Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn Thiện công tác quản lý tín dụng trung, dài hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Bỉm Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.6 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới kinh tế, nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn về kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, lạm phát
được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt. Tuy
nhiên trong năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới xảy ra và ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế nước ta. Là một trong những nghiệp vụ
quan trọng nhất của Ngân hàng, không thể phủ nhận được vai trò to lớn
của hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong việc phục hồi và thúc đẩy
nền kinh tế sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng phát triển theo hướng
CNH – HĐH. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có hiệu quả hay không,
không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi Ngân hàng mà còn là vấn đề quan tâm
của cả nền kinh tế. Hiệu quả hay nói cách khác Quản lý tín dụng trung,
dài hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố thuộc về Ngân hàng nhưng cũng có
yếu tố thuộc về khách hàng, chất lượng tín dụng trung , dài hạn còn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như các yếu tố: chính trị,
tình hình phát triển kinh tế…
Sau khi tìm hiểu sâu vấn đề, em đã chọn đề tài: “Hoàn Thiện công
tác quản lý tín dụng trung, dài hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Bỉm Sơn”.
Nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng trung, dài hạn.
Chương II: thực trạng, công tác quản lý tín dụng trung, dài
hạn tại Ngân Hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Bỉm
sơn.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tín dụng
trung, dài hạn tại Ngân Hàng Thương mại Cổ Phần Công
Thương Bỉm sơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Anh Vân, ban giám đôc NH
TMCP CT Bỉm Sơn và các cán bộ phòng kinh doanh, phòng giao dịch 2, đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận này.


Hà nội, ngày 5 tháng 5 năm 2011.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG
TRUNG, DÀI HẠN
I. Tín dụng ngân hàng.
1. Khái niệm.
Trong các hình thức trên thì TDNH là một hình thức tín dụng vô cùng
quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu
tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với
công nghệ NH hiện nay, TDNH càng trở thành một hình thức tín dụng
không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
TDNH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH còn bên kia là các tác
thông qua một tổ chức trung gian, đó là NH. TDNH cũng mang bản nhân và
thể nhân khác trong nền kinh tế.
TDNH là mối quan hệ vay mượn giữa NH với tất cả các cá nhân, tổ
chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch
chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan
hệ dịch chuyển vốn gián tiếp chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ
vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2
bên cùng có lợi.
2. Đặc điểm .
- TDNH thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là
loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
- TDNH cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã
hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín

dụng nặng lãi hay tín dụng TM
- Quá trình vận động và phát triển của TDNH độc lập tương đối với sự
vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường
hợp mà nhu cầu TDNH gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông
hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở
mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng TDNH lại không đáp
ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
- Hơn nữa TDNH còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức
khác là:
TDNH có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
TDNH có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau
để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
TDNH có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi
đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
3. Phân loại tín dụng.
Có rất nhiều cách phân loại TDNH dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ
theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số
tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu

cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho
vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn
cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, TDNH chia thành 2 loại:
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua
sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình Tín dụng tiêu dùng ngày càng có
xu hướng tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín
dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố,
thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình
này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài
và sòng phẳng với NH, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành
mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án SX - KD khả thi, có khả năng hoàn trả nợ

Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại TDNH theo các tiêu thức
trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì
cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự
vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so
sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
II. Quản lý tín dụng trung, dài hạn.
1.Khái niệm.
1.1. Tín dụng trung, dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn: “là hoạt động tài chính tín dụng cho khách
hàng vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển SX - KD,
phục vụ đời sống”. Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy
định cụ thể của hoạt động tín dụng trung,dài hạn. Ở Việt Nam, về thời hạn
cho vay của tín dụng trung, dài hạn được xác định phù hợp với thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn
vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay thời hạn của tín dụng trung, dài hạn
được xác định như sau:
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đôí với
pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Như vậy nhìn chung các khoản tín dụng trung, dài hạn có các đặc
trưng cơ bản sau:
Chúng có thời hạn trên 1 năm.
Chúng được trả bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể theo
quý, tháng, năm hoặc nửa năm) trong kỳ hạn của khoản vay.
Chúng thường được đảm bảo bằng những tài sản lưu động đem ra thế
chấp hoặc văn tự cầm cố tài sản cố định.

Mục đích của hoạt động tín dụng trung, dài hạn là để đầu tư dự án,
xây dựng mới. mua sắm tài sản cố định, mở rộng SX - KD, đổi mới cải tiến
thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục thiêu lợi nhuận
phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định
1.2. Quản lý tín dụng trung, dài hạn.
TDNH là một sản phẩm của NH cung ứng phục vụ các khách hàng
của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng, tuy nhiên vì
ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đắc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế nên Quản lý TDNH có những đặc trưng riêng.
Quản lý tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa
chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngành NH đồng thời góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
Quản lý tín dụng trung, dài hạn là chất lượng của các khoản vay có
thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được
sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động SX - KD đem lại hiệu
quả, đảm bảo trả nợ cho NH đúng hạn vừa bù đắp cho chi phí vừa có lợi
nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh
tế là ba nhân tố được đề cập đến khi xem xét quản lý hoạt động tín dụng
trung, dài hạn. Việc xem xét quản lý tín dụng trung, dài hạn mà thiêu đi một
trong ba nhân tố đó là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa
thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó chúng ta xem xét quản lý tín dụng
trung, dài hạn trên ba giác độ đó.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
- Đối với ngân hàng: Quản lý tín dụng trung, dài hạn thể hiện ở phạm
vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực
của NH và phải đảm bảo được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Quản lý tín

dụng trung, dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, DN tăng trưởng, tỷ
lệ NQH hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung, dài hạn
trong nền kinh tế.
- Đối với khách hàng: Quản lý tín dụng trung, dài hạn là sự thỏa mãn
yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo
thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng,
góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện
hoạt động SX – KD và duy trì sự tồn tại, phát triển của NH.
- Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung, dài hạn có chất lượng
phải hỗ trợ cho hoạt động SX - KD, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong
nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ quá trình phát triển
kinh tế.
2. Mục tiêu quản lý tín dụng trung, dài hạn.
Mục tiêu của NH là phấn đấu trở thành một trong những tổ chức tài
chính quan trọng, có then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của thủ
đô theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Mục tiêu của doanh nghiệp nói chung, của NHTM nói riêng, quản lý
tín dụng trung, dài hạn là việc tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cho phép.
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất và là điều kiện để tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Do đó, nâng cao quản lý tín dụng trung, dài hạn là phục
vụ mục tiêu đem lại lợi nhuận cho NH thông qua các khoản tín dụng được
cấp cho khách hàng.
Tuy nhiên động cơ lợi nhuận của NHTM phải luôn gắn với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do vậy, việc nâng cao quản lý tín
dụng trung, dài hạn còn phải nằm vào sự phát triển của nền kinh tế, tạo sự
vững chắc cho chiến lược phát triển kinh tế lâu bền của đất nước. Và cũng
từ đó có tác động ngược trở lại để NHTM không ngừng nâng cao quản lý tín
dụng trung, dài hạn và đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tín dụng trung, dài hạn.

SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
3.1. Nhóm yếu tố về phía khách hàng.
- Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như
vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời hàng năm… có
tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc
thỏa thuận với NH về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy
tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng.
- Triển vọng trong kinh doanh: Thông thường khi doanh nghiệp đưa
vốn của NH vào kinh doanh, một doanh nghiệp đang trong tình trạng thị
phần của mình bị thu hẹp, nhà cung cấp không ổn định, hoạt động kinh
doanh gặp nhiều khó khăn thì tất nhiên khả năng hoàn trả vốn tín dụng cho
NH sẽ không được đảm bảo. Ngược lại một triển vọng kinh doanh sáng sủa
đồng nghĩa với việc NHsẽ mạnh dạn trong việc tài trợ cho doanh nghiệp các
nhu cầu về vốn do NH có thể xác định được các khoản tín dụng cấp cho
khách hàng là có chất lượng hay không.
- Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của NHTM luôn đề
cập đến vấn đề tài sản đảm bảo cho vay đặc biệt là đối với các khoản tín
dụng trung, dài hạn.
Xét về cầm cố thế chấp: NH sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức kinh
doanh, nếu doanh nghiệp có đủ tài sản để thế đảm bảo cho các khoản vay thì
khoản cho vay này có thể được xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản cho
vay này cũng được cải thiện.
Xét về bảo lãnh: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có
mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự
bảo lãnh để vay vốn NH. Nếu bảo lãnh thường xuyên đảm bảo được năng
lực tài chính và năng lực pháp lý tham gia vào hoạt động kinh doanh thì chất
lượng cho vay có thể được đảm bảo.

- Đạo đức kinh doanh: nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay
đúng mục đích thì rủi ro xảy ra đối với NH sẽ ít đi do để dẫn đến quyết đinh
cung cấp vốn trung dài hạn cho khách hàng NH đã có một quá trình xét
duyệt hồ sơ xin vay và nêu như quá trình này thực hiện một cách chính xác
thì khi vốn sử dụng đúng mục đích như hồ sơ xin vay, sẽ xảy ra ít rủi ro
hơn. Trong thời gian qua một tỷ lệ rủi ro tín dụng tương đối cao xuất phát từ
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích. Đặc biệt là có một số doanh nghiệp
tư nhân làm ăn theo kiểu lừa đảo khiến cho các ngân hàng không dám cho
vay nhiều đối với thành phần kinh tế này.
- Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn: Xem xét
triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố con người.
Thiếu năng động trong kinh doanh, không kịp thay đổi chiến lược khi môi
trường kinh doanh thay đổi, đội ngũ nhân viên không có trình độ, thiếu kỷ
luật…sẽ lảm giảm khả năng trả nợ cho NH, chất lượng khoản vay không
được đảm bảo.
3.2. Các nhân tố về phía ngân hàng.
• Chính sách tín dụng:
Với chính sách tín dụng do NHNN ban hành và các NHTM dựa vào
đó để ra các chinh sách cho phù hợp với NH của mình. Đây là kim chỉ nam
cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của
NHTM trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược
cho vay trong từng thời kỳ. Trong đó có quy trình về một nghiệp vụ cho vay
chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho
vay, thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các khoản vay chất
lượng tốt.
• Quản lý nhân sự:
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc.

Nghiệp vụ hoạt động NH càng phát triển thì đòi hỏi quản lý nhân sự ngày
càng cao hơn. Để thực hiện tốt hoạt động tín dụng trung, dài hạn thì CBTD
phải tiến hành thẩm định dự án. Nhưng nếu trình độ hạn chế do không được
đào tạo chính quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá
được tính khả thi của dự án, không phân tích chính xác báo cáo tài chính,
khả năng quản lý của khách hàng nên thường không có quyết định chính
xác về việc cho vay dự án. Bên cạnh đó, đặc biệt cán bộ NH cần phải có
lương tâm và đạo đức nghề nghiệp. Một công việc liên quan đến tiền bạc,
phải là người có lòng trung thực, có lương tâm và đạo đức tốt, ý chí cao thì
CBTD mới tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền. Trên thực tế đã có
không ít những món vay không đảm bảo an toàn cho NH nhưng vẫn được
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
CBTD cho phép, tất nhiên sau đó sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật nhưng
tổn thất họ gây ra NH và nền kinh tế vẫn không tránh khỏi.
• Công tác thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách khách quan toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án trước khi
ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định dự án
là giúp cho NH rút ra được các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án,
bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ NH từ đó NH có thể tham gia
tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư đồng thời căn cứ vào đó để xác định số tiền cho
vay, thời hạn cho vay cũng như hình thức trả gốc và lãi tạo điều kiện cho
khách hàng hoạt động có hiệu quả. Nếu việc thẩm định không được thực
hiện đúng với trình tự, nội dung không đầy đủ, chính xác thì khả năng xảy ra
rủi ro đối với NH là rất lớn. Tuy nhiên, nếu quá trình thẩm định diễn ra quá
thận trọng, tốn nhiều thời gian, quá trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà
thì NH sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả SX - KD của doanh
nghiệp và tất nhiên chất lượng tín dụng của NH sẽ giảm sút.

• Công tác tổ chức của ngân hàng.
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến tín dụng mà còn tác động đến
mọi hoạt động của NH, Nếu chỉ xét riêng ảnh hưởng đến tín dụng, thì việc
tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công việc
giữa các bộ phận trong NH, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với
một món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ
giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các CBTD đối với công việc.
Vì vậy công tác tổ chức trong NH phải được hết sức coi trọng. tổ chức phải
đảm bảo đúng người đúng việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra
sự nhịp nhàng giữa các khâu. Nếu được tổ chức một cách hợp lý, NH sẽ rút
ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn hạn chế tối đa sự thiếu chính xác trong
quá trình thẩm định, vừa đảm bảo an toàn cho NH vừa phục vụ khách hàng
tốt hơn, từ đó nâng cao quản lý tín dụng.
• Thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thông
tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho NH dễ dàng hơn trong việc ra quyết
định cho vay hay không đồng thời cũng thuận tiện cho NH trong quá trình
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
kiểm tra, giám sát khoản vay…Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp NH hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất.
3.3. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
• Môi trường kinh tế.
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến tín dụng
trong đó có tín dụng trung, dài hạn. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát
triển quá nóng, Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền
vững đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của
Chính phủ sẽ tác động đến hệ thống NH thông qua chính sách tiền tệ. Các
NH sẽ phải thắt chặt chính sách tín dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế

sẽ được xem xét một cách kỹ lưỡng hơn trước khi quyết định đầu tư thay
cho các quyết định nhanh chóng trước kia, từ đó khả năng xảy ra rủi ro cho
NH sẽ ít hơn. Hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho một nền kinh tế
đang phát triển, đòi hỏi bản thân NH cũng phải đổi mới cho phù hợp với
tình hình mới. Sự thay đổi mới này diễn ra ở tất cả các khâu bao gồm công
tác tổ chức, trang thiết bị, trình độ nhân sự…chất lượng tín dụng do đó cũng
được nâng lên.
• Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan
trọng trong việc tao lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu
tư dài hạn cho hoạt động SX-KD. Một môi trường Chính trị - xã hội ổn định
sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung, dài hạn của NH, vì chỉ khi
có nhu cầu đầu tư dài hạn trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn
trung, dài hạn NH. Hơn nữa sự mất ổn định về chính trị- xã hội sẽ ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp
này đang vay vốn NH thì rõ ràng việc thu hồi nợ của NH sẽ gặp nhiều khó
khăn. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn của NH cũng bị ảnh hưởng.
• Môi trường phát lý.
Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi cũng
gây ra ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH. Môi trường pháp lý ở
Việt Nam ta là một vấn đề nổi cộm. Ngay trong lính vực NH, hiện nay
không có một cơ quan nào chứng thực về tài sản và quản lý quá trình chuyển
dịch sở hữu tài sản thế chấp để khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chưa có cơ
sở pháp lý để phát mại; việc thế chấp đất của thành phần kinh tế quốc doanh
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhưng phần lớn là đi thuê của nhà
nước; các chính sách thay đổi trong quá trình chuyển đổi cơ chế như việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước không đồng bộ với việc giải quyết

các khoản nợ NH cũng như làm cho hoạt động thu hồi vốn kinh doanh của
các NH cũng bị ảnh hưởng; các chính sách thường hay thay đổi là một bất
lợi lớn vì các doanh nghiệp không dự đoán được cơ hội kinh doanh nên
không thể thực hiện được các dự án, hoặc việc thực hiện các dự án không
diễn ra theo đúng kế hoạch ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ của NH.
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến tín
dụng của NH chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai làm cho hoạt động
của doanh nghiệp bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới không trả nợ được cho
NH. Tuy nhiên đây là yếu tố bất khả kháng, trong trường hợp này các NH
vẫn có thể tiệp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh doanh từ đó có thể
thu hồi được cả nợ cũ lẫn nợ mới
4. Nội dung quản lý tín dụng trung, dài hạn.
4.1. Quản lý hoạt động huy động vốn trung, dài hạn.
Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của NH. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì NH cần phải
quản lý mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kỳ NHTM nào cũng rất
chú trọng đến hoạt động này.
Có thể nói , quán triệt tư tưởng huy động vốn của Đảng và Nhà nước để
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của cả nước, NH đã huy động vốn bằng
nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức
kinh tế quốc doanh và NQD, tư nhân tập thể. Ngoài ra NH còn đa dạng các
thời hạn và khung lãi suất với mực đích thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn
rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Với tinh thần, thái độ tận tụy phục
vụ khách hàng, đảm bảo vui lòng khách đến vừa lòng khách đi, giải quyết
thủ tục thuận lợi nhanh chóng, khách hàng gửi tiền vào và rút tiền ra dễ
dàng, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn về mặt nghiệp vụ để đảm bảo
ngày càng có tín nhiệm với khách hàng từ đó NH đã tạo thế chủ động đi vay
và cho vay.
Trong những năm qua nguồn vốn trung, dài hạn NH TMCP CT Bỉm Sơn
đã tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2010 do tác động của một số nhân tố sau:

SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
• NH TMCP CT Bỉm sơn đã chủ động cải thiện huy động vốn bằng
biện pháp đa dạng hóa các hình thức huy động, bổ sung các ký hạn lãi suất
khác nhau, linh hoạt điều chỉnh lãi suất, áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất
đối với khách hàng có số dư lớn.
• Lãi suất USD trên thị trường quốc tế tăng mạnh kéo theo việc tăng lãi
suất của thị trường trong nước đã khuyến khích dân cư tăng cường gửi USD
trong khi đó NH TMCP CT Bỉm sơn có thế mạnh trong việc huy động
nguồn vốn này.
• Nguồn kiều hối trong năm tăng mạnh, nhất là vào những tháng cuối năm.
4.2. Quản lý hoạt động cho vay trung, dài hạn.
Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của
các NHTM Viêt Nam nói chung và của chi nhánh NH TMCP CT Bỉm sơn
nói riêng.
Là một NH TMCP, vốn hoạt động là do các cổ đông đóng góp, huy
động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của
NH sẽ vô cùng khó khăn nếu lơ là một chút thôi thì hậu quả rủi ro tín dụng
se khôn lường. Nhận thức được điều này, NH TMCP CT Bỉm sơn rất chú
trọng đến khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm của NH. NH luôn
thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản: Hiệu quả, an toàn vốn đầu tư và
phát triển.
Trong thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế, để đảm bảo tốc độ tăng
trưởng khá, tốc độ tăng trưởng cho vay những năm gần đây liên tục tăng thì
NH TMCP CT Bỉm sơn phải quản lý tốt tình hinh cho vay tín dụng trung,
dài hạn như:
- Cho vay, thu nợ và dư nợ trung , dài hạn.
- Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ.
- Dư nợ theo thành phần kinh tế.

- Dư nợ theo ngành kinh tế.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
4.3. Quản lý nợ quá hạn.
Bên canh tăng tổng DN tín dụng trung, dài hạn thì tỷ lệ NQH
trong những năm qua đã giảm, điều này phản ánh chất lượng tín dụng
trung, dài hạn có chiều hướng tốt lên, đây là sự nỗ lực của các thành
viên trong toàn ngành.
Nói đến kinh doanh không thể không nói đến rủi ro mà ngành nghề
NH được biết đến như là một ngành có nhiều rủi ro nhất mà đặc biệt là hoạt
động tín dụng trung, dài hạn. Rủi ro này có thể do nhiều nguyên nhân gây ra
như rủi ro về kỳ hạn, rủi ro đạo đức khách hàng, rủi ro về tỷ giá và cũng có
những rủi ro do yếu tố khách quan như thiên tai, hỏa hoạn… Vì vậy tình
hình NQH là không thể tránh khỏi, vấn đề đặt ra đối với NH là giảm tối đa
các khoản NQH để tránh được rủi ro, vừa đảm bảo lợi nhuận cũng như việc
xử lý các khoản NQH đó như thế nào.
Có thể thấy rõ nhận định qua sự so sánh với tỷ lệ NQH của Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nơi mà trình độ tổ chức cao, trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ được xem là tốt nhất hiên nay: tỷ lệ quá hạn
ở mức rất thấp.
III. Tiêu thức đo lường hiệu quả tín dụng trung, dài hạn.
1. Hiệu suất sử dụng vốn.
Được tính theo công thức:
H = Tv
Thđ
Trong đó :
- H : Hiệu suất sử dụng vốn.
- Tv : Tổng dư nợ.
- Thđ: Tổng nguồn vốn huy động.

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn càng lớn thì hoạt động kinh doanh tín
dụng trung, dài hạn càng có hiệu quả và ngược lại chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn càng nhỏ thì hoạt động kinh doanh tín dụng trung, dài hạn càng kém
hiệu quả.
2. Vòng quay vốn tín dụng.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số này
ngày càng tăng phản ánh tình hình SX - KD của khách hàng càng tốt, có tình
hình tài chính vững chắc, đây là có sở để khách hàng thực hiện những cam
kết trên hợp đồng tín dụng.
Để nhận xét chính xác tình hình chất lượng tín dụng, các tiêu thức
tính toán phải đồng nhất, vì vậy vòng quay vốn tín dụng phải tính cho từng
loại cho vay với thời hạn cho vay cụ thể (ví dụ tính riêng cho vay ngắn hạn,
cho vay dài hạn trong đó vay ngắn hạn tính riêng theo từng thời hạn 6 tháng,
9 tháng…) bởi vậy để có kết luận chính xác, cần phải tiến hành công nghệ
hóa để giảm bớt tính phúc tạp của việc tính toán.
Kỳ luân chuyển vốn tín dụng nhanh nhiều thể hiện chất lượng tín
dụng tốt, tổng số dư trong thời kỳ lớn. Ngược lại thể hiện chất lượng tín
dụng không tốt, thu nợ trong kỳ kém, vốn tín dụng bị đóng băng.
Theo công thức trên, kỳ luân chuyển vốn tín dụng phụ thuộc vào 2
chỉ tiêu: doanh số thu nợ trong kỳ càng cao kỳ luân chuyển vốn càng nhanh
và ngược lại dư nợ cho vay bình quân càng nhỏ kỳ luân chuyển vốn càng
nhanh. Chỉ tiêu này lại phản ánh công tác cho vay kém về mặt số lượng.
3. Tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ qua hạn trung, dài hạn =

Nợ quá hạn trung, dài hạn
Tổng dư nợ tín dung trung, dài hạn
Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay trung, dài hạn nên loại
trừ các khoản nợ khoanh ra khỏi NQH cũng như loại trừ các khoản cho vay
ưu đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ.
Tỷ lệ NQH thông thường (cho các khoản nợ dưới 180 ngày) : chỉ tiêu
này có ý nghĩa với ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đốc thúc cán bộ cho vay
nhằm thu nợ đúng hạn. Tuy vậy, nó chưa phản ánh đúng chất lượng cho vay
bởi những khoản vay do khách quan mà doanh nghiệp không thể trả nợ đúng
hạn nhưng doanh nghiệp có khả năng trả nợ vào một thời gian ngắn sau đó.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
Tỷ lệ NQH khê đọng; áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6 đến 12
tháng. Đây là khoản NQH có vấn đề với NH thể hiện chất lượng cho vay
của khoản vay kém. NH nếu không có biện pháp khắc phục khoản nợ này sẽ
gánh chịu tốn thất.
Tỷ lệ NQH khó đòi: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn trên 1 năm.
Nếu tỷ lệ này cao, NH không những phải gánh chịu tổn thất mà còn có thể
dẫn đến mất khả năng thanh toán.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
CHƯƠNGII
THỰC TRẠNG, CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG BỈM SƠN
I/ Khái quát về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Bỉm Sơn.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
NH TMCP CT Bỉm Sơn tiền thân là từ một quỹ tiết kiệm thuộc NH

huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
Năm 1980 quỹ tiết kiệm được nâng cấp lên thành chi nhánh NH thị xã
Bỉm sơn là chi nhánh NH đầu tiên tại thị xã Bỉm Sơn.
Năm 1988 Chính phủ ban hành nghị định số 53 với định hướng cơ
bản là “chuyển hệ thống NH sang hoạt động kinh doanh” với mô hình NH
hai cấp – Đưa NH từ kinh doanh bao cấp sang kinh doanh theo cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chi nhánh NH TMCP CT Bỉm Sơn được chính thức thành lập theo
quyết định số 65/NH – QĐ ngày 08 tháng 07 năm 1988 trực thuộc NHCT
Tỉnh Thanh Hóa của Tổng Giám Đốc NHNN Việt Nam. Có trụ sở chính tại
169 Đường Trần Phú – Phường Ba Đình – Thị xã Bỉm Sơn.
Từ năm 1988-1991 NH chỉ có một trụ sở chính với tổng số là 32 cán
bộ nhân viên.
Từ năm 1992 đến 2005 do yêu cầu của nền kinh tế ngày càng phát
triển nhu cầu về vốn tăng nhanh chóng để phục vụ khách hàng ngày càng
thuận lợi đồng thời tăng cường huy động vốn trên phạm vi rộng NH đã mở
thêm 8 phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trở thành phòng giao dịch 3 với tổng
số cán bộ nhân viên là 80 người.
Kể từ ngày thành lập đến nay, NH TMCP CT Bỉm Sơn đã không
ngừng phát triển cả về doanh số và chất lượng hoạt động. Lợi nhuận kinh
doanh của NH liên tục tăng qua các năm, tình hình dư nợ quá hạn liên tục
giảm và đến những năm gần cuối đây luôn dưới 0,1% tổng dư nợ, đời sống
cán bộ công nhân viên được nâng cao. Hoạt động kinh doanh của NH là
hoạt động đa năng, mở rộng cho vay với tất cả các thành phần kinh tế được
nhà nước cho phép. Với mục tiêu chiến lược : “Vì sự thành đạt của mọi
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp” NH TMCT CT Bỉm Sơn đã đa dạng hóa
công nghệ NH nhằm phục vụ tốt cho khách hàng của mình góp phần quan

trọng vào cuộc sống CNH – HĐH đất nước của Tỉnh Thanh Hóa và của Thị
xã Bỉm Sơn nói riêng. NH ngày càng khẳng định được vị thế và uy tín số 1
trên địa bàn thị xã.
2. Cơ câu bộ máy tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của NH TMCP CT Bỉm Sơn bao gồm Trụ sở chính, và
8 phòng giao dịch.
Trụ sở chính tại 169 Trần Phú – Ba Đình – Thị xã Bỉm Sơn bao gồm
10 phòng ban.
Một Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc giúp việc cho Giám Đốc, trực tiếp
chỉ đạo một số phòng ban do phân công của Giám Đốc.
Các bộ phận chức năng được tổ chức thành 9 phòng ban:
- Phòng kinh doanh.
- Phòng kế toán.
- Phòng ngân quỹ.
- Phòng nguồn vốn.
- Phòng tổ chức, hành chính.
- Phòng điện toán.
- Phòng kiểm soát.
- Phòng rủi ro.
- Phòng kiểm soát các phòng giao dịch.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
Sơ đồ. Cơ cấu tổ chức của NH TMCP CT Bỉm Sơn.
 Phòng kinh doanh: Là bộ phận quan trọng nhất trong NH, thực hiện chức
năng cho vay thu nợ bằng VNĐ và ngoại tệ đúng cơ chế hiện hành. Thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh, chiết khấu các giấy tờ có giá. Nghiên cứu và đề
xuất các biện pháp giải quyết những tồn tại vướng mắc trong hoạt động
kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại
NH, cung cấp kịp chính xác các báo cáo về công tác tín dụng cho

NHTMCPCT Thanh Hóa.
 Phòng kế toán: Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, thực
hiện thanh toán qua NH cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
và cá nhân, ngoài ra phòng còn có chức năng tiếp nhận xử lý hồ sơ vay
vốn, tính và thu lãi tiền vay. Hoạch toán thu chi trong nội bộ chi nhánh
và thực hiện một số dịch vụ khác.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
18
Giám Đốc
P.Giám Đốc1
P.Giám Đốc2
P.Giám Đốc3
Phòng
kiểm
soát
Phòng
điện
toán
Phòng
ngân
quỹ
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
rủi ro
Phòng
giao
dịch
Phòng kế

toán
Phòng tổ
chức,
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
 Phòng ngân quỹ: Có chức năng bảo quản tiền mặt và các tài sản khác của
chi nhánh. Thực hiện thu, chi điều chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá, ấn chỉ
quan trọng theo đúng chế độ.
 Phòng nguồn vốn: Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư và các tổ chức kinh tế dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng ngoại tệ và nội tệ.
 Phòng tổ chức, hành chính: Có chức năng tổ chức, quản lý và điều hành
nhân sự trong chi nhánh. Đồng thời phối hợp với các phòng ban liên
quan để tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ lương,
thưởng theo quý, theo năm và mua sắm, quản lý bảo dưỡng toàn bộ trang
thiết bị, phương tiện làm việc của chi nhánh. Tổ chức công tác bảo vệ an
toàn cơ quan, xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan.
 Phòng điện toán: Có chức năng triển khai và phát triển các phần mềm
ứng dụng phục vụ cho việc kinh doanh của chi nhánh đồng thời thực hiện
duy trì, bảo dưỡng hệ thống vi tính, may ATM và thiết bị tin học, phục
vụ công tác quản lý và phục vụ khách hàng.
 Phòng kiểm soát: Có chức năng kiểm soát toàn bộ hoạt động của NH,
giám sát các phòng tổ chức xem có bảo đảm quy chế của NHCT Việt
Nam, NHCT Tỉnh Thanh Hóa, NHCT Bỉm Sơn và NHNN.
 Phòng rủi ro: Có chức năng quản lý và xử lý tất cả những nguyên nhân
rủi ro và tìm cách báo cáo định hướng và xác định phương án khắc phục.

 Phòng đánh giá. Có nhiệm vụ đánh giá hiệu quả kinh doanh của các
phong giao dịch và có giải pháp đề án nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các phòng giao dịch theo chiến lược của Viettinbank.
Các phòng ban này ngoài nhiệm vụ thực hiện các chức năng được
giao còn có nhiệm vụ theo dõi quản lý các hoạt động nghiệp vụ liên quan
của tất cả các phòng giao dich để từ đó đưa ra các phương sách chỉ đạo cần
thiết tham mưu cho ban Giám đốc của chi nhánh.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP CT Bỉm Sơn.
Năm 2010, trong điều kiện nền kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều
khó khăn sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, nền kinh tế tỉnh ta đã
sớm thoát ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi và tăng trưởng khá
nhanh. Tốc độ tăng GDP chung của tỉnh Thanh Hóa đạt 13,7%, tốc độ tăng
GDP của Thị xã Bỉm Sơn đạt 17,5% cao hơn mặt bằng chung của cả tỉnh.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực NH trong năm qua cũng có
nhiều thuận lợi, đó là: Nhà nước ban hành nhiều chính sách nhằm kích thích
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
phát triển nền kinh tế, đầu tư phát triển được đẩy mạnh, giải ngân vốn đầu tư
phát triển tốt, từng bước ổn định chính sách vĩ mô. Song hoạt động NH cũng
gặp nhiều khó khăn thử thách, đó là diễn biến bất lợi của thời tiết, bệnh dịch
và giá cả leo thang, thiếu điện nước, giá vàng, giá USD, lãi suất trên thị
trường biến động mạnh đã ảnh hưởng đến SXKD của doanh nghiệp, việc
làm và đời sống của nhân dân.
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NH TMCT CT Bỉm Sơn trong năm
qua gặp rất nhiều kho khăn: Tất cả các PGD chỉ có một lãnh đạo, các phòng
chức năng hầu hết đều mới được huấn luyện hoặc bổ nhiệm mới còn thiếu kinh
nghiệm trong công tác lãnh đạo điều hành, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, đặc biệt là
CBTD, GDV có quá ít thời gian kinh nghiệm công tác, phần lớn các nhân viên
mới qua thời gian thử việc nên tính chuyên nghiệp chưa cao công tác phát triển

thị trường còn bị hạn chế. Song, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo sát sao của BCH
Đảng bộ, Ban giám đốc cùng với cùng với sự phấn đấu nỗ lực của gần 80
CBNV đã tạo nên sức mạnh tổng hợp tập thể giúp chi nhánh vượt qua mọi khó
khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ NH TMCP CT Việt Nam giao.
3.1. Những sản phẩm chủ yếu của NH TMCP CT Bỉm Sơn.
 Về hoạt động cho vay:
- Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung dài hạn với tất cả các thành phần
kinh tế kể cả các công ty liên doanh bằng cả nội tệ và ngoại tệ.
- Cho vay tài trợ xuất khẩu.
- Cho vay theo chỉ định của chính phủ.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh.
 Về kinh doanh đối ngoại:
- Huy động vốn bằng ngoại tệ.
- Mua bán kinh doanh các loại ngoại tệ.
- Chi trả kiều hối tới tất cả các đối tượng (Bao gồm cả khách hàng
mở tài khoản và không mở tài khoản tại chi nhánh).
 Về thanh toán:
- Thanh toán liên ngân hàng nội bộ.
- Thanh toán bù trừ điện tử.
 Các dịch vụ:
- Thanh toán, chuyển tiền bằng thể ATM.
3.2.Kết quả kinh doanh của NH TMCP CT Bỉm Sơn.
Do triển khai một cách đồng bộ và ngày càng đa dạng các sản phẩm
dịch vụ của NH, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên, hoạt động kinh
doanh của NH TMCPCT Bỉm Sơn đã đạt những kết quả tốt như nguồn vốn
tăng trưởng ổn định liên tục qua các năm, hiệu quả đầu tư tín dụng ngày một
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
cao, NH lun chủ động tìm kiếm khách hàng và đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu

cầu vốn của khách hàng trên địa bàn và một số vùng lân cận, đảm bảo cho hoạt
động SX – KD của các khách hàng tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao.
Bảng 01:Bảng kết quả kinh doanh của NH TMCP CT Bỉm Sơn.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008
% so với
kế hoạch
2009
% so với
kế hoạch
2010
% so với
kế hoạch
Tổng thu 452.900 105,32% 596.500 107,58% 621.700 110,50%
Tổng chi 395.585 100,83% 397.713 101,06% 411.916 103,60%
Lãi 57.315 106,92% 198.787 110,62% 209.784 114,14%
Nguồn: Phòng kinh doanh.
Qua bảng trên ta thấy: kết quả kinh doanh của NH trong những năm
gần đây đều có triển vọng rất tốt, năm nào cũng có lãi cao và vượt kế hoạch
đặt ra. Có được kết quả trên là do hiệu quả hoạt động rất tốt của từng hoạt
động cụ thể của NH.
3.3. Hoạt động kinh doanh.
3.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của Ngân hàng, nó là tiền đề là cơ sở hoạch định chiến lược
kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Khi nguồn vốn thấp
(Chi phí giao dịch và chi phí trả lãi) sẽ góp phần giúp NH có chiến lược kinh
doanh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Trên
địa bàn Thị xã Bỉm Sơn có 6 NH đang hoạt động kinh doanh NH TMCP CT
Bỉm Sơn, NHĐTPT, NH Nông Nghiệp, NH chính sách, NH VPBank, NH

SaigonBank. Trong đó NH TMCP CT Bỉm Sơn là NH đầu tiên hoạt động
trên địa bàn TX. Bỉm Sơn nên NH có lợi thế cạnh tranh lớn nhất trên địa bàn
như: Nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh, có lượng khách hàng
truyền thống cao nhất trên địa bàn, uy tín của NH trong địa bàn thị xã cao
nhất trong các NH. Hơn nữa theo kế hoạch huy động vốn của NHCT Việt
Nam và NHCT Tỉnh Thanh Hóa, NH luôn có sách lược huy động vốn hiệu
quả. NH luôn chủ động khai thác mọi hoạt nguồn vốn trong nền kinh tế bằng
nhiều hình thức như huy động bằng kỳ phiếu có lãi suất hấp dẫn, trả lãi
trước, tiết kiệm dự thưởng, khuyến mại bằng hiện vật… NH luôn sử dụng và
chỉ đạo linh hoạt công cụ lãi suất trong huy động nên luôn duy trì và ổn định
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
được nguồn vốn huy động tại chỗ với giá trị cao, liên tục tăng trưởng cả về
số lượng khách hàng và nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức
kinh tế.
Bảng 02: Tình hình huy động vốn của NH TMCT CT Bỉm Sơn.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2008 2009 2010
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tốc độ
tăng
Số tiền
Tỷ
trọng

Tốc độ
tăng
Tổng nguồn vốn huy động 452.900 100% 596.500 100% 31,7% 621.700 100% 4,2%
I.Theo đối tượng
1.Tiền gửi của TCKT 65.671 14,5% 89.475 15% 36,3% 105.500 17% 17,9%
1.1 - VNĐ 19.475 4,3% 29.229 4,9% 50,1% 35.011 5,6% 19,8%
-Ngoại tệ quy VNĐ 1.359 0.3% 596 0,1% -128% 689 0,1% 15,6%
1.2 - TG không kỳ hạn 13.134 2,9% 19.088 3,2% 45,3% 24.600 3,9% 28,9%
-TG có kỳ hạn 28.703 7% 40.562 6,8% 41,3% 45.200 7,3% 11,4%
2. Tiền gửi dân cư 305.708 67,5% 412.182 69,1% 34,8% 450.300 72,4% 9,3%
2.1 - VNĐ 139.040 30,7% 195.056 32,7% 40,3% 195.230 31,4% 0.09%
-Ngoại tệ quy VNĐ 30.344 6,7% 35.194 5,9% 16% 39.830 6,4% 13,2%
2.2 - TG không kỳ hạn 1.812 0,4% 2.983 0,5% 64,6% 3.570 0,6% 19,7%
-TG có kỳ hạn 134.511 29,7% 170.850 30% 27% 211.670 34,1% 23,9%
3. Tiền gửi kỳ phiếu 82.428 18,2% 94.844 15,9% 16,1% 65.900 10,6% -43,9%
4. Tiền gửi khác 0 0% 0 0% 0% 0 0% 0%
II. Theo loại tiền gửi
1.VNĐ 371378 82% 518.955 87% 39,7% 568.490 91% 9,6%
2. Ngoại tệ quy VNĐ 81.522 18% 77.545 13% -5,1% 53.270 9% -45,6%
III. Theo kỳ hạn
1.Có kỳ hạn 339.675 75% 477.200 80% 40,5% 522.630 84% 9,5%
2.Không kỳ hạn 113.225 25% 119300 20% 5,4% 99.070 16% -20,4%
Nguồn phòng kinh doanh.
Qua bảng 02 ta thấy:
• Về cơ cấu vốn huy động:
Chủ yếu là tiền gửi của dân cư khoảng 67 – 72% tổng vốn huy động, tiền
gửi của các tổ chức kinh tế thấp hơn thường khoảng 14 – 17% tổng vốn huy
động cụ thể là:
- Năm 2008 tổng số vốn huy của NH là 452.900 triệu đồng trong đó tiền
gửi của dân cư là: 305.708 triệu đồng chiếm 67,5% ; tiền gửi của tổ chức

kinh tế là: 65.671 triệu đồng chiếm 14,5%.
- Năm 2009 tổng vốn huy động của NH là: 596.500 triệu đồng trong đó
tiền gửi của dân cư là: 412.182 triệu đồng chiếm 69,1% ; tiền gửi của các tổ
chức kinh tế là: 89.475 triệu đồng chiếm 15%.
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
- Năm 2010 tổng số vốn huy động của NH là: 621.700 triệu đồng trong
đó tiền gửi của dân cư là: 450.300 triệu đồng chiếm 72,4% ; tiền gửi của các
tổ chức kinh tế là: 105.500 triệu đồng chiếm 17%.
Trong đó tổng vốn huy động tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất,
chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm nên nguồn vốn của NH khá ổn định, NH có thể
chủ động trong sử dụng vốn.
• Về xu thế biến động của nguồn vốn huy động.
Tổng nguồn vốn huy động của Ngân Hàng tăng liên tục với tốc độ khá
cao thể hiện :
- Năm 2009 tổng vốn huy động tăng 31,7% so với tổng vốn huy động
năm 2008. Năm 2010 tổng vốn huy động vẫn tăng 4,2% so với tổng vốn huy
động năm 2009.
- Theo đối tượng gửi tiền thì tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng mạnh
nhất : năm 2009 tăng 36,3% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 17,9% so
với năm 2009 trong đó tiền gửi không kỳ hạn tăng là chủ yếu: năm 2009
tăng 45,3% so với năm 2008, năm 2010 tăng 28,9% so với năm 2009. Tiền
gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng mạnh chứng tỏ uy tín của
Ngân hàng ngày càng tăng đặc biệt là uy tín của công tác thanh toán. Huy
động bằng kỳ phiếu của Ngân hàng có xu hướng giảm dần năm 2008 chiếm
18,2% tổng vốn huy động, năm 2009 chỉ chiếm 15,9% tổng vốn huy động,
năm 2010 chỉ chiếm 10,6% tổng vốn huy động. Ngân hàng đã chưa sử dụng
hiệu quả hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu.
- Xét theo loại tiền gửi thì tiền gửi tốc độ tăng của tiền gửi bằng ngoại tệ

năm 2009 giảm 5,1% so với năm 2008 còn năm 2010 giảm 45,6% so với
năm 2009. Năm 2009 hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa
bàn gặp khó khăn nhưng năm 2010 hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp đã phục hồi và phát triển rất mạnh trong những năm tới đây sẽ tạo
điều kiện cho hoạt động thanh toan quốc tê của ngân hàng ngày càng mở
rộng và phát triển
• Về thị phần huy động vốn.
Do có ưu thế về khách hàng truyền thống và uy tín cao trên địa bàn nên
thị phần huy động vốn của NH TMCP CT Bỉm Sơn luôn ổn định và chiếm
cao nhất thể hiện ở bảng sau:
Bảng 03: Thị phần huy động vốn của NH TMCP CT Bỉm Sơn
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm 2008 2009 2010
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn huy động 1.105.340 100% 1.355.936 100% 1.483.255 100%
NHTMCPCTBỉm Sơn 452.900 41% 596.500 44% 621.700 42%
NH ĐT & PT 363.329 33% 422.886 31% 465.623 30,2%
NH Nông nghiệp& PTNT 187.000 17% 210.900 16% 238.320 16%
NH VPBank 56.790 5% 67.200 5% 85.000 6%
NH SaiGonBank 45.321 4% 58.450 4% 72.612 5%
NH Chính sách xã hội 0 0 0 0 1.186 0,08%
Nguồn: phòng kinh doanh
Thông qua phân tích ta thấy tổng vốn huy động của chi nhánh rất ổn
định ngày một tăng và luôn chiếm thị phần lớn nhất, đó là do ngân hàng đã
biết tận dụng triệt để lợi thế của mình và luôn coi trọng việc đẩy mạnh huy
động vốn, tổ chức sắp xếp mạng lưới huy động hiệu quả tăng cường tiếp xúc

khách hàng có chính sách ưu đãi hợp lý với khách hàng lớn truyền thông
làm công tác và cung ứng vốn, tiền mặt cho nhu cầu sử dụng vốn chính đáng
của các thành phần kinh tế, mở rộng huy động ngoại tệ nhờ vậy luôn giữ
vững niềm tin với khách hàng ngày càng nâng cao hơn nữa uy tín của ngân
hàng và NH TMCP CT Bỉm Sơn là địa chỉ đáng tin cậy cho việc gửi vốn và
thanh toán vốn trên địa bàn thị xã.
3.3.2.Hoạt động cho vay.
Trong vài năm gần đây kinh tế nước ta có đà tăng trưởng khá cao nhưng
vẫn còn nhiều khó khăn môi trường đầu tư không thuận lợi nhất là trong
điều kiện giá cả ngày càng tăng cao như hiện nay nên hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn: hàng hóa vật tư bị ứ đọng, tiêu
thụ kém, nhiều doanh nghiệp không dám mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc chỉ sản xuất cầm chừng. Tiêu dùng trong nước tăng khá cao
nhưng vẫn còn thấp do ảnh hưởng chu kỳ suy thoái kinh tế thế giới. Tuy đã
có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng nhưng nền kinh tế vẫn thiếu những dự
án đầu tư có hiệu quả, các dự án đủ điều kiện vay vốn không nhiều. Bên
cạnh đó sự cạnh tranh khá gay găt giữa các tổ chức tín dụng và với các tổ
chức phi tín dụng làm cho hoạt động mở rộng và nâng cao chất lượng tín
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS.Lê Thị Anh Vân
dụng của nhiều ngân hàng bị hạn chế trong đó có NH TMCP CT Bỉm Sơn.
Trước những khó khăn này chi nhánh đã không ngừng phấn đấu để hoàn
thiện công tác cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của mọi thành phần kinh tế với
chất lượng cao nhất. Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh tăng trưởng ổn định
qua các năm, dư nợ trong hạn mức được mở rộng, nợ quá hạn rất thấp, làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 04: Hoạt động cho vay tại NH TMCP CT Bỉm Sơn.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Năm 2008 2009 2010

Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tốc độ
tăng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tốc độ
tăng
Tổng DN 421.381 100% 566.785 100% 17,89% 793.305 100% 59,69%
Ngắn hạn 273.897 65,00% 340.071 60,00% 24,16% 436.317 55,00% 28,30%
Trung hạn 41.794 9,92% 48.109 8,48% 15,11% 60.294 7,60% 25,33%
Dài hạn 105.478 25,04% 178.251 31,45% 69,00% 296.179 37,34% 66,16%
DN khác 212 0,04% 354 0,07% 66,98% 515 0,06% 45,48%
Nguồn: Phòng kinh doanh.
- Về cơ cấu dư nợ: do chính thực hiện chiến lược đầu tư của NHCT
Thanh Hóa nên dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, thường xuyên
ở mức trên 55%, cụ thể: năm 2008 dư nợ ngắn hạn chiêm: 65,00%, năm
2009 dư nợ ngắn hạn chiếm: 60,00% , năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm
55,00%. Dư nợ trung hạn năm 2008 chiếm: 9,92% , dư nợ trung hạn năm
2009 chiếm: 8,48% , dư nợ trung hạn năm 2010 chiếm: 7,60%. Dư nợ dài
hạn năm 2008 chiếm: 25,04% , dư nợ dài hạn năm 2009 chiếm: 31,45%, dư
nợ dài hạn năm 2010 chiếm: 37,34%. Có thể cho thấy rằng NH có tỷ trọng
đầu tư ngắn hạn rất cao, đây cũng là lợi thế kinh doanh của NH trên địa bàn
có những khách hàng uy tín trên địa bàn và một số vùng lân cận.
- Về tốc độ tăng trưởng dư nợ: trong những năm qua dư nợ cho vay

của chi nhánh tăng liên tục và ổn định thể hiện năm 2008 tổng dư nợ là:
421.381 triệu đồng, năm 2009 tổng dư nợ đạt: 566.785 triệu đồng với tốc
độ tăng: 17,89% năm 2010 tổng dư nợ đạt: 793.305 triệu đồng với tốc độ
tăng: 59,69%. Tổng dư nợ luôn tăng và khá ổn định là do NH luôn chú
trọng công tác cho vay, giữ mối quan hệ khăng khít với khách hàng lớn
SV: Trịnh Tuấn Hoằng Lớp: Quản lý Kinh tế QN
25

×