Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank Chi Nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.5 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
L Lý do chon đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh
tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các
hoạt động (nhất là hoạt động tín dụng) là hướng đi và phương châm cho các ngân
hàng tồn tai và phát triển.
Với định hướng phát triển là ngân hàng bán lẻ, phục vụ chủ yếu cho các khách
hàng cá nhân nhỏ lẻ. Ngân hàng thương mại cổ phần ĐÔNG NAM Á (SEABANK)
đang từng bước cải thiện, nâng cao và đấy mạnh các sản phẩm tín dụng cá nhân
nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, một trong những sản phâm mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á , được ban lãnh đạo SeABank chú trọng về chất lượng và định
hướng phát triển mạnh trong thời gian tới là sản phẩm cho vay tiêu dùng. Neu như
nói đến tín dụng là chỉ nói đến sự chuyến giao vốn giữa các chủ thể với nhau thì tín
dụng tiêu dùng làm người ta nghĩ đến mục đích của việc giao tiếp đó. Có thế nói đây
là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần nhất với cuộc sống của người lao động
nhàm hồ trợ họ trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Nhu cầu của con người ngày càng được tăng lên cùng với sự phát triển của
kinh tế xã hội, kèm theo đó là các đòi hỏi cần được thoa mãn. Khả năng tài chính trở
thành yếu tố quan trọng để tài trợ cho các nhu cầu đó nhưng nhu cầu tiêu dùng
thường xuất hiện trước khi quỳ đầu tư cá nhân được hình thành. Tức là có sự khác
biệt về yếu tố thời gian với nhu cầu tiêu dùng và khả năng tài chính của con người.
Khi đó người ta sử dụng tín dụng tiêu dùng như là sự ứng trước của quỹ đầu tư cá
nhân để thoa mãn các nhu cầu trong hiện tại. Chính vì mục đích đó, ngay khi ngân
hàng Nhà Nước đưa ra chú trương kích cầu bằng việc cho vay tiêu dùng và được thực
hiện bởi các ngân hàng thương mại thì loại hình này đã nhận được sự hưởng ứng tích
cực tù' người lao động.


Tín dụng tiêu dùng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động với cơ
quan, doanh nghiệp nơi họ làm việc, tù' đó có thê tăng năng suất lao động và khả
năng cổng hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hóa trong hoạt động
của ngân hàng thương mại kết họp với sự cạnh tranh trong việc giải quyết đầu ra cho
nguồn vốn của các ngân hàng thì mảng tín dụng tiêu dùng được các ngân hàng sử
dụng như là nghiệp vụ nhằm hướng đến một thị trường mới mẻ đầy tiềm năng mà
trước đây chưa được khai thác.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với mong muốn được tìm hiểu về tình
hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank - Đà Nằng trong 3 năm qua và qua đó
đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cũng như
hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong tương lai nên em chọn đề tài “Thực
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 3 -
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank - CN Đà Nang” làm báo cáo
thực tập.
2, Muc tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhàm tìm hiểu những thuận lợi và khó
khăn trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank. Trên cơ sở đó, phân tích tình
hình của hoạt động này để từ đó đưa ra giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả của hoạt
động này.
3, Đối tương nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á - CN Đà Nằng qua 3 năm 2009 -2011.
4, Phươns pháp nghiên cửu
Đe nắm được các thông tin, dữ liệu một cách chính xác và đầy dủ đáp ứng
nhu cầu phân tích các mục tiêu trên, cm đã vận dụng những kiến thức đã học ở
trường cùng với việc thu thập thông tin trên sách báo, tạp chí, internet, đặc biệt là
những số liệu, tài liệu được thu thập trực tiếp tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, dùng
phương pháp so sánh đc thấy được hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân

hàng.
5, Phạm vỉ nghiên cứu
Do thời gian và phạm vi tiếp cận với ngân hàng có giới hạn, hơn nữa kiến
thức và kinh nghiệm công tác còn nhiều hạn chế nên trong phạm vi của đề tài chỉ
phản ánh, phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank qua 3 năm
2009 - 2011 và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động này.
6, Kết cấu chuyên đề
Ket cấu bài báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính
được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1:

Những vấn đề chung về NHTM và hoạt động cho vay tiêu dùng
ỞNHTM
Chương 2:

Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank-
CN Đà Nằng qua 3 năm 2009-2011.
Chưong

3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank-Đà
Nằng.
Vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn ít. Em hi vọng sẽ nhận được sự
góp ý của cán bộ Ngân hàng, thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện
hơn.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
Cô Lê Phương Dung, cùng với các anh chị trong Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi
nhánh tại Đà Nang.
CHƯƠNG ĩ: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÈ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG CHO
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 4 -

VAY TIÊU DÙNG.
1.1/ Ngân hàng thưoìig mại
1.1.1/ Khái niệm NHTM
Theo Luật Tổ chức tín dụng, định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình Tô
chức Tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan.Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, dùng tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2/ Chức năng:
1.1.2.1/ Chức năng trung gian tài chính.
NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính có nghĩa là NH vừa là đi vay
và cũng là người cho vay. NHTM là cầu nối giữa nhũng người thiếu tiền và những
người thừa tiền. Nhờ có NHTM mà nhu cầu này được giải quyết một cách dễ dàng.
* NHTM thực sự huy động đựơc sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội.
* Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn the, các tô chức được
huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Thông qua các hoạt động của
NHTM mà tiền tiết kiệm này sẽ đựơc đưa vào nền kinh tế hoạt động.
ĩ. ỉ.2.2/ Chức năng trung gian thanh toán.
Với việc nhận tiền gửi cho vay, Ngân hàng mở ra các số sách theo dõi và
chuyển tiền trong các giao dịch lẫn nhau của khách hàng. Ngân hàng sẽ xuất tiền từ
tài khoản này sang tài khoản khác, hoặc chuyên từ nơi này sang nơi khác. Với chức
năng này, Ngân hàng sẽ tiết kiệm được các chi phí do việc vận chuyến, bảo quản tiền
mặt, đồng thời hạn chế bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, tạo điều kiện thúc đẩy
các doanh nghiệp.
ỉ.1.2.3/ Chức năng tạo tiền.
Với chức năng là một định chế tài chính trung gian, Ngân hàng có khả năng di
chuyến vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Nhờ nguồn vốn huy động được và cho khách
hàng vay khi cần, Ngân hàng có khả năng tạo nên một lượng tiền lớn hơn rất nhiều so
với lượng tiền ban đầu. Lượng tiền do ngân hàng tạo ra chính là bút tệ. Bút tệ là loại

tiền chỉ xuất hiện trên số sách của Ngân hàng. Lượng tiền này phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương, đặc biệt là “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” thông qua
việc tăng giảm “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” Ngân hàng trung ương sẽ có khả năng giảm
hoặc tăng lượng tiền trong lưu thông.
1.1.3/ Nghiệp vụ của NHTM.
1.1.3.1/ Nghiệp vụ huy động von.
Đây là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM, Ngân hàng nào tạo lập
được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện mở rộng cho vay, mở rộng tín dụng
cho nền kinh tế. Vì vậy nghiệp vụ nguồn vốn bao giờ cũng được quan tâm đúng mức,
gồm các hoạt động sau :
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 5 -
> Nghiệp vụ tiền gỏi
* Tiên gửi của các tô chức kinh tế
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền khách hàng gửi vào không xác định
trước thời hạn sẽ rút ra nên nó mang tính chất không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào, là khoản tiền chờ thanh toán không phải gửi với mục đích đổ dành mà
nhằm an toàn tài sản, tạo được tiện Ích trong thanh toán.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Khác với tiền gửi không kỳ hạn vì ngân hàng biết trước
thời gian người gửi rút tiền, là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hay để dành nhàm
hưởng lợi tức và tìm kiếm sự an toàn cho đồng vốn của mình.
- Tiền gửi ký quỳ: Khách hàng gửi vào nhằm mục đích nào đó theo thoả thuận
giữa ngân hàng với khách hàng.
- Tiền gửi chuyên dùng: Là nguồn tiền do ngân sách cấp cho đơn vị hành
chính sự nghiệp mà doanh nghiệp phải đế riêng và sử dụng cho mục đích đã xác định.
* Tiền gửi của cả nhân dân cư
- Tiền gửi trên tài khoản cá nhân: Dân cư gửi tiền với mục đích an toàn bảo
quản hay thuận lợi trong thanh toán chi trả.
- Tiền gửi tiết kiệm: Bao gồm tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền để dành của cá nhân gửi vào

ngân hàng với mục đích hưởng lợi tóc, có kỳ hạn xác định trước nên hưởng lãi suất
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền đế dành của dân cư nhàm
hưởng lợi tức nhưng chưa xác định được thời điểm chi tiêu.
- Tiền gửi có mục đích: Khi dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì xác định
trước mục đích gửi vào để làm gì.
- Tiền gửi tiết kiệm có báo trước: Nghĩa là có qui định khi dân cư muốn rút
tiền phải báo trước cho ngân hàng tối thiểu 10 đến 30 ngày.
* Tiên gửi của kho hạc nhà nước
Các chi nhánh kho bạc thường có một phần von tạm thời chưa sử dụng gửi vào
ngân hàng nhằm hướng lợi túc và thường gửi với số lượng lớn, không kỳ hạn.
* Tiền gửi của các tô chức tín dụng khác
Các tô chức tín dụng thường có quan hệ đại lý nhau nôn mở tài khoản lẫn nhau
nhằm thực hiện thu chi hộ cho khách hàng, đặc biệt sử dụng cho phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
> Phát hành giấv tò’ có giá
Là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vôn câp thiết, bao gồm việc phát hành các
chứng chỉ tiền gởi, các trái phiếu, kỳ phiếu.
Kỳ phiếu, trái phiếu là chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng đối với người mua
(chủ sỡ hữu) có quy định mệnh giá thời hạn và lãi suất. Căn cứ vào nhu cầu vốn
Ngân hàng phát hành theo đợt cho từng loại kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn và lãi suât
khác nhau, nhằm huy động đủ số vốn cần thiết trong một thời gian nhất định. Đối
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 6 -
tượng mua kỳ phiếu và trái phiếu là tất cả các tầng lớp dân cư, tố chức kinh tế trong
xã hội, không hạn chế số tiền mua, chủ sở hữu được quyền chuyển nhượng cho người
khác, được dùng để thế chấp, chiết khấu cầm cố hay bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng.
> Vốn vay
Trong quá trình hoạt động của mình nhiều lúc phát sinh các nghiệp vụ cùng
một lúc làm cho nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng không đảm bảo đáp ứng

các nhu cầu cho hoạt động của mình, vì thế Ngân hàng phải tiến hành vay vốn của
các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, của Ngân hàng Trung ương,

> Vốn tự có của Ngân hàng :
- Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ
ngân hàng luôn luôn lớn hơn hoặc bằng nguồn vốn pháp định do nhà nước quy định
vào đầu mỗi năm tài chính.
- Các quỳ dự trữ: Ọuỹ dự trữ, quỹ dự trừ đặc biệt, quỹ khác.
- Lợi nhuận chưa chia: Theo qui định sau khi nộp thuế phần còn lại của lợi
nhuận được đem chia đê bù lỗ năm trước, thu sử dụng vốn ngân sách, bù đắp những
khoản tiền phạt và chi phí không họp lý mà không được tính vào chi phí đê tính thuế,
trích quỳ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng, tăng vốn điều lệ, dự phòng nói chung còn
lại đưa vào quỳ đầu tư phát triển.
> Vốn khác
Ngoài các loại nguồn vốn trên thì Ngân hàng thương mại còn có nguồn vốn
trong thanh toán vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý
1.1.3.2/ Nghiệp vụ cho vay.
Đi đôi với nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cho vay. Đây là nghiệp vụ
quan trọng nhất của NHTM, là thu nhập chính của ngân hàng.
Quy mô tín dụng của ngân hàng lớn hay nhở tùy thuộc vào khả năng huy động
vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân
hàng ngày càng được mớ rộng với nhiều loại hình khác nhau. Có các hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn bằng VND cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
tư nhân nhàm bổ sung vốn điều lệ, vốn cố định trong quá trình kinh doanh.
Cho vay trung dài hạn cho các doanh nghiệp đe mở rộng quy mô sản xuất, nhà
xưởng, mua sắm thiết bị, máy móc cải tiến sản xuất.
Cho vay sản xuất: nhằm hỗ trợ kinh tế phát triển, mở rộng nhiều ngành nghề
mới, tạo công ăn việc làm cho xã hội gồm: các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng, thủy sản, giao thông vận tải, thương nghiệp và dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu ăn ở, đi lại của người dân. Hình

thức vay này tạo điều kiện cho dân chúng mua sắm các nhu cầu sinh hoạt như: mua
xe máy, sữa chùa nhà ở, thiết bị tiêu dùng
Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất: cho vay thực hiện xóa đói giảm nghèo
theo chỉ định của chính phủ.
ỉ. 1.3.3/ Nghiệp vụ trung gian thanh toán và các nghiệp vụ khác của NHTM.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 7 -
*Nghiệp vụ trung gian thanh toàn'.
Bao gồm bảo lãnh, uỷ thác thanh toán, tư vấn, làm môi giới chứng khoán, phát
hành chứng khoán, nhận vốn tài trợ.
*Các nghiệp vụ khác của NHTM
Ngoài những nghiệp vụ đã nêu, các NHTM còn thực hiện một số các dịch vụ
cho khách hàng như: chuyến tiền, cho thuê két sắt, nhận tiền điện nước, chuyên trả
tiền học phí
1.2/ Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.2.1/ Khái niệm về cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân nhằm đc đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết của khách hàng (hoặc cho vay tiêu dùng là hình thức
tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn đế mua sắm tư liệu sinh hoạt hoặc
đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời sống. Các khoản cho vay tiêu dùng này giúp cho
người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả,
tạo cơ hội cho họ có thế hưởng một mức sống cao hơn).
1.2.2/ Đặc điếm về cho vay tiêu dùng.
Quy mô món vay thường nhỏ, số lượng món vay nhiều do vậy tạo nên tình
trạng quá tải đối với cán bộ ngân hàng. Mất nhiều thời gian và tốn kém trong việc
thực hiện công tác cho vay. Cũng như theo dõi việc thu nợ.
Cho vay tiêu dùng có rất nhiều rủi ro nhưng việc phân tán rủi ro bởi rất nhiều
đối tượng tham gia vay vốn.
Cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro cao hơn so với cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp. Bởi lẻ chúng ta ít có thông tin hon trong việc thấm định.

Vì vậy công tác thấm định gặp nhiều khó khăn dẫn đến rủi ro nhiều. Vì vậy lãi suất
của cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất cho vay kinh doanh
Chất lương thông tin tài chính của khách hàng vay tiêu dùng thường không
cao. Vì thường những khách hàng không phải là các pháp nhân nên việc kiếm soát rất
khó khăn chủ yếu dựa vào đạo đức của khách hàng.
Lãi suất cho vay tiêu dùng tính theo lãi kép.
Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế và ít co giãn với lãi suất. Thông thường người đi vay hầu như ít quan tâm đến lãi
suất vay vốn mà họ chỉ quan tâm đến số tiền phải trả trong mỗi kỳ, mặc dù lãi suất
biểu hiện chi phí phải bỏ ra cho món vay đó. Đây là những món vay tiêu dùng, không
vì mục đích kinh doanh, nên người vay thường ít quan tâm đến chi phí phải trả này.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
1.2.3/ Phân loại cho vay tiêu dừng.
1.2.3.1/ Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 8 -
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Là khoản vay với thời hạn dưới 12 tháng, loại
này áp dụng lãi suất ngắn hạn, thường được sử dụng đê cho vay phục vụ nhu cầu tiêu
dùng, sinh hoạt cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: Là loại vay với thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại
tín dụng này dùng đế tài trợ vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định.
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín
dụng này dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mớ rộng sản xuất.
/.2.3.2/ Căn cứ vào mục đích sử dụng vôn vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trại
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí, du
lịch

1.2.3.3/ Căn cứ vào chủ thê vay và hình thức đảm hảo
- Công nhân viên chức.
- Học sinh sinh viên
- Đối tượng khác.
Đối với công nhân viên chức thì nguồn trả nợ chủ yếu là lương, còn đối với
đối tượng khác là cầm cổ tài sản đảm bảo, còn đối với học sinh sinh viên là có người
bảo lãnh. Ngân hàng phải xác định mục đích khoản vay và nguồn thu nhập của khách
hàng dùng để trả nợ là gì?
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bàng tài sản: cũng như dịch vụ cho vay khác
cho vay tiêu dùng cũng đòi hỏi có tài sản đảm bảo nhằm tránh rủi ro cho Ngân hàng.
Tuy nhiên việc đảm bảo bàng tài sản trong cho vay tiêu dùng thường áp dụng đối với
những món vay lớn, không thồ đảm bảo bàng tín chấp hay bàng lương và thường áp
dụng cho đổi tượng không phải là đối tượng hưởng lương.
- Cho vay tiêu dùng không đám bảo bàng tài sản: là hình thức cho vay tiêu
dùng được thực hiện không đảm bảo bằng tài sản đê đảm bảo cho khoản vay, Ngân
hàng chỉ dựa vào uy tín, mối quan hệ của người đi vay với Ngân hàng. Hình thức cho
vay này được Ngân hàng áp dụng với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
1.2.3.4/ Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay
Gồm hai hình thức cho vay tiêu dùng là cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay
tiêu dùng trực tiếp:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp : Được thực hiện bàng cách các nhà sản xuất hay
nhà cung ứng bán hàng hoá cho khách hàng và Ngân hàng sẽ thanh toán thay người
mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và cá tố chức bán lẻ hàng hoá.
Sau đó định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện thu Nợ từng người vay.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 9 -
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp : Là việc Ngân hàng thực hiện phát vay trục tiếp
cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Định kỳ người
đi vay phải trả một số tiền theo qui định của Ngân hàng.

ỉ.2.3.5/ Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trả góp: là khoản vay mà người đi vay vốn phải trả nợ vay (cả gốc
lẫn lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như thỏa thuận (thường là tháng
hoặc quý).
- Cho vay trả một lần: là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh toán một
lần cho tổ chức tín dụng (cả gốc và lãi) khi đáo hạn họp đồng theo thỏa thuận của hai
bên. Thông thường, đây là những khoản vay có quy mô vốn vay nhỏ thường đi kem
với thời hạn ngắn và sử dụng cho mục đích như chi trả cho những chuyến đi nghỉ,
tiền viện phí, mua sắm các dụng cụ trong gia đình, các chi phí sửa chữa,
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thề tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Thời hạn tín dụng phải được thởa thuận trước căn cứ vào: nhu cầu
chi tiêu, thu nhập kiếm được tùng kỳ. Khách hàng được ngân hàng cho phép vay và
trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định.
1.2.4/ Các nhân tổ ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.4.1/ Nhân tố khách quan
- Môi truòng Luật pháp:

Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà
nước, mọi cá nhân, tố chức tại mồi nước đều chịu sự chi phổi của hệ thống pháp luật
do quốc gia đó quy định với những hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại
cũng không phải ngoại lệ. Hơn thế nữa, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là
một lĩnh vực hết sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiếm tra của Nhà
nước là hết sức quan trọng và cần thiết; họ phải tuân theo các quy định của Ngân
hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác.
Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không ôn định
và có nhiều khe hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động tín dụng nói ricng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho các doanh
nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường như: cắt giảm đầu tư làm
cho nền kinh tế kém phát triển, thu nhập của người dân giảm sút, nhu cầu tiêu dùng

giảm và khả năng mở rộng cho vay giảm.
Ngược lại, môi trường pháp lý ổn định, hệ thong văn bản pháp luật đầy đủ
đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, thúc đay sự phát triển của nền kinh tế và
tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó, quyền lợi và trách nhiệm của các
NHTM và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
Chính điều đó giúp quy mô cho vay của ngân hàng tăng lên.
- Môi trường kinh tế - chính trị:

Đây là một nhân tố không kcm phần
quan trọng so với môi trường Luật pháp. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 10 -
(GDP), tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp
phản ánh trung thực thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Neu một nước có nền
kinh tế ổn định thì đời sống người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu
dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triên với nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất
nghiệp giảm Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động
đến cho vay tiêu dùng. Như chúng ta đã biết, một quốc gia có nền kinh tế chậm phát
triển hoặc không on định, lạm phát cao nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ giảm, do
đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng gặp phải khó khăn.
- Môi trưòng văn hóa - xã hội:

Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa -
xã hội bao gồm: tập quán xă hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người
dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội có tác động không nhỏ đến cho vay tiêu dùng.
Bên cạnh việc quyết định nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình, chúng còn
ảnh hướng đến phương thức thỏa mãn cùng như thói quen tài trợ của họ. Ncu cộng
đồng có thói quen hưởng thụ, luôn muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách
nhanh chóng và không ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc sống hiện tại

thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Ngược lại, một cộng đồng mà các cá
nhân trong đó chủ yếu không thích mua sắm, không có thói quen tiêu dùng quá mức
nhũng gì mà họ kiếm được tại thời diêm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ tiết
kiộm chứ không phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu dùng
sê hoạt động hết sức khó khăn trong một môi trường như thế.
Ngoài ra, tình hình an ninh, trật tự xă hội cũng góp phần đáng kề trong việc đấy
mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Với một xã hội an toàn, an ninh đảm bảo thì càng
có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu, hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá nhân tìm
đến Ngân hàng đe được tài trợ nhàm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh toán hiện
tại chưa đáp ứng được.
1.2.4.2/ Nhân tổ chủ quan
- Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng:
+ Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tổ tiên quyết vì nó the hiện thiện chí
trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay. Vì rằng ngay cả khi người đi vay có
nguồn thu nhập cao để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo
đức không tốt (không có thiện chí trả nợ) thì cũng không hứa hẹn một thiện chí tốt
khi người đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Chính vì vậy, tư cách đạo đức
của người vay là yếu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng
+ Khả năng tài chính: Sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì
việc đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì ràng nó quyết định khả năng
trả nợ. Khách hàng có thu nhập cao, việc thanh toán nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến
các nhu cầu chi tiêu khác (đặc biệt là nhu cầu chi tiêu thiết yếu), do đó khoản cho vay
ít rủi ro hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 11 -
+ Tài sản đảm bảo: Cơ sở để phòng ngừa rủi ro tín dụng chính là tài sản đảm
bảo. Neu khoản vay tiêu dùng nào mà khách hàng có TSĐB thì càng an toàn cho
ngân hàng. Vì nêu khách hàng không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có thê
phát mại tài sản đe thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính ngân hàng đó. Vậy
nên, ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các ngân hàng khi tiến hành câp tín dụng tiêu dùng

cho các khách hàng đều yêu cầu khách hàng phải có TSĐB.
- Nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng:
+ Nguồn nhân lực: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cán bộ tín
dụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Do đó, họ không phải những giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiếu biết về tâm lý, thói quen, sở thích của
từng nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường hàng hóa và dịch vụ. Sự thành công
hay thất bại của một tô chức kinh doanh, ngoài yếu tố cơ sở vật chất, yếu tô vốn thì
nhân tố con người cũng đóng vai trò rất quan trọng. Đê đây mạnh hoạt động của
mình, các ngân hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật cùng
với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi. Đây là nền
tảng cho sự phát triển của bất cứ hoạt động nào, không chỉ riêng hoạt động của một
ngân hàng.
+ Công nghệ tham định: Như đã trình bày ở đặc điểm ở cho
vay tiêu dùng, quá trình thấm định khách hàng vay tiêu dùng
diễn ra có rất nhiều khó khăn. Đây chính là nguyên nhân gây
ra thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng không mặn
mà lam với cho vay tiêu dùng. Cho ncn, các ngân hàng nếu
tiến hành khâu này một cách nhanh chóng, nhưng vẫn đảm
bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng sẽ tạo ra
một ấn tượng tốt với khách hàng. Đặc biệt, điều này sẽ giúp
cho các ngân hàng dễ dàng lôi kéo được đối tượng khách hàng
cá nhân như trong cho vay tiêu dùng.
+ Công nghệ ngân hàng: Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng, đây mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, và đang là vấn đê mà các ngân
hàng quan tâm. Các ngân hàng đã ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin
vào hoạt động của mình nhàm hỗ trợ cho việc phát triển kinh doanh. Vì vậy, ngân
hàng nào có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng kinh
doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
+ Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh hoạt động
của một ngân hàng, là định hướng chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân

hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhàm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh:
o Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng mở rộng, các hoạt động của ngân
hàng tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ cho vay. Tuy nhiên, cũng cần
phải chú ý đến chất lượng của hoạt động tín dụng, o Neu ngân hàng có
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 12 -
chính sách tín dụng trọng tâm, trọng diêm: các ngân hàng sẽ tập trung vào
các đối tượng khách hàng mà mình lựa chọn.
+ Nguồn vốn của ngân hàng: Một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở
rộng, đi sâu vào các hoạt động cho vay tiêu dùng đấy chính là nguồn vốn. Ncu một
ngân hàng có vốn lớn thì càng có cơ hội đầu tư nhiều vào trang thiêt bị, vào nguồn
nhân lực cho các hoạt động cho vay tiêu dùng. Thông qua đó, cho vay tiêu dùng
ngày càng được mở rộng.
1.2.5/Sự cần thiết trong cho vay tiêu dùng.
Việc cho vay tiêu dùng của Ngân hàng có tác động ảnh hưởng rất lớn đối với
bản thân Ngân hàng, cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế.
- Đối với khách hàng: nhờ có cho vay tiêu dùng họ có thế được hưởng các tiện
ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó cần thiêt cho những
trường họp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách, nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế
- Đối với ngân hàng: giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó
làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo điều kiện đa dạng
hóa được các sản phảm dịch vụ, tìm kiếm được lợi nhuận tù’ các khoản vay, tăng thu
nhập và phát tán rủi ro, góp phần quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
- Đối với nền kinh tế: nếu cho vay tiêu dùng được tài trợ cho các chỉ tiêu về
hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích câu, giúp hoạt
động sản xuất và lưu thông hàng hóa được đều đặn, tạo điều kiện phát triên kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 13 -

1.2.6/Quy trình về cho vay tiêu dùng.
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết
thúc khi kế toán viên- thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành như sau:
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn (1)
Bước 1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng, lập hồ sơ
vay vốn:
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, CBTD tiếp cận ,hướng dẫn khách
hàng về điều kiện tín dụng Ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành. Nếu khách
hàng chấp nhận thì hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, sau khi hoàn thành bộ hô sơ vay
vốn thì chuyển sang bộ phận thẩm định tín dụng.
Bước 2: Thâm định tín dụng
Căn cứ vào bộ hồ sơ vay vốn từ giai đoạn một và chuyền sang các thông tin từ
phỏng vấn, cùng với các bộ hồ sơ lưu trữ. CBTD tiến hành thâm định về các mặt tài
chính. Sau khi chuyên lên bộ phận có thâm quyền đê quyết định cho vay.
Bước 3: Căn cứ vào tài liệu thông tin từ bước 2 chuyên sang, báo cáo kết quả
thẩm định và thông tin bổ sung khác. Bộ phận có thẩm quyền ra quyết định cho vay
hay từ chối cho vay. Neu cho vay thì tiến hành các thủ tục pháp lý: ký kết hợp đồng
tín dụng và các hợp đồng khác, sau đó chuyển sang chuyên vicn hỗ trợ tín dụng làm
thủ tục giải ngân.
Bước 4\ Giải ngân
Sau khi nhận được hợp đồng tín dụng và các hợp đồng khác, cùng các chứng
tù’ làm cơ sở giải ngân. Bộ phận kế toán tiến hành thâm định lại các hợp đông và các
chứng từ theo các điều kiện trong hợp đồng tín dụng. Neu thấy phù hợp thì tiến hành
giải ngân bằng chuyên khoản hoặc chuyên tiền mặt cho khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 14 -
Thẩm định tín dụng (2)
Bước

5: Giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro

Sau khi giải ngân cho khách hàng, CBTD tiến hành theo dõi, giám sát quá trình
sử dụng vốn vay của khách hàng. Các thông tin có the thu thập từ nội bộ Ngân hàng,
các báo cáo tài chính định kỳ và các nguồn thông tin khác với mục đích giám sát quá
trình sử dụng von vay của ngân hàng.
Bước 6:

Đen hạn trả nợ hay hết hạn trả nợ trong họp đồng tín dụng, khách
hàng phải trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng không
trả được nợ và không được Ngân hàng gia hạn nợ thì Ngân hàng đưa ra những biện
pháp xử lý phù hợp và chấm dứt họp đồng tín dụng
1.2.7/ Những chỉ tiêu dùng đế phân tích cho vay tiêu dùng.
- Dư nợ hình quân: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
Ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn
càng nhanh thì được coi là tốt và ciệc đầu tư càng được an toàn.
- Nợ xấu hình quân: Đây là chỉ tiêu mà hàu hết tất cả các ngân hàng hiện nay
rất quan tâm, mặc dù khi cho vay thì công tác xét duyệt và thẩm định của ngân hàng
là rất cẩn trọng nhưng nhũng bất trắc là không thế lường trước dẫn đến nợ xấu xảy ra
là điều không thế tránh khỏi .
Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến khách hàng mà còn ảnh hưởng rất lớn đến
Ngân hàng, về phía khách hàng thì phải chịu mức lãi suất quá hạn và mất lòng tin, uy
tín đối với ngân hàng. Còn về phía ngân hàng, nợ xấu xảy ra lớn thì hiệu qua kinh tế
sè bị giảm sút. Đòi hởi ngân hàng cần phải tìm mọi cách đế hạn chế nợ xấu ớ mức
thấp nhất. Bởi thế, phân tích nợ xấu là vấn đề rất quan trọng để đánh giá được hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, từ đó rút ra được ưu diêm đc phát huy và những hạn
chế đê khắc phục.
- Tỷ lệ nợ xấu hình quân: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu dùng đc đánh giá chất lượng tín dụng
cũng như rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thê hiện chất lượng tín
dụng Ngân hàng càng kém và ngược lại.
- Trích dự phòng rủi ro: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (22/4/2005) chỉ

rõ rằng, nợ có chất lượng càng kém, tỉ lệ trích lập dự phòng càng lớn. Cụ thể hơn, nợ
nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) không trích rủi ro, nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) trích 5%, nợ
nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) trích 20%, nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trích 50% và nợ
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trích 100%.
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách hàng
không trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong họp đồng tín dụng, làm cho Ngân
hàng bị động về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả vốn cho người gửi tiền khi họ
rút tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác động cơ bản đến
sự an toàn của toàn bộ hoạt động của Ngân hàng.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 15 -
2.1. Giói thiệu chung về NHTMCP Đông Nam Á - chi nhánh Đà Nang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát trìến
Ngân hàng Đông Nam Á tcn giao dịch quốc tế là Southcast Asia Bank (viết tắt
là SeABank) được thành lập năm 1994, hội sở chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Ba
Đình, Hà Nội. Được thành lập từ năm 1994, ScABank là một trong những NHTM cố
phần có mặt sớm và nằm trong top 10 NHTM lớn nhất tại Việt Nam, SeABank đã
trải qua nhiều giai đoạn phát triền, hoàn thiện và đạt được nhiều thành công hết sức
khả quan. Hiện nay, SeABank đã có gần 125 diêm giao dịch trên toàn quốc với vốn
điều lộ hơn 5.335 tỷ đồng, là một trong 7 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất
Việt Nam, trong đó đối tác nước ngoài sở hữu 20% cổ phần.
Đe đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, ScABank đặc biệt mớ rộng mạng
lưới kcnh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Qua việc hàng loạt chi nhánh ở
phía bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh; ở phía nam: Vũng Tàu, Bình
Dương, TPHCM; ở miền trung: Đà Nang và Nha Trang, nâng tổng số điếm giao dich
của SeABank trcn toàn quốc là 125. Việc mở chi nhánh tại Đà Nang của SeABank là
rất quan trọng vì đây là chi nhánh đầu tiên tại miền Trung, nó đánh dấu một bước
phát triến mới nhằm phục vụ nhu cầu Tài chính - Ngân hàng đa dạng của khách hàng

cá nhân và doanh nghiệp tại “khúc ruột” của Tô quôc.
SeABank - ĐN được khai trương ngày 21 tháng 12 năm 2006 tại địa chỉ : 23
Nguyễn Văn Linh, phường Nam Dương - Quận Hải Châu. Đây là chiếc cầu nối quan
trọng của SeABank với 2 thị trường miền Bắc và miền Nam.
SeABank - ĐN là một ngân hàng mới nhưng được đánh giá có tốc độ tăng
trưởng nhanh về vốn , tài sản và mạng lưới cùng với định hướng phát triển kinh
doanh trên nền tảng định vị sự khác biệt về cấu trúc tố chức, định hướng tới khách
hàng các sản phấm dịch vụ được thiết kế phù họp vời từng phân khúc mục tiêu, thích
nghi tính đa dạng của địa phương. SeABank đã nhanh chóng hội nhập và bắt kịp
ngay với thị trường kinh doanh tại Đà Nằng. Ngay ngày đầu khai trương chi nhánh,
ngân hàng đã huy động được 50 tỷ đồng từ tiền gửi dân cư, mở đầu cơ hội kinh
doanh cho thương hiệu SeABank tại khu vực này.
Nắm bắt được mục tiêu, kế hoạch của Thành phố và các nhu cầu đa dạng của
khách hàng địa phương, ScABank đã chủ động phát triên các sản phâm ngân hàng
riêng biệt cho Đà Nằng như: Chú trọng đến các dịch vụ ngân hàng, phục vụ danh
mục ngành nghề có thê mạnh tại khu vực: chê biến, xuât khâu thuỷ sản , thương mại
dịch vụ, kinh doanh sắt thép, xây dựng dân dụng, bất động sán ,đặc biệt mớ rộng
danh mục ngành nghề , lĩnh vực có yếu tố công nghệ cao .
Các sản phẩm chủ yếu như: tài trợ vốn lưu động, dự án trung và dài hạn, đấy
mạnh các hoạt động tín dụng, xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế Ngoài ra, trước
nhu cầu cần được nâng cao năng lực tài chính, SeABank ĐN cũng quan tâm đến
mảng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ cá nhân, tiêu thương, bên cạnh
đó ngân hàng cũng phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng cá nhân, trong đó sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 16 -
ngân hàng bán lẻ rất đa dạng như: gửi tiết kiệm, mở tài khoản, cho vay xây sửa nhà ở,
mua ôtô, cho vay tiêu dùng
Từ năm 2009, SeABank ĐN đánh dấu một bước định hướng phát triển mới ,
khi ngân hàng bắt đầu triển khai mô hình ngân hàng bán lẻ với các sản phẩm và dịch
vụ khác biệt của mình. Với việc xâm nhập thi trường tại khu vực một cách chuyên

biệt như vậy, chắc chắn thành viên này không những mang lại cho khách hàng phong
cách phục vụ mới mẻ mà còn mớ ra những cơ hội họp tác đầu tu
-
mới cho các khách
hàng vốn rất khó tính tại thị trường Đà Nằng nói riêng và khu vực miền Trung nói
chung với thương hiệu ScABank.
Năm 2010, SeABank cũng đã hoàn thành việc chuyên đôi mô hình tô chức tât
cả các điềm trên toàn quốc theo mô hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu chuấn quốc tế từ
hệ thống nội - ngoại thất, đội ngũ nhân sự, quy trình tác nghiệp Ngoài ra, SeABank
cũng không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm đáp ứng tốt mọi
nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với nhũng thành tích hoạt động trong nhũng năm vừa qua, SeABank đã được
trao tặng nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có bàng khen của Thủ Tướng Chính phủ,
giải thướng doanh nghiệp ASEAN-ABA 2010, top 300/500 DN lớn nhất Việt Nam,
top 44/1000 DN nôp thuế TN lớn nhất Việt Nam.
Với Slogan “ Ket nối giá trị cuộc sống” như lời cam kết, một lời
khắng định củ SeABank với khách hàng về cơ hội tận hưởng
nhũng giá trị của một cuộc sống đích thực. Chắc chắn với
Slogan như vậy chính là những yếu tố quan trọng giúp thương
hiệu SeABank tạo được thiện cảm và độ tin cậy với mọi người.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 17 -
2.1.2. Cơ cấu tồ chức
2.1.2.1. Sơ đồ cơ câu tô chức
2.1.2.2.
Nhiệm vụ của
từng phòng ban
♦> Phòng Giảm đốc
Giám đốc chi nhánh do hội
đồng quản trị bố nhiệm, miễn

nhiệm hoặc xem xét bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Tông giám đốc và chịu
trách nhiệm trước TGĐ, trước HĐỌT và trước pháp luật
trong điều hành và quản lý mọi hoạt động của chi
nhánh theo chế độ một thủ trưởng hoạch toán phụ thuộc.
GĐCN có quyền quyết định mọi vấn đề hằng ngày của chi nhánh trong phạm vi
đã được TGĐ và PGĐ phụ trách khu vực miền Trung và miền Nam uỷ quyền.
GĐCN có quyền uỷ quyền cho các bộ phận , trong phạm vi uỷ quyền của TGĐ
do GĐ thay mặt mình thực hiện một số công việc cụ thế và chịu trách nhiệm về sự
uỷ quyền đó.
♦> Phòng khách hàng cả nhân:
- Đề xuất chiến lược và mục tiêu kinh doanh thị trường khách hàng cá nhân.
+ Thực hiện xây dựng chiến lược phát triên cho tất cả các phân khúc của thị
trường khách hàng cá nhân trong địa bàn hoạt động.
CVQL
Khách
hàng DNo
CVQL Trưỏng
KH cá quỹ
nhân
T
ruo’ng
nhóm
T eller
Thủ quỹ
Wellcome
oficer
Teller
Mobile
Banke

r
Nhân viên
hành chính
cv hỗ trọ
tín dụng
cv Hỗ trọ
hoạt động
Tổ điện
toán
Giám đốc chỉ nhánh
TP Khách
hàng
TP Khách
hàng
TP Quản tri và
doanh
nghiêp
cá nhân
hỗ trơ hoat
đông
+ Đặt ra mục tiêu phát triển danh mục khách hàng về các mảng: tài khoản tiền
gửi, tín dụng, huy động,
+ Phân bổ các chỉ tiêu cho cán bộ nhân viên mình phụ trách.
+ Dự báo, phân tích xu thế kinh doanh và thị trường cũng như đối thủ cạnh
tranh trong địa bàn quản lý.
- Chịu trách nhiệm về doanh số và công tác phát triến các đối tượng khách hàng cá
nhân trên địa bàn .
+ Lập kế hoạch tiếp xúc khách hàng và thực hiện hỗ trợ việc tiếp xúc khách
hàng.
+ Quản lý quan hệ khách hàng và phê duyệt mở tài khoản.

+ Thực hiện quản lý, phát triển danh mục các khách hàng quan trọng nhất.
- Phát triển và đào tạo nhân lực.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban Giám đốc chi nhánh.
♦> Phòng khách hàng doanh nghiệp:
- Chịu trách nhiệm về doanh số và công tác phát triển các đối tượng khách hàng doanh
nghiệp trên địa bàn của phòng khách hàng doanh nghiệp.
- Đe xuất chiến lược và mục tiêu kinh doanh trên thị trường khách hàng tiền
năng.
+ Thực hiện xây dựng chiến lược phát triển cho tất cả các phân khúc của thi
trường khách hàng doanh nghiệp, khách hàng tiềm năng trong địa bàn hoạt động.
+ Dự báo, phân tích xu thế kinh doanh và thị trường cũng như đối thủ cạnh
tranh trong địa bàn quản lý đê đề xuất kế hoạch hành động khả thi.
- Phát triển và đào tạo nhân lực.
+ Quản lý và đánh giá hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ nhân viên trực
thuộc.
+ Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ khung và đội ngũ cán bộ kế cận.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban Giám Đốc.
♦> Phòng quản trị và hô trợ hoạt động(QT'&HTHĐ)
- Chịu trách nhiệm về các công tác liên quan đến quản trị và hỗ trợ hoạt động kinh
doanh của chi nhánh .
- Xây dựng, tổ chức, điều hành mọi hoạt động của phòng quản trị và hỗ trợ hoạt động
nhằm đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu công việc được giao.
- Giám sát việc hồ trợ tín dụng và đặc biệt là phê duyệt việc tạo lập hợp đồng vay,
đăng ký thuế chấp kiêm soát tính tuân thủ của hồ sơ xin giải ngân trước khi giải ngân
theo quy định của ScABank.
- Đảm bảo công tác hậu cần của chi nhánh, kiềm soát chứng tù’ chi tiêu tại chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng hoạt động của phòng.
- Kiếm vị trí trưởng phòng kế toán tại chi nhánh theo quy định tại Luật và chê độ kế
toán hiện hành.
- Phát triển và đào tạo nhân lực, Giám sát nhũng thay đổi giữa chi nhánh và trung tâm

đào tạo của ScABank. Góp phần cải thiện kỹ năng và tính chuyên nghiệp của nhân
viên thông qua công tác đào tạo.
♦> Phòng ho trợ tín dụng và hồ trợ hoạt động
- Làm việc dưới sự giám sát của Trưởng phòng quản trị và hỗ trợ hoạt động.
- Chịu trách nhiệm trong việc đạt các chỉ tiêu công việc được giao.
- Đảm bảo hoạt động nhanh chóng, chính sách của công tác hỗ trợ hoàn thiện các thủ
tục pháp lý của hồ sơ cho vay tại chi nhánh đúng như thông báo cấp tín dụng của
khối rủi ro và phòng pháp chế.
- Quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Chuấn bị hồ sơ giải ngân và trình Trưởng phòng quản trị vả Hỗ trợ tín dụng.
- Thông báo cho Trưởng phòng khách hàng cá nhân, doang nghiệp và các chuyên vicn
quản lý quan hệ khách hàng về các khoản vay chưa thanh toán đúng và đủ gốc lãi đc
có biện pháp xử lý cần thiết
- Đảm nhiệm các công việc liên quan đến kế toán nội bộ
- Phối họp với phòng khách hàng cá nhân / doanh nghiệp thực hiện các thủ tục trả
lương qua tài khoản mà phòng khai thác được và các công việc khác theo yêu cầu
của Trưởng phòng.
♦♦♦ Tô điện toán:
- Phối hợp với phòng thông tin điện toán Hà Nội, TPHCM đế tham gia quản lý , thực
hiện, giám sát các chương trình triển khai, dự án về công nghệ thông tin tại chi
nhánh.
- Bảo dưỡng , báo trì các trang thiết bị tin học tại chi nhánh , đảm bảo duy trì hệ thống
dừ liệu hoạt động tốt, khắc phục sự cố kịp thời, báo cáo ngay cho Giám đốc và
phòng thông tin Hà Nội và TPHCM khi không có biện pháp khắc phục.
- Lập kế hoạch & đề xuất mua sắm trang thiết bị tin học tại chi nhánh.
Phòng giao dịch
- Thực hiện công tác phát triển khách hàng nhàm phát triển hoạt động của chi nhánh.
- Phê duyệt các giao dịch kế toán với khách hàng.
- Quản lý các giao dịch viên và chất lượng hoạt động của nhóm.
- Kiếm tra, đối chiếu tất cả các giao dịch của các Tellcr tại chi nhánh.

- Hoàn thành chính xác kịp thời các giao dịch với khách hàng trong hạn mức được phê
duyệt trong thời hạn quy định đối với mỗi giao dịch.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác và trợ giúp Trưởng phòng trong công tác
quản lý nhóm Teller hàng ngày.
♦> Phòng kho quỹ:
- Tố chức thực hiện công tác điều phối tiền mặt: tiền quỳ đầu ngày, trong ngày, đóng
quỹ cuối ngày.
- Đảm bảo an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, hồ sơ và giấy tờ có giá, tài sản
quý.
- Thực hiện các giao dịch Tiền mặt và thu chi tiền của khách hàng tại chi nhánh và các
phòng giao dịch theo đúng quy định.
- Hoàn thành công tác nộp lĩnh tiền và tiếp quỹ ATM.
- Điều hành, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên quỳ và Teller.
- Báo cáo trực tiếp các công việc khác theo sự phân công của Trưởng đơn vị.
❖ Phòng kinh doanh:
- Chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu mà chi nhánh giao về việc phát triên các họp đồng
trả lương qua tài khoản với các doanh nghiệp và phát triên danh mục khách hàng cá
nhân, tài khoản vãng lai, thẻ, các dịch vụ ngân hàng từ xa, huy động và tín dụng.
- Phối hợp với chuyên viên Quan hệ khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân đế
thực hiện việc khai thác và bán chéo các sản phấm dịch vụ.
- Thực hiện việc chăm sóc khách hàng tiềm năng trong phạm vi vùng và lĩnh vực hoạt
động và chuyển các khách hàng tiềm năng và danh mục khách hàng của CRO.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Trưởng phòng khách hàng cá
nhân và Ban Giám Đốc chi nhánh.
2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP Đông Nam A - chi nhảnh Đà
Nang:
❖ Sản phâm dịch vụ của khách hàng cả nhân:
Dịch vụ ngân hàng hàng ngày: dịch vụ qua trực tuyến - SeAnet; Mobile-
Banking; Email-Banking; SMS-Banking; chuyển tiền đi và đến trong nước; ngân
hàng qua điện thoại 24/7 - SeACall qua số điện thoại 1900.555.587; thẻ ATM; mở

tài khoản
Tiết kiệm sinh lời: tiết kiệm bậc thang; tiết kiệm rút gốc linh hoạt; tiết kiệm lãi
cuối kỳ
Cần vay vốn: cho vay mua ôtô - SeACar; cho vay mua sửa chữa nhà -
SeAHome; cho vay tín chấp - ScABuy; cho vay cầm giấy tờ có giá - SeAValue
Chuyên tiền quốc tế: chuyên tiền quôc tế đen và đi; dịch vụ Western Union
♦♦♦ Sản phâm dịch vụ của khách hàng doanh nghiệp:
Dịch vụ ngân hàng hàng ngày: trả lương qua tài khoản; chuyên tiền đi trong
nước; SMS&Email-Banking; dịch vụ thu, chi hộ; tài khoản tiền gửi thanh toán ;
Ngân hàng qua điện thoại 24/7 - SeACall; ngân hàng trực tuyến-SeANet
Tài trợ và đầu tư ngắn hạn: tiết kiệm và đầu tư; hợp đồng tiền gửi
Thanh toán quốc tế: nhờ thu xuất nhập khấu; chuyền tiền đi và đến từ nước
ngoài; phát hành thư tín dụng nhập khẩu; chuyển nhương thư tíndụng; sửa đổi và xác
nhận L/C.
Một số sản phẩm khác: cho vay đầu tư tài sản trung và dài hạn; chiết khấu bộ
chứng từ; tài trợ L/C xuất nhập khau (trước khi giao hàng ); bảo lãnh hạn mức tín
dụng; cho vay bổ sung vốn lưu động theo món ngắn hạn
2.2.Hoạt động chung của NHTMCP Đông Nam Á - chi nhánh Đà Nằng trong 3 năm
qua(2008-2010)
Là một chi nhánh của ScABank tại miền Trung với lịch sử hình thành và phát
triển chỉ hơn 5 năm nhưng hoạt động của chi nhánh rất hiệu quả, sản phấm dịch vụ
rất phong phú , đa dạng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, chất lượng sản
phẩm dịch vụ được cải thiện rõ rệt và đã giúp hình ảnh của ngân hàng được biết đến
rộng rãi hon.
Để biết rõ hơn về điều trên, ta có thể đánh giá hoạt động của ngân hàng qua việc xem
xét các chỉ tiêu tài chính của NH trong 3 năm vừa qua:
2.2.1. Tình hình huy động von của NHTMCP Đông Nam A - chi nhánh Đà
Nang:
Ncu như vấn đề hàng ngày của các doanh nghiệp là kết hợp các yếu tổ đầu vào
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hằng

ngày của Ngân hàng là huy động nguồn von đê cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn cho
các cá nhân và tổ chúc trong nền kinh tế. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân
hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính. Vì thế việc huy động
vốn không chỉ có ý nghĩa riêng đối với bản thân ngân hàng và còn có ý nghĩa đổi với
nền kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động đầu tư đồng thời đáp ứng nhu cầu cho người dân gửi tiền an toàn và thuận lợi.
Nền kinh tế của Đà Nằng trong những năm gần đây tăng trưởng rất mạnh, nhu
cầu về vốn đề đầu tư sản xuất kinh doanh cũng tăng cao. Mặt khác, Việt Nam đã
được gia nhập tổ chức thương mại thế giới-WTO, các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào nước ta ngày càng nhiều, do đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nước phải bô sung vốn đe đầu tư vào trang thiết bị, nâng cấp sửa chữa máy móc mới
có thế đứng vững và cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, đòi
hỏi phải có một nguồn vốn lớn đế đáp ứng được các nhu cầu của các doanh nghiệp
trong nước.
Dưới đây là bảng tình hình huy động vốn của SeABank-CN Đà Nang:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tống nguồn vốn huy động tăn qua các năm. Năm
2009 chi nhánh huy động được 806.385 triệu đồng. Sang năm 2010 mặc dù nên kinh
tế khó khăn nhưng tong vốn huy động vẫn tăng lên đến 1.331.087 triệu đồng, tăng
504.963 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 62,59%. Đen cuối
năm 2011 NH đã huy động được 2,044,763 triệu đồng tăng 733.685 triệu đồng so với
năm 2010, tương ứng tăng 55,96%. Mặc dù là tỷ lệ tăng có thấp hơn so với năm 2010,
nhưng số tiền thì vẫn vượt so với năm 2010. Đó là một điều đáng mừng của NH, vì
trong nhừng tháng đầu năm 2011 lãi suất biến động rất mạnh, và cuộc chạy đua lãi
suất giữa các NH khác làm cho thị trường biến động rất mạnh, có rất nhiều NH bị rơi
vào tình trạng thanh khoản kém, nhưng SEABANK vẫn giữ được một vị thế rất ổn
định.
Trong cơ cấu tong nguồn vốn huy động qua 3 năm 2009 - 2011 thì nguồn vốn
huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền gửi từ
dân cư trong năm 2010 tăng 79.11% so với 2009 với mức tương ứng là 337.002 triệu
đồng. Đến năm 2011, tiền gửi từ dân cư tăng 69.77% so với năm 2010 ứng với

532.373 triệu đồng. Đây là kết quả của việc áp dụng mạnh mẽ các hoạt động
marketing nhàm tạo hình ảnh tốt, giới thiệu rộng rãi các sản phấm dịch vụ tiết kiệm
của ngân hàng đến với các tầng lớp dân cư. Tiền gửi từ dân cư đa phần là tiền gửi tiết
kiệm do đó nó có tính ôn định cao, dỗ sử dụng đối với ngân hàng. Do đó, ngân hàng
cần sử dụng tối ưu nguồn vốn này để đạt được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, tiền gửi của tô chức kinh tế cũng đã tăng lcn cụ thể là năm 2009
chiếm 35%, năm 2010 chiếm 32% và năm 2011 chiếm 27.86% trong tống nguồn vốn,
ứng với mức tăng là năm 2010 tăng 49.23% so với năm 2009 với số tiền là 131.515
triệu đồng. Sang năm 2011, mức tăng trưởng này là 38.52% ứng với 153.566 triệu
đồng so với năm 2010. Việc tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng mạnh như vậy là do nền
kinh tế có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng, sản xuất bắt đầu hoạt động trở lại, nhưng
đến năm 2011 tỷ lệ có giám so với 2010 vì nền kinh tế có nhiều
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2009 - 2011 ĐVT: triệu đồng
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
CHÊNH
LÊCH(2010/2009)
CHÊNH
LỆCH(2011/2010)
CHI TIÊU
SỐ TIỀN
TI TRONG
(%)
SỐ TIỀN
TI TRONG
(%)
SỐ TIỀN
TỶ
TRONG
(%)
SỐ TIỀN

TỶ LÊ
(%)
SỐ TIỀN
TỶ LÊ
(%)
1, NHẬN TIÈN GỬI
771.734 100% 1.262.803 100% 1.982.414 100% 491.069 63,63% 719.611 56,99%
TIÊN GỬI TỪ DÂN CƯ 425.985 55% 762.987 60% 1.295.724 65,36% 337.002 79,11% 532.373 69,77%
TIỀN GỬI CỦA TCKT
267.157 35% 398.672 32% 552.238 27,86% 131.515 49,23% 153.566 38,52%
TIẾN GỬI CỦA TCTD
78.592 10% 101.144 8% 134.452 6,78% 22.552 28,70% 33.308 32,93%
3,ĐI VAY 34.651 100% 48.275 100% 62.349 100% 13.624 39,32% 14.074 29,15%
TỎNG
806.385 100% 1.311.078 100% 2.044.763 100% 504.693 62,59% 733.685 55,96%
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 của SeABank-CN ĐN) Nhân xét:
biến động, mà điều đó không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NH. Bên cạnh
đó, Ngân hàng đă không ngừng tăng cường các hoạt động Marketing đê tìm kiếm
lượng khách hàng mới trong nền kinh tế như sử dụng các kênh thông tin đại chúng,
các chương trình tài trợ Vì vậy Ngân hàng đă tận dụng được triệt đế nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế.
Đối với các khoản tiền gửi khác như tiền gửi của các TCTD, tiền gửi kho bạc,
tiền gửi khác thì qua 3 năm 2009 - 2011 thì cũng có biến động nhưng không đáng kể
trên tống nguồn vốn huy động. Tiền gửi của TCTD năm 2010 tăng 28.7% so với năm
2009 với mức tăng là 22.552 triệu đồng, đến năm 2011 tăng 32.93% so với năm 2010
ứng với 33.308 triệu đồng. Do trong năm 2010, nhu càu về vốn trong nền kinh tế của
thành phố rất lớn, do đó, các TCTD muốn rút tiền gửi ngân hàng về đê cho khách
hàng vay nhằm thu tiền lãi nhiều hơn.
Bên cạnh đó, ngân hàng đi vay đe làm vốn cho mình thể hiện rõ qua các năm.
Năm 2010 tăng 39.32% ứng với 13.624 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 thì

tỷ lệ này là 29.15% ứng với 14.074 triệu đồng so với năm 2010.
Nhìn chung, công tác huy động vốn tại chi nhánh qua 3 năm được thực hiện khá
tốt đảm bảo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, thực hiện tốt
các mục tiêu đề ra, mặc dù nền kinh tế của thành phổ còn nhiều biến động, có tác
động ảnh hưởng đến sự phát triên của các thành phần trong nền kinh tế, đã làm cho tỷ
trọng của từng nguồn vốn thay đồi nhưng nhìn chung cơ cấu huy động khá hợp lý.
2.2.2. Tinh hình cho vay của NHTMCP Đông Nam A - chi nhánh Đà Nang:
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng
nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất, và các NH hiện nay đều coi và lấy hoạt động
này làm hoạt động chủ lực cho NH mình và cho những năm tới. Mục tiêu phát triển
chính của chi nhánh trong hoạt động này là hướng đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
ngoài ra còn hướng đến các khách hàng là các cá nhân trong xã hội. Trong thời gian
qua, nhừng khách hàng cá nhân mà SeABank-Đà Nằng đã thu hút được đa số hộ kinh
doanh nhỏ lẻ, họ vay vốn ngân hàng đế bổ sung vốn lưu động tạm thời, phục vụ cho
mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Do đó, ngân hàng đã
đưa các sản phẩm cho vay như : cho vay đc sản xuất kinh doanh, cho vay xây dựng,
sửa chừa và mua sắm nhà ở, cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản, cho vay mua
ôtô, cho vay du học Nhờ cho vay mà ngân hàng tạo được nguồn thu nhập lớn để bù
đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động cho vay mang tính rủi ro cao vì
thế cần phải quản lý các khoản vay một cách chặt chõ mới hạn chế được rủi ro cho
NH.
Tình hình cho vay của chi nhánh được thể hiện qua bảng sổ liệu dưới đây:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phương Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 24 -
Nhân xét:
Từ bảng trên cho thấy tình hình cho vay của Ngân hàng khá khả quan khi các chỉ
tiêu về dư nợ đều tăng qua các năm và tỷ lệ nợ xấu thì giảm đều qua các năm.
Qua 3 năm, dư nợ bình quân của ngân hàng tăng lên. Năm 2010 dư nợ bình quân
tăng 42.82% so với năm 2009 với mức tăng là 301.340 triệu đồng, đến năm 2011 tăng
không nhiều so với năm 2010 là 36.28% ứng với mức tăng là 364.626 triệu đồng.

Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do nền kinh tế còn đang gặp nhiều khó khăn, lạm
phát tăng cao đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của hầu hết các thành phần kinh
tế, lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm sút, thu nhập của dân cư tăng cao nhưng do
chi phí giá cả cũng tăng tương ứng nên dư nợ của chi nhánh cũng tăng theo.
Năm 2009 - 2011, nợ xấu qua 3 năm lại biến động tăng giảm. Năm 2010 nợ xấu
tăng so với năm 2009 là 290 triệu đồng, tương ứng tăng 8,64%, năm 2011 nợ xấu tiếp
tục tăng lên 13.4%, tương ứng 489 triệu đồng so với năm 2010. Thì trong bối cảnh
nền kinh tế khó khăn và biến động liên tục, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, đời
sống và tình hình kinh doanh của dân chúng cũng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc
thu nợ của chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn hơn. Cho nên đã làm cho chênh lệch
về tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh gia tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu qua từng năm đều giảm
mạnh, năm 2009 là 0,48%, năm 2010 còn 0,36% và đến năm 2011 tỷ lệ này chỉ còn
0.3%. Điều này chúng tở NH đã quản lý tổt chất lượng tín dụng và các khoản cho vay.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đông Nam A - chi nhánh
Đà Nang:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động kinh doanh thì lợi
nhuân chính là mục tiêu mà họ theo đuôi, nhưng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được
phải dựa trên cơ sở an toàn và uy tín. SeABank - Đà Nằng nói riêng và tất cả các ngân
hàng nói chung, hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa trên cơ sở tiền tệ, đây là yếu tố
nhạy cảm, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhưng mục đích cuối cùng của
nó cũng không nam ngoài mục đích thu lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh của ngân hàng được xem là yếu tố quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong những năm qua, với sự cố gắng và nổ lực
trong công tác quản trị, điều hành tác nghiệp nhằm phát huy tối đa những thuận lợi
của mình, chi nhánh SeABank - thành phố Đà Nằng đã có được những kết quả nhất
định trong hoạt động kinh doanh không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh đe ngày
càng khắng định vị thế, hình ảnh của mình trên thị trường.
Bảng 3: Kết quă hoạt động kinh doanh
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay
ĐVT: Triệu đồng

2009 2010 2011 Chênh lêch Chênh lêch
Chỉ lieu
Số
tiền
Số tiền Số tiền (2009/2010) (2010/2011)
Dư nợ vay 703,757 1,005,097 1,369,723 301,340 42.82% 364,626 36.28%
Nợ xấu 3,358 3,648 4,137 290 8.64% 489 13.40%
Tỷ lệ nợ xấu 0.48% 0.36% 0.30%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 của SeABank)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS Lê Phu ưng Dung
SVTH: Lê Huỳnh Ngọc Duyên - Trang 25 -

×