Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thành Đô trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.53 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : “ Phát triển thương
mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng của công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Thành Đô trên thị trường nội địa ” ; cùng với sự nỗ lực của bản
thân, em xin chân thành cảm ơn :
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Nhà trường cùng toàn thể các thầy
cô giáo đã giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.s Nguyễn Thị Hương Giang, người đã
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban của công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại Thành Đô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình
tham gia thực tập tại công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh doanh đã
nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành tốt bài chuyên đề này.
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiến còn yếu kém lại
gặp nhiều hạn chế về thời gian và tài liệu tham khảo, bài chuyên đề này không
thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong quý thầy cô và các
bạn góp ý kiến để bài làm được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011.

Sinh viên
Nguyễn Thị Thư
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh thương mại trang thiết bị văn phòng của công ty Cổ
phần Đầu tư và thương mại Thành Đô 15
Bảng 2.2 Hiệu quả phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng của công ty Cổ
phần Đầu tư và thương mại Thành Đô 16
Bảng 2.3.a Mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường vi mô……………………21
Bảng 2.3.b Mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô……………… ….22
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và thương


mại Thành Đô…………………………………………………………………………24
Bảng 2.5. Bảng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định 24
Bảng 2.6. Bảng phản ánh kết quả sử dụng lao động………………………… … 25
Biểu đồ 1 : Doanh thu từ trang thiết bị văn phòng trong tổng doanh thu của công ty Thành
Đô………………………………………………………………………………… 15
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CPĐT&TM : Cổ phần Đầu tư và Thương mại
2. TTBVP : Trang thiết bị văn phòng
3. WTO : Tổ chức thương mại thế giới
4. DT : Doanh thu
5.LN : Lợi nhuận
6.KH : Khách hàng
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM TRANG THIẾT BỊ VĂN PHÒNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA.
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài :
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế đất
nước nói chung và các doanh nghiệp(DN) nói riêng đứng trước nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức của việc hội nhập tạo ra. Mục tiêu trước mắt của Đảng, Nhà
Nước và toàn dân là tiến hành công cuộc đổi mới về mọi mặt. Song song với phát huy
nguồn lực con người, một yêu cầu quan trọng là phải xây dựng cơ sở hạ tầng tiên tiến
hiện đại, phù hợp với sự phát triển toàn xã hội. Đối với các DN, để nâng cao được hoạt
động sản xuất kinh doanh thì trước tiên, DN phải xây dựng một môi trường làm việc
hiện đại đầy đủ về vật chất hạ tầng. Trong đó trang thiết bị văn phòng (TTBVP) là một
bộ phận quan trọng trong cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh. Các sản phẩm
trang thiết bị văn phòng nhằm nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ, công nhân
viên, phục vụ nhu cầu môi trường làm việc của nhân viên, tạo nên hiệu quả khi làm
việc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, từ đó đáp ứng được yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước. Ngày nay, trình độ của con người ngày càng nâng cao
về kiến thức, kỹ thuật chuyên môn, đòi hỏi các thiết bị làm việc cũng phải đổi mới
theo hướng hiện đại, tiên tiến. Vì thế việc phát triển thương mại trang thiết bị văn

phòng là vấn đề các DN cần quan tâm.
Trong những năm gần đây, bối cảnh nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng, thị
trường tiêu thụ các sản phẩm trang thiết bị văn phòng cũng gặp nhiều khó khăn. Việc
lưu thông hàng hóa cũng như việc đảm bảo nguồn hàng cung ứng ra thị trường, yếu tố
về chất lượng, giá cả, thời gian cung ứng sản phẩm tới các DN bị ảnh hưởng bởi nhiều
vấn đề như lạm phát, khủng hoảng tài chính…. Vì vậy phát triển thương mại trang
thiết bị văn phòng yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước, các DN có những giải pháp
nhằm tăng sản lượng tiêu thụ trang thiết bị văn phòng, nâng cao chất lượng sản phẩm
theo hướng phát triển bền vững, gắn chặt với bảo vệ môi trường. Trong tiến trình hội
nhập, sự cạnh tranh giữa các sản phẩm, các DN ngày càng gay gắt về mọi khía cạnh
như chất lượng, giá cả, mẫu mã, thương hiệu, các tiêu chí xã hội, môi trường…Cùng
với đó, phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng còn gặp phải khó khăn trước sự
gia tăng của nạn hàng giả, hàng nhái trong thị trường. Xuất phát từ những thực tế
trên.đòi hỏi mỗi DN trong nước cần có giải pháp kịp thời cho sản phẩm trang thiết bị
văn phòng,dịch vụ cung ứng của mình đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong ngành,
1
đối thủ nước ngoài, tạo dựng uy tín, thương hiệu cho bản thân.
Mặt khác, trong thời gian đi thực tập tại Công ty CP ĐT&TM Thành Đô, em đã
tham khảo ý kiến của một số cán bộ trong công ty. Trong đó có ông Đinh Hà
Thiện_PGĐ công ty, bà Nguyễn Thu Hiền_Trưởng phòng kinh doanh và một số cán
bộ, nhân viên khác. Đa số các ý kiến đều cho rằng việc phát triển thương mại trang
thiết bị văn phòng là cần thiết và quan trọng với sự phát triển của các DN, đáp ứng cải
tiến môi trường làm việc của cán bộ công nhân viên. Hơn nữa đây cũng là một thị
trường khá mới mẻ, đem lại lợi nhuận cao, cần quan tâm và khai thác.
Từ những vấn đề đặt ra trên đây, thiết nghĩ các cơ quan quản lý kinh tế,các DN
cần nghiên cứu và đưa ra những giải pháp giúp phát triển thương mại trang thiết bị văn
phòng trên thị trường nội địa ngày một hiệu quả hơn, đóng góp vào sự nghiệp phát
triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài :
Xuất phát từ những luận cứ khoa học, các cơ sở về lí luận, thực tiễn, thông qua

các phương pháp nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, giải pháp, xuất phát từ tính cấp
thiết của vấn đề đã nêu ở trên, em mạnh dạn đưa ra và nghiên cứu vấn đề : “Giải pháp
phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng của công ty cổ phần
Đầu tư và Thương mại Thành Đô trên thị trường nội địa”.
Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, em tiến hành xác lập đề tài
nhằm nghiên cứu những vấn đề sau :
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa. Đề tài trả lời cho
câu hỏi : Phát triển thương mại sản phẩm là gì? Các chỉ tiêu phản ánh phát triển
thương mại? Các nhân tố tác động tới phát triển thương mại và ảnh hưởng của các
nhân tố đó tới phát triển thương mại sản phẩm? Từ đó lấy chúng làm cơ sở để đi sâu
nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị trường
nội địa.
Thứ hai, đề tài đi vào thực tiễn tìm hiểu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa? Tìm hiểu những thành công và
hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm này, tìm nguyên nhân và rút ra bài học
kinh nghiệm từ đó. Từ việc tìm hiểu những vấn đề trên, đề tài đưa ra những đề xuất
cho giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng trên thị
trường nội địa.
2
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu :
Qua thời gian thực tập tại công ty CP ĐT&TM Thành Đô, tìm hiểu những vấn đề
về phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng, em nghiên cứu đề tài này
với hai mục tiêu chính :
Mục tiêu về lí luận : Thông qua nghiên cứu vấn đề phát triển thương mại sản
phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa, nghiên cứu đề tài nhằm mục
đích tập hợp, hệ thống và hiểu rõ những vấn đề lí thuyết liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm, tập vận dụng những lí thuyết về kinh tế nói chung, những kiến
thức chuyên ngành kinh tế thương mại nói riêng được học trong trường áp dụng vào
thực tiễn, trước hết là ở doanh nghiệp thực tập. Từ đó phát huy kỹ năng phát hiện,

nghiên cứu và giải quyết vấn đề cụ thể trong doanh nghiệp, trau dồi thêm các kỹ năng
thu thập thông tin, các kỹ năng thị trường, marketing sản phẩm…
Mục tiêu về thực tiễn : Trên cơ sở áp dụng lý thuyết, đề tài nghiên cứu đi tìm
hiểu về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị
trường nội địa. Cụ thể đề tài nghiên cứu nhằm phát hiện ra những vấn đề còn hạn chế
trong thực tiễn phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng từ đó đưa ra
những đề xuất cho các giải pháp cho đơn vị quản lí Nhà Nước, doanh nghiệp và cung
cấp thêm thông tin cho các nhà hoạch định chính sách. Bên cạnh đó tìm hiểu những
thành công trong phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng và rút ra bài
học kinh nghiệm cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.4 Phạm vi nghiên cứu :
Về mặt nội dung :
Đề tài nghiên cứu về đối tượng là sản phẩm trang thiết bị văn phòng. Nội dung
nghiên cứu là các giải pháp phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng.
Nghiên cứu thực trạng, những thành công, hạn chế và từ đó đưa ra các đề xuất cho
phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng.
Về mặt không gian :
Phạm vi không gian của đề tài nghiên cứu là công ty CP ĐT&TM Thành Đô.
Trụ sở công ty tại 133 Đặng Văn Ngữ - Phương Liên – Đống Đa – Hà Nội.
Về mặt thời gian :
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại các sản phẩm trang
thiết bị văn phòng trong khoảng thời gian 4 năm, giai đoạn từ 2007_2010
Các đề xuất và giải pháp cho phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn
3
phòng trong giai đoạn 2011_2015
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản
a) Trang thiết bị văn phòng :
Trang thiết bị văn phòng là hệ thống các thiết bị, máy móc, vật dụng được sử
dụng trong các văn phòng làm việc, trụ sở kinh doanh, các phòng ban…là một phần cơ

sở vật chất trong môi trường làm việc của cán bộ công nhân viên, phục vụ quá trình
làm việc của họ.
Trang thiết bị văn phòng bao gồm các thiết bị như : Máy tính, máy vi tính, máy
photo, máy Fax, máy in, máy chiếu, máy quét, máy hủy giấy, điều hòa không khí,…
Đặc điểm của sản phẩm trang thiết bị văn phòng :
Trang thiết bị văn phòng là những sản phẩm có tính sử dụng lâu dài thường vào
khoảng 5 năm trở lên, tuy nhiên giá thành thường cao, vòng quay vốn dài, lâu thu hồi
vốn…. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì kinh doanh trang thiết bị văn phòng
đòi hỏi việc đầu tư phải bỏ ra chi phí tài chính lớn khi thu mua hàng hóa. Việc thu mua
một mức sản lượng hàng hóa lớn có thể giúp doanh nghiệp dự trữ sẵn được hàng hóa
trong kho tránh tình trạng thiếu hàng, cũng như tình trạng tăng giá do lạm phát. Tuy
nhiên, dự trữ nhiều có thể gặp phải tình trạng lỗi thời, hỏng hóc do bảo quản, đồng
thời phải chịu thêm chi phí bảo quản, chi phí lãi suất tiền vốn…Vì vậy các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng cần cân nhắc kỹ mức
sản lượng dự trữ hàng hóa cho phù hợp.
Đây cũng là những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, ứng dụng nhiều tiến
bộ khoa học kỹ thuật như máy tính văn phòng, máy chiếu, điều hòa không khí, máy
fax,…Sản phẩm trang thiết bị văn phòng là những sản phẩm ứng dụng nhiều tiến bộ
công nghệ nên có tính cạnh tranh rất gay gắt, và mau lỗi thời.
Các sản phẩm trang thiết bị văn phòng có tính cạnh tranh cao, không chỉ cạnh
tranh về các tính năng hiện đại mà còn cạnh tranh nhiều về giá cả, mẫu mã đẹp, có tính
thẩm mỹ.
Thị trường các sản phẩm trang thiết bị đang gặp phải tình trạng gian lận thương
mại. Hàng giả, hàng nhái nhiều nhưng khách hàng lại ít có phản ứng gay gắt vì nó
không gây ảnh hưởng rõ rệt cho sức khỏe như các mặt hàng khác. Đối với các sản
phẩm này người tiêu dùng thường ít các kiến thức để phân biệt hàng giả, hàng nhái với
hàng chính hãng. Hơn nữa, cộng với tâm lý thích giá rẻ, họ đã vô tình tiếp tay cho nạn
4
hàng giả hàng, nhái ngày càng gia tăng, làm cho thị trường cạnh tranh đầy phức tạp.
Phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng hiện nay không chỉ gặp

phải khó khăn về gian lận thương mại. Một vấn đề khác mà các DN kinh doanh
thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng gặp phải là trên thực tế người tiêu dùng
thường quan tâm tới nhãn hiệu của hàng hóa, tên tuổi các nhà sản xuất hơn là các
doanh nghiệp cung ứng. Vì vậy việc tạo dựng thương hiệu một nhà cung ứng trang
thiết bị văn phòng uy tín trên thị trường là vấn đề khó khăn trong phát triển thương
mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay,cùng với tốc độ phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế, sự ra đời của nhiều DN, mức đầu tư của các DN cho cơ sở hạ tầng ngày càng
tăng thì việc kinh doanh sản phẩm trang thiết bị văn phòng có một thị trường khá rộng.
Kinh doanh trang thiết bị văn phòng còn là một lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ, là
một thị trường nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức với các DN, nhất là trong môi
trường hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay.
b) Phát triển thương mại sản phẩm :
Phát triển thương mại sản phẩm là sự nỗ lực, cải thiện về quy mô, chất lượng
các hoạt động thương mại trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả các hoạt
động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng(KH) mong đợi trên các
thị trường mục tiêu.
Phát triển thương mại sản phẩm ở đây bao gồm việc gia tăng quy mô một cách
hợp lý, thúc đẩy nhịp độ, tốc độ tăng trưởng thương mại nhanh, ổn định và liên tục, cải
thiện chất lượng phát triển thương mại gắn với chuyển dịch cơ cấu thương mại phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả thương mại hướng vào mục tiêu phát triển bền vững, đáp
ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Gia tăng quy mô là sự phát triển về chiều rộng, mở rộng thị trường về số lượng,
tăng thị phần kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nâng cao tốc độ tăng trưởng sản
lượng tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc nghiên cứu phát triển sản phẩm về chiều
sâu đáp ứng nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất với các tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực, cải tiến mẫu mã, bao bì, kiểu cách sản phẩm. Theo đó sự chuyển dịch cơ cấu
hiệu quả phải theo hướng tạo ra các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao.
Phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng : Thực chất, phát

triển thương mại sản phẩm trang thiết bị nằm trong nội dung phát triển thương mại sản
5
phẩm nói chung. Theo đó phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng đề cập tới
việc mở rộng quy mô kinh doanh trang thiết bị văn phòng, gia tăng cơ cấu sản phẩm
tiêu thụ trên các thị trường mà trong đề tài là thị trường nội địa, nâng cao chất lượng
trang thiết bị văn phòng bán ra của các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm này. Phát
triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng còn bao hàm sự tăng trưởng về tốc
độ phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm trang thiết bị văn phòng trong thị
trường. Một nội dung quan trọng nữa là hiệu quả phát triển thương mại trang thiết bị
văn phòng phải theo hướng phát triển bền vững, gắn liền với hiệu quả xã hội, bảo vệ
môi trường.
Đặc điểm của phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng :
Thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng là hoạt động mua bán, trao đổi
những sản phẩm hữu hình : Các doanh nghiệp kinh doanh, người tiêu dùng, cơ quan
quản lý Nhà nước có thể nhận biết các giá trị thương mại thông qua số lượng, chất
lượng và các chỉ tiêu khác cũng như ích lợi của thương mại sản phẩm trang thiết bị văn
phòng một cách cụ thể, dễ dàng.
Nguồn hàng sản phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị trường chủ yếu là các
sản phẩm ngoại nhập. Các công ty trong nước chưa đủ khả năng cung cấp cho thị
trường những sản phẩm trang thiết bị văn phòng có ứng dụng công nghệ cao. Đa phần
các sản phẩm này đều nhập khẩu từ các DN nước ngoài, nên chi phí thu mua rất cao.
Một DN kinh doanh thương mại mặt hàng trang thiết bị văn phòng đòi hỏi phải có
nguồn vốn lớn, và có sự hợp tác chặt chẽ với các DN cung ứng, để tránh tình trạng
thiếu hàng hoặc ép giá.
Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại sản phẩm trang thiết bị văn
phòng chủ yếu là các doanh nghiệp và các phòng ban chính phủ. Khách hàng là nhân
tố quyết định tới lợi ích của doanh nghiệp. Các phòng ban chính phủ có nhu cầu lớn về
sản phẩm trang thiết bị văn phòng song luôn trong sự định mức của Nhà nước về số
lượng, tiêu chuẩn. Doanh nghiệp là KH mục tiêu mà công ty hướng tới trong phát triển
thương mại sản phẩm. Số lượng DN càng nhiều thì nhu cầu về trang thiết bị văn phòng

càng lớn. Vì vậy tăng cường quảng bá, liên doanh liên kết với các công ty là nội dung
quan trọng trong phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng.
Thị trường trang thiết bị văn phòng đang là một thị trường mới mẻ đầy tiềm
năng lợi nhuận và có tính cạnh tranh quyết liệt. Từ khi nền kinh tế chuyển sang kinh
tế thị trường, nhu cầu về trang thiết bị văn phòng mới thực sự tăng nhanh. Sự thành lập
6
và phát triển của nhiều DN đi kèm với nhu cầu ngày càng cao về trang thiết bị văn
phòng là động lực chính để doanh nghiệp thương mại về trang thiết bị văn phòng mở
rộng thị trường kinh doanh. Tuy nhiên các DN cũng đòi hỏi các tính năng công dụng
của sản phẩm ngày một cao hơn, hiện đại hơn, phải có sự ứng dụng của các thành tựu
khoa học, công nghệ. Mặt khác đối phó với gian lận thương mại và cạnh tranh của các
DN liên doanh nước ngoài ngày một gay gắt hơn khiến cho khó khăn của phát triển
thương mại trang thiết bị văn phòng tăng cao, thách thức lớn với DN kinh doanh trang
thiết bị văn phòng.
c) Các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn
phòng
 Chỉ tiêu về quy mô :
Các chỉ tiêu về quy mô được thể hiện trên các mặt như : tổng giá trị thương mại
sản phẩm trang thiết bị văn phòng đã tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ trang thiết bị văn
phòng trên tổng sản lượng, % tăng trưởng sản lượng trang thiết bị văn phòng tiêu thụ,
thị phần của DN cụ thể là thị phần của doanh nghiệp Thành Đô trên thị trường nội địa,
…Các chỉ tiêu về quy mô nêu trên đều có mối quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả phát
triển thương mạị sản phẩm trang thiết bị văn phòng.
Tổng giá trị thương mại trang thiết bị văn phòng : là tổng giá trị các hoạt động
mua bán trang thiết bị văn phòng biểu hiện dưới dạng giá trị. Tổng giá trị thương mại
lớn hay nhỏ thể hiện mức đóng góp doanh thu của trang thiết bị văn phòng vào tổng
doanh thu trong DN.
Công thức : PVt = Pt x Qt
Trong đó PVt : Giá trị thương mại trang thiết bị văn phòng được tính theo năm
thứ t

Pt : Giá của loại sản phẩm trang thiết bị văn phòng tính theo năm thứ t
Qt : Sản lượng tiêu thụ của sản phẩm ở thời điểm năm thứ t
% tăng trưởng của sản lượng trang thiết bị văn phòng tiêu thụ thể hiện mức độ
dao động của sản lượng qua các năm, là thước đo của phát triển thương mại cho sản
phẩm.
Thị phần của doanh nghiệp cho thấy tỷ lệ doanh thu của doanh nghiệp so với
toàn bộ sản phẩm trang thiết bị văn phòng được tiêu thụ trên thị trường. Thị phần càng
cao thì quy mô của DN càng lớn. Con số thị phần của doanh nghiệp chính là số % mà
doanh nghiệp chiếm lĩnh về quy mô trên thị trường.
7
 Chỉ tiêu chất lượng :
Các chỉ tiêu chất lượng trong phát triển thương mại được thể hiển trên khía cạnh
tốc độ phát triển, sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm…Chỉ tiêu chất lượng là một
trong những chỉ tiêu chủ yếu, là thước đo cơ bản của hiệu quả phát triển thương mại.
Tốc độ phát triển là chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển trang thiết bị văn phòng,
đồng thời là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng phát triển thương mại sản phẩm
trang thiết bị văn phòng. Tốc độ phát triển cao và ổn định qua các năm thể hiện một
nền thương mại phát triển mạnh có tiềm năng trong tương lai. Ngược lại, tốc độ phát
triển thấp hoặc cao nhưng không ổn định đều là biểu hiện phát triển thương mại chưa
vững chắc. Tốc độ phát triển có thể được biểu hiện thông qua tốc độ tăng trưởng bình
quân. Mức tăng trưởng bình quân là mức tăng trưởng trung bình của DN qua các năm.
Sự chuyển dịch về cơ cấu bao gồm : sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm,
chuyển dịch về cơ cấu thị trường, cơ cấu thành phần kinh tế, loại hình DN tham gia
vào phát triển thương mại sản phẩm. Xem xét sự chuyển dịch cơ cấu có thể giúp doanh
nghiệp định hướng cho việc phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng
nhằm đạt được giá trị thương mại cao nhất. Sự chuyển dịch cơ cấu tốt nhất là sự
chuyển dịch theo xu hướng chung của thế giới, phù hợp với mục tiêu và quan điểm của
Nhà Nước và các bộ ngành về đường lối phát triển sản phẩm. Xu hướng chuyển dịch
hiện nay là tăng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, ưu tiên phát triển các sản phẩm
có hàm lượng chất xám cao, giảm dần các sản phẩm thô chưa qua chế biến.

 Chỉ tiêu hiệu quả thương mại :
Hiệu quả thương mại là sự phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với
chi phí về các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố khác trong quá trình tổ chức
trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Trong DN, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
được xác định dựa vào các kết quả mức lưu chuyển, giá trị gia tăng của sản phẩm
trang thiết bị văn phòng, lợi nhuận thu được so với chí phí bỏ ra.
Nâng cao hiệu quả thương mại theo hướng phát triển bền vững là nội dung quan
trọng trong phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng, vì vậy hiệu quả
thương mại được coi là thước đo quan trọng trong việc đánh giá kết quả phát triển
thương mại.
Trên cấp độ vĩ mô, chỉ tiêu hiệu quả đề cập đến sự đóng góp của ngành hàng vào
8
tổng thu nhập quốc dân, thể hiện giá trị gia tăng của các sản phẩm đóng góp cho ngành
và cho tổng giá trị hàng hóa quốc gia. Qua đó thấy được hiệu quả sử dụng nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, chỉ tiêu hiệu quả thể hiện doanh thu, lợi nhuận
từ trang thiết bị văn phòng …so với chi phí về các nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ ra.
Chỉ tiêu về hiệu quả được định lượng thông qua các chỉ số sau:
Tổng doanh thu TTBVP = Tổng sản lượng TTBVP x Giá thành 1 sản phẩm
TTBVP
Lợi nhuận TTBVP = Tổng doanh thu TTBVP – Tổng chi phí kinh doanh TTBVP
Lợi nhuận của doanh nghiệp là con số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, là phần giá trị thu được sau khi đã khấu trừ các khoản chi phí phát
sinh phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cao phản ánh hiệu
quả phát triển thương mại tốt.
Tỷ suất lợi nhuận cho biết cứ 1 đơn vị doanh thu thuần thu được phản ánh bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. Tỷ suất lợi nhuận càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng các nguồn lực thương mại một cách có hiệu quả.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần
Năng suất lao động bình quân thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong
sản xuất kinh doanh và quá trình phát triển thương mại
Năng suất lao động bình quân = Doanh thu thuần / Tổng số lao động bình quân
 Chỉ tiêu xã hội :
Các chỉ tiêu xã hội thể hiện ở việc đóng góp cho sự phát triển của xã hội như :
mức tạo công ăn việc làm, việc thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm, hạn chế
gia tăng thất nghiệp, bảo tồn các giá trị văn hóa nhân văn, bảo vệ tài nguyên quốc gia,
bảo vệ môi trường…
Đối với DN kinh doanh sản phẩm trang thiết bị văn phòng, việc phát triển thương
mại, tạo ra hiệu quả kinh doanh cao, làm tăng LN cho doanh nghiệp sẽ không chỉ
mang lại thu nhập cho nhân viên mà còn giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận
lao động.
Bảo vệ và phát huy lợi thế so sánh của quốc gia : khi phát triển thương mại sản
phẩm cần khai thác lợi thế so sánh để đạt hiệu quả kinh tế cao trong hiện tại nhưng
không làm mất đi mà còn duy trì và phát triển trong tương lai nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của đời sống kinh tế, xã hội.
9
Khai thác và sử dụng nguồn lực thương mại cần phải đảm bảo sự hài hòa mối
quan hệ lợi ích trong phát triển giữa hiện tại và tương lai. Nguồn lực thương mại bao
gồm các yếu tố về tài nguyên, con người, vốn, công nghệ…Khai thác các nguồn lực
thương mại cần đảm bảo trong giới hạn quy định đồng thời duy trì và bảo tồn các
nguồn lực đó trong tương lai. Những sản phẩm trang thiết bị văn phòng trong quá trình
sản xuất sẽ sử dụng nhiều tới các nguồn nguyên liệu là tài nguyên thiên nhiên, đồng
thời cũng tiêu hao nhiều về năng lượng. Vì vậy sản xuất trang thiết bị văn phòng với
quy trình nào, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất để giảm thiểu chi phí về
nguyên nhiên liệu là câu hỏi đặt ra cho các DN sản xuất kinh doanh trang thiết bị văn
phòng.
Sản phẩm trang thiết bị văn phòng là những sản phẩm công nghệ cao, trong quá
trình vận hành sử dụng sẽ thải ra môi trường một lượng chất thải công nghiệp, các

sóng điện từ… có tính chất ảnh hưởng lâu dài tới môi trường sinh thái và đời sống của
con người. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ngày nay, phát triển thương mại
sản phẩm trang thiết bị văn phòng cần hướng tới các sản phẩm xanh, vì môi trường,
hướng tới mục tiêu lâu dài là phát triển bền vững toàn xã hội.
Lồng ghép một cách hài hòa các khía cạnh tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường là bản chất của phát triển bền vững. Đây là mục tiêu mà tất
cả các quốc gia và doanh nghiệp đều hướng tới.
1.5.2 Phân định nội dung :
Ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, mục lục, tài liệu
tham khảo …chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương chính sau :
Chương I : Tổng quan nghiên cứu về phát triển thương mại sản phẩm trang
thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa.
Chương I đưa ra những lí do,tính cấp thiết cần nghiên cứu vấn đề. Vạch rõ nội
dung, phạm vi cần nghiên cứu.
Nội dung cụ thể trong chương I đi vào tìm hiểu một cách khái quát về nội dung
của phát triển thương mại sản phẩm, đưa ra những chỉ tiêu phản ánh đánh giá phát
triển sản phẩm. Tiếp đó nghiên cứu cụ thể hơn vào sản phẩm trang thiết bị văn phòng,
những đặc điểm của sản phẩm này.
Chương II : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa
10
Chương II chỉ rõ phương pháp hệ sử dụng khi nghiên cứu vấn đề này, các
phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu…Từ các dữ liệu đã thu thập được có
những đánh giá chung nhất về thực trạng thị trường và tình hình hoạt động kinh doanh
sản phẩm trang thiết bị văn phòng trong giai đoạn nghiên cứu. Chương này cũng tìm
hiểu các nhân tố môi trường có ảnh hưởng tới sự phát triển thương mại sản phẩm trang
thiết bị văn phòng về các mặt tiêu cực và tích cực.
Chương III : Các kết luận và đề xuất với phát triển thương mại sản phẩm
trang thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa
Chương III đưa ra các kết luận và các phát hiện qua nghiên cứu vấn đề. Cụ thể là

tìm hiểu những thành công và bài học kinh nghiệm đã đạt được trong quá trình phát
triển thương mại sản phẩm. Chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân tồn tại
trong phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng.
Cuối cùng,sau khi đã nghiên cứu những vấn đề trên đưa ra một số đề xuất cho cơ
quan quản lý Nhà Nước, cho các doanh nghiệp về giải pháp phát triển thương mại sản
phẩm trang thiết bị văn phòng.
11
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM TRANG
THIẾT BỊ VĂN PHÒNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề :
Phương pháp nghiên cứu chung của đề tài là phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử, xem xét phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng trong mối
quan hệ với các yếu tố môi trường và các nhân tố tác động. Đồng thời nghiên cứu vấn
đề luôn đặt trong điều kiện lịch sử hiện nay là xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hệ phương pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung
tiến hành phân tích, thu thập các thông tin có liên quan. Để làm rõ thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa, em sử dụng
những phương pháp chính sau :
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu :
 Đối với dữ liệu sơ cấp :
Phương pháp phỏng vấn, điều tra trắc nghiệm : Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu
nghiên cứu, tiến hành thiết lập phiếu điều tra kết hợp phỏng vấn các đối tượng trong
công ty CP ĐT&TM Thành Đô gồm : Cán bộ quản lý, nhân viên, khách hàng. Tổng số
phiếu điều tra phỏng vấn là 10 phiếu. Nội dung của phiếu bao gồm hệ thống các câu
hỏi liên quan tới phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng, có trong phụ
lục đính kèm. Phương pháp này được sư dụng để tập hợp kết quả, làm cơ sở viết phần
2.3.
 Đối với dữ liệu thứ cấp :

Sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu :thu thập thông tin thông qua các nguồn
tài liệu sẵn có như sách, báo, tạp chí, internet, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty, tham khảo các thông tin trong các bản tin kinh tế,…
Các thông tin thu thập từ nguồn này được sử dụng để viết phần 2.2 : Đánh giá
tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới phát triển thương mại trang
thiết bị văn phòng.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu :
Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng sau khi thu thập đủ các thông tin
liên quan tới phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng. Đây là phương
pháp quan trọng và đóng vai trò trọng yếu trong quá trình viết chuyên đề.
12
Phương pháp thống kê kinh tế : Là cách thức tổng hợp lại các dữ liệu đã thu thập
được sau quá trình điều tra, thu thập tại công CP ĐT&TM Thành Đô và các báo đài,
tạp chí…Phương pháp này được sử dụng để phân tích đánh giá thực trạng phát triển
thương mại trang thiết bị văn phòng của công ty Thành Đô.
Phương pháp so sánh : Là cách thức tiến hành đối chiếu các số liệu thống kê qua
các năm, đối chiếu các chỉ tiêu, các con số…Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát
triển hay không phát triển, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không…để tìm ra
những giải pháp tối ưu nhất cho cho hoạt động thương mại sản phẩm trang thiết bị văn
phòng.
Phương pháp đồ thị, mô hình : Đây là phương pháp sử dụng các đồ thị, mô hình
để thể hiện các số liệu thu thập, từ đó dễ dàng phân tích, phỏng đoán.
Các phương pháp trên đưa ra đều nhằm tổng hợp các số liệu một cách chính xác
nhất, khách quan nhất đánh giá đúng thực trạng của kinh doanh thương mại mặt hàng
trang thiết bị văn phòng, được sử dụng để viết phần 2.2.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới phát
triển thương mại trang thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa.
2.2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty CP ĐT&TM Thành Đô.
Công ty CP ĐT&TM Thành Đô thành lập theo giấy phép kinh doanh số
0101913045 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp năm 2006

Tên công ty : Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thành Đô
Địa chỉ : 133 Đặng Văn Ngữ - Phương Liên – Đống Đa – Hà Nội.
Điện thoại: 04 62 811 751. Fax : 0462811750. Mã số thuế : 0101913045
Email :
Loại hình: Công ty cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu :
 Kinh doanh trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm
 Đầu tư kinh doanh bất động sản
Hình thức kinh doanh của công ty là mua đi bán lại các loại hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu và đơn đặt hàng của khách hàng, cung cấp các dịch vụ tư vấn khách hàng
về xây dựng, nhà đất,bất động sản,…
Thị trường hoạt động chủ yếu của công ty là Hà Nội và các tỉnh lớn phía Bắc.
Đối tác kinh doanh là các DN thương mại, các công ty xây dựng, kinh doanh nhà đất,
các công ty sản xuất mặt hàng văn phòng, văn phòng phẩm…
13
2.2.2 Khái quát thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị
văn phòng của công ty CP ĐT&TM Thành Đô.
Là một doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực kinh doanh thương mại trang thiết bị
văn phòng, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình kinh doanh
đặc biệt là cạnh tranh với các DN cung ứng của nước ngoài. Tuy nhiên nhờ nỗ lực của
toàn công ty, cùng với phát triển thương mại các mặt hàng đã khai thác tốt các cơ hội
thị trường để kinh doanh có hiệu quả. Trong đó mặt hàng trang thiết bị văn phòng
đóng góp doanh thu chủ yếu cho công ty.
a) Quy mô phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng :
Tổng giá trị thương mại của sản phẩm trang thiết bị văn phòng là tổng giá trị các
hoạt động mua đi bán lại trang thiết bị văn phòng biểu hiện dưới dạng giá trị.Mức
đóng góp tổng giá trị thương mại trang thiết bị văn phòng của công ty Thành Đô thể
hiện theo công thức sau :
Tỷ trọng DT = DT TTBVP/ Tổng DT
Theo đó DT từ trang thiết bị văn phòng đã tiêu thụ chiếm tỷ trọng từ 88% đến

90% tổng DT toàn công ty. Tỷ trọng này qua các năm đều ổn định. Từ năm 2007 tới
năm 2010, tổng giá trị thương mại của trang thiết bị văn phòng tăng từ 31435 triệu
đồng tới 45895 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 46%. Mức doanh thu từ trang thiết
bị văn phòng nhìn chung qua các năm đều có xu hướng tăng lên. Duy chỉ có năm 2008
là mức doanh thu giảm xuống. Đây cũng không phải là điều khó hiểu bởi vì năm 2008
là năm khủng hoảng tài chính toàn cầu, gây khó khăn cho đại đa số các DN. Tốc độ
tăng tổng giá trị thương mại trang thiết bị văn phòng của công ty từ năm 2007 tới 2010
được thể hiện ở bảng dưới đây. Dựa vào bảng dưới có thể thấy mặc dù DT của công ty
từ sản phẩm trang thiết bị văn phòng chưa cao song lại có xu hướng tăng trưởng mạnh
và ổn định qua các năm.
14
Bảng 2.1 :Tỷ trọng và tốc độ phát triển của doanh thu trang thiết bị văn phòng
trong tổng doanh thu công ty CP ĐT&TM Thành Đô.
Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu (trđ)
Doanh thu từ
kinh doanh
TTBVP ( trđ )
Doanh thu từ
TTBVP/ tổng
doanh thu (%)
Tốc độ phát
triển doanh
thu từ TTBVP
(%)
2007 35 607 31 435 88,28
2008 32 947 29 864 90,56 95
2009 42 847 38 211 89,18 127,95
2010 51 718 45 895 88,74 120,11

( Nguồn : Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Thành Đô, phòng kế toán,
năm 2010)
Biểu đồ dưới đây thể hiện rõ hơn đóng góp của thương mại sản phẩm trang thiết
bị văn phòng vào tổng doanh thu toàn doanh nghiệp.
Biểu đồ 1 : DT từ trang thiết bị văn phòng trong tổng DT của công ty
Thành Đô.
b) Chất lượng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng :
Chất lượng phát triển thương mại được thể hiện qua các chỉ tiêu về tốc độ phát
triển, hướng chuyển dịch cơ cấu…
Theo bảng 2.1, tốc độ phát triển của tổng giá trị thương mại sản phẩm trang thiết
bị văn phòng qua các năm là khá cao và ổn định. Năm 2008, do tình hình khủng hoảng
chung của thế giới, nên DT từ trang thiết bị văn phòng giảm xuống 5% so với năm
2007. Năm 2009, tốc độ phát triển là 127,95 % so với năm 2008. Năm 2010, tốc độ
15
phát triển là 120,11 % so với năm 2009. Đây đều là mức tăng trưởng cao, phản ánh
tình hình phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng là có chất lượng.
Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm trong công ty CP ĐT&TM Thành Đô theo
hướng tăng tỷ trọng doanh thu từ trang thiết bị văn phòng. Bởi vì trang thiết bị văn
phòng là sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hàm lượng chất xám cao nên mức độ đóng
góp DT sẽ cao hơn. Hơn nữa, công ty Thành Đô chú trọng tới các sản phẩm có chất
lượng, có thương hiệu như DELL, HP, CaNon…, khẳng đinh chất lượng sản phẩm
cũng như chất lượng của phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng.
c) Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng :
Bảng 2.2 Hiệu quả phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng của công ty
CP ĐT&TM Thành Đô.
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1. Doanh thu ( trđ) 35 607 32 974 42 847 51 718
2. Chi phí ( trđ ) 34 095 31 327 40 061 48 600
3. Lợi nhuận ( trđ ) 1 512 1 647 2 006 3 118
4. Tỷ suất lợi nhuận (%) 4,25 4,99 4,68 6,03

5. Hiệu quả thương mại theo chi
phí (%)
104,4 105,17 106,95 106,41
( Nguồn : Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Thành Đô, phòng kế toán, năm 2010)
Theo bảng trên, nhận thấy hiệu quả kinh tế của công ty trong 4 năm dao động
vào khoảng từ 4% tới 6%. Mức DT thu được so với mức chi phí bỏ ra còn thấp. Qua
các năm thì tỷ lệ DT trên chi phí đã tăng lên từ 4,4% năm 2007 đến 6,41% năm 2010.
Tuy nhiên mức tăng trưởng này chưa cao.
Theo cùng với hiệu quả kinh tế, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của DN cũng
còn thấp, dao động từ 4,25% tới 6,03 %. Mặc dù lợi nhuận của công ty qua các năm
tăng lên, nhưng tỷ suất lợi nhuận vẫn ở mức thấp. Điều này chứng tỏ hiệu quả thương
mại của công ty chưa cao. Lợi nhuận tăng lên chủ yếu là do quy mô tăng lên, vốn chi
phí đầu tư tăng lên, chứ hiệu quả thương mại chưa thực sự tăng cao.
Dựa vào các chỉ tiêu trên, nhận thấy lợi nhuận kinh doanh của công ty có xu
hướng tăng ổn đinh, tuy nhiên hiệu quả thương mại chưa cao. Năm 2010, hiệu quả
kinh doanh của công ty đạt mức cao nhất nhưng cũng chỉ với tỷ suất lợi nhuận là 6,03
%. Trong năm tới, công ty cần đề ra các giải pháp thương mại cho sản phẩm để nâng
16
cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh. Trong năm
2011, công ty xác định sẽ tăng số lượng nhân viên thị trường, chịu trách nhiệm thăm
dò, phân tích thị trường và tổ chức các hoạt động thương mại cho sản phẩm trang thiết
bị văn phòng. Đồng thời cũng tuyển dụng thêm một số kỹ thuật viên, chuyên chịu
trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, sửa chữa và bảo hành sản phẩm , phục vụ
hoạt động sau bán cho khách hàng.
d) Hiệu quả xã hội của phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng :
Công ty CP ĐT&TM Thành Đô là một doanh nghiệp nhỏ, tuy chỉ đóng góp hạn
chế về vấn đề giải quyết việc làm của xã hội. Song công ty rất chú trọng tới việc bảo
vệ môi trường chung. Các sản phẩm mà công ty kinh doanh là những mặt hàng điện tử
có thể ảnh hưởng lớn tới môi trường trong quá trình vận hành. Vì vậy công ty luôn lựa
chọn kinh doanh những sản phẩm có thương hiệu, có chất lượng trên thị trường, có

những ứng dụng khoa học tiên tiến như DELL, CaNon, HP…nhằm giảm bớt lượng
chất thải công nghiệp thải ra môi trường. Trong những năm tới chính sách kinh doanh
của công ty là hướng tới những sản phẩm “xanh”, hạn chế lượng chất thải công nghiệp
ra môi trường khi vận hành sử dụng máy.
Trong vấn đề phúc lợi xã hội, công ty Thành Đô hàng năm vẫn tham gia vào các
hoạt động từ thiện của địa phương và quốc gia như : ủng hộ đồng bào lũ lụt. ủng hộ trẻ
em khuyết tật, vận động nhân viên ủng hộ ngày lương cho hoạt động từ thiện…Công
ty hiện cũng đang quan tâm tới vấn đề bảo hiểm lao động cho nhân viên toàn công ty,
đáp ứng các yêu cầu về luật lao động cho nhân viên.
2.2.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản
phẩm trang thiết bị văn phòng trên thị trường nội địa.
a) Nhóm nhân tố môi trường vi mô :
 Các nhà cung ứng :
Nhà cung ứng trang thiết bị văn phòng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng
cách tăng giá hay giảm chất lượng của các nguyên vật liệu đầu vào gây ảnh hưởng trực
tiếp tới kế hoạch kinh doanh, chất lượng, giá thành sản phẩm và lợi nhuận của DN
thương mại trang thiết bị văn phòng. Vì vậy, các DN nên có các phương án dự phòng,
không quá phụ thuộc vào một nhà cung ứng.
Đối với trang thiết bị văn phòng, đây là những sản phẩm ứng dụng nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nên có tính lỗi thời nhanh. Vì vậy công ty CP ĐT&TM Thành Đô
17
lựa chọn cách hợp tác với nhiều nhà cung ứng, đồng thời đào tạo một bộ phận nhân
viên làm công tác thị trường, khảo sát giá cả, kiểm tra chất lượng sản phẩm…
 Các đối thủ cạnh tranh :
Phát triển thương mại các sản phẩm trang thiết bị văn phòng còn chịu ảnh hưởng
của các đối thủ cạnh tranh. DN cần nhận dạng đối thủ cạnh tranh hiện tại và nguy cơ
xâm nhập của đối thủ tiềm năng. Phân tích được đặc điểm của đối thủ cạnh tranh sẽ
tìm ra được thế mạnh và điểm yếu của họ, cũng như của bản thân doanh nghiệp, từ đó
có hướng phát triển và khắc phục, đưa ra được những chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Nếu thỏa mãn được nhu cầu của tập KH mục tiêu và lôi kéo được KH của đối tác cạnh

tranh thì DN sẽ mở rộng được thị phần của mình, làm gia tăng lợi nhuận.
 Khách hàng :
Khách hàng đối với bất cứ một doanh nghiệp nào đều là yếu tố quan trọng nhất.
Bởi vì KH là đối tượng mà doanh nghiệp hướng tới, mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy các nhu cầu, tập tính, thị
hiếu…của KH ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển thương mại sản phẩm nói chung và
mặt hàng trang thiết bị văn phòng nói riêng.
Đối với sản phẩm trang thiết bị văn phòng, khách hàng chủ yếu là các cơ quan
hành chính Nhà Nước, các văn phòng đại diện, các phòng ban doanh nghiệp…Trong
thị trường trang thiết bị văn phòng, các sản phẩm vô cùng phong phú đa dạng, cùng
với sự tràn lan của các loại hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, và sự thiếu
kiến thức về tiêu chuẩn hàng hóa của KH đã khiến cho thị trường cạnh tranh hết sức
phức tạp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải chú ý, để định hướng cho KH những
sản phẩm tốt, có mẫu mã đẹp, gắn liền với các thương hiệu tin cậy, đồng thời góp phần
xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
 Năng lực của ngành sản xuất :
Năng lực của ngành sản xuất chính là các yếu tố nội hàm của mỗi DN, là các tiêu
chí về công nghệ, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức nhân sự, chất lượng, trình độ, quan
điểm, kỹ năng của khối nhân sự, khả năng tài chính, hình ảnh uy tín, hệ thống thông
tin của các DN. Năng lực của ngành sản xuất quyết định tới khả năng cung ứng sản
phẩm cho thị trường . Vì vậy năng lực sản xuất lớn sẽ thúc đẩy hiệu quả phát triển
thương mại sản phẩm.
Hiện nay năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất trang thiết bị văn
phòng còn hạn chế. Số lượng các nhà cung ứng còn ít, quy mô nhỏ, chất lượng chưa
18
cao, chưa đáp ứng hết nhu cầu thị trường. Các sản phẩm đa phần là nhập khẩu nên giá
thành cao, lợi nhuận từ thương mại thấp, là những khó khăn với doanh nghiệp kinh
doanh thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng.
 Sản phẩm thay thế của mặt hàng :
Sự phát triển của các mặt hàng thay thế có ảnh hưởng tới mức LN tiềm năng của

DN. Khi giá của sản phẩm trang thiết bị văn phòng tăng sẽ khuyến khích xu hướng sử
dụng sản phẩm thay thế và ngược lại.
Tuy nhiên sản phẩm trang thiết bị văn phòng là loại sản phẩm ít có tính thay thế
nên sự cạnh tranh với các sản phẩm khác không gay gắt. Điều quan trọng là các DN
phải nâng cao chất lương, tính năng sử dụng, cải tiến mẫu mã sản phẩm tránh lỗi thời
để từ đó tạo được vị thế tốt trong thị trường.
b) Nhóm nhân tố môi trường vĩ mô :
 Các chính sách vĩ mô :
Nhà nước điều tiết thị trường bằng các chính sách vĩ mô nên sự phát triển
thương mại các sản phẩm cũng chịu sự điều tiết đó. Với các DN kinh doanh sản phẩm
trang thiết bị văn phòng Nhà nước luôn có những chính sách khuyến khích hỗ trợ phát
triển.
Chính sách về vốn : Nhà nước đưa ra các gói kích cầu, các quyết định về việc
giảm lãi suất, hỗ trợ lãi suất cho các DN vay vốn trung hạn và dài hạn nhằm đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của các DN trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay.
Chính sách phát triển thương mại : Hiện nay số lượng các doanh nghiệp sản xuất
và cung ứng trang thiết bị văn phòng chưa nhiều, đa phần là nhập khẩu sản phẩm từ thị
trường thế giới với các thương hiệu nổi tiếng như CaNon, Panasonic, Dell…Vì thế các
chính sách về nhập khẩu, thuế suất Nhà nước có tác động rất lớn tới các DN.
 Môi trường luật pháp :
Bất cứ một DN nào cũng đều chịu sự quản lý của Nhà Nước thông qua các thiết
chế xã hội, các chính sách, chủ trương, và các luật định ban hành…
+ Luật pháp điều hành hoạt động của các DN sản xuất cũng như thương mại
bằng các bộ luật : Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật đấu thầu…Vì vậy các
DN phải hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật có sự quản lý của Nhà Nước đối với
việc phát triển thương mại mặt hàng, trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, cùng hợp
tác…
19
+ Đối với các DN kinh doanh sản phẩm trang thiết bị văn phòng, Nhà nước quy
định phải kinh doanh các sản phẩm có nhãn hiệu, có nguồn gốc xuất xứ, có thuyết

minh rõ ràng về tiêu chuẩn kỹ thuật, sử dụng và cam kết về thời gian bảo hành. Như
vậy phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng, DN phải tuân thủ theo
các quy định của Bộ Công Thương khi cung ứng sản phẩm ra thị trường.
 Môi trường kinh tế :
Tình hình kinh tế như tốc độ tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế
thế giới ảnh hưởng đến phát triển thương mại các sản phẩm trang thiết bị văn phòng :
+ Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang giảm dần,
làm giảm sức mua của người tiêu dùng và các doanh nghiệp
+ Tình hình lạm phát cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế lớn nhất kể từ cuộc đại
khủng hoảng 1930, khiến nhiều DN kinh doanh bị phá sản hoặc tạm ngừng kinh
doanh, gây khó khăn cho phát triển thương mại trang thiết bị văn phòng.
+ Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước. Từ đó có tác động phần nào tới cầu thị trường trang thiết bị văn phòng.
 Môi trường tự nhiên :
Nhà nước can thiệp và quản lý quá trình sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên,
đòi hỏi các DN phải khai thác hợp lý, không làm ô nhiễm môi trường, có các biện
pháp xử lý chất thải, đảm bảo phát triển bền vững.
Sự khan hiếm và nguy cơ cạn kiệt của các nguồn nguyên nhiên liệu cũng làm nên
những khó khăn cho DN. Với sự đắt đỏ của nguyên nhiên liệu, giá thành các sản phẩm
cao, chi phí vận chuyển tăng…gây khó khăn cho tiêu thụ sản phẩm nói chung và trang
thiết bị văn phòng nói riêng, khó khăn cho phát triển thương mại sản phẩm về giá cả.
 Môi trường công nghệ :
Sự phát triển nhanh chóng và khả năng ứng dụng của khoa học kỹ thuật ảnh
hưởng tới đầu tư các trang thiết bi văn phòng kỹ thuật hiện đại cho các DN, đẩy mạnh
cầu về hàng hóa trang thiết bị văn phòng.
Đồng thời những ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo nên thế mạnh cạnh
tranh cho thị trường trang thiết bị văn phòng, là cơ hội cho các DN kinh doanh trong
lĩnh vực này tận dụng thế mạnh của mình để gia tăng thị phần, nâng cao lợi nhuận.
20

2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập về thực trạng phát triển thương
mại sản phẩm trang thiết bị văn phòng của công ty CP ĐT&TM Thành Đô trên
thị trường nội địa.
2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp :
Số phiếu phát ra : 10 phiếu
Số phiếu thu về : 10 phiếu hợp lệ
Kết quả điều tra, phỏng vấn :
Câu 1. Nhân tố môi trường vi mô nào có ảnh hưởng lớn tới hoạt động phát
triển thương mại của doanh nghiệp?
Kết quả : Bảng 2.3.a Mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường vi mô
Các nhân tố môi trường vi mô
Ý kiến đồng ý
Số phiếu Tỉ lệ
1. Nhà cung ứng sản phẩm TTBVP 1 10 %
2. Đối thủ cạnh tranh 1 10 %
3. Khách hàng 3 30 %
4. Năng lực doanh nghiệp thương mại TTBVP 5 50 %
5. Sản phẩm thay thế của TTBVP 0 -
Nhận xét : Theo như kết quả điều tra, 50% số người được phỏng vấn đều cho
rằng năng lực của doanh nghiệp thương mại trang thiết bị văn phòng đóng vai trò quan
trọng nhất trong phát triển thương mại sản phẩm. Cụ thể hiệu quả thương mại cao phụ
thuộc vào yếu tố nội hàm của DN bao gồm các yếu tố về công nghệ, cơ sở hạ tầng, cơ
cấu nhân sự, trình độ, kỹ năng, đội ngũ cán bộ, khả năng tài chính, uy tín thương hiệu
DN. Về điều này, công ty Thành Đô còn là một DN nhỏ, tiềm lực tài chính còn hạn
chế, cơ sở hạ tầng còn giản đơn, cũng chưa tạo dựng được thương hiệu nhà cung ứng
trang thiết bị văn phòng mạnh trên thị trường. Đội ngũ nhân viên của công ty hầu như
là các nhân viên trẻ, mặc dù nhiệt tình, ham học hỏi nhưng còn thiếu kinh nghiệm
trong nghiệp vụ thương mại. Vì vậy, nhìn chung năng lực thương mại của công ty còn
nhiều mặt hạn chế, là khó khăn lớn trong phát triển thương mại trang thiết bị văn
phòng.

Khách hàng là nhân tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng tới phát triển thương mại
sản phẩm TTBVP ( 30%). Vì khách hàng quyết định tới doanh thu, khả năng tồn tại và
hoạt động của công ty nên nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, các tập tục, thói quen của
khách hàng sẽ giúp thúc đẩy phát triển thương mại hiệu quả hơn.
21

×