Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn tại công ty Cổ phần viễn thông điện lực Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.74 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

7
I – Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp 7
1. Khái niệm 7
2. Phân loại vốn 7
2.1 Dựa trên giác độ chu chuyển thì vốn của doanh nghiệp được chia
thành vốn lưu động và vốn cố định

8
2.1.1 Vốn lưu động 8
2.1.2 Vốn cố định 8
2.2 Theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu

8
2.2.1 Nợ phải trả 8
2.2.2 Vốn chủ sở hữu 9
3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 10
II – Sử dụng vốn trong doanh nghiệp 10
1. Một số chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp 10
1.1 Khả năng thanh toán 10
1.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn 10
1.1.2 Hệ số thanh toán nhanh 11
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 1 Mã SV: QN4951


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
1.1.3 Hệ số thanh toán tức thời 11
1.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính 11
1.2.1 Hệ số cơ cấu nguồn vốn 11
1.2.2 Hệ số cơ cấu tài sản 11
1.2.3 Hệ số nợ tổng tài sản 11
1.2.4 Hệ số nợ vốn cổ phần 12
1.3 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động 12
1.3.1 Vòng quay hàng tồn kho 12
1.3.2 Vòng quay tài sản lưu động 12
1.3.3 Mức đảm nhiệm tài sản lưu động 12
1.3.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 13
1.3.5 Hàm lượng vốn, tài sản cố định 13
1.3.6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 13
1.4 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 13
1.4.1 Hệ số sinh lợi doanh thu 13
1.4.2 Hệ số sinh lợi của tài sản 14
1.4.3 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu 14
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp 16
2.1 Nhân tố chủ quan 16
2.1.1 Chi phí vốn 16
2.1.2 Cơ cấu vốn 17
2.1.3 Con người 18
2.1.4 Mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp 18
2.2 Nhân tố khách quan 19
2.2.1 Thị trường 19
2.2.2 Các chính sách của Nhà nước 20
2.2.3 Công nghệ 20
_________________________________________________________________

Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 2 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC HÀ NỘI

22
I - Tổng quan về công ty Cổ phần viễn thông điện lực Hà Nội 22
1. Qúa trình hình thành và phát triển 22
1.1 Lịch sử hình thành 22
1.2 Giới thiệu về công ty 22
1.3 Ngành nghề kinh doanh 23
2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
2.1 Cơ cấu tổ chức 24
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng
ban chức năng

25
3. Nguồn nhân lực của công ty 28
II - Tình hình hoạt động của công ty 30
1. Thuận lợi và khó khăn 30
1.1 Thuận lợi 30
1.2 Khó khăn 31
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 31
III - Thực trạng sử dụng vốn tại công ty 38
1. Tình hình sử dụng vốn cố định 39
2. Tình hình sử dụng vốn lưu động 41
IV - Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty 47
1. Kết quả đạt được 47
_________________________________________________________________

Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 3 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
1.1 Về vốn cố định 47
1.2 Về vốn lưu động 47
2. Tồn tại 48
2.1 Về vốn cố định 48
2.2 Về vốn lưu động 48
2.3 Nguyên nhân 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG ĐIỆN LỰC HÀ NỘI

50
I - Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2011-2015 50
II – Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn 50
1. Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn cố định 51
2. Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn lưu động 52
III - Kiến nghị và điều kiện để thực hiện các giải pháp 55
1. Kiến nghị 55
1.1 Về phía công ty 55
1.2 Về phía nhà nước 57
2. Điều kiện để thực hiện các giải pháp 58
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 4 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
LỜI MỞ ĐẦU

Đối với một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
một yếu tố không thể thiếu được là vốn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
nhu cầu về vốn đối với các doanh nghiệp ngày càng trở nên bức thiết. Vì các
doanh nghiệp phải đối mặt với sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong và ngòai nước. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải tăng vốn.
Sử dụng vốn như thế nào là hợp lý và mang lại hiệu quả cao? Đây là vấn
đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, là nhiệm vụ trọng tâm
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trên thực tế, để thực hiện điều này
không phải dễ. Bên cạnh những doanh nghiệp mạnh, có tên tuổi trên thị trường
trong nước và quốc tế; cũng có không ít những doanh nghiệp không đứng vững
được trong cơ chế thị trường, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Vì vậy để nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nhà quản lý phải có biện
pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn. Tăng cường quản lý sử dụng vốn bao gồm
tổng hợp các biện pháp kinh tế - kỹ thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 5 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần viễn thông điện lực Hà Nội,
qua tìm hiểu em nhận thấy Ban lãnh đạo của công ty cũng đang đứng trước
những thách thức, làm thế nào để đứng vững trong môi trường cạnh tranh, làm
thế nào để quản lý và sử dụng vốn của mình một cách hợp lý, thu được lợi nhuận
cao. Với mong muốn được đóng góp một chút kiến thức của mình vào những
giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp, em xin chọn đề tài
“Một số giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn tại công ty Cổ phần viễn
thông điện lực Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Phạm vi của chuyên đề này chỉ đề cập đến việc sử dụng vốn trong hoạt
động sản xuất-kinh doanh của công ty.

Ngòai phần mở đầu, kết luận, chuyên đề có 3 chương chính:
Chương I : Cơ sở lý luận chung về vốn và sử dụng vốn
Chương II : Thực trạng sử dụng vốn ở công ty Cổ phần viễn thông điện
lực Hà Nội
Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn tại
công ty Cổ phần viễn thông điện lực Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS. TS Đàm Văn
Nhuệ đã giúp em hòan thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Ban
giám đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại đây.
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 6 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
I – Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn.
- Theo quan điểm của Marx – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản
xuất: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất”. Marx cũng quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
- A.Samuelson cho rằng : “Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ
khai, còn vốn và hàng hóa vốn là các yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn
bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các
đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó”.
- Ngòai ra, theo giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin có viết: “Vốn
được hiểu theo nghĩa rộng là tòan bộ của cải vật chất do con người tạo ra, tích

lũy lại và những yếu tố tự nhiên được sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói một
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 7 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
cách khái quát, vốn là tòan bộ tài sản được sử dụng để sản xuất, kinh doanh. Vốn
tồn tại dưới hai hình thức là vốn tài chính và vốn hiện vật. Vốn tài chính là vốn
tồn tại dưới hình thức tiền tệ hay các lọai chứng khóan, còn vốn hiện vật tồn tại
dưới hình thức vât chất của quá trình sản xuất như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, nguyên, vật liệu
2. Phân loại vốn
Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có
các cách phân loại vốn khác nhau. Dưới đây là hai giác độ phân loại chính.
2.1 Dựa trên giác độ chu chuyển:
Vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn lưu động và vốn cố định.
2.1.1 Vốn lưu động
Là biểu hiện bẳng tiền của tòan bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động bao gồm: Vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn,
các khỏan phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác (tạm ứng cho công nhân
viên, chi phí trả trước, tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn )
2.1.2 Vốn cố định
Là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ
bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ
chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Những tư
liệu lao động được coi là tài sản cố định khi đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10triệu đồng trở lên (Quyết định số 15/2006/BTC)

2.2 Theo nguồn hình thành:
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 8 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
Vốn của doanh nghiệp đựơc hình thành từ nguồn nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu.
2.2.1 Nợ phải trả
Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ
chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả; bao gồm các
khoản nợ tiền vay, các khỏan nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công
nhân viên và các khỏan phải trả khác. Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm:
- Nợ ngắn hạn: là khỏan tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong
vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc trong một năm.Nợ
ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, thương phiếu phải trả, khoản nợ dài hạn đã
đến hạn trả, tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu, thuế và các khỏan phải
nộp ngân sách, lương, phụ cấp phải trả cho công nhân viên, các khỏan nhận ký
quỹ, ký cược ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn khác.
- Nợ dài hạn: là các khỏan nợ mà thời gian trả nợ trên một năm, bao gồm:
vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thế chấp phải trả, thương phiếu dài hạn, trái
phiếu phải trả, các khỏan nhận ký cược, ký quỹ dài hạn, các khỏan phải trả dài
hạn khác.
2.2.2 Vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong
công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn chính
tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi chưa phân phối) và tăng vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu mới.
- Vốn kinh doanh gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh,
cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất

kinh doanh.
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 9 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định) khi Nhà nước
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quĩ của doanh nghiệp hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh: quĩ
phát triển, quĩ dự trữ, quĩ khen thưởng phúc lợi.
Ngòai ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn
lại, giao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục
đích chính trị xã hội ).
3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Theo luật Doanh nghiệp 2005 thì một trong những điều
kiện để thành lập doanh nghiệp là phải có vốn. “Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp”. Vậy, có
thể nói vốn là một trong những nhân tố quan trọng để đảm bảo tư cách pháp
nhân của doanh nghiệp. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không đủ điều
kiện để hoạt động. Trong quá trình kinh doanh nếu doanh nghiệp không đáp ứng
được yêu cầu về vốn theo quy định thì sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh hoặc
tuyên bố giải thể, phá sản
Về mặt kinh tế: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất
cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Đảm bảo cho quá trình sản xuất đựơc diễn
ra thường xuyên, liên tục. Là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất giúp cải thiện mẫu
mã, giảm giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường. Thiếu vốn, quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ đồng thời kéo theo nhiều
tác động tiêu cực khác.

II – Sử dụng vốn trong doanh nghiệp
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 10 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
1. Một số chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.1 Khả năng thanh toán
1.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn
Biểu hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khỏan nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này ≥1, tài sản lưu động ≥ nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh tóan các khỏan nợ ngắn hạn mà không cần phải vay mượn thêm.
Nếu hệ số này <1, tài sản lưu động < nợ ngắn hạn. Công ty rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, đây là tình trạng xấu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
1.1.2 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền + các khỏan phải thu
Nợ ngắn hạn
1.1.3 Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ ngắn hạn
1.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
1.2.1 Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

1.2.2 Hệ số cơ cấu tài sản
Hệ số cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định
Tổng tài sản
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 11 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
1.2.3 Hệ số nợ tổng tài sản
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
1.2.4 Hệ số nợ vốn cổ phần
Hệ số nợ vốn cổ phần =
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
1.3 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
1.3.1 Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh sơ lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mực dự trữ vật tư,
hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hệ số này cao làm cho doanh
nghiệp củng cố niềm tin vào thanh tóan, ngược lại có thể cho thấy doanh nghiệp
bị ứ đọng vật tư, hàng hóa; dự trữ quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ còn chậm do
chưa sát với nhu cầu của thị trường.
Vòng quay hàng tồn kho =
Gía vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
1.3.2 Vòng quay tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử

dụng tài sản lưu động cao.
Vòng quay tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
1.3.3 Mức đảm nhiệm tài sản lưu động
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 12 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đơn vị doanh thu thì doanh nghiệp
phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng
thấp, hiệu quả kinh tế càng cao.
Mức đảm nhiệm tài sản lưu
động
=
Tài sản lưu động bình quân
Doanh thu thuần
1.3.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản
cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
1.3.5 Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định, Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn, tài sản cố định càng cao.
Hàm lượng vốn TSCĐ =
Vốn (TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ

Tài sản cố định bình quân
1.3.6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
1.4 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
1.4.1 Hệ số sinh lợi doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đơn vị doanh thu có bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 13 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
1.4.2 Hệ số sinh lợi của tài sản
Hệ số sinh lợi của
tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
1.4.3 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Ngòai ra có thể xem xét tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
thông qua chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên.
• Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ

trung và dài hạn Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản
cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư
hình thành tài sản lưu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố
định hay giữa tài sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động
thường xuyên.
Vốn lưu động
thường xuyên
=
Nguồn vốn
dài hạn
-
Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn
Khi nguồn vốn dài hạn < Tài sản cố định
Hoặc Tài sản lưu động < Nguồn vốn ngắn hạn
Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu tư cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một
phần nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh
toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh tóan của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 14 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh tóan nợ ngắn hạn đến hạn
trả.
Khi nguồn vốn dài hạn > Tài sản cố định
Hoặc Tài sản lưu động > Nguồn vốn ngắn hạn
Tức là vốn lưu động thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi
đầu tư vào tài sản cố định, phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động; đồng
thời tài sản lưu động > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh tóan của

doanh nghiệp tốt.
Vốn lưu động thường xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ
cho tài sản cố định và tài sản lưu động, đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ
ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
• Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp
cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khỏan
phải thu.
Nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên
=
Tồn kho và các
khỏan phải thu
-
Nợ ngắn
hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tức là tồn kho và các khỏan phải
thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Tại đây các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn
các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp
phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp,
doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 15 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn trong doanh
nghiệp, để tăng cường quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp thì chúng ta cần
phải xem xét các nhân tố này.

2.1 Nhân tố chủ quan:
2.1.1 Chi phí vốn
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Khi huy động vốn, doanh nghiệp
cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi phí
nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó.
Chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi
nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ
không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu. Ở đây chỉ đề cập đến chi phí
của bốn nhân tố cấu thành nên cơ cấu vốn bao gồm: nợ, cổ phiếu ưu tiên, lợi
nhuận không chia và cổ phiếu thường mới. Chi phí cấu thành của chúng được kí
hiệu như sau:
- Kd: chi phí nợ trước thuế. Được tính tóan trên cơ sở lãi suất nợ vay. Lãi suất
này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền.
- Kd(1-T): Chi phí nợ vay sau thuế.
- Kp: Chi phí của cổ phiếu ưu tiên.
Dp: Cổ tức ưu tiên
Pn : Gía phát hành thuần của cổ phiếu
- Ks: Chi phí lợi nhuận không chia(người ta không dễ dàng đo lường được Ks).
Có thể sử dụng phương pháp CAPM (mô hình định giá tài sản chính); phương
pháp luồng tiền chiết khấu; phương pháp lấy lãi suất trái phiếu cộng với phần
thưởng rủi ro.
- Ke: Chi phí vốn cổ phiếu thường mới
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 16 Mã SV: QN4951
Kp =
Dp
Pn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
g: Tỉ lệ tăng trưởng của cổ tức

F: Chi phí phát hành
Po: Gía trị hiện tại của cổ phiếu
D1: Cổ tức mong đợi trong năm thứ nhất
Chi phí bình quân gia quyền của vốn (WACC)
WACC = Wd x Kd (1-T) + Wp x Kp + Ws x Ks
Wd, Wp, Ws tương ứng là tỉ trọng của nợ, tỉ trọng của vốn cổ phần ưu
tiên, tỉ trọng vốn cổ phần thường.
2.1.2 Cơ cấu vốn
Sau khi nghiên cứu chi phí vốn, phân tích một số nhân tố, ban quản lý
doanh nghiệp sẽ thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý. Chính sách cơ cấu vốn liên
quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro nên một cơ cấu vốn tối ưu sẽ đáp
ứng mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Với mỗi doanh nghiệp cơ
cấu vốn tối ưu tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Có bốn nhân tố tác
động đến những quyết định về cơ cấu vốn:
- Rủi ro kinh doanh
- Chính sách thuế
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tăng vốn một
cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu.
- Sự “bảo thủ” hay “phóng khoáng” của nhà quản lý. Một số nhà quản lý
sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn, trong khi đó một số khác lại muốn sử dụng vốn
chủ sở hữu. (việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của
chủ sở hữu).
2.1.3 Con người
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 17 Mã SV: QN4951
Ke =
D1
+ g
Po(1-F)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49

_________________________________________________________________
Trong các yếu tố hợp thành quá trình lao động sản xuất, sức lao động là
yếu tố không thể thiếu, mang tính sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt. Có thể
nói “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực” là “tài nguyên của
mọi tài nguyên”. Vì vậy, con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động
lực và nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố góp phần thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối
ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiếu những chi phí
cho doanh nghiệp, nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có
hiệu quả nhất.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; nâng
cao chất lượng công việc; nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức; tạo
điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp; giảm bớt sự
giám sát của nhà quản lý vì giờ đây người lao động được đào tạo có khả năng tự
giám sát.
2.1.4 Các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa các cổ đông và
người quản lý, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ
này được thể hiện thông qua các chính sách của doanh nghiệp: phân phối thu
nhập, đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí Sự đoàn kết, tin tưởng giữa các
thành viên trong công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển.
2.2 Nhân tố khách quan:
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 18 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
2.2.1 Thị trường
Hoạt động của doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động của thị trường. Thị

trường ổn định thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Ngược
lại, sự biến động thường xuyên liên tục sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp (giá cả,
nhu cầu tiêu dùng, mức tiêu dùng, sở thích ) Tùy theo mỗi loại thị trường mà
doanh nghiệp tham gia tác động đến việc sử dụng vốn theo những khía cạnh
khác nhau. Nếu thị trường cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp
đã có uy tín từ lâu thì sẽ có tác động tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị
trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định (theo mùa, theo thời điểm )
thì việc sử dụng vốn cũng không ổn định, doanh thu biến động lớn qua những
thời điểm này.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách hàng,
nhu cầu và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản
phẩm tốt, có uy tín đối với khách hàng, quảng cáo tốt. Những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ của khách hàng ngày càng
cao hơn, tinh tế hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính
sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
Gía cả biểu hiện quan hệ cung cầu trên thị trường. Đối với giá cả các yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp (giá nguyên vật liệu, tiền công lao động ) thay đổi
sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Đối với giá của các sản phẩm đầu ra của
doanh nghiệp, nếu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thu, doanh thu, lợi
nhuận Cả hai sự thay đổi này đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường buộc phải quan tâm
đến việc giảm chi phí, hạn giá thnàh sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều
kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp
có thể hạ giá bán để tiêu thụ và thu hồi vốn nhanh. Đồng thời hạ giá thành là yếu
tố quan trọng để tăng lợi nhuận.
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 19 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
2.2.2 Các chính sách của Nhà nước

Đây là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà
nước. Doanh nghiệp phải tuân theo luật pháp, các chính sách mà nhà nước ban
hành về thuế, lao động, bảo vệ môi trường, an tòan lao động Thuế là công cụ
quản lý vĩ mô của Chính phủ nên thông qua thuế Chính phủ có thể khuyến khích
hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư. Khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính
nào, nhà quản lý luôn phải tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Môi trường pháp luật là tiền đề cho sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế.
Một hệ thống pháp luật đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất và ổn định sẽ là tiền đề cho
nền kinh tế phát triển, cho doanh nghiệp phát triển. Bất kỳ sự thay đổi nào trong
cơ chế quản lý của Nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động
của doanh nghiệp (tỉ giá hối đoái, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng ) Nếu doanh nghiệp đang kinh doanh theo lĩnh vực được Nhà nước khuyến
khích thì họ sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển, ngược lại thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn.
2.2.3 Công nghệ
Doanh nghiệp luôn phải phụ thuộc vào công nghệ. Sự phát triển của công
nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật
mới, dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công nghệ tiên tiến giúp cải thiện tình hình sản xuất, tiết kiệm chi phí hơn so với
các công nghệ cũ, lạc hậu.
Qúa trình hội nhập với thế giới hiện nay giúp công ty có cơ hội tiếp cận và
ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới, có nhiều
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 20 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
cơ hội trao đổi với các nước thông qua hội chợ, triển lãm, hội thảo Nhưng đồng
thời việc hội nhập cũng mang lại nhiều cạnh tranh hơn, doanh nghiệp cần phải

không ngừng nâng cao nâng lực công nghệ của mình, nên dành nhiều kinh phí
cho đầu tư khoa học công nghệ. Song cũng cần phải lựa chọn công nghệ thích
hợp với điều kiện và trình độ của mình.
CHƯƠNG II
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 21 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC HÀ NỘI
I – Tổng quan về công ty Cổ phần viễn thông điện lực Hà Nội
1. Qúa trình hình thành và phát triển
1.1 Lịch sử hình thành
Công ty được thành lập vào ngày 31/3/2000 và hoạt dộng dưới hình thức
Công ty trách nhiệm hữu hạn với tên gọi Công ty TNHH Viễn thông Điện lực Hà
Nội (HANOI TELECOMES ELECTRICITY COMPANY LIMITED). Trụ sở
chính của công ty lúc đó đặt số 25B, phố Thái Phiên, Hà Nội.
Ngày 23/3/2004, Công ty TNHH Viễn Thông Điện lực chuyển sang hình
thức Công ty Cổ Phần Viễn thông Điện lực Hà Nội ( HANOI TELECOMES
ELECTRICITY JOINT STOCK COMPANY). Hiện nay, công ty đang đặt trụ sở
chính tại số 7/8/136 ngõ 1141 đường Giải Phóng, Phường Thịnh Liệt, Quận
Hoàng Mai, Hà Nội.
1.2 Giới thiệu về công ty
Tên pháp nhân: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC HÀ NỘI
Tên giao dịch: HANOI TELECOMES ELECTRICITY JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt : HATEC
Mã số thuế : 0101447852
Vốn điều lệ : 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng)
Giám đốc: Nguyễn Xuân Dương Giới tính: Nam

Sinh năm: 1965 Dân tộc : Kinh
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 22 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
Trụ sở chính: Số 7/8/136, ngõ 1141, đường Giải Phóng, phường Thịnh
Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 04.36422662/ 22157894 Fax: 6420618
Email :
Website : www.thietkedien.com.vn
Giấy chứng nhận kinh doanh số 0103003438 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 02/01/2004, đăng ký thay đổi lần 7
ngày 25/10/2010.
1.3 Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần viễn thông điện lực Hà Nội có các ngành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35KV; Các công trình bưu chính
viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, tự động hóa;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị ngành điện, ngành viễn thông, công nghệ
thông tin, điện tử, tự động, dụng cụ trang thiết bị bảo hộ lao động;
- Đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông;
- Dịch vụ vận tải hàng hóa;
- Thiết kế quy hoạch mạng lưới điện khu đô thị và nông thôn;
- Tư vấn: lập dự án đầu tư, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến
110KV;
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện và thiết bị điện đến 110KV;
- Giám sát thi công xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp đến
35KV;
_________________________________________________________________

Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 23 Mã SV: QN4951
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
- Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ, lắp đặt thiết bị công trình thông tin,
bưu chính viễn thông;
- Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá thầu các công trình xây dựng và công
nghiệp;
- Kinh doanh thiết bị công nghiệp.
2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1 Cơ cấu tổ chức
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty HATEC)
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 24 Mã SV: QN4951
Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm Giám đốc
P. Tổ
chức
hành
chính
P. Kế
hoạch
kinh
doanh
Tổng
chỉ huy
công
trường
P. Kỹ
thuật
Đội thi công

xây lắp 1
Đội thi công
xây lắp 2
P. Kế
toán
Đội thi công
xây lắp 3
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Lớp Quản lý kinh tế.QN49
_________________________________________________________________
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng ban
• Giám đốc:
Là người đại diện pháp nhân của công ty, thay mặt công ty ký kết các hợp
đồng kinh tế, trực tiếp điều hành công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh
của công ty, là người quyết định cao nhất trong công tác quản lý và kinh doanh.
Giám đốc trực tiếp giao dịch với đại diện bên chủ đầu tư để giải quyết các vấn đề
vướng mắc lớn trong thi công, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ, chất lượng
công trình.
Cùng với Phó giám đốc Kỹ thuật và Phó giám đốc Kinh doanh quản lý,
điều hành các phòng ban trong công ty.
• Phó giám đốc kỹ thuật:
Là người trực tiếp giải quyết các công việc liên quan đến toàn bộ công tác
kỹ thuật. Trực tiếp quản lý phòng kỹ thuật; cùng Giám đốc quản lý các đội thi
công.
• Phó giám đốc kinh doanh:
Là người trực tiếp giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động kinh

doanh. Trực tiếp quản lý Phòng Kế hoạch kinh doanh; cùng Giám đốc quản lý
Phòng Kế toán.
• Phòng tổ chức hành chính:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc quản lý, điều động nhân lực cho
công trình.
Tiếp nhận và xử lý thông tin. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành
chính, con dấu
Tuyển dụng và đào tạo nhân sự đảm bào đáp ứng yêu cầu công việc theo
từng giai đoạn.
_________________________________________________________________
Sinh viên: Lê Thị Ngọc Mai 25 Mã SV: QN4951

×