Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý tiền lương tại công ty TNHH 1 TV Xi măng Thanh Sơn Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.84 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tiền lương
1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó,
lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành cá vật phẩm
có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiền hành liên tục
quá trình tái sản xuất, trước hết cẩn phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động,
nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao
lao động. Tiền lương (tiền công ) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng và chất lượng công việc của họ.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là: "*Tiền lương được biểu
hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được hình
thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà
nước". Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao
động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc cung
cầu giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương là một
khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật
phân phối.
Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị
trường thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: "Tiền công không
phải giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay
giá cả sức lao động". Quan điểm về tiền lương dưới CNTB được xuất phát từ
việc coi sức lao động là một hàng hoá đặc biệt được đưa ra trao đổi và mua bán
một cách công khai.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo điều 55 bộ luật lao động Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động
và được trả theo năng xuất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức trả
của người sử dụng lao động không được thấp hơn mức trực tiếp tối thiểu Nhà
nước quy định”. Tiền lương bao gồm:
Tiền lương danh nghĩa (Ldn) là tiền mặt nhận được trên sổ sách, nó chưa
phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của người lao động chưa tính đến giá cả
hàng hoá và tỷ lệ lạm phát.
Tiền lương thực tế ( Ltt) biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ mà người lao động mua dược bằng tiền lương danh nghĩa. Như vậy, tiền
lương thực tế phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của người lao động, nó kể
đến sự biến động của giá cả hàng hoá và yếu tố lạm phát.
Mối quan hệ tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua
công thức sau đây:
TL
dn
TL
ttế
=
I
gc
Trong đó : TL
ttế
: Tiền lương thực tế
TL
dn
: Tiền lương danh nghĩa
I

gc:
giá cả
- Tiền lương tối thiểu: theo nghị định 197/CP của chính phủ ngày
31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động đã ghi: mức lương tối thiểu là mức
lương để trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất ( không qua đào
tạo ) với điều kiện lao động và môi trường lao động bình thường.Tuỳ theo từng
thời kỳ mà Nhà Nước quy định mức lương tối thiểu khác nhau, hiện nay mức
lương tối thiểu áp dụng ở nước ta là 730.000đ/ tháng.
- Quỹ Tiền lương: Quỹ tiền lương của doang nghiệp là toàn bộ tiền lương
của doanh nghiệp chi trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý
và sử dụng. Quỹ tiền lương do doanh nghiệp trực tiếp chi trả và quản lý.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong thời kỳ quá độ tiến lên xã hội chủ nghĩa và phát triền nền kinh tế thị
trường, tiền lương cũng thay đổi phù hợp với thực tế tuy nhiên tiền lương có
những đặc điểm cơ bản sau:
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa.
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm
ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận
của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên sản phẩm hay được xác định là
một bộ phận của thu nhập- kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên và khuyến khích
công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
1.1.2. Bản chất tiền lương
Sức lao động kết hợp với đối tượng, tư liệu lao động hợp lại thành quá
trình lao động. Tiền lương mà người lao động nhận được do quá trình lao động

của họ phải bù đắp được sự hao phí về thể lực và trí lực mà người lao động bỏ ra
trong quá trình lao động. Việc trả lương cho người lao động được tính toán một
cách chi tiết trong hoạch toán kinh doanh vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí, vừa
nâng cao đời sống cho người lao động. Tiền lương phản ánh mối quan hệ phân
phối sản phẩm giữa toàn thể xã hội do Nhà nước là đại diện với người lao động.
Tiền lương, tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá
trị sức lao động dựa trên sự hao phí sức lao động và hiệu quả lao động. đó là các
yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động, thoả mãn nhu cầu ăn, ở,
mặc… việc trả lương cho người lao động không phân biệt độ tuổi giới tính, tôn
giáo mà trả theo số lượng và chất lượng lao động bỏ ra để hoàn thành công việc
có tính đến các yếu tố nặng nhọc, độc hại , lạm phát.
1.1.3. Vai trò tiền lương trong doanh nghiệp
Thông qua tình hình tiền lương của doanh nghiệp có thể đánh giá khái
quát quy mô, chất lượng lao động và phần nào đánh giá được tình hình đời sống
của người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương còn có ý nghĩa to lớn đối với
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý doanh nghiệp nói riêng. Tiền lương
được coi là công cụ kinh tế quan trọng góp phần phân phối, sắp xếp một cách
hợp lý lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành. Tiền lương hợp lý đối
với người lao động giúp họ có thể tái sản xuất sức lao động, giúp đỡ gia đình và
người thân trang trải cuộc sống, khuyến khích người lao động hăng hái, tích cực
tăng năng suất lao động phát triển sản xuất.
Có thể nói, tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất
để tăng năng suất lao động, không ngừng phát triển sản xuất doanh nghiệp nói
riêng và toàn xã hội nói chung.
- Ngoài tiền lương thì thu nhập còn được cấu thành bởi các khoản trích
theo lương bao gồm:
+ Bảo hiểm xã hội (BHXH).

Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ
hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 6% trên tổng quỹ lương thì do người lao
động trực tiếp đóng góp (Trừ vào tiền lương của họ).
+ Bảo hiểm y tế ( BHYT).
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp thực hiện trích BHYT bằng 4,5%
số tiền lương tạm tính trong đó doanh nghiệp chịu 3% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh còn người lao động đóng 1,5% trừ và tiền lương của họ.
+ Kinh phí công đoàn.
Quỹ công đoàn được lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương và được tính
và chi phí SXKD. Trong đó, một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, một
phần để lại cho hoạt động của doanh nghiệp.
+ Quỹ trợ cấp mất việc làm.
Theo quy định tại thông tư số 82TT/- BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài
chính quỹ trợ cấp mất việc làm dùng để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao
động. Theo quy định, quỹ trợ cấp mất việc làm hàng năm mà chi không hết thì
được chuyển số dư sang năm sau. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
từ 1-3% trên quỹ lương làm cơ sở đóng BHXH của doanh nghệp.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các khoản thu nhập khác:
Tiền thưởng: Là bổ xung cho tiền lương nhằm khuyến khích người lao
động khi họ hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
+ Thưởng thường xuyên: được lấy từ quỹ lương bởi nó gắn liền với sản
xuất. Các hình thức thưởng thường xuyên như: thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng do tăng năng xuất lao động . . .
+ Thưởng định kỳ: được lấy từ quỹ khen thưởng, nhằm bổ xung khuyến
khích người lao động gắn bó với công việc Các hình thức thưởng định kỳ như:

Thưởng thi đua vào dịp cuối năm, thưởng nhân dịp lế tết, thưởng sáng tạo sản
phẩm mới .
Như vậy, thu nhập của người lao động mà chủ yếu là tiền lương có ý nghĩa
vô cùng quan trọng với người lao động và gia đình của họ.
1.1.4. Chức năng tiền lương
Theo bản chất thì tiền lương được thể hiện qua bốn chức năng cơ bản sau:
 Chức năng thước đo giá trị sức lao động
Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động, hao phí sức lao động mà
người lao động bỏ ra để hoàn thành công việc, kết thúc công việc. Họ phải nhận
được một khoản tiền tương xứng với sự hao phí sức lực mà họ đã bỏ ra để hoàn
thành công việc đó. Chức năng này biểu hiện quy luật phân phối theo lao động
và cũng là chức năng cơ bản của tiền lương.
 Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động
Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bi tiêu hao một
phần, do đó để có thể tiếp tục quá trình lao động sau đòi hỏi sức lao động đã mất
phải được khôi phục lại. Muốn vậy, con người phải được nghỉ ngơi, giải trí, ăn
uống, nói tóm lại con người cần bù đắp, tái tạo lại sức lao động của bản thân
mình. Tái sản xuất lao động bao gồm: Tái sản xuất sức lao động giản đơn và tái
sản xuất sức lao động mở rộng; tức là tiền lương mà người lao động nhận được
không chỉ nuôi sống bản thân và gia đình người lao động mà còn dùng một phần
để nâng cao trình độ. Khi xã hội phát triển thì tái sản xuất mở rộng sức lao động
cũng ngày càng được coi trọng.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Chức năng động lực, kích thích đối với người lao động
Đây là chức năng quan trọng đối với người lao động bởi là yếu tố góp
phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả lao động trong quá trình làm việc, tạo ra một
động lực hăng say, tìm tòi, nghiên cứu. Đồng thời chức năng này cũng tạo ra sự
phân loại lao động trong doanh nghiệp, xã hội theo tiêu thức năng suất và hiệu

quả công việc hay nói cách khác tiền lương tỷ lệ thuận với năng suất lao động;
cụ thể những người có trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ thuật…hiệu quả trong
công việc cao sẽ được nhận thù lao xứng đáng với những gì mà họ cống hiến cho
doanh nghiệp, xã hội, góp phần tạo động lực người lao động tư duy, sáng tạo
nhiều hơn nữa. Để thực hiện được chức năng này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây
dựng một quỹ lương đủ lớn và phù hợp đối với từng loại lao động.
 Chức năng bảo đảm tích lũy người lao động
Ngoài ba chức năng trên, tiền lương không những đảm bảo nhu cầu sinh
hoạt, học tập, nghỉ ngơi, giải trí …trong độ tuổi lao động mà còn tạo sự tích lũy
an sinh khi nghỉ hưu, mất sức lao động. Cũng chính vì thế mà chức năng này của
tiền lương tạo niềm tin cho người lao động yên tâm công tác và giảm bớt gánh
nặng cho xã hội, Nhà nước.
1.2. Công tác quản lý tiền lương trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm công tác quản lý tiền lương
Công tác quản lý tiền lương là một trong những nội dung quan trọng trong
các doanh nghiệp, đòi hỏi người quản lý không những có trình độ chuyên môn
mà còn am hiểu tâm lý người lao động trong công ty, doanh nghiệp hay các tổ
chức. Đó là một công việc phức tạp và mang tính nhạy cảm đến người lao động
trong doanh nghiệp, và chính vì thế mà khi thực hiện quản lý tiền lương đòi hỏi
người cán bộ phải có chuyên môn vững chắc, kinh nghiệm và am hiểu thực tế
mới đưa ra được những quyết định về tiền lương vừa có hiệu quả kinh tế vừa thu
hút nguồn nhân lực chuyên môn cao.
1.2.2 Hiệu quả công tác quản lý tiền lương
Tiền lương là vấn đề nhạy cảm chính vì thế mà công tác quản lý tiền
lương lại là vấn đề bức thiết hơn bao giờ hết, nó đòi hỏi phải làm sao trung hòa
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợi ích giữa đôi bên: Vừa đáp ứng thu nhập người lao động vừa đem lại hiệu quả
trong công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp.

Không những thế mà công tác quản lý tiền lương tạo hiệu ứng nâng cao
năng suất lao động, kích thích lực lượng lao động phát huy hết năng lực, củng cố
nâng cao tay nghề, trình độ chuyển môn để làm sao đạt hiệu quả cao nhất trong
công việc. Có như thế người lao động mới có thể “tồn tại”.
Mở rộng phạm vi ra ngoài xã hội thì công tác quản lý tiền lương đã góp
phần ổn định thị trường lao động, một phần nào đó giảm bớt tình trạng thất
nghiệp, các tệ nạn xã hội. Khi xây dựng chính sách tiền lương hợp lý đến từng
đối tượng lao động trong doanh nghiệp thì tâm lý người lao động rất thoải mái,
có thể nói hài lòng với khoản thu nhập ấy. Còn ngược lại, một khi tiền lương quá
thấp so với công sức bỏ ra thì hiệu ứng tiêu cực dây truyền trong doanh nghiệp
sẽ kéo theo năng suất lao động thấp, bỏ bê công việc, không có ý thức trách
nhiệm với công ty, thậm chí còn dẫn đến biểu tình, trộm cắp trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, công tác quản lý tiền lương đã phản ảnh đến chính sách quản lý
của nhà nước thể hiện dưới các sắc luật, thông thư, nghị định…hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện cơ chế trả lương. Đồng thời, nhận biết và khắc phục
được những mặt còn tồn tại trong xã hội, từng bước hoàn thiện hơn trong giai
đoạn nền kinh tế kinh tế hội nhập sâu rộng.
1.2.3 Nội dung công tác quản lý tiền lương
1.2.3.1. Hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp tổ chức áp dụng hình thức trả lương phù hợp
với đặc điểm tình hình của từng đơn vị mình, trả lương theo thời gian (giờ,
ngày , tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả
lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao
động biết.
a). Trả lương theo thời gian
Điều Kiện áp dụng: Hình thức này áp dụng cho lao động gián tiếp là cán
bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí văn phòng và bộ phận phục vụ trong công ty. Và việc
xác định tiền lương thời gian dựa trên cơ sở độ dài thời gian làm việc, mức độ
phức tạp của công việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho đối tượng này là do
công việc của họ không thể tiến hành định mức một cách chính xác và chặt chẽ
và nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không bảo đảm chất lượng của sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực…Có 2 chế độ trả lương theo thời gian:
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Khái niệm và điều kiện áp dụng: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức
lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính và áp dụng được ở những nơi khó xác định
mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
* Nhược điểm: Tiền lương mang tính bình quân cao, không khuyến khích
người lao động sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm
tăng năng suất lao động.
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Đây là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền
thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
TLTTtháng= T tt + Tiền thưởng
* Ưu điểm: Chế độ này phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế của người lao động, đồng thời nó gắn chặt thành tích công tác
của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến
khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình.
* Nhược điểm: Nó chưa gắn chặt thu nhập của mỗi người với kết quả lao
động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
b). Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Được áp dụng rộng rãi

trong các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ; xác định theo công thức:
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
8
TLsp = ĐG * Q
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó: TLsp: Tiền lương sản phẩm đực chấp nhận
ĐG: Đơn giá sản phẩm
Q: Khối lượng sản phẩm
Các điều kiện trả lương theo sản phẩm
- Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học, thực tế. Đây
là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương.
- Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc: Tổ chức phục vụ nơi làm
việc nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vượt
mức năng suất lao động nhờ giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và
phục vụ kỹ thuật.
- Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Nhằm đảm bảo sản
phẩm được sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định, tránh hiện tượng chạy
theo số lượng đơn thuần. Qua đó, tiền lương được tính và trả đúng với kết quả
thực tế.
Ý nghĩa thực hiện trả lương theo sản phẩm:
- Quán triệt tốt trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động
nhận được theo năng lực chuyên môn của mình: Làm theo năng lực hưởng theo
nhu cầu.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích ngưởi lao động tập
trung và nâng cao năng lực chuyên môn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc
chuyên môn.
• Các loại hình thức trả lương theo sản phẩm:
- Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp cá nhân


Trong đó: L1 : Tiền lương thực tế mà ngưởi lao động nhận được
ĐG : Đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
9
L1 = ĐG * G
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Q: Số lượng sản phẩm thực tế được hoàn thành
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương chuẩn được xây dựng dùng để chi
trả cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc
được tính:
Trong đó: Lo: Tiền lương theo hệ số cấp bậc của người lao động trong kỳ
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng tiền lương cho những
người làm công việc phục vụ, cho hoạt động công nhân chính.
Tiền lương của công nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn giá tiền với
lương cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản
lượng bình quân của công nhân chính.
Hình thức tiền lương được tính bằng công thức:
L
p
= L
CB
x T
C
Trong đó:
Lp: Tiền lương của công nhân phục vụ
LCB: Mức lương phụ cấp của công nhân
TC: Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của công nhân
chính.

T
C
=
Sản lượng thực hiện
Định mức sản xuất
Cách tính tiền lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính nâng cao năng suất lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc vào kết
quả của công nhân chính, do đó việc trả lương chưa được chính xác, chưa được
đảm bảo đúng hao phí mà công nhân phụ bỏ ra.
• Tiền lương sản phẩm có thưởng
Là tiền lương trả theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi công nhân
thực hiện được các chỉ tiêu trên.Trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm:
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
10
ĐG = Lo*T
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phần trả theo sản phẩm cố định là số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu (thời gian, số lượng, chất lượng)
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
L
TT
=
L
(M x h)
L + 100
Trong đó:
L : Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
M : Tỉ lệ % tiền lương (tính theo lương sản phẩm với đơn giá

cố định)
H: Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch vượt mức được tính thưởng.
Chế độ tiền lương này kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao động.
Tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất.
• Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là hình thức trả lương dùng bằng
hai loại đơn giá.
- Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến dùng để tính tiền lương cho những sản phẩm vượt định
mức đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá. Tỉ lệ đánh giá được quy định.
- Khi tổ chức tiền lương theo đơn giá luỹ tiến phải tuân theo nguyên tắc
sau:
+ Xác định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá tiền lương đảm bảo chi phí cố định.
+ Phải giảm nhiều hơn hoặc bằng mức lương tăng lên.
+ Số lượng sản phẩm vượt mức luỹ tiến phải tính theo kết quả cả tháng
tránh tình trạng có ngày vượt định mức được hưởng lương luỹ tiến, ngày không
ổn định mức hưởng lương cố định, do vậy mỗi tháng cộng lại vẫn không hoàn
thành định mức.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp
một số công việc trong một khoảng thời gian nhất định. Với cách trả lương này,
tốc độ tăng tiền lương có thể vượt trên tốc độ tăng sản phẩm và tạo ra tình hình
vượt chi quỹ lương.
Ưu điểm: Khuyến khích được công nhân tích cực làm việc nâng cao năng
suất lao động tăng tiền lương một cách trực tiếp; tiền lương trực tiếp trong kỳ
một cách đơn giản và dễ dàng.
Nhược điểm: Công nhân chỉ quan tâm đến số lượng, ít quan tâm đến chất
lượng sản phẩm; không khuyến khích được công nhân tiết kiệm được vật liệu

hay sử dụ
c). Trả lương theo hình thức khoán
Trả lương theo hình thức giao khoán là hình thức giao khoán cho một
nhóm, tổ sản xuất và hoàn thành sản phẩm, thành phẩm …trong một thời gian
nhất định nhưng được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng. Tiền lương chi trả
cho người lao động được doanh nghiệp phân bổ theo nguồn, rồi trong bộ phận
nhóm, tổ sẽ tự xây dựng mức trả lương phù hợp với từng vị trí công việc của
người lao động.
Hình thức lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp
và sửa chữa cơ khí. Được xác định theo công thức:
L
1
= Đ
g
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lương thực tế của công nhân được nhận
Đ
g
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc.
Q
1
: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giống như trả lương theo sản phẩm tập thể. Sau khi nhận được tiền công
do hoàn thành công việc, việc chia tiền lương cho các thành viên trong nhóm
thường căn cứ vào mức lương của từng thành viên và mức độ tham gia đóng góp
của người đó đối với công việc hoàn thành chung của cả nhóm cách tính tiền

lương này làm cho người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để tối ưu
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá quá trình sản xuất, giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành công việc được
giao khoán. Mà còn quan tâm nhắc nhở các thành viên khác tích cực trong sản
xuất, hoàn thành công việc thông qua hợp đồng khoán.
1.2.3.2.Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với lao động trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
Cơ chế thị trường là cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp phát triển quy mô,
nâng cao vị thế trong thương trường; nhưng bên cạnh đó không ít thử thách, cạnh
tranh sẽ đến. Đó là quy luật của nền kinh tế, để tồn tại trong môi trường kinh
doanh thì bắt buộc phải nắm vững quy luật này; chính vì thế mà trong những
năm gần đây đa số các doanh nghiệp không chỉ phát triển chiều rộng, chiếm lĩnh
thị phần tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà còn tập trung đầu tư phát triển theo chiều
sâu đó là con người một “nhân tố” quan trọng chi phối mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, doanh nghiệp, tổ chức…Để thúc đẩy nhân tố đó, công
tác tiền lương luôn được ưu tiền và tâm điểm của các doanh nghiệp, công ty, tổ
chức trong kế hoạch, chiến lược phát triển. Bởi vì, xét trên góc độ nào đó thì tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu để tái sản xuất lao động, giúp cho người lao
động và gia đình trang trải các khoản chi tiêu sinh hoạt- dịch vụ, thõa mãn nhu
cầu cá nhân trong điều kiện cho phép. Ngoài ra, tiền lương còn thể hiện giá trị
lao động, khẳng định năng lực chuyên môn, vị trí của mình trong doanh nghiệp.
Nếu mỗi người lao động đều đạt được nhu cầu trong giới hạn nào đó thì lúc này
tiền lương chính là yếu tố động lực, kích thich người lao động hăng say làm việc,
phát triển chuyên môn của mình, cống hiến hơn nữa cho công ty.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một yếu tố cầu thành nên chi phí
sản xuất, tác động đến lợi nhuận trước thuế. Chính vì thế, tiền lương là một
phạm trù kinh tế tác động trực tiếp đến năng suất lao động, ảnh hưởng đến lợi
nhuận- hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính vì thế mà tạo thành sự đối lập:

Người lao động muốn có nguồn thu nhập cao dẫn đến chi phí giá thành cao làm
giảm lợi nhuận. Còn đối với doanh nghiệp thì mong muốn tăng lợi nhuận, giảm
chi phí giá thành làm cho thu nhập doanh nghiệp giảm. Vì vậy, công tác xây
dựng và quản lý tiền lương đang trở thành một vấn đề quan tâm, bức xúc nhất
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong các doanh nghiệp để thu hút nguồn lao động chất lượng cao. Điều đó tạo ra
sự hài hòa, cân bằng lợi ích trong mỗi doanh nghiệp.
1.2.4. Xây dựng kế hoạch quỹ tiền tiền lương của doanh nghiệp.
Xác định được vai trò quan trọng của tiền lương nên các doanh nghiệp đều
có kế hoạch xây dựng quỹ lương của đơn vị sát với thực tế ở đầu kỳ kinh doanh.
Điều quan trọng nhất là làm sao để xây dựng sát thực tế? cho nên những năm
qua Đảng và Nhà Nước ta luôn tạo ra cơ hội pháp lý, để từ đó làm cơ sở, chuẩn
mực cho doanh nghiệp xây dựng quỹ lương cho mình.
1.2.4.1. Cơ sở pháp lý cho công tác tiền lương
Trong những năm qua được sư quan tâm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
đến đời sống, thu nhập của người lao đông và đến sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập. Hàng loạt văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện cải cách, mức lương cơ bản hợp lý hơn vừa nâng cao thu nhập
đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
Ngày 23/5/1993, chính phủ ban hành nghị định 26/CP quy định tạm thời
chế độ tiền lương đối với các doanh nghiệp. Đây là sự cải cách khá toàn diện về
tiền lương dựa trên những nguyên tắc, yêu cầu cấp bách của quá trình quản lý đặt
ra.
Ngày 28/3/1997 chính phủ ban hành nghị định 28/CP về đổi mới quản lý
tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước.Ngày 29/12/1998 bộ lao
động thương binh xã hội ban hành công văn 4320/LĐ TBXH- TL về việc hướng
dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 11/01/2001 chính phủ ban hành nghị định 03/2001/ NĐCP về việc

sửa đổi bổ sung một số điều trong nghị định 28/CP. Ngày 05/2001/TTBLĐ –
TBXH hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương trong các
doanh nghiệp Nhà nước.
Ngoài ra Bộ lao động thương binh xã hội luôn ban hành các thông tư về
việc điều chỉnh mức lương cơ bản trong các doanh nghiệp để phù hợp với đặc
điểm tình hình kinh tế. Một trong những nghị định mới nhất là số 108/2010/N Đ-
CP ban hành ngày 29/10/2010; TT số 36/2010/TT- BLĐTBXH ban hành ngày
18/11/2010…
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.2.Công tác Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ
tiêu và kinh tế gắn với việc trả lương có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp có thể
lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu trả lương sau đây để xây
dựng đơn giá tiền lương:
- Tổng sản phẩm (Kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật;
- Tổng doanh thu (hoặc tổng doanh sô)
- Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có lương)
- Lợi nhuận
Việc xác định nhiệm vụ năm kế hoạch theo các chỉ tiêu trên phải đảm bảo:
- Sát với tình hình thực tế và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh của năm trước kế liền.
- Tổng sản phẩm bằng hiện vật được quy đổi tương ứng theo phương pháp
xây dựng định mức lao động trên một đơn vị sản phẩm hướng dẫn tại Thông tư
14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
- Chỉ tiêu tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số); tổng thu trừ (-) tổng chi
không có lương được tính theo quy định tại Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996
của chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bô tài chính
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được xác

định theo công thức:

Vkh = L®b x TLmindn x (Hcb + Hpc ) + Vvc x 12 th¸ng
Trong đó:
Vkh: Tổng quỹ lương kế hoạch
Lđb: Lao động định biên
TL mindn: mức lương tối thiếu của doanh nghiệp lựa chọn
trong khung quy định;
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân;
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính
trong đơn giá tiền lương;
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động
này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp;
Các chỉ tiêu Lđb, TL mindn, Hcb, Hpc và Vvc được xác định như sau:
• Lao động định biên (Lđb): Được tính trên cơ sở định mức lao động
tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ quy đổi.
• Mức lương tối tiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền
lương (Tlmindn)
Mức lương tối thiểu được áp dung theo quy định của Nhà nước và được
điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm nền kinh tế trong từng thời điểm khác nhau,
đảm bảo mức sống tối thiếu cho người lao động. Bên cạnh đó doanh nghiệp được
áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khhung quy định nhưng phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận; lợi nhuận năm sau không thấp hơn so
với năm trước liền kề đã thực hiện.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo đúng luật định: Nộp
BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo đúng quy định.

- Phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng
suất lao động bình quân. Trong trường hợp đặc biệt, những doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ trọng yếu mà Nhà nước có quyết định
can thiệp hoặc giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ổn định thị trường như về giá
cả, điều tiết cung – cầu, tăng tỷ lệ khấu hao cao hơn khung quy định so với năm
trước liền kề nhằm thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất,
kinh doanh, nên kế hoạch lợi nhuận thấp hơn lợi nhuận thực hiện năm trước liền
kề hoặc bị lỗ thì doanh nghiệp vẫn được phép áp dụng hệ số điều chỉnh tăng
thêm tiền lương tối thiểu để xác định đơn giá tiền lương.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm được xác định như sau:
K®c = K1 + K2
Trong đó:
Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng
K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ số điều chỉnh theo vùng (K1): Căn cứ vào cung cầu lao động, giá thuê
nhân công và giá cả sinh hoạt, hệ số điêu chỉnh theo vùng được xác đinh như
sau: 0,3; 0,2; 0,1 tùy thuộc vào vị trí của doanh nghiệp để áp hệ số quy định cho
phù hợp.
Hệ số điều chỉnh theo ngành (K2): Căn cứ vào vai trò, vị trí, ý nghĩa của
ngành trong phát triển nền kinh tế và mức độ hấp hẫn của ngành trong thu hút
lao động, hệ số K2 được xác định theo quy đinh của 05/2001/TT- BL ĐTBXH
ngày 29 tháng 01 năm 2001. Ví dụ như các nhóm ngành khai thác khoáng sản,
luyện kim, dàu khí, xây dựng cơ bản, điện là những ngành trọng yếu của nền
kinh tế, thu hut nhiều lao động nên hệ số điều chỉnh theo nghành là 1,2.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương của doanh nghiệp.
 Yếu tố thuộc về bản thân công việc :

- Sự phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng
cao mới có khả năng giải q uyếtđược sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường
các công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm và
như vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức
độ khó khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của
công việc được phản ánh qua các khía cạnh sau đây :
- Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo
- Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc
- Các phẩm chất cá nhân cần có
- Trách nhiệm đối với công việc.
- Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các công việc
có tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ
chức.
- Điều kiện để thực hiện công việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương
nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự phân
biệt đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động cũng
như động viên họ bền vững với công việc.
 Yếu tố thuộc về bản thân nhân viên:
- Trình độ lành nghề của người lao động
- Kinh nghiệm của bản thân người lao động.
Kinh nghiệm được coi như một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
lương bổng của cá nhân. Hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào
yếu tố này để tuyển chọn và trả lương.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mức hoàn thành công việc.
Thu nhập tiền lương của mỗi người còn phụ thuộc vào mức hoàn thành công
việc của họ . Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hoàn thành công
việc là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản ánh tất yếu

của tính công bằng trong chính sách tiền lương
- Thâm niên công tác.
Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên có thể không phải là một yếu tố
quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên chỉ là một trong những yếu tố giúp
cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
- Sự trung thành. Những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó
làm việc lâu dài với tố chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân
viên lòng tận tụy tận tâm vì sự phát triển của tổ chức. Sự trung thành và thâm
niên có mối quan hệ với nhau nhưng có thể phản ánh những giá trị khác nhau.
Các tổ chức của người Hoa đề cao các giá trị trung thành còn người Nhật đề cao
giá trị thâm niên trong trả lương.
- Tiềm năng của nhân viên.
Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện những
công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được
những việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư cho tương
lai giúp cho việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai .Có
thể có những người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành
những nhà quản trị cấp cao trong tương lai.
 Yếu tố thuộc về môi trường Công ty
- Chính sách tiền lương của Công ty
- Khả năng tài chính của Công ty
- Năng suất lao động
 Yếu tố thuộc về môi trường xã hội
- Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường
- Mức sống trung bình của dân cư
- Tình hình giá cả sinh hoạt
- Sức mua của công chúng
- Công đoàn , xã hội
- Nền kinh tế
- Luật pháp

Khi xây dựng hệ thống tiền lương người ta có xu hướng trước tiên dựa vào công
việc sau đó sử dụng các yêu cầu về kỹ năng và kết quả làm việc để xác định mức
lương cho mỗi nhân viên .
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH 1 TV XI MĂNG THANH SƠN
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH 1 TV Xi măng Thanh Sơn
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành phát triển công ty TNHH 1 TV xi măng
Thanh Sơn
2.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty
Tên hợp pháp: Công ty TNHH 1 TV Xi măng Thanh Sơn
Tên giao dịch: Công ty xi măng Thanh Sơn
Tên giao dịch quốc tế: Thanhson cement company
Tên viết tắt: TSC
Địa chỉ: Hội Sơn –Anh Sơn – Nghệ An
Điện thoại: 038.3872933
Fax: 0383.872295
2.1.1.2. Lịch sử hình thành phát triển công ty xi măng Thanh Sơn
Công ty TNHH 1 TV xi măng Thanh Sơn tiền thân là Trung đoàn pháo
phòng không 223 (thành lập năm 1972), đến ngày 12/7/1976 theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước, Bộ Quốc Phòng ra quyết định di chuyển Trung đoàn 223 từ
Phó Bài- Thừa Thiên Huế về Xã Hội Sơn- Huyện Anh Sơn- Tỉnh Nghệ An
chuyển hướng nhiệm vụ làm kinh tế kết hợp với Quốc phòng.
Ngày 03/02/1977 được sự ủy nhiệm của Bộ Quốc Phòng, Bộ Tư lệnh Quân
Khu 4 khởi công xây dựng nhà máy xi măng công suất 1 vạn tấn/năm. Với khí
thế hừng hực của buổi đầu xây dựng đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh,
nhiệm vụ đầu tiên là phải xây dựng nền kinh tế, tạo lập cơ sở hạ tầng để phục vụ

sản xuất, các chiến sĩ của Trung đoàn 223 tham gia lao động quên mình, đến
ngày 19/5/1979 nhà máy cắt băng khánh thành và cho ra lò tấn xi măng đầu tiên
nên Bộ Quốc Phòng quyết định đổi tên Trung đoàn 223 thành Xí nghiệp 19/5.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình hội nhập kinh tế ở thời kỳ mới, để đáp ứng nhu cầu xây dựng và
phát triển kinh tế, Quốc Phòng trên địa bàn Quân khu 4, ngày 27/2/1995 Bộ
Quốc phòng đã phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng 19/5 công
suất 88.000 tấn/năm theo QĐ số 146/QĐ- BQP với mức vốn đầu tư lên tới 53 tỷ
đồng.
Ngày 19/04/1996 Bộ quốc phòng ra Quyết định số: 525/QĐ-BQP thành lập
công ty xi măng Thanh Sơn cơ sở sát nhập 3 xí nghiệp cũ:
+ Xí nghiệp 30/4 sản xuất gạch ngói bằng lò nung Tuynel;
+ Xí nghiệp xây dựng 10 với chức năng đa nghề: Xây dựng dân dụng côn
nghiệp, giao thông thủy lợi, dò tìm xử lý bom mìn, vật liệu nổ, khắc phục hậu
quả do chiến tranh để lại;
+ Xi nghiệp 19/5 sản xuất xi măng, kinh doanh Xăng dầu, vật tư xây dựng;
Tháng 10/1997 Bộ tư lệnh Quân khu cho phép Cơ quan Công ty Thanh Sơn
được chuyển từ T.P Vinh lên Huyện Anh sơn trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh
doanh tại nhà máy Xi măng 19/5.
Ngày 9/9/2004 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 111/2004/QĐ-
BQP về sát nhập Công ty Thanh Sơn và Công ty Lam Hồng thành công ty con
Công ty Hợp tác kinh tế. Trước yêu cầu hội nhập kinh tế, để phù hợp với sự vận
động và linh hoạt của thị trường cùng chinh sách chuyển đổi Công ty nhà nước.
Ngày 23/6/2005 theo chủ trương sắp xếp lại các Doanh nghiệp, quyết định số
1104/QĐ-HĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị công ty Hợp tác kinh tế về việc
tách xi nghiệp 30/4 ra khỏi Công ty Thanh sơn; cũng trong ngày 23/6/2005 có
quyết định số 1106/QĐ- HĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty Hợp tác
kinh tế về việc thành lập Công ty xây dựng 10 và tách Xí nghiệp 10 ra khỏi công

ty Thanh Sơn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ công ty
2.1.2.1. Chức năng công ty
Công ty TNHH 1 TV Xi măng Thanh Sơn là công ty nhà nước, trực thuộc
quản lý Tổng công ty Hợp tác kinh tế - Quân khu 4 với đặc trưng vừa sản xuất và
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa vững an ninh trong thời bình, sẵn sàng chiến đấu khi chiến tranh. Chính vì
vậy ngoài chức năng Sản xuất Xi măng PCB30, PCB40, kinh doanh xăng dầu và
các vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu thị trường trong khu vực còn đảm bảo an
ninh trong khu vực, sẵn sàng chiến đấu, thực hiện theo đường lối chủ trương của
Đảng và nhà nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ công ty
 Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
 Ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương, đảm bảo lợi ích của người lao
động theo quy định luật lao động.
 Tuân thủ theo quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, điều kiện
tiếng ồn và trật tự an ninh, xã hội.
 Ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo đúng quy định của pháp luật,
kế toán thống kê hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài
chính.
 Nộp thuế và thực hiện nghiã vụ khác theo đúng quy định của pháp luật.
2.1.3. Bộ máy tổ chức công ty Xi măng Thanh Sơn
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty
Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ thay mặt chủ sở hữu đánh giá công tác điều
hành, quản lý của Hội đồng quản trị và giám đốc công ty; kiểm tra thẩm đinh
tính trung thực, chính xác, hợp lý và sự cẩn trọng từ các số liệu trong báo cáo tài
chính cũng như các báo cáo cần thiết khác. Ban kiểm soát được chủ sở hữu (Nhà
nước) bổ nhiệm theo từng nhiệm kỳ.

Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đại diện cho nhà nước quản lý vốn
trong doanh nghiệp, hội đồng quản trị có chức năng vừa quản lý nguồn vốn, vừa
chịu trách nhiệm về chiến lược đầu tư trung và dài hạn.
Giám đốc công ty: Có chức năng điều hành công ty theo quy định pháp
luật, kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh đã được phê duyệt của Hội đồng quản
trị, tuyển dụng và xây dựng nhân sự theo yêu cầu tình hình thực tế của công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

(Nguồn: phòng tổ chức)
Phó giám đốc kỹ thuật, công nghệ: Là người giúp giám đốc công ty quản
lý điều hành các mặt về kế hoạch, công tác kỹ thuật, công nghệ, công tác kiểm
tra giám sát chất lượng sản phẩm, thu mua vật tư, nguyên liệu; điều hành trực
tiếp hoạt động sản xuất, đôn đốc công việc được giao của các bộ phận chức năng
duy trì hoạt động của công ty. Đề xuất tham mưu lên giám đốc, chủ tịch hội đồng
quản trị về quản lý, chiến lược hoạt động tầm vĩ mô trong công ty
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
22
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
P.GĐ K/thuật,
C.nghệ
P.GĐ Chính trị
P.GĐ Kinh doanh
P. Kế hoạch P. Thị trường P. Kế toán T.C
P. Q.T hành Chính
P.X Thành
Phẩm

P.X Clinker
P.X Hóa
NghiệmTổ Cơ Điện
P.X Đá
Chi nhánh
Diễn Châu
Chi nhánh Hà
Tĩnh
Chi nhánh
Vinh
Chi nhánh Nhà
máy
Ban kiểm soát
Quan hệ cấp trên - dưới
Quan hệ kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Ghi chú :
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp giám đốc quản lý điều hành hoạt
động kinh doanh, bán hàng, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn
trong lưu thông bán hàng, tham mưu đề xuất các biện pháp quản lý lên cấp trên
trong chiến lược kinh doanh, marketing sản phẩm.Thực hiện các nhiệm vụ giám
đốc triển khai.
Phó giám đốc chính trị: Là người giúp giám đốc quản lý điều hành các mặt
công tác Đảng, Công tác chính trị, văn hóa, xã hội, đời sống lao động theo đặc
thù trong Quân đội và theo sự chỉ đạo của Bộ quốc phòng, quản lý sắp xếp nhân
lực, điều hành công tác hành chính, công tác nội vụ trong toàn công ty, tham
mưu đề xuất cho giám đốc công ty, Chủ tịch hội đồng quản trị về quản lý tầm vĩ
mô.
Phòng kế hoạch: Là phòng chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của phó
giám đốc kỹ thuật, công nghệ với nhiệm vụ và chức năng dự báo tình hình kế

hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) toàn công ty đồng thời lập kế hoạch chiến
lược dài hạn của công ty trong những năm tiếp theo. Ngoài ra phòng kế hoạch
cân đối nhu cầu vật tư, nguyên liên liệu, bảo dưỡng máy móc, sữa chữa thiết bị
đảm bảo hoạt động sản xuất ổn định, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO
900-2000 đảm bảo hiệu lực và hiệu quả.
Phòng tài chính: Là phòng chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc công
ty, có mối quan hệ với các phòng ban, các phân xưởng trong toàn công ty, chức
năng chính của phòng là tổ chức hạch toán kế toán, quản lý vốn và tài sản công
ty, lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thuế định kỳ. Phòng tài chính
chịu trách nhiệm đảm bảo sự ổn định vể tài chính công ty, lập kế hoạch tài chính
và điều hành công tác tài chính theo kế hoạch được duyệt; tham mưu đề xuất cho
Đảng ủy, ban giám đốc công ty về quản lý tài chính nhằm đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh đúng theo quy định của Nhà nước.
Phòng thị trường: Là phòng chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc
kinh doanh với chức năng là phòng xây dựng, tham mưu các chiến lược
maketing sản phẩm, thu hồi vốn trong khâu lưu thông, cung cấp các số liệu về
kết quả kinh doanh ban đầu hàng kỳ để phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch kinh
doanh phù hợp.
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng quản trị hành chính: Là phòng chịu sự điều hành của phó giám đốc
chính trị. Chức năng chính của phòng là tổ chức điều hành công tác Đảng, công
tác chính trị, văn hóa xã hội trong toàn công ty, chỉ đạo công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật của các cấp Đảng ủy, chính quyền, đoàn thể. Giải quyết các chế
độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, người lao động trong công ty, lập kế
hoạch và triển khai huấn luyện quân sự, tự vệ.
Phân xưởng đá: Phân xưởng chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc
kỹ thuật công nghệ, chức năng của phân xưởng là sản xuất đá đảm bảo nhu cầu
sản xuất xi măng trong kỳ sản xuất. Ngoài ra phân xưởng đá chịu trách nhiệm

trước giám đốc công ty về lập kế hoạch kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu
thụ đá xây dựng phục vụ các công trình trong và ngoại tỉnh.
Phân xưởng hóa nghiệm: Phân xưởng chịu sự điều hành trực tiếp của phó
giám đốc kỹ thuật công nghệ, chức năng chính của phòng là đảm bảo chất lượng
của nguyên vật liệu đầu vào đúng theo tỷ lệ quy định, độ ẩm, chất lượng nguyên
liệu như: than cám, đất sét, tỷ lệ đá vội trước khi đưa vào nghiền và pha trộn.
Kiểm tra và giám sát sản xuất clinker, sản phẩm xi măng trước và sau khi nhập
kho. Phân xưởng hóa nghiệm chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty khi sản
phẩm ra thị trường tiêu thụ.
Phân xưởng clinker: Phân xưởng chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám
đốc kỹ thuật công nghệ, chức năng chính của phân xưởng là sản xuất clinker giai
đoạn quan trọng trong dây chuyền sản xuất xi măng. phân xưởng đảm bảo thực
hiện quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đồng thời tham mưu, đề
xuất và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chất lượng sản xuất clinker.
Phân xưởng thành phẩm: Phân xưởng chịu sự điều hành trực tiếp của phó
giám đốc kỹ thuật công nghệ, chức năng chính của phân xưởng là nghiền clinker
với các phụ gia thạch cao và đá xít để thành xi măng, phân xưởng đảm bảo thực
hiện quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, phân xưởng thành
phẩm tham mưu đề xuất đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về
chất lượng sản phẩm sản xuất trước khi đóng bao và lưu trữ vào kho.
Tổ cơ điện: Tổ chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật công
nghệ, chức năng chính của tổ đảm bảo hệ thống điện trong các dây truyền công
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghệ hoạt động ổn định, sữa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, dây chuyển
theo định kỳ, chịu trách nhiệm quản lý hệ thống điện thắp sáng và văn phòng
làm việc trong công ty. Tổ cơ điện tham mưu đề xuất trước giám đốc công ty về
hệ thống điện công nghiệp để đảm bảo sản xuất.
Các chi nhánh tiêu thụ: Chịu sự quản lý điều hành trực tiếp phòng thị

trường, các tiếp thị chi nhánh có chức năng tìm kiếm thị trường tiêu thụ xi măng
báo về chi nhánh tổng hợp rồi báo về phòng thị thị trường để xuất sản phẩm,
đồng thời tiếp thị có trách nhiệm đôn đốc thu hội nợ khách hàng theo hợp đồng
ký kết; tham mưu đề xuất lên cấp trên các vấn đề thị trường tiêu thụ, chiến lược
maketing …
2.1.3.2. Cơ cấu nhân sự trong công ty
Công ty xi măng Thanh Sơn luôn quan tâm tới chiến lược phát triển nguốn
nhân lực đạt chất lượng cao phục vụ quản lý, sản xuất, bên cạnh đó công ty luôn
xây dựng đội ngũ trẻ kế cận năng động và cầu tiến. Chính vì có chính sách hợp
lý thu hút nhân tài nên trong những năm qua công ty Thanh sơn luôn có đội ngũ
đạt chất lượng cao. Cụ thể bảng thống kê chi tiết cơ cấu lao động trong công ty
như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động sắp xếp theo trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn Số lượng Chiếm tỷ lệ (%)
Thạc sỹ 3 0,9
Đại học 60 19
Cao đẳng 10 3,1
Trung cấp 8 3
Sơ cấp 0 0
Công nhân kỹ thuật bậc cao 172 54
Công nhân kỹ thuật bậc thấp 59 17
Lao động phổ thông 10 3
Tổng cộng 322 100
( Theo nguồn phòng quản trị hành chính )
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động sắp xếp theo cấp bậc
Cấp bậc lao động Số lượng Chiếm tỷ lệ
Sinh viên: Phạm Thị Nhung Lớp: Qlktqn- K49
25

×