Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.05 KB, 39 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Lời cảm ơn
Trong thời đại ngày nay,với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đế rất quan trọng.Đó là biểu hiện bằng tiền mà DN trả cho người lao động tương
ứng với thời gian,chất lượng và kết quả lao động của họ.Đối với DN,chi phí tiền
lương là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm,dịch vụ.Bởi vậy,khi đã nhận
thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản thanh
toán với người lao động,em đã chọn đề tài: “kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt” để viết chuyên đề tốt
nghiệp.Trong quá trình thực tập tại công ty,em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc
công ty và các cô chú trong phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình giúp em tìm hiểu
thực tế công tác kế toán của công ty.Em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Lưu Thị
Duyên đã hướng dẫn em tận tình trong thời gian em viết chuyên đề tốt nghiệp.Tuy
nhiên do trình độ và thời gian có hạn,chuyên đề của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế,vì vậy em mong được cô chỉ bảo và sửa chữa.Em xin chân
thành cảm ơn cô đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU-SƠ ĐỒ
Phụ
lục
số
Nội dung
1 Tỷ lệ các khoản trích theo lương năm 2011
2 Thuế suất thuế TNCN
3 Bảng chấm công
4 Danh sách chi lương tháng 2/2011
5 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
6 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH


7 Phiếu nghỉ hưởng BHXH
8 Bảng thanh toán BHXH
9 Sổ nhật ký chung
10 Sổ cái TK 334
11 Sổ cái TK 338
12 Sơ đồ hình thức kế toán:Nhật ký chung
13 Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký-sổ cái
14 Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
15 Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ
16 Sơ đồ kế toán trên máy vi tính
17 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
18 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
19 Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
DN Doanh nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TK Tài khoản
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp để tăng lợi nhuận là tìm mọi
cách để cắt giảm chi phí sản xuất ở mức có thể chấp nhận được. Là một bộ phận cấu
thành chi phí sản xuất DN, chi phí nhân công có vị trí rất quan trọng, không chỉ là
cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản nộp
về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Đối với các DN nói chung, việc quản lý lao động và tiền lương là một nội
dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của DN, nó là nhân tố
hỗ trợ DN hoàn thành kế hoạch sản xuất của mình.
Tuy nhiên,việc thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại các DN nước ta hiện nay đang còn nhiều bất cập,gây khó khăn trong việc
thu hút,lưu giữ và phát triển nguồn nhân lực.Những bất cập hiện tại có thể khái quát
ở một số điểm sau:
-Chưa vận dụng linh hoạt và đầy đủ nguyên tắc tự chủ xây dựng chính sách tiền lương
-Tiền lương chưa gắn chặt với hiệu quả công việc,việc xếp bậc lương chủ yếu
dựa trên thâm niên và bằng cấp.
-Vẫn còn tồn tại tình trạng trốn,nợ BHXH trong các doanh nghiệp
Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt cũng đang gặp nhiều khó khăn tương
tự,công tác kế toán tiền lương và các khoản trích BHXH,BHYT…chưa thực sự hợp
lý,việc trả lương cho nhân viên vẫn còn một sô bất cập vì mới áp dụng hình thức trả
lương bằng thẻ ATM,lương trả cho người lao động chưa thực sự đúng với hiệu quả
làm việc mà vẫn dựa vào bằng cấp từng người,cụ thể như sau:
Trình độ Bậc lương
Tiến sĩ 5.58
Thạc sĩ 4.00
Đại học 2.34
Cao đẳng 2.1
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên,câu hỏi đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm thế nào để hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động,thực hiện biện pháp nào để giúp tiết kiệm chi phí tiền lương mà
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
vẫn đảm bảo lợi ích cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với
nhà nước,tổ chức thanh toán lương qua hình thức nào cho hiệu quả… Để trả lời cho
vấn đề này,em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với
người lao động tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt”.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài giúp cho DN thấy rõ hơn được thực trạng kế
toán các khoản thanh toán với người lao động trong nội bộ doanh nghiệp mình,từ đó
có thể đưa ra các chính sách,chế độ thích hợp,tổ chức công tác kế toán hiệu quả
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương,giúp tiết kiệm chi phí,trả lương cho
người lao động hợp lý hơn.
Đối với bộ tài chính,mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng kế toán tiền
lương và các khoản BHXH,BHYT trong doanh nghiệp hiên nay,từ đó giúp Bộ tài
chính và các cơ quan chức năng có các điều chỉnh kịp thời với tính hình thực
tế,bằng cách ban hành các thông tư,trình lên chính phủ và quốc hội để sửa chữa,bổ
sung các đạo luật,góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và
đời sống của người lao động.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
-Không gian nghiên cứu:Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt
-Thời gian nghiên cứu:số liệu được lấy trong tháng 2 năm 2011
1.5 Một sô vấn đề lý luận cơ bản về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động
1.5.1 Các quy định về các khoản thanh toán với người lao động
1.5.1.1 Các khái niệm liên quan

-Tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động,cũng là một yếu tố
chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
ra,do đó các doanh nghiệp sử dụng hiểu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi
phí,tăng tích lũy cho đơn vị,tăng thu nhập cho người lao động.
-Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo điều 91,92 luật BHXH,từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22%
trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng
góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm
1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là
26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
-Bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010
như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản
lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức

trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động,
trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
-Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người
bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
-Kinh phí công đoàn
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn
cấp trên.Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống
của người lao động.Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải
trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.Quỹ
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyờn tt nghip 7 Khoa: K toỏn Kim toỏn
ny do c quan cụng on qun lý.
Theo Lut BHXH, Lut BHYT, TT 244BTC-2009 ỏp dng t ngy
01/01/2011,t l cỏc khon trớch theo lng trong nm 2011 nh sau: (biờu sụ 1)
-Thuờ TNCN
Thu TNCN l khon tin m ngi cú thu nhp phi trớch np mt phn tin
lng hoc t cỏc ngun thu nhp khỏc vo ngõn sỏch nh nc.iu 22 Lut Thu
thu nhp cỏ nhõn quy inh thuờ suõt cu thờ nh sau: (biờu sụ 2)
1.5.1.2 Cỏc hỡnh thc tr lng
Hin nay, vic tớnh tr lng cho ngi lao ng c tin hnh theo hai hỡnh thc
ch yu : hỡnh thc tr lng theo thi gian v hỡnh thc tr lng theo sn phm.
Hỡnh thc tr lng theo thi gian

-Khỏi nim: Tin lng tớnh theo thi gian l tin lng tớnh tr cho ngi lao
ng theo thi gian lm vic, cp bc cụng vic v thang lng cho ngi lao ng.
Tin lng tớnh theo thi gian cú th thc hin tớnh theo thỏng, ngy hoc gi lm
vic ca ngi lao ng tu theo yờu cu v trỡnh qun lý thi gian lao ng ca
doanh nghip.
Tin lng tr theo thi gian cú th thc hin tớnh theo thi gian gin n hoc
tớnh theo thi gian cú thng
-Hình thức Tiền lơng thời gian giản đơn: Là tiền lơng đợc tính theo thời gian
làm việc và đơn giá lơng thời gian. Công thức :
Tiền lơng = Thời gian làm x Đơn giá tiền lơng thời gian
thời gian việc thực tế hay mức lơng thời gian

- Tiền lơng thời gian giản đơn gồm :
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng quy
định gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh : phụ cấp độc hại , phụ cấp khu
vực ( nếu có )
Tiền lơng tháng chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân viên công tác quản lý
hành chính , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất .
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi + Hp )
Mi : Mức lơng lao động bậc i
Mn: Mức lơng tối thiểu
Hi : Hệ số cấp bậc lơng bậc i
Hp : Hệ số phụ cấp
GVHD: ThS. Lu Th Duyờn SVTH: Dng ng Khỏnh
K43D2
Chuyờn tt nghip 8 Khoa: K toỏn Kim toỏn
+ Tiền lơng tuần : là tiền lơng trả cho một tuần làm việc
Tiền lơng tuần = Tiền lơng tháng x 12 tháng
phải trả 52 tuần

+ Tiền lơng ngày : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính
trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên , trả lơng cho công nhân viên
những ngày họp , học tập và lơng hợp đồng
Tiền lơng ngày = Tiền lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
- Hình thức tiền lơng thời gian có thởng : là kết hợp giữa hình thức tiền lơng
giản đơn với chế độ tiền thởng trong sản xuất .
Tiền lơng = Tiền lơng thời x Tiền thởng có
thời gian có thởng gian giản đơn tính chất lợng
Tiền thởng có tính chất lợng nh : thởng năng suất lao động cao , tiết kiệm
nguyên vật liệu , tỷ lệ sản phẩm có chất lợng cao .
Nhõn xet: Tr lng theo thi gian l hỡnh thc thự lao c chi tr cho ngi
lao ng da trờn 2 cn c ch yu l thi gian lao ng v trỡnh k thut hay
nghip v ca h.
+u im : n gin, d tớnh toỏn
+Nhc im : Cha chỳ ý n cht lng lao ng, cha gn vi kt qu lao
ng cui cựng do ú khụng cú kh nng kớch thớch ngi lao ng tng nng sut
lao ng
Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm
-Khái niệm : Là hình thức tiền luơng trả cho ngời lao động tính theo số lợng
sản phẩm, công việc chất lợng sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo chất lợng
quy định và đơn giá lợng sản phẩm .
-Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp : là hình thức trả lơng cho ngời lao
động đợc tinh theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn
giá tiền lơng sản phẩm .
Tiền lơng = Khối lợng sản x Đơn giá tiền sản
phẩm phẩm hoàn thành lơng sản phẩm
GVHD: ThS. Lu Th Duyờn SVTH: Dng ng Khỏnh
K43D2

Chuyờn tt nghip 9 Khoa: K toỏn Kim toỏn
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với công nhân
phục vụ cho công nhân chính nh công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị , vận chuyển
nguyên vật liệu , thành phẩm
Tiền lơng sản phẩm = Đơn giá tiền x Số lợng sản phẩm
gián tiếp lơng gián tiếp hoàn thành của CNSX chính
+ Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng thực chất là kết hợp giữa hình thức
tiền lơng sản phẩm với chế độ tiền thởng trong sản xuất (thởng tiết kiệm vật t , tăng
năng suất lao động , nâng cao chất lợng sản phẩm ) .
+ Hình thức tiền lơng thởng luỹ kế : là hình thức tiền lơng trả lơng cho ngời lao
động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thởng tính theo tỷ lệ luỹ kế ,
căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định.
Lơng sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động , nó áp
dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất cân đối
hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng .
tiền lơng đơn giá số lợng SP Đơn giá SLSP Tỷ lệ
luỹ tiến = lơng SP x đã HT + lơng SP x vợt KH x TLLT
+ Hình thức tiền lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc : là hình thức
trả lơng cho ngời lao động theo sản phẩm . Hình thức tiền lơng thờng áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn , công việc có tính chất đột xuất nh khoán bốc
vác , vận chuyển nguyên vật liệu , thành phẩm
+ Hình thức tiền lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lơng đợc
tính theo đơn giá tổng hợp cho hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình thức tiền
lơng này đợc áp dụng cho từng bộ phận sản xuất .
+ Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể : đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân .
-Nhn xột : Tr lng theo sn phm l hỡnh thc thự lao c chi tr cho
ngi lao ng da vo n giỏ v sn lng thc t m ngi lao ng hon thnh
v t c yờu cu cht lng ó qui nh.
+u im : Chỳ ý n cht lng lao ng, gn ngi lao ng vi kt qu lao

ng cui cựng,kớch thớch ngi lao ng tng nng sut lao ng.
+Nhc im : tớnh toỏn phc tp
1.5.2 K toỏn cac khoan thanh toan vi ngi lao ụng trong DN(theo
quyt nh s 15/2006 Q-BTC va thụng t 95/2008 TT-BTC)
GVHD: ThS. Lu Th Duyờn SVTH: Dng ng Khỏnh
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.5.2.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
1.5.2.2 Tài khoản sử dụng
*TK 334 “ Phải trả người lao động” : TK này được dùng để phản ánh các
khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu
của TK 334
TK 334 “ Phải trả người lao động”
SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn
số phải trả về tiền lương , tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao
động tồn đầu kỳ
SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và

các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng
trước cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tínhchất lương, BHXH và
cáckhoản khác phải trả, phải chi cho người
lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động.
SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương và các khoản khác
còn phải trả cho người lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2
TK3341 – Phải trả công nhân viên
TK3348 – Phải trả người lao động khác
*TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn tồn đầu kỳ
- BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
quy định
- Chi kinh phí công đoàn tại DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.

-Trích BHTN vào chi phí sản xuất kinh
doanh
-Trích BHTN khấu trừ vào lương của công
nhân viên
- Chi mua BHYT cho người lao động
-Số BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý
quỹ BHTN
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
TK 338 có các TK cấp 2 như sau :
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
TK 3389 : BHTN
Theo Thông tư 95/2008-TT BTC,ngoài ra còn sử dụng một số TK khác:
TK 637:chi phí trực tiếp chung
+TK 6371:chi phí nhân viên trực tiếp:phản ánh các chi phí liên quan đến nhân
viên trực tiếp hoạt động kinh doanh của công ty như:chi phí lương,BHXH…
TK 642:chi phí quản lý doanh nghiệp
+TK 6421:chi phí nhân viên quản lý
1.5.2.3 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phàn ánh số
tiền chi tạm ứng, kế toán ghi :
Nợ TK 334:Số tiền tạm ứng
Có TK 111, 112:số tiền tạm ứng
(2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ lương, kế
toán xác định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối
tượng có liên quan:
Nợ TK 6371: Đối với nhân viên trực tiếp
Nợ TK 6421 : Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN.

Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả.
Ghi chú : số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gồm : Tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên trực tiếp, nhân viên phục
vụ, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN.
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
(3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ
lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 6371 : 22% tổng tiền lương phải trả cho nhân viên trực tiếp
Nợ TK 6421: 22% tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN.
Nợ TK 334 : 8.5% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng.
Có TK 338 : Tổng mức trích BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN.
( Chi tiết : 3382, 3383, 3384.3389)
(4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 353(3531)
Có TK 3341
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng
Nợ TK 3341
Có TK 111, 112
(5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động)
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Khi thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
(6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn
thừa, tiền bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) :

Nợ TK 334
Có TK 141 : Tiền tạm ứng
Có TK 1388 : Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác
(7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước
theo quy định :
Nợ TK 334
Có TK 3335
(8) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa nhận sau khi phát
lương)
Nợ TK 334
Có TK 3388
(9) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383,3384,3389)
Có TK 111, 112
(10) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN :
Nợ TK 3382
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Có TK 111, 112
(11) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan
BHXH hoàn trả, khi nhận được khoản hoàn trả :
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
(12) BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3382,3383)
1.5.2.4 Hình thức sổ kế toán
Sổ sách kế toán được mở từ khi bắt đầu niên độ và khóa sổ khi kết thúc niên

độ.Sổ kế toán được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để
cung cấp các thông tin cho người quản lý.Hiện nay,có 5 hình thức sổ kế toán:
-Hình thức kế toán nhật ký chung(phụ lục 12)
Hàng tháng,căn cứ vào các chứng từ như bảng thanh toán tiền
lương,thưởng,BHXH và các chứng từ khác,trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh
vào sổ nhật ký chung,sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để
ghi vào sổ cái TK 334,338
-Hình thức kế toán nhật ký-sổ cái(phụ lục 13)
Hàng ngày,căn cứ vào chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền
lương,thưởng,BHXH và các chứng từ thanh toán khác kế toán ghi vào nhật ký sổ
cái,sau đó ghi vào sổ,thẻ kế toán chi tiết TK 334.338.
Cuối tháng,phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký-sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338(bảng này được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi
tiết TK 334,338)
-Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (phụ lục 14)
Hàng ngày,căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền
lương,thưởng,BHXH và các chứng từ thanh toán khác hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sau đó được
dùng để ghi vào sổ cái TK 334,338.Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng
từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết tài khoản 334,338.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong thánh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,tính tổng số phát sinh Nợ,Có và số dư
của từng TK trên sổ cái TK 334,TK 338.Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
-Hinh thức kế toán nhật ký-chứng từ (phụ lục 15)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra như bảng thanh toán
tiền lương,thưởng,BHXH và các chứng từ thanh toán khác kế toán ghi trực tiếp vào

nhật ký chứng từ số 1,7,10 hoặc bảng kê số 4,5,6,sổ chi tiết TK 334,TK 338
Đối với các NKCT được ghi căn cứ vào các bảng kê,sổ chi tiết thì hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ kế toán vào bảng ke,sổ chi tiết,cuối tháng chuyển số liệu
tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào NKCT.
Cuối tháng khóa sổ,cộng số liệu trên NKCT,kiểm tra đối chiếu số liệu trên các
NKCT với các sổ kế toán chi tiết,bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu
tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái TK 334,338
-Hình thức kế toán trên máy vi tính(phụ lục 16)
Hàng ngày,kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như bảng thanh toán tiền
lương,BHXH đã kiểm tra làm cơ sở nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng,biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và loại hình DN mà các DN áp dụng
hình thức nào cho phù hợp.
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán các khoản thanh toán với
người lao động
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp điều tra
Để đi sâu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức công tác kế toán của công ty và công tác
kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty,ta cần thiết kế phiếu
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
điều tra.Các tiêu thức đưa ra trong phiếu điều tra cần được diễn đạt dưới dạng các
câu hỏi trắc nghiệm ngắn gọn,cụ thể.
Các phiếu điều tra được gửi tới giám đốc,kế toán trưởng và các nhân viên
trong phòng kế toán,sau khi có kết quả được tổng hợp lại để có những nhận định về
tính hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty hiện nay.

2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp số liệu
Trong thời gian thực tập,tìm hiểu thực tế tại công ty,em đã tập hợp các dữ liệu
thông tin cần thiết để chuẩn bị cho bài chuyên đề tốt nghiệp.Các bước tiến hành như
sau:
-Liên hệ phòng nhân sự,phòng kế toán-tài chính của công ty để thu thập số liệu
về tình hình nhân viên,kế toán các khoản phải trả cho nhân viên của công ty tháng 3
năm 2011
-Kết hợp tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản phải trả cho người
lao động tại Việt Nam trên internet,các tạp chí chuyên ngành…
-Tham khảo các luận văn,chuyên đề cùng đề tài.
2.1.1.3 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người trả
lời.Em đã tiến hành phỏng vấn giám đốc công ty,kế toán trưởng và các cô chú trong
phòng kế toán công ty về tiền lương,các khoản phụ cấp,các khác trích
BHXH,BHYT và quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động nói
chung.Quá trình tiến hành phỏng vấn gồm:
*Lên kế hoạch phỏng vấn:
-Xác định mục tiêu phỏng vấn
-Xác định đối tượng phỏng vấn
-Xác định nội dung phỏng vấn
-Lên lịch hẹn phỏng vấn
*Thực hiện phỏng vấn
-Chuẩn bị tài liệu ghi chép
-Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn(bao gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở)
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng,sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật,hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác.Mục đích của so sánh là thấy được sự giống hoặc khác nhau giữa các sự
vật hiện tượng.Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty,em đã thực hiện so sánh

đối chiếu giữa tình hình thực tế quy trình kế toán các khoản phải trả người lao động
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyờn tt nghip 16 Khoa: K toỏn Kim toỏn
trong cụng ty vi quy nh hin hnh ca nh nc, t thy c cỏc mt cũn
hn ch ca cụng ty.
2.1.2.2 Phng phỏp dựng bng biu,s phõn tớch
õy l phng phỏp dựng cỏc bng biu,s phõn tớch phn ỏnh mt cỏch
trc quan cỏc s liu phõn tớch.Kt hp vi cỏc s liu thu thp v tng hp
c,em ó xõy dng lờn cỏc bng biu,s giỳp phõn tớch rừ hn vn cn
nghiờn cu trong ti.
2.1.2.3 Phng phỏp toỏn hc
õy l phng phỏp s dng cỏc cụng thc toỏn hc vo tớnh lng,cỏc
khon trớch theo lng cho ngi lao ng ti cụng ty.
2.2. ỏnh giỏ tng quan tỡnh hỡnh v nh hng nhõn t mụi trng n
k toỏn cỏc khon thanh toỏn vi ngi lao ng trong DN
2.2.1. ỏnh giỏ tng quan vờ k toỏn cỏc khon thanh toỏn vi ngi lao
ng trong cỏc doanh nghip hin nay
Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là một bộ
phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nớc phân
phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối
theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền
lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả
theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Nhỡn chung,cụng tỏc k toỏn cỏc khon phi tr ngi lao ng trong cỏc
doanh nghip ang c thc hin khỏ y v ỳng ch ,chớnh sỏch ca b ti
chớnh,trỡnh t hch toỏn,chng t s sỏch phự hp vi iu kin thc t ca tng
doanh nghip.Tuy nhin,vn cũn mt s hn ch trong cụng tỏc tớnh lng v cỏc
khon trớch kốm theo nh BHXH,BHYT.BHTNnh tr lng cha ỳng vi hiu
qu lm vic,khụng úng BHXH cho ng lao ng,phng thc tớnh lng cha

thc s khoa hc,hp lý v cha thc hin ỳng chớnh sỏch ca nh nc.
Trong luõn vn tụt nghiờp cua sinh viờn Nguyờn Thi Thuy Liờn-K42D5 H
Thng mai cung a nờu ra mụt sụ bõt cõp trong cụng tac kờ toan tiờn lng trong
DN.Cu thờ la hiờn nay nhiờu DN cha thc hiờn viờc trich trc cho cụng nhõn trc
tiờp san xuõt.Trong khi cac bụ phõn khac nghi phep,bụ phõn san xuõt võn co thờ
GVHD: ThS. Lu Th Duyờn SVTH: Dng ng Khỏnh
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hoạt động bình thường,nhưng khi công nhân sản xuất nghỉ thì việc sản xuất của DN
sẽ bị hoãn lại.Nếu không có trích trước,thì tháng đó DN vẫn phải trả tiền lương bình
thường,trong khi sản xuất ở mức thấp,khiến chi phí tăng cao,gây biến động chi phí
sản xuất kinh doanh.
Trong báo cáo hội thảo:”Cải cách hệ thống tiền lương trong DN Việt Nam hiện
nay” của TS Lê Anh Cường,một số vấn đề tồn tại đã được nêu ra như:
-Các DN hiện nay vẫn áp dụng hình thức tính lương nặng tính bình quân chủ
nghĩa,tiền lương cào bằng.
-Mức lương trả cho người lao động thiếu tính cạnh tranh,khó thu hút,khuyến
khích và lưu giữ người lao động
-Bộ máy kế toán của công ty chưa thực sự chú ý đến công tác tiền lương cho
nhân viên
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài:
Đây là nhân tố nằm bên ngoài,doanh nghiệp không thể kiểm soát được.Bao
gồm
Nhà nước:nhà nước đóng vai trò quản lý,bằng cách đưa ra hệ thống pháp luật
về kế toán như:luật kế toán,chế độ kế toán,chuẩn mực kế toán,các chính sách kinh
tế…Bất cứ một doanh nghiệp nào đều chịu sự giám sát,điều tiết của nhà nước.Vì
vậy các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật các văn bản ban hành của nhà nước và
chấp hành đầy đủ,nghiêm chỉnh.
Đối thủ cạnh tranh:Việc cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp cần phải

đẩy mạnh hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
nhằm mục đích tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và nâng cao mức thu nhập và
đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
Lĩnh vực kinh doanh:Tùy vào đặc điểm kinh doanh mà các doanh nghiệp mới
có thể đưa ra các hình thức tính lương phù hợp với doanh nghiệp mình.
2.2.2.2 Các nhân tố bên trong
Đây là các nhân tố nằm trong doanh nghiệp,các doanh nghiệp có thể kiểm soát
được,gồm có:
Bộ máy kế toán:để có thể có được quy trình kế toán nói chung và quy trình kế
toán các khoản phải thanh toán với người lao động nói riêng chính xác,khoa học đòi
hỏi bộ máy kế toán có những con người giỏi về chuyên môn,chắc về kỹ năng và có
phẩm chất đạo đức.
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khoa học công nghệ:cần được cải tiến và áp dụng kịp thời để nâng cao hiệu
quả của công việc kế toán trong công ty
Số lượng nhân viên kế toán phù hợp và được phân công hợp lý sẽ tạo điều kiện
tốt cho việc hoàn thành công việc kế toán trong doanh nghiệp
2.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động
tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt
2.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Tân
Việt
2.3.1.1 Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt
Tên tiếng Anh: Tan Viet Securities Incorporation
Hội sở chính: Tầng 5, Tòa nhà HIPT, 152 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại: 04.37280921 Fax: 04.37280920
Email:
Website: www.tvsi.com.vn

Được thành lập năm 2006 bởi một nhóm các chuyên gia tài chính uy tín và
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, Công ty Cổ
phần Chứng khoán Tân Việt (TVSI) đang hội tụ đầy đủ sức mạnh đến từ nhân lực,
công nghệ và nguồn vốn.
TVSI được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép cho tất cả các nghiệp vụ
kinh doanh: môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng
khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
Đi cùng TVSI là sự cam kết hỗ trợ từ phía Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn (SCB), Tập đoàn HiPT (HiPT Group) - một doanh nghiệp uy tín trong lĩnh
vực công nghệ thông tin - và mạng lưới quan hệ hợp tác sâu rộng với các tổ chức
trong và ngoài nước.
Những hoài bão lớn lao chỉ đạt được khi có một tầm nhìn chiến lược đúng đắn.
Thấu hiểu chân lý này, đội ngũ cán bộ và nhân viên TVSI đang sát cánh hướng tới
mục tiêu trở thành công ty chứng khoán có khả năng cung cấp dịch vụ đầu tư và tư
vấn tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
2.3.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh:
-Môi giới và lưu ký chứng khoán
-Tư vấn đầu tư chứng khoán
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
-Bảo lãnh phát hành chứng khoán
-Tư vấn niêm yết
-Tư vấn tài chính doanh nghiệp
-Tư vấn cổ phần hóa
-Tư vấn mua bán,sáp nhập,tách,giải thể doanh nghiệp
-Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty( phụ lục 17)
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt
2.3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: (phụ lục 18)
-Kế toán trưởng kiêm trường phòng:
Giúp giám đốc công ty chỉ đạo,thực hiện công tác kế toán thống kê của công
ty,tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán,các chính
sách,chế độ tài chính trong công ty,các chứng từ kế toán.hệ thống tài khoản kế
toán.chính sách thuế,việc trích các khoản dự phòng…
-Kiểm soát viên:
Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng triển khai các công việc liên quan,kiểm soát
việc tuân thủ các chế độ kế toán,tài chính,chứng khoán,giám sát tỷ lệ vốn khả dụng
và tỷ lệ an toàn tài chính
-Thủ quỹ:phản ánh thu,chi,tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ thực
tế để phát hiện ra những sai sót và xử lí kịp thời.
-Kế toán TCSĐ
-Kế toán tiền lương:ghi chép kịp thời các nghiệp vụ tính toán tiền lương và các
khoản trích theo lương,tiến hành phân bổ chi phí lương trong kỳ theo đúng chế độ
kế toán hiện hành.
-Kế toán công nợ:theo dõi các khoản phải thu,phải trả khách hàng,phần công
nợ cũng bao gồm phần tạm ứng và hoàn tạm ứng của cán bộ nhân viên,các khoản
phải thu khác như 338,138,136…
-Kế toán giao dịch:thực hiện các nghiệp vụ giao dịch tiền mua bán cổ
phiếu,trái phiếu của khách hàng.
2.3.2.2 Chính sách kế toán của công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt
Hệ thống tài khoản,hệ thống báo cáo tài chính,chế độ chứng từ kế toán và sổ
kế toán mà công ty đang áp dụng là theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các sửa
đổi bổ sung theo Thông tư 95/2008/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với
công ty chứng khoán.
Niên độ kế toán của công ty được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2

Chuyên đề tốt nghiệp 20 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Hình thức kế toán áp dụng:công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Fast
Business thuộc công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast,công ty chọn
hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung(phụ lục 19)
2.3.3 Thực trạng quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt
2.3.3.1 Một số quy định của công ty
*Hình thức tính lương:
Hiện nay,công ty đang áp dụng 2 hình thức tính lương:tính lương theo thời
gian và theo hiệu quả làm việc.
-Chủ yếu cán bộ và nhân viên trong các phòng:nhân sự,kế toán-tài chính,dịch
vụ khách hàng,công nghệ thông tin tính lương theo thời gian làm việc.
-Cán bộ và nhân viên phòng môi giới-tư vấn tính lương theo thời gian kèm
theo hiệu quả làm việc.Ví dụ nhân viên môi giới Nguyễn Xuân Anh
- Bậc lương:2.34
-Trong tháng 3 đã môi giới cho khách hàng với tổng giá trị giao dịch là 30 tỷ
đồng
-Tiền lương thưởng hiệu quả của công ty là 0.03% x tổng giá trị giao dịch
Tổng tiền lương tháng 3 của anh Nguyễn Xuân Anh là:
(Bậc lương x lương cơ bản)+30 tỷ VND x 0.03%
=2.34 x 730.000+55.10
9
x 0.07%=10.708.200đ
*Chế độ tiền lương bao gồm:
-Tiền lương chính:là khoản lương đã được cố định trong hợp đồng lao động
-Các khoản phụ cấp

-Trích các quỹ BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
+BHXH:mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và công ty đóng góp 16%.
+BHYT:mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng
tháng của người lao động, trong đó công ty đóng góp 3% và người lao động đóng
góp 1,5%.
+BHTN:tỷ lệ trích lập BHTN của công ty là 2%, trong đó người lao động
chịu 1% và công ty chịu 1% tính vào chi phí.
+KPCĐ:tỷ lệ trích lập KPCĐ là 2% trên tổng thu nhập của người lao động
và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của công ty.
*Các kỳ trả lương của công ty:
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt,có 2 kỳ trả lương:
-Kỳ 1:Tạm ứng cho nhân viên đối với người có tham gia lao động trong
tháng(vào ngày 15 hàng tháng)
-Kỳ 2:Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho nhân viên trong tháng,công
ty thanh toán nốt số tiền còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ (vào ngày 30
hàng tháng)
2.3.3.2 Quy trình kế toán các khoản thanh toán với người lao động của công ty:
a)Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công(phụ lục 3)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH(phụ lục 7)
- Bảng thanh toán lương(phụ lục 5)
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương và BHXH(phụ lục 6)
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội(phụ lục 8)
Sau khi nhận được bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của các đơn
vị,phòng ban,kế toán tiền lương sẽ tính toán,lập bảng tổng hợp tiền lương cho toàn

công ty.
b)Tài khoản sử dụng:
-TK 334:phải trả người lao động
TK 334 được chi tiết:TK 3341:phải trả công nhân viên
TK 3342:phải trả người lao động khác
-TK 338:phải trả,phải nộp khác
TK 338 được chi tiết:TK 3382:KPCĐ
TK 3383:BHXH
TK 3384:BHYT
TK 3389:BHTN
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác:
TK 637:chi phí trực tiếp chung
+TK 6371:chi phí nhân viên trực tiếp
TK 642:chi phí quản lý doanh nghiệp
+TK 6421:chi phí nhân viên quản lý
c)Quy trình hạch toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty:
c1)Kế toán tiền lương
Sau khi tiến hành tính toán tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên và phân
bổ cho các đối tượng,qua bảng phân bổ tiền lương kế toán sẽ phân bổ tiền lương
cho từng đối tượng.Trong tháng 2/2011,trình tự hạch toán của công ty được cụ thể
như sau:
Đơn vị tính: (1000đ)
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
-Căn cứ vào phiếu chi và bảng tổng hợp thanh toán tiền lương(phụ lục 5),kế
toán chi tiền mặt lương kì I cho nhân viên:
Nợ TK 334 41.000
Có TK 111
-Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH(phụ lục 8) để chi lương cho nhân viên:

Nợ TK 3383 1.330
Có TK 334
-Căn cứ vào phiếu chi,kế toán chi BHXH cho nhân viên:
Nợ TK 334 1.330
Có TK 111
-Căn cứ bảng tổng hợp thanh toán tiền lương(phụ lục 5)và phiếu chi để chi
lương kỳ 2 cho nhân viên:
Nợ TK 334 166.549
Có TK 111
-Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH(phụ lục 6),kế toán tính lương
phải trả cho người lao động:
+Lương của nhân viên trực tiếp:
Nợ TK 6371 156.213
Có TK 334
+Lương của nhân viên quản lý:
Nợ TK 6421 70.616
Có TK 334
Số liệu này hàng tháng được ghi vào sổ cái TK 334 và sổ NKC.
c2)kế toán các khoản phải thanh toán khác:
-Tính thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 3531:25.500
Có TK 334:25.500
*Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định:căn cứ vào bảng phân
bổ tiền lương-BHXH (phụ lục 6)kế toán vào sổ chi tiết các
TK3341,3382,3383,3384,3389 và sỏ nhật ký chung theo các định khoản:
-Trích 22% tính vào chi phí kinh doanh(trong đó 16% BHXH trích theo lương
cấp bậc,3% BHYT trích theo lương cấp bậc,1% BHTN trích theo lương cấp bậc,2%
KPCĐ tính theo lương phải trả),
Nợ TK 6371:34.366,86
Nợ TK 6421:15.535,52

Có TK 338: 49.902,38
(Chi tiết: TK 3382:4.536,58
TK 3383:36.292,64
TK 3384:6.804,87
TK 3389:2.268,29)
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
-Trích 8.5% khấu trừ vào lương người lao động: (phụ lục 5)
Nợ TK 3341 :19.280
Có TK 338:19.280
*Nộp các khoản trích theo lương cho các cơ quan quản lý bằng chuyển
khoản.Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng,kế toán vào sổ chi tiết TK
3382,3383,3384,3389 và sổ nhật ký chung theo định khoản:
-Nộp 4.5 % BHYT Hà Nội(trong đó 1.5% do người lao động đóng):
Nợ TK 3384: 10.207,3
Có TK 112:
-Nộp 22% BHXH(trong đó 6% do người lao động đóng):
Nợ TK 3383: 49.902,38
Có TK 112:
-Nộp 1% KPCĐ (1% còn lại giữ lại công đoàn công ty)
Nợ TK 3382: 2.268,29
Có TK 112:
-Nộp 2% BHTN(trong đó 1% do người lao động đóng)
Nợ TK 3389: 4.536,58
Có TK 112:
-Hoàn tiền tạm ứng:
Nợ TK 334: 6.800
Có TK 141:
-Tính thuế TNCN cho nhân viên theo quy định:

Nợ TK 334: 11.520
Có TK 3335:
d)Sổ kế toán tiền lương và các khoản phải thanh toán với người lao động tại
công ty
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương-BHXH vào sổ chi tiết TK
334,3382,3383,3384,3389 và vào sổ nhật ký chung theo các định khoản.
(phụ lục 11)
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt
3.1.1.1 Đánh giá chung
Từ khi thành lập đến nay,công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt không
ngừng phấn đấu,hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình.Ban lãnh đạo
công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật,các chính sách kinh tế
mới để giúp cán bộ nhân viên cập nhật và tuân thủ.Sau một nửa thập kỷ xây
dựng và phát triển,công ty đã đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý
và tài chính đóng góp một phần quan trọng vào sự đi lên của thị trường chứng
khoán Việt Nam.Cùng với sự phát triển đó,bộ máy quản lý nói chung và bộ
máy kế toán nói riêng tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt luôn không
ngừng được cải tiến và hoàn thiện.Nhân viên trong công ty phần lớn đều có
trình độ đại học và trên đại học,có nghiệp vụ chuyên môn khá và luôn thực
hiện tốt mọi công việc được giao.
Đội ngũ kế toán của công ty có tuổi đời khá trẻ nên rất tích cực trong lao
động và có trình độ chuyên môn vững vàng,đã tạo được lòng tin cho cán bộ

nhân viên trong công ty và nhà đầu tư.Nhìn chung,hệ thống sổ sách của công
ty tương đối hoàn chỉnh,khá rõ ràng và tỷ mỉ,được ghi chép theo đúng quy
định của nhà nước,công tác kế toán được thực hiện khoa học,tiến hành đều
đặn và luôn bám sát các giao dịch,nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Việc quản lý lao động của công ty được thực hiện khá chặt chẽ,đảm bảo
được quyền lợi cho người lao động.Việc bố trí,sắp xếp lao động hợp lý,tính
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Khoa: Kế toán – Kiểm toán
toán và trả công cho nhân viên một cách thỏa đáng,góp phần nâng cao năng
lực kinh doanh,mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhìn chung,công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương,các khoản
trích theo lương nói riêng của công ty về cơ bản phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành,đảm bảo cung cấp thông tin tài chính kịp thời,chính xác cho nhà
quản trị,nhà nước,nhà đầu từ và các bên liên quan khác…Công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương được quan tâm đầy đủ,từ quy trình
chấm công,theo dõi lao động đến việc thực hiện trả công cho nhân viên và
thực hiện nghĩa vụ tài chính với các cơ quan quản lý nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại phòng tài chính-kế toán của công ty,tuy thời
gian không nhiều nhưng em kịp thời tìm hiểu và thấy một số ưu điểm và
những tồn tại như sau:
3.1.1.2 Ưu điểm:
-Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học hợp lý,với đội ngũ nhân sự có
trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt.Việc phân công giữa các
phần hành kế toán cũng phù hợp với trình độ của từng kế toán viên,đảm bảo
duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa các phần hành.
-Công tác kế toán đã sử dụng kế toán máy,trang thiết bị hệ thống máy
tính hiện đại,sử dụng chương trình kế toán hợp lý đúng yêu cầu,đúng chuẩn
mực và chế độ kế toán,với phần mềm Fast Business sử dụng hiệu quả với
nhiều tính năng hữu ích.Kết hợp với hệ thống sổ kế toán của hình thức nhật

ký chung được tổ chức khoa học,gọn nhẹ mà hiệu quả,công tác kế toán tại
công ty đã giảm bớt được rất nhiều hệ thống sổ sách không cần thiết,giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí.
-Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được
hoàn thành kịp thời,các chế độ về lương,thưởng,phụ cấp…của nhà nước luôn
được thực hiện đầy đủ,chính xác.Công ty luôn đóng các loại bảo hiểm cho
nhân viên đúng kỳ hạn,không để xảy ra tình trạng nợ bảo hiểm với cơ quan
nhà nước.
GVHD: ThS. Lưu Thị Duyên SVTH: Dương Đăng Khánh –
K43D2

×