn còn đang áp dụng các công nghệ và máy móc thiết bị “truyền thống”.
Do vậy năng suất lao động chưa cao, chất lượng chưa thật tốt và sử dụng
Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 Chuyên đề tốt
nghiệp

×