Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần ứng dụng khoa học máy tính ACS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.95 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nớc ta cho thấy, sự tồn tại và phát triển
của một quốc gia nói chung và một doanh nghiệp nói riêng đều phụ thuộc vào
chính sách và chiến lợc phát triển nguồn nhân lực của quốc gia hay doanh
nghiệp đó.
Là một sinh viên sắp tốt nghiệp nghành quản lý kinh te_khoa hoc qun lý
trng i hc kinh t quc dõn h ni tôi đã nhận thức đợc rõ rằng, Quản
trị nhân sự là một trong những chức năng quan trọng hàng đầu, trong công tác
QTKD tại các loại hình doanh nghiệp. QTNL có hiệu quả sẽ không chỉ mang lại
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao năng
suất lao động, đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động và phúc lợi cho toàn
xã hội. QTNL nhm nõng cao s úng gúp ca ngi lao ng i vi mt t
chc, ỏp ng cỏc cụng vic trc mt v trong tng lai ca mi t ch cng
ỏp ng nhu cu cỏ nhõn ca ngi lao ng.
i tng nghiờn cu l nghiờn cu l nghiờn cu mi quan h gia
nhng con ngi trong mt t chc(nghiờn cu nhng vn v vic con ngi
i x vi nhau nh th no trong mt n v c th) to cho ngi lao ng cú
mt mụi trng lm vic hp lý. Là tổng thể các công tác, hoạt động tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến thể lực và trí lực của ngời lao động đó nhằm phát huy
tối đa năng suất lao động của ngời đó, cũng nh sự kết hợp hài hoà nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh của
mình.
ý ngha:Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng, hạ giá
thành sản phẩm nhằm tăng năng lực cạnh tranh. Muốn làm đợc điều đó, một
trong những yếu tố quan trọng nhất là công nghệ sản xuất. Việc áp dụng các
công nghệ mới vào sản xuất buộc các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị về con
ngời, hay nói cách khác doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác QTNL để đat
đợc hiệu quả một cách cao nhất.
1
Trong quá trình vận động và phát triển doanh nghiệp có thể có những thay


đổi về nhân lực do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó công tác hoạch định
nguồn nhân lực theo định kỳ để có kế hoạch tuyển chọn là hết sức cần thiết.
Công tác này đảm bảo cho doanh nghiệp có đợc nguồn nhân lực một cách kịp
thời đáp ứng đợc yêu cầu cần thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh
Hơn thế nữa, thực hiện tốt công tác QTNL sẽ mang lại những thành tựu to
lớn nh:
+ Giảm bớt chi phí do d thừa lao động, tiết kiệm đợc chi phí trong kinh
doanh
+ Hạn chế đợc rủi ro trong sản xuất kinh doanh
+ Đáp ứng tiến độ sản xuất một cách kịp thời mang lại hiệu cho doanh
nghiệp
Trong thời gian thực tập tại "cụng ty c phn ng dng khoa hc mỏy tinh ACS
" cùng với sự kết hợp giữa cơ sở lý thuyết đã đợc học tập tại trờng và việc đi sâu
nghiên cứu, tìm hiểu công tác QTNL tại Công ty. Tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài của chuyen thc tp là Một số biện pháp ho n thin qun tr ngun
nhõn lc ti cụng ty c phn ng dng khoa hc mỏy tớnh ACS .
Về kết cấu chuyen gồm 3 chơng:
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về QTNL
Chơng II: Thực trạng công tác QTNL tại Công ty ACS
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải tiến khâu QTNL tai Công ty
ACS.
Cũng qua bài viết này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới mọi ngời
trong cụng ty c phn ng dng khoa hc mỏy tinh ACS đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty. Cũng nh sự tận tình hớng dẫn của
thầy giáo TS. m vn Nhu đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên,
do thời gian thực tập và khuôn khổ chuyên hạn chế nên bài viết của tôi vẫn
không thể tránh khỏi một vài thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đợc sự nhận
xét, góp ý của các Thầy, Cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện một cách tốt
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị nhân lực
1.1. Khái niệm và thực chất của quản trị nhân lực
(QTNL):
Cùng với các công trình nghiên cứu về nhân lực ngời ta đã đa ra khá nhiều
các khái niệm khác nhau về các khía cạnh của QTNL:
Có ý kiến cho rằng: QTNL là lĩnh vực theo dõi, hớng dẫn, điều chỉnh,
kiểm tra sự trao đổi chất (năng lợng, tinh thần, bắp thịt) giữa con ngời với các
yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ , đối tợng lao động và năng lực) trong quá
trình tạo ra của cải vật chất, để thoả mãn nhu cầu của con ngời, nhằm duy trì, sử
dụng và phát triển tiềm năng vô tận của con ngời.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu QTNL,
QTNL là nguyên nhân của sự thành công hay thất bại trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt đợc mục đích của tổ chức đó. QTNL là
một bộ phận cấu thành quản trị doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có ý kiến cho rằng: Quản trị nhân sự (gọi tắt của quản trị
tài nguyên nhân sự) là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng,
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức,
nhằm đạt đợc mục tiêu của tổ chức.
Nh vậy, chúng ta có thể khẳng định đợc rằng QTNL của một tổ chức là
công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của tổ chức đó một cách có hiệu quả
nhất. Đây là khâu quan trọng hàng đầu và không thể thiếu trong công tác quản
trị của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp hoạt động và sản xuất kinh
doanh đạt đợc kết quả cao nhất có thể.
3
1.2. Đối tợng, nội dung nghiên cứu của QTNL
1.2.1. Đối tợng
Công tác QTNL là một bộ phận không thể thiếu của quản trị sản xuất kinh

doanh. Nó nhằm mục đích nghiên cứu, phát triển, mở rộng và sử dụng một cách
có hiệu quả nhất tiềm năng về tài nguyên nhân lực nói chung và nguồn lực nói
riêng có ở mỗi con ngời trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà nh ta đã biết nguồn lực riêng có của con ngời bao gồm hai mặt
là thể lực và trí lực
Nh vậy, đối tợng nghiên cứu của QTNL là tổng thể các công tác, hoạt
động tác động trực tiếp hay gián tiếp đến thể lực và trí lực của ngời lao động đó
nhằm phát huy tối đa năng suất lao động của ngời đó, cũng nh sự kết hợp hài
hoà nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
kinh doanh của mình.
1.2. 2. Nội dung của QTNL
1.2.2.1. Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là một tiến trình triển khai, thực hiện các kế
hoạch và các chơng trình nhằm đảm bảo rằng tổ chức sẽ có đúng số lợng, chất l-
ợng lao động, số ngời lao động đợc bố trí đúng lúc, đúng nơi và đúng chỗ.Trong
một doanh nghiệp, nếu thực hiện tốt công tác hoạch định nguồn nhân lực sẽ
mang lại hiệu quả to lớn trong tiến trình tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực
sau này.
Hoạch định nguồn nhân lực theo quy trình sau : Bớc đầu tiên nhà quẩn trị phải
dự báo về nhu cầu nhân lực của tổ chức mình ; sau đó sẽ đa ra các chính sách và
kế hoạch cụ thể. Bớc thứ ba là thực hiện kế hoạch nhân sự đó và cuối cùng là
kiểm tra và đánh giá lại để điều chỉnh và rút kinh nghiệm.
1.2.2.2. Tuyển dụng nhân viên
Tuyển dụng nhân viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với một doanh
nghiệp vì nó quyết định số lợng, chất lợng cán bộ công nhân viên có hợp lý hay
không. Nếu quá trình tuyển dụng đợc tiến hành tốt sẽ giúp Công ty tìm đợc
những lao động phù hợp với yêu cầu của công việc. Những nhân viên không đủ
4
năng lực và các điều kiện cần thiết để thực hiện công việc sẽ làm ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng và hiệu quả công việc.

Tuyển dụng nhân viên là quá trình thu nhập ngời có khả năng từ nhiều
nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn, tìm việc làm. Trình tự của công tác
tuyển dụng gồm nhiều bớc khác nhau tuỳ thuộc vào đặc trng của từng loại lao
động và trong quá trình tuyển chọn tuỳ từng yêu cầu đòi hỏi của công việc mà
mức độ tuyển chọn trong các bớc sẽ diễn ra đơn giản hay phức tạp là khác nhau.
Việc tuyển chọn một nhà quản trị phải phức tạp hơn đối với việc tuyển chọn một
nhân viên, do yêu cầu đòi hỏi của công việc là cao hơn. Do đó ngời thực hiện
công tác tuyển chọn phải biết sắp xếp các mức độ yêu cầu một cách chính xác
phù hợp và khoa học
Nh vậy, việc tuyển chọn lao động có tính chất quyết định sự thành công
hay thất bại tới công tác QTNL của doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp có đợc
lực lợng lao động đáp ứng đợc yêu cầu của mình và có đợc một cơ cấu lao động
hợp lý. Đồng thời mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp, ngời lao động và xã hội.
1.2. 2.3 Công tác phân công công việc và bố trí lao động:
Phân công lao động trong doanh nghiệp là quá trình tách biệt hay chia nhỏ
những hoạt động lao động trong tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp thành
những nhiệm vụ lao động cụ thể gắn với từng ngời lao động phù hợp với nghề
nghiệp, trình độ tay nghề, sở thích, phẩm chất trong quá trình lao động song
song nhằm mục đích tăng năng suất lao động tăng hiệu quả sản suất kinh doanh,
giảm chu kỳ sản xuất do việc nhanh chóng nắm bắt các kỹ năng thực hiện công
việc trong quá trình chuyên môn hoá công việc, giảm thời gian đào tạo và chi phí
đào tạo đồng thời sử dụng triệt để khả năng riêng biệt của từng ngời.
Phân công công việc trong nội bộ doanh nghiệp đợc thực hiện trên các
hình thức chủ yếu sau: phân công lao động theo chức năng; phân công lao động
theo công nghệ, phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc.
1.2. 2.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho các loại lao động là
một đòi hỏi thờng xuyên nằm trong quá trình tái sản xuất sức lao động về mặt
chất lợng. Do đó, hoạt động đào tạo là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
5

của doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh hiện nay. Nhờ có đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn mà năng suất lao động đợc cải thiện, giảm bớt tai nạn lao
động, giảm bớt một phần công việc của ngời quản lý.Việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ không chỉ của riêng tổ chức mà cả từng cá nhân
trong tổ chức đó.
Nh vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiệp
là hết sức cần thiết. Đào tạo giúp từng bớc phát triển và nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ của ngời lao động thông qua quá trình làm việc, trên cơ sở đó đánh giá
khả năng của họ một cách toàn diện trong từng giai đoạn, đáp ứng đợc yêu cầu
công việc và đạt đợc năng suất lao động cao nhất có thể.
1.2. 2.5 Cải thiện điều kiện lao động
Điều kiện lao động luôn là những yếu tố quan trọng mà Công ty cần quan
tâm đến. vì nó có tác động mạnh đến ngời lao động. Bởi điều kiện lao động là
tổng hợp các nhân tố của môi trờng và sản xuất có ảnh hởng đến sức khoẻ và khả
năng làm việc của ngời lao động.
Ngời ta có thể chia các nhân tố của điều kiện lao động thành năm nhóm sau:
- Nhóm điều kiện tâm sinh lý.
- Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh và an toàn xã hội của môi tr-
ờng.
- Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động.
- Nhóm điều kiện tâm lý xã hội.
- Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi
Các nhóm nhân tố trên đều có tác động đến khả năng làm việc và sức khoẻ
của ngời lao động trong quá trình làm việc. Mỗi nhân tố khác nhau có mức độ
tác động, ảnh hởng khác nhau. Trong bản thân từng nhân tố cũng có mức độ ảnh
hởng nhất định. Vì vậy nhiệm vụ của cải thiện điều kiện lao động là đa hết tất cả
các nhân tố điều kiện lao động vào trạng thái tối u để chúng không dẫn đến sự vi
phạm các hoạt đống sống của con ngời và ngợc lại có thể tác động thúc đẩy,
củng cố sức khoẻ, nâng cao khả năng làm việc.
6

1.2.2.6 Tạo động lực trong lao động
Tạo động lực cho ngời lao động trong doanh nghiệp là một yêu cầu cần
đặt ra đối với nhà quản trị. Hiệu quả của việc sử dụng nguồn lao động đã đợc
tuyển chọn phụ thuộc rất nhiều vào công tác động lực cho ngời lao động trong
quá trình lao động, sản xuất kinh doanh của mình. Tạo động lực cho ngời lao
động tốt sẽ giúp cho ngời lao động hoàn thành một cách xuất sắc công việc và
chất lợng công việc đợc giao.
Trong một doanh nghiệp công tác tạo động lực cho ngời lao động đợc thể
hiện qua việc khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với cán bộ công nhân
viên lao động trong công ty(CBCNV-LĐ). Khuyến khích lợi ích vật chất và tinh
thần đối với CBCNV - LĐ nhằm mục đích kích thích ngời lao động phát huy hết
khả năng làm việc và sáng tạo của mình, tạo ra cho ngời lao động một không khí
làm việc thoải mái, đầm ấm nh trong một gia đình, gắn liền đời sống của ngời
lao động với sự sống còn của doanh nghiệp.
Tóm lại, công tác tạo động lực cho ngời lao động rất đa dạng và linh hoạt.
Do đó, tuỳ từng hoàn cảnh, điều kiện công việc cũng nh các doanh nghiệp khác
nhau sẽ sử dụng các biện pháp khác nhau để tạo động lực sản xuất cho nhân viên
của mình về cả vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, việc thực hiện các biện pháp này
không phù hợp sẽ dẫn đến những phản ứng tiêu cực khó lờng trớc đối với ngời
lao động. Nh vậy, đây là một yêu cầu khó khăn đòi hỏi các nhà QTNL phải điều
chỉnh, xem xét và thực hiện để đạt đợc kết quả mong muốn.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác QTNL đối với việc
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
QTNL là tổng thể các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng, thúc đẩy, phát
triển và duy trì một lực lợng lao động làm việc có hiệu suất cao trong một tổ
chức. Do đó, QTNL có vai trò quan trọng trong công tác quản trị của doanh
nghiệp. Hơn thế nữa, đối với mỗi doanh nghiệp nguồn nhân lực đều đóng một
vai trò cực kỳ quan trọng , là mấu chốt của việc nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện rõ ở năng lực làm việc, cơ
cấu lao động, tổ chức quản lý Ngày nay, khi có sự tác động mạnh mẽ của khoa

học công nghệ thì việc ứng dụng thành công hay không những thành tựu đó
7
trong dây chuyền sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhân tố con ngời và công
tác QTNL của doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ, để
tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản
phẩm nhằm tăng năng lực cạnh tranh. Muốn làm đợc điều đó, một trong những
yếu tố quan trọng nhất là công nghệ sản xuất. Việc áp dụng các công nghệ mới
vào sản xuất buộc các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị về con ngời, hay nói
cách khác doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác QTNL để đat đợc hiệu quả
một cách cao nhất.
Trong quá trình vận động và phát triển doanh nghiệp có thể có những thay
đổi về nhân lực do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó công tác hoạch định
nguồn nhân lực theo định kỳ để có kế hoạch tuyển chọn là hết sức cần thiết.
Công tác này đảm bảo cho doanh nghiệp có đợc nguồn nhân lực một cách kịp
thời đáp ứng đợc yêu cầu cần thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh
Hơn thế nữa, thực hiện tốt công tác QTNL sẽ mang lại những thành tựu to
lớn nh:
+ Giảm bớt chi phí do d thừa lao động, tiết kiệm đợc chi phí trong kinh
doanh
+ Hạn chế đợc rủi ro trong sản xuất kinh doanh
+ Đáp ứng tiến độ sản xuất một cách kịp thời mang lại hiệu cho doanh
nghiệp
Nh vậy, QTNL có vai trò to lớn trong doanh nghiệp, nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó.
1.4. Những nhân tố ảnh hởng tới công tác QTNL
1.4.1. Khoa học công nghệ
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ, xã hội đòi
hỏi một khối lợng lớn lao động đợc đào tạo với chất lợng cao và lao động có
trình độ học vấn, theo kịp với nhịp độ phát triển khoa học công nghệ xã hội mới.

Điều đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có biện pháp tổ chức đào tạo một cách hợp
lý giúp cho đội ngũ nhân viên nắm bắt đợc quy trình công nghệ mới.
8
Ngoài ra, cán bộ thực hiện công tác QTNL còn cần có biện pháp tuyển
chọn các nhân viên có trình độ tay nghề đáp ứng đợc với sự đòi hỏi của dây
chuyền khoa học kỹ thuật mà không gây sự lãng phí trong chi phí nhân lực cho
doanh nghiệp.
1.4. 2. Chính sách đào tạo và quy định của Nhà nớc trong việc sử dụng lao
động
Từ sau đại hội IV, Đảng và Nhà nớc đã khẳng định công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu hiện nay. Do đó việc
đào tạo và nâng cao chất lợng lao động đuợc thực hiện trên toàn quốc đã đa chất
lợng mặt bằng lao động nói chung và trong các doanh nghiệp nói riêng cũng đợc
nâng cao.
Ngoài ra, việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp đợc qui định không
chỉ đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp mà còn phải đảm bảo hạn chế l-
ợng lao động thất nghiệp trong toàn xã hội. Do đó, những doanh nghiệp mà sử
dụng đợc nhiều lao động trong quá trình sản xuất sẽ đợc u tiên và khuyến khích
phát triển. Tuy nhiên, không phải vì thế mà các doanh nghiệp đã tuyển chọn lao
động một cách ồ ạt vì chi phí lao động sẽ rất cao và giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để công tác QTNL ở mỗi
doanh nghiệp vừa đáp ứng đợc yêu cầu, chính sách của nhà nớc trong việc sử
dụng lao động đồng thời cũng đảm bảo đợc tính hiệu quả của doanh nghiệp. Đây
là câu hỏi đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp?
1.4. 3. Khả năng tài chính của các doanh nghiệp.
Nếu nh khoa học công nghệ và chính sách của nhà nớc về QTNL và các
nhân tố bên ngoài có tác động không nhỏ đến công tác QTNL của doanh nghiệp
thì khả năng tài chính của doanh nghiệp là một nhân tố bên trong có tính chất
quyết định đến công tác này.
Một doanh nghiệp có khả năng tiếp nhận và trang bị những máy móc có

công nghệ kỹ thuật mới hay không phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn mạnh sẽ giúp cho quá
trình trang bị máy móc, công nghệ mới diễn ra nhanh hơn, tăng nhanh năng suất
lao động. Khi đó, công việc cũng đòi hỏi trình độ kỹ thuật, học vấn của ngời lao
9
động cao hơn phù hợp với chính sách đào tạo lao động của nhà nớc, đa doanh
nghiệp đó phát triển và hoà nhập với xu thế phát triển chung của xã hội. Đối với
doanh nghiệp không có khả năng tài chính vững mạnh sẽ không thể theo kịp sự
tiến bộ của khoa học công nghệ dẫn tới tình trạng tụt hậu và buộc phải đóng cửa.
Nh vậy, trên thực tế có rất nhiều nhân tố tác động gây ảnh hởng đến công
tác QTNL trong doanh nghiệp, nhng khoa học công nghệ, chính sách lao động
của nhà nớc và nhả năng tài chính của doanh nghiệp là ba nhân tố cơ bản có tác
động mạnh mẽ nhất đến công tác QTNL hiện nay. Một doanh nghiệp muốn thực
hiện tốt công tác QTNL đòi hỏi phải thích ứng đợc với tiến bộ của khoa học kỹ
thuật công nghệ mới, tận dụng và sử dụng hiệu quả nguồn lao động tiềm năng
trên cơ sở dựa vào nguồn lực tài chính của mình.
10
Chơng II
Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty
cổ phần ứng dụng khoa học máy tính ACS
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1 Lch s hỡnh thnh
Cụng ty c thnh lp vo thỏng 1/2005 do ụng Lờ Vn Vnh l ngi
sỏng lp vi mong mun a ACS tr thnh mt t chc cú kh nng t thõn
bin i, luụn tin v phớa trc vi cỏc sỏng kin v s phn u ca mi nhõn
viờn, em li s thnh vng cho khỏch hng, i tỏc, mi thnh viờn ca mỡnh
v cng ng - xó hi.
Tờn giao dch ting Vit:Cụng ty c phn ng dng khoa hc mỏy tớnh ACS
Tờn giao dch ting Anh:The applications of computer science
corporation

Tờn vit tt :ACS
a ch :Tũa nh 272 ng Lờ Trng Tn,qunThanh Xuõn,Thnh
ph H Ni
Email :
Website :www.acs.vn
Loi hỡnh kinh doanh:thng mi v dch v
Cụng ty c phn ng dng khoa hc cụng ngh mỏy tớnh ACS c
thnh lp theo quyt nh s:773/KH-T ngy 15 thỏng 1 nm 2005 do b K
Hoch v u T cp.
Tr s chớnh:
ACS corp
Add : 272 ng Lờ Trng Tn,Thanh Xuõn,Thnh ph H Ni,Vit Nam
Tel : +84-04-3566 6016
Fax : + 84-04-3566 6013
11
Mail :
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Add :1/10/1 Trần Bình Trọng Thành Phố Hồ Chí Minh,Việt Nam
Mobile:0912472009
Mail :
Chi nhánh TP.Đà Nẵng
Add :54 Trần Quốc Toản.quận Hải Châu,TP.Đà Nẵng,Việt Nam
Mobile:0904397092
Mail :
Chi nhánh TP.Thanh Hóa
Add :316 Phường Ba Đình,TP.Thanh Hóa,Việt Nam
Tel :+84-037-3727210
Fax :+84-037-3727210
Mail :
2.1.2 Quá trình phát triển

Tháng 6 năm 2005.
Trung tâm Giải pháp phần mềm (ACS Software Solution) chính thức
được thành lập, có chức năng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các giải pháp
phần mềm cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hiện nay, sản phẩm và
dịch vụ của ACS Solution đã và đang được ứng dụng tại hàng nghìn doanh
nghiệp, đóng góp vào sự phát triển của các doanh nghiệp và tổ chức trong giai
đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu.
(nguồn:webside:www.acs.vn)
Tháng 11 năm 2007.
ACS là công ty đầu tiên tại Việt Nam cung cấp và chuyển giao công nghệ
giải pháp Quản lý hình ảnh trong lĩnh vực y tế (PACS Solution) tại Nam của
Tập đoàn DigiRay (www.digiray.biz ) của Hàn Quốc. Giải pháp đang được ứng
dụng và triển khai tại một số bệnh viện tại Việt Nam như Bệnh viện Hòe Nhai,
Bệnh viện Việt Đức.
(nguồn:webside:www.acs.vn)
12
Tháng 12 năm 2008
ACS trở thành nhà phân phối chính thức sản phẩm, giải pháp số hóa và
dịch vụ ủy thác của hãng Kodak tại thị trường Miền Bắc. Các sản phẩm và giải
pháp số hóa ACS đang cung cấp đã làm thay đổi cách thức số hóa, lưu trữ và
quản lý dữ liệu, đem lại hiệu quả cao về nhân lực, thời gian của các tổ chức,
doanh nghiệp.
(nguồn:webside:www.acs.vn)
Tháng 04 năm 2009.
ACS trở thành đối tác ủy quyền của hãng AKSA - SDS (www.aksa-
sds.com ) cung cấp dịch vụ chuyển đổi và số hóa dữ liệu, giải pháp quản lý dữ
liệu (ThereFore), giải pháp dịch đa ngữ trên điện thoại di động tại thị trường
Việt Nam .
(nguồn:webside:www.acs.vn)
Tháng 07 năm 2009.

ACS trở thành đối tác duy nhất tại Việt Nam phân phối sản phẩm, giải
pháp thẻ thông minh và vân tay của hãng Hectrix ( ), là
một trong những hãng lớn nhất thể giới trong lĩnh vực sản xuất và phát triển giải
pháp thẻ thông minh sinh trắc học trên nền web (Linux web-based biometrics
RFID smart card). Hiện sản phẩm và giải pháp của hãng Hectrix đã được ACS
triển khai và ứng dụng tại hàng nghìn nhà máy, văn phòng, bệnh viện, doanh
nghiệp tại Việt Nam.
(nguồn:webside:www.acs.vn)
Trong quá trình kinh doanh từ tháng 10/2006 tới nay công ty vẫn giữ
nguyên theo giấy đăng kí kinh doanh:
Tên gọi :Công ty cổ phần ứng dụng khoa học máy tính ACS
Hình thức pháp ly :Công ty cổ phần: là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu
hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của
công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát
hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Vốn pháp định: 6 tỉ VNĐ
13

* M« h×nh c¬ cÊu tæ chøc C«ng ty :
Doanh nghiep: cổ phần ứng dụng khoa học máy tính ACS
Tên giao dịch tiếng Anh:The applications of computer science corporation
Địa chỉ :Tòa nhà 272 đường Lê Trọng Tấn,quậnThanh Xuân,Thành phố Hà Nội
Email :
Website :www.acs.vn
Loại hình kinh doanh:thương mại và dịch vụ
Công ty cổ phần ứng dụng khoa học công nghệ máy tính ACS được thành
lập theo quyết định số:773/KH-ĐT ngày 15 tháng 1 năm 2005 do bộ Kế Hoạch
và Đầu Tư cấp.
Trụ sở chính:
ACS corp

Add : 272 đương Lê Trọng Tấn,Thanh Xuân,Thành phố Hà Nội,Việt Nam
Tel : +84-04-3566 6016
Fax : + 84-04-3566 6013
Mail :
14
Sơ đồ 1.1 :cơ cấu sơ đồ bộ máy làm việc của công ty cổ phần ứng dụng khoa
học máy tính ACS
(nguồn:phòng hành chính-nhân sự)

Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản tri
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng kinh
doanh
Phòng điều
hành-Nhân sự
Ban an ninhPhòng nghiên
cứu-phát triển
Phòng kế
toán-tài chính
Chi nhánh
TP.Thanh Hóa
Chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh
15
Phòng kĩ
thuật-Vật tư

Chi nhánh
TP.Đà Nẵng
2.2. Những đặc điểm của công ty ảnh hởng tới công tác
QTNL
2.2.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất:
Công ty ACS tổ chức quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến tham mu,
thay mặt cho Hội đồng quản trị là giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban chức năng nghiệp vụ.
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty( bng
1.1) chúng ta có thể xác định rõ đợc chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban và
mối quan hệ giữa các phòng ban đó cũng nh các dây chuyền sản xuất đảm bảo
cho việc sản xuất và xử lý thông tin nhanh và kịp thời, quá trình quản lý thu đợc
hiệu quả cao nhất.
Chức năng nhiệm vụ, nhân sự và mối quan hệ giữa các phòng ban nh sau:
Hi ng qun tr vi ụng Lờ Vn Vnh l ch tch l c quan qun lý ca
cụng ty ACS ,cú ton quyn nhõn danh cụng ty a ra cỏc quyt nh,thc
hin cỏc quyn v ngh v ca cụng ty khụng thuc thm quyn ca i hi ng
c ụng.Hi ong qun tr cụng ty ACS l ngi a ra cỏc quyt nh v chin
lc,k hoch phỏt trin trung hn v cỏc k hoch phat trin hng nm ca cụng
ty. Quyt inh cỏc d ỏn u t v cỏc phng ỏn u t trong thm quyn v
gii hn c quy nh trong iu l ca cụng ty.Quyt inh ti c cu t chc
v quy ch qun lớ ni b
Giỏm c: ch tich hi ng qun tr ng thi l tng giỏm c.ễng Lờ
Vn Vnh c hi ng qun tr bu v cng l ngi i din trc phỏp lut
ca cụng ty.
Giỏm c l ngi iu hnh cỏc hot ng kinh doanh hng ngy ca
cụng ty,chu giỏm sỏt ca hi ng qun tr v chu trỏch nhim trc hi ng
qun tr.ễng cng l ngi t chc thc hin cỏc hot ng ca hHi ng qun
tr ,thc hin cỏc k hoch kinh doanh cng nh cỏc phng ỏn u t ca cụng
ty,kin ngh c cu t chc quy ch ni b ca cụng ty ACS.B nhim, min

nhim cỏch chc cỏc chc danh qun lý trong cụng ty.
Ban kim soỏt:bao gm 3 thnh viờn:
16
Trưởng ban kiểm soát:bà:Trương Thanh Hằng đồng thời cũng là kế toán
trưởng của công ty.2 thành viên còn lại trông công ty là:
Ông :Lê Duy Nam - Thành viên
Bà :Lê Thị Hồng - Thành viên
Ban kiêm soát thực hiện Hội đồng quản trị,Giám đốc trong việc quản lý
và điều hành công ty.Chịu trách nhiệm trước Đại đội đồng cổ đông trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao.Kiểm tra các hoạt động giao dịch của công ty với
khách hàng,thực hiện các kiểm tra tài chính,hoạt đong kinh doanh và đóng thuế
cho cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.Thẩm định các báo cáo tài
chính qua các kì kinh doanh.Kiến nghị với Hội đồng quản trị và hội đòng cổ
đông các biện pháp sửa đổi,bổ sung,cải tiến các cách thức kiểm tra,kiểm soát ,cơ
cấu quản lý tổ chức.Ban quản lí có nhiệm vụ giám sát,phát hiện các sai lệch để
kịp thời đưa ra các đièu chỉnh kịp thời giúp hoạt đông của doanh nghiệp đi theo
đúng định hướng mà Hội đông cổ đông và hội đồng quản trị đưa ra. Phòng điều
hành - nhân sự:
Ông :Lê Văn Mạnh Trưởng phòng.
Thực hiện công tác tham mưu cho ban lãnh đạo công ty đưa ra các chính
sách nhân sự như công tác tổ chức,bố trí lao động,công tác lao đông.Đưa ra các
kế hoạch hoạt động làm việc cho công ty.Tổ chức hoạt động tuyển dụng lao
động,đào tạo lại,chiêu mộ nhân tài tròng các lĩnh vực kinh doanh,marketing,
điện,điện tử,điện tử viễn thông về làm việc cống hiến cho công ty.Ngoài ra
phong điều hành nhân sụ còn là nơi thực hiên các hợp đông lao động về việc trả
lương,thưởng,các chế độ bảo hiểm nhân thọ,bảo hiểm xã hôi cho lao động theo
đúng quy định pháp luật.Ngoài ra đây còn là nơi tổ chức thi đua khen
thưởng,quản lý hồ sơ nhân sự,công tác thanh tra,kiểm tra,giải quyết khiếu nại và
là nơi tổ chức các hoạt động thể thao,văn nghệ,giải trí cho nhân viên công ty sau
những giờ làm việc mệt nhọc.

Phòng kinh doanh:
Ông :Nguyễn Việt Phương Trưởng phòng.
17
Phòng kinh doanh có chức năng đề xuất và thực hiện các kế hoạch phát
triển kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty ACS.Do đặc thù của công ty
là chuyên cung cấp phân phối các thiết bị và ứng dụng khoa học cho máy tính
nên phòng kinh doanh có vai trò cực kì quan trọng đối với hoạt động của công
ty.Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là tìm kiếm khách hàng,thị trường,giới thiệu
và đưa sản phẩm tới với người tiêu dùng.Luôn luôn khai thác triệt để thị trường
hiện tại và tìm kiếm các khoảng thị trường tiềm năng khác.Không những thế
phòng kinh doanh còn phải đưa ra các chính sách giá,quảng bá,để cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trường.Thị trường các thiết bị an ninh,công nghê như máy
nhận dạng,máy chấm công,hệ thông báo động,hệ thống tự động hóa,…. Hay hệ
thống mạng máy tính thì đòi hỏi các nhân viên kinh doanh của công ty ACS phải
có trình độ chuyên môn,nắm vững các đặc điểm,tính năng của sản phẩm để có
thể đưa ra các tư vấn kịp thời và hiệu quả cho khách hàng.
Phòng kế toán tài chính:
Bà Trương Thanh Hằng trưởng phòng
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện các theo dõi và phản ánh
các biến động về chi phí tài chính giúp lãnh đạo có thể theo dõi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp một cách chính xác,đầy đủ và kịp thời.Phòng kế toán là
người thực hiện các báo cáo tài chính phản ánh dòng tiền của doanh nghiệp để
đưa lên bản lãnh đạo và đại hội đồng cổ đông.Thực hiện các hoạt động thu-chi
trong doanh nghiêp.Ngoài ra phòng kế toán tài chính còn phải đưa ra các chính
sách tiền tệ,cách chỉ tiêu tài chính giúp cho ban lãnh đạo công ty ACS đưa ra các
quyết định kịp thời.
Quản lý các nguồn vốn đầu tư bao gồm vốn chủ sở hữu hay vốn vay theo
quy đinh, theo dõi các dự án,quyết toán khi dự án hoàn thành,cân đối nguồn lực
kế hoạch đầu tư.Ngoài ra còn thực hiên các giao dịch chuyển khoản đối với
khách hàng và nhà cung cấp.

Phòng kĩ thuật- vật tư:
Ông Nguyễn Nho Lân Trưởng phòng
18
Phòng vật tư có nhiệm vụ lên các kế hoạch đặt hàng,lên các phương án dự
trữ,bảo quản hàng hóa nhằm đảm bảo hàng hóa luôn đáp ứng đầy đủ,chính
xác,kịp thời và đồng bộ.Ngoài ra phòng vật tư còn quản lí các trang thiết bị,cơ
sỏ vật chất trong doanh nghiệp. Kiểm tra,bảo dưỡng các thiết bị một cách định
kì.Theo dõi và thực hiện các hoạt động nhập kho,xuất kho hàng hóa,linh
kiên,trang thiết bi.Thực hiên các kiểm tra,kiểm kê kho,phát hiện và đưa ra các
giải pháp kịp thời tránh mất cắp,thiêu hụt hàng hóa.Do đặc thù của doanh nghiệp
là công ty ACS cung cấp các thiết bị điện tử.điện tử viễn thông có giá trị cao nên
phòng vật tư cần có các biện pháp bảo quản đúng tiêu chuẩn kĩ thuật.
Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ khảo sát thăm dò cơ sở,thực hiện các hoạt
động thi công lắp ráp các thiết bị,máy móc cho khách hàng theo đúng tiêu chuẩn
kĩ thuật,hướng dẫn chuyển giao công nghệ cho khách hàng.Ngoài ra còn phải
luôn luôn thường trực để kịp thời tư vấn giải đáp thắc mắc,hướng dẫn khách
hàng mỗi khi khách hàng cần.Không những thế bộ phận kĩ thuật còn có trách
nhiệm thực hiện quá trình bảo dưỡng,sửa chữa hỏng hóc cho khách hàng trong
thời kì bảo dưởng.
Phòng nghiên cứu - phát triển:
Ông:Lê Văn Thuật - Trưởng phòng
Phòng nghiên cứu phát triển có nhiệm vụ thực hiện các khảo sát nghiên
cứu nhu cầu thị trường,từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra được các chính sách,chiến
lược phù hợp với xu hướng và nhu cầu thị trường.Nghiên cứu các đặc điểm của
khách hàng,khai thác khác hàng mục tiêu và tìm kiếm khách hàng tiềm ẩn cho
công ty.Giúp công ty mở rộng thị trường kinh doanh không những trong nước
mà còn trong khu vực và thế giới.
Công ty cổ phần ACS là công ty đi đầu trong việc ứng dụng các phần
mềm,chương trình,thiết bị biện đại bậc nhất thế giới trong lĩnh vực khoa học và
ứng dụng nên công ty rất chú trọng đến quá trình nghiên cứu phát triển của công

ty.Phòng nghiên cứu và phát triển của công ty bao gồm các kĩ sư có trình độ cao
và được đào tạo ở nước ngoài,luôn luôn được gửi đào tạo tại Anh,Mỹ,Ấn Độ,…
trong lĩnh vực điện tử.Bộ phận nghiên cứu- phát triển luôn tìm kiếm,nghiên cứu
19
công nghệ khoa học mới nhất và ứng dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam.Giúp
doanh nghiệp thực hiện đúng sứ mệnh của mình là người đi đầu trong việc ứng
dụng khoa học công nghệ cao tại Việt Nam và khu vưc.
Ban an ninh:
Ông Nguyễn Văn Thắng Trưởng Ban.
Ban an ninh có nhiệm vụ bảo vệ, trông coi các tài sản,cơ sở vật chất,hạ
tầng và đảm bảo an ninh trật tự cho công ty.Kiểm tra,theo dõi quá trình ra vào
công ty,trông giữ xe cho cán bộ công nhân viên và khách hàng tới công ty để
làm việc,giao dich.Đảm bảo các tài sản của công ty tránh bị mất cắp hư
hỏng.Đảm bảo an ninh trật tự trong công ty.
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Giám đốc: bà Kim Vân Anh
Chi nhánh Hồ Chí Minh có nhiệm vụ và quyền hạn đại diện cho công ty
thực hiên các giao dịch với khách hàng trong địa bàn và khu vực xung quanh
thành phố Hồ Chí Minh.Ngoài ra chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh chịu sự điều
khiển và thực hiện đúng các quy định,tiêu chuẩn mà tổng công ty,thực hiện theo
chiến lược phát triển chung mà tổng công ty đưa ra.
Chi nhánh TP.Đà Nẵng
Giám đốc : Ông Nguyễn Thanh Bình
Chi nhánh Đà Nẵng có nhiệm vụ và quyền hạn đại diện cho công ty thực
hiên các giao dịch với khách hàng trong địa bàn và khu vực xung quanh thành
phố Đà Nẵng.Ngoài ra chi nhánh thành phố Đà Nẵng chịu sự điều khiển và thực
hiện đúng các quy định,tiêu chuẩn mà tổng công ty,thực hiện theo chiến lược phát
triển chung mà tổng công ty đưa ra.
Chi nhánh TP.Thanh Hóa
Giám đốc: bà Lê Thị Trường

Chi nhánh Thanh Hóa có nhiệm vụ và quyền hạn đại diện cho công ty
thực hiên các giao dịch với khách hàng trong địa bàn và khu vực xung quanh
thành phố Thanh Hóa ra chi nhánh thành phố Thanh Hóa chịu sự điều khiển và
20
thc hin ỳng cỏc quy nh,tiờu chun m tng cụng ty,thc hin theo chin
lc phỏt trin chung m tng cụng ty a ra.
Nhận xét: Qua xem xét về sơ đồ và chức năng của các phòng ban, bộ
máy quản lý của Công ty ta có thể nhận thấy đây là một công ty có quy mô hoạt
động tơng đối gọn nhẹ và bộ máy điều hành tổ chức có khoa học. Đây là sơ đồ tổ
chức theo kiểu kết hợp nên nó đã tận dụng dợc một cách tối đa các u điểm của
các hình thức quản lý trực tuyến và chức năng. Tuy nhiên, ở đây cũng đòi hỏi
ngời cán bộ cấp cao phải là ngời thực sự có năng lực quản lý một cách tổng hợp
mới có khả năng nắm bắt đợc toàn bộ quá trình sản xuất kinh danh của công ty
một cách thờng xuyên, liên tục. Đồng thời cũng cần thiết đến lòng trung thực,
nhiệt tình của các nhân viên cấp dới và ý thức tự quản của bản thân ngời lao
động từ quá trình sản xuẫt kinh doanh mới có đợc hiệu quả một cách tối đa.
2.2.2. Đặc điểm về khả năng tài chính của công ty
Tr s chớnh:
-Tũa nh 4 tng,din tớch 200m
2
t ti 272 Lờ Trng Tn.õy cng l tr
s chớnh ca cụng ty. c ụng Lờ Vn Mnh gúp vo c phn ca cụng ty.Lỳc
a vo úng gúp thỡ c nh giỏ 18 t
-1 xe con dựng giao dch vi khỏch hng c cụng ti mua vo u
nm 2006 vi giỏ 1,4 t
-2 xe ti dựng vn chuyn hng húa v cho nhõn viờn k thut tin hnh
kho sỏt v lp t sn phm cho khỏch hng
-Vn phũng ai din t ti tng 1 ca tr s chớnh.Vn phũng i din l
ni gp g tip ún v kớ kt cỏc hp ng vi i tỏc.
-Vn phũng lm vic.õy l ni lm vic ca nhõn viờn cụng ty

-1 nha kho ni cha,bo qun cỏc thit b mi nhp v
-1 xng k thut.õy l ni cỏc nhõn viờn k thut lp lỏp linh kin,sa
cha bo hnh cỏc sn phm li
-1 hm ngm lm bói xe cho nhõn viờn v khỏch hng,i tỏc ti giao
dch.
-H thng mỏy tớnh v h iu hnh mng.õy l trung tõm x lớ v qun
lớ cỏc thụng tin cp nht.
-H thng mỏy tớnh cỏ nhõn v trang thit b Vn Phũng.
3 chi nhỏnh:
21
Ngoài trụ sở chính ra công ty còn có 3 chi nhánh con ở 3 địa điẻm cũng
được trang bị đầy đủ hệ thống máy móc,nhà xưởng nhưng có quy mô nhỉ hơn.
2.2.2.1. Cơ cấu sử dụng vốn của công ty cổ phần ứng dụng khoa học máy
tính ACS
Nguồn lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty cổ phần
ứng dụng khoa học máy tính ACS tại thời điểm lập báo cáo tài chính thời điểm
(31/012/2009):
 Tổng tài sản: 26.013,459 triệu đồng
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : 12.364.909 triệu đồng
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : 13.648.550 triệu đồng
 Tổng nguồn vốn: 26.013.459 triệu đồng
- Nợ phải trả : 13.616.780 triệu đồng
+ Nợ ngắn hạn : 7.054.076 triệu đồng
+ Nợ dài hạn : 6.562.704 triệu đồng
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 12.396.679 triệu đồng
2.2.3. §Æc ®iÓm vÒ s¶n phÈm cña c«ng ty
Bảng 3.1: danh mục sản phẩm phân phối bởi ACS
STT Chủng loại Sản phẩm
1 Camera Camera High-end
Camera thân lớn

Camera dome
Camera hồng ngoại
Dome hồng ngoại
Camera ngụy trang
Camera speed dome
Camera đặc biệt
Camera IP
2 Thiết bị ghi hình Đầu ghi hình KTS
Card kết nối máy tính
Đầu ghi hình dạng PC
3 Phụ kiện camera Màn hình quan sát
Ống kính camera
Chân để camera
Giá đỡ camera
Bàn điều kiển
Vỏ bảo vệ camera
4 Chuông cửa màn hình Nhà riêng,biệt thự
Cho chung cư
5 Hệ thóng báo động Báo động không dây
Trung tâm báo động
22
Bàn phím điều khiển
Thiết bị mở rộng hệ thống
Đầu dò hồng ngoại
Dò Beam hàng rào
Phụ kiện báo động
6 Hệ thống báo cháy Trung tâm báo cháy
Báo khói báo nhiệt
Thiết bị chữa cháy
Phụ kiện

7 Tổng đài điện thoại Thiết bị VoIP
Máy bộ đàm
Máy chấm công
Kiểm soát ra vào cổng
Hệ thống chuyền hình
Hệ thống âm thanh
Hệ thống chống sét
Mạng máy tính
(nguồn:phòng kinh doanh)
Dịch vụ
Thiết kế Website.
Dịch vụ thiết kế Web chất lượng cao của ACS giúp bạn phản ánh hoàn
hảo hình ảnh về doanh nghiệp của mình. Bằng hệ thống thư viện ảnh và đồ họa
phong phú, ACS có thể tạo ra hàng loạt những giao diện Website phức tạp, cầu
kỳ, đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của mỗi doanh nghiệp. Kết hợp với các
hiệu ứng đồ hoạ, chúng tôi sẽ đưa logo doanh nghiệp của bạn lên trang Web,
cũng như giới thiệu đến hàng ngàn người sử dụng Internet trên thế giới. Cùng
với đội ngũ trẻ, năng động, chuyên nghiệp và bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
thiết kế web.ACS hiện cung cấp cho khách hàng dịch vụ thiết kế và phát triển
website trọn gói bao gồm sau: Thiết kế và phát triển website, đăng ký tên miền,
Web hosting, thiết kế đồ họa và lập trình web.Bên cạnh dịch vụ phát triển và
thiết kế web theo yêu cầu, chúng tôi còn cung cấp các gói dịch vụ trọn gói với
các mức giá khác nhau nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.
Với đội ngũ lập trình chuyên nghiệp, các chuyên gia có kiến thức sâu rộng và
am hiểu hoạt động kinh doanh, chắc chắn ACS sẽ giúp bạn có được một trang
23
web với các chức năng và nội dung phù hợp và hiệu quả nhất, đáp ứng nhu cầu
quảng bá và mở rộng kinh doanh của quý khách hàng.
Quản trị web.
Các website mang lại hiệu quả thường có thông tin đầy đủ và phong phú,

hình ảnh phù hợp và sinh động, truy cập nhanh và ổn định, nội dung liên tục
được cập nhật và tạo sức lôi cuốn, xuất hiện nhiều và ở thứ hạng cao trên các
công cụ tìm kiếm toàn cầu. Chính vì vậy mà công tác cập nhật nội dung & bảo
trì website cần được tổ chức - doanh nghiệp quan tâm một cách thích đáng, thậm
chí còn ở mức độ quan trọng hơn công tác xây dựng website.
Việc quản trị website bản thân doanh nghiệp cũng có thể quản trị rất tốt
nếu được sự đầu tư cả về thời gian và nguồn lực. Theo điều tra khảo sát của
ACS, các trang web được nhiều người truy cập hiện nay các doanh nghiệp phải
có nhân lực dành riêng để quản trị và cập nhật tin tức, hơn nữa các phòng ban
liên quan cũng phải thường xuyên cập nhật tin tức lên website. Trung bình các
doanh nghiệp phải đầu tư khoảng ít nhất 1 nhân sự (tùy theo qui mô từng
website) với chi phí trung bình 3 triệu/tháng để quản trị web. Với mục tiêu tiết
kiệm chi phí và mối bận tâm của khách hàng về việc quản trị website, ACS đã
xây dựng các gói dịch vụ Quản trị website cho tất các các loại hình và qui mô
doanh nghiệp với cam kết tiết kiệm cho khách hàng trên 50% chi phí cho khách
hàng trong khi vẫn đảm bảo chất lượng của website. ACS cung cấp dịch vụ cập
nhật & bảo trì cho website bao gồm các hoạt động:
• Biên tập, cập nhật nội dung cho website
• Thống kê - báo cáo: nhằm giúp tổ chức - doanh nghiệp của bạn kiểm
soát được hiệu quả truyền thông của website thông qua những dữ liệu về lượt
truy cập, phân vùng địa lý của khách hàng, nguồn đến website từ nơi đâu.
• Bảo trì hệ thống: theo dõi, điều chỉnh và tối ưu các thông số máy chủ
web để đảm bảo hệ thống website của bạn luôn hoạt động trong tình trạng ổn
định, tốc độ tải/nạp trang web cao.
• Theo dõi thứ hạng tại các công cụ tìm kiếm và các danh mục xếp hạng.
24
Để website luôn đầy đủ, "tươi mới" và hấp dẫn với đối tác - khách hàng,
để đạt được mục tiêu truyền thông và cạnh tranh, hãy liên hệ ngay với ACS để
được "chăm sóc" cho website của khách hàng, để khách hàng cảm nhận sự khác
biệt và hiệu quả.

2.2.4. §Æc ®iÓm vÒ nh©n sù cña c«ng ty
Nguồn lực nhân sự: Đến cuối năm 2009 số cán bộ công nhân viên là
57người. Nhân viên có trình độ đại học và trên đại học 36người chiếm 63,15%
còn lại là các lực lượng chuyên môn khác. Tình hình lao động được phân loại cụ
thể như sau:
- Tổng số lao động : 57 người
 Phân theo trình độ :
- Trên đại học : 5 người
- Đại học : 31người
- Cao đẳng, trung cấp : 6 người
- Các trình độ khác : 5 người
 Phân theo giới tính :
- Nam : 38 người
-Nữ: 19 người
• Dự đoán cầu nhân lực: do phòng Kế hoạch thực hiện dựa trên kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp để xác định nhu cầu nhân lực cụ thể cho từng bộ phận.
Cầu lao động được tính theo công thức D = R/ W
Trong đó: D: Cầu lao động trong năm kế hoạch
R: Tổng doanh thu dự kiến năm kế hoạch
W: Năng suất lao động bình quân của một lao động năm kế
hoạch.
Bảng 3.2:Cơ cấu nguồn nhân lực qua các năm 2005-2009
(đơn vị:người)
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
D 25 32 36 50 57
25

×