Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Quản lý nghiệp vụ kiểm tra và giám sát từ xa việc chấp hành các quy định BHTG của chi nhánh khu vực Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.96 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
NHTMCO 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. BHTG : Bảo hiểm tiền gửi.
2. BHTGVN : Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
3. TCTD : Tổ chức tín dụng.
4. TTBC : Thông tin báo cáo.
5. GSTX : Giám sát từ xa.
6. TSC : Trụ sở chính.
7. NHNN : Ngân hàng nhà nước.
8. BHXH : Bảo hiểm xã hội.
9. NHTM :Ngân hàng thương mại.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển nhanh chóng hoạt động tín dụng trong thời gian gần đây
cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa tài chính đã làm rủi
ro trong hoạt động ngân hàng tăng đáng kể, cùng với những đặc điểm riêng
biệt trong hoạt động kinh doanh, tín dụng ngân hàng là một lĩnh vực hoạt
động rất nhạy cảm và chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù. Một ngân hàng hiện đại
thường phải đối mặt với các rủi ro : rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và
hoạt động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác. Thông tin xấu về hoạt động của một
tổ chức nhận tiền gửi có thể làm cho người gửi tiền hoang mang, lo sợ và dẫn
tới hiện tượng đột biến rút tiền gửi tại tổ chức này. Bên cạnh đó hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam trong một vài năm gần đây đã và đang tăng mạnh về


quy mô, phạm vi hoạt động, loại hình nghiệp vụ, dịch vụ trong khi năng lực
cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam còn hạn chế so với các ngân hàng nước
ngoài cả về vốn, công nghệ và năng lực quản trị, việc thực hiện công khai,
minh bạch thông tin trong hoạt động ngân hàng đang trong giai đoạn khởi
xướng. Trong khi đó, theo lộ trình cam kết đa phương với các tổ chức tài
chính và kinh tế quốc tế như WTO, AFTA, Việt Nam sẽ phải tuân thủ nguyên
tắc của nền kinh tế thị trường và tuân thủ thông lệ quốc tế. Theo đó, nguy cơ
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
gia tăng hiện tượng đột biến rút tiền gửi và đổ vỡ ngân hàng là không thể
tránh khỏi.
Nghiệp vụ giám sát và kiểm ta việc thực hiện các quy định của BHTG
đối với các tổ tham gia BHTG có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển và ổn định trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. Việc thực
hiện hai nghiệp vụ trên để duy trì và đảm bảo sự phát triển an toàn, lành
mạnh, của cả hệ thống ngân hàng nói chung và mỗi ngân hàng nói riêng là
mục tiêu cấp thiết đối với cả nền kinh tế.
Nên cần phải quản lý chặt chẽ việc thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra và giám
sát từ xa được hoàn thành với nội dung sau:
+ Giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng theo chuẩn mực rủi ro để bảo
vệ quyền lợi của người gửi tiền nhưng cũng nhằm giảm thiểu rủi ro cho bảo
hiểm tiền gửi để khỏi phải chi trả bảo hiểm.
+ Phải đảm bảo được hệ thống ngân hàng - tài chính yên ổn và bảo đảm an
ninh tiền tệ quốc gia.
+ Giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng theo chuẩn mực rủi ro để bảo
vệ quyền lợi của người gửi tiền nhưng cũng nhằm giảm thiểu rủi ro cho bảo
hiểm tiền gửi để khỏi phải chi trả bảo hiểm.
+ Phải đảm bảo được hệ thống ngân hàng - tài chính yên ổn và bảo đảm an
ninh tiền tệ quốc gia.

Để kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý nhằm tránh các rủi ro cho các tổ chức
tín dụng, và gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động ngân hàng và nền kinh tế.
Với vai trò rất quan trọng trong việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra
và giám sát từ xa của chi nhánh, đã làm tôi nảy sinh ra ý tưởng thực hiện
chuyên đề “quản lý nghiệp vụ kiểm tra và giám sát từ xa việc chấp hành các
quy định BHTG của chi nhánh khu vực Hà Nội”.
Mục tiêu
-Nêu ra các quy định cụ thể của BHTG trong công tác Giám sát và kiểm tra.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
-Đánh giá và theo dõi tình hình thực hiện 2 nghiệp vụ Giám sát và Kiểm tra
việc chấp hành các quy định của BHTG của các phòng nghiệp vụ thuộc chi
nhánh khu vực Hà Nội.
-Đưa ra các giải pháp để thực hiện nghiệp vụ theo quy định của BHTG có
hiệu quả hơn.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: phòng nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 2 trong
Công tác giám sát từ xa & kiểm tra.
- Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề này tập trung nghiên cứu trong phạm vi của
hai nghiệp vụ kiểm tra va giám sát từ xa đối với tổ chức tín dụng thuộc cơ sở
tại Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Hà Nội.
Kết cấu chuyên đề được xây dựng làm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi. Nghiệp vụ giám sát từ xa &
Kiểm tra các quy định về Bảo hiểm tiền gửi.
Chương 2 : Thực trạng quản lý nghiệp vụ giám sát từ xa kiểm tra việc chấp
hành các quy định về Bảo hiểm tiền gửi tại Chi nhánh khu vực Hà Nội.
Chương 3 : Phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý
Nghiệp vụ giám sát từ xa và Kiểm tra của Chi nhánh.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI.
NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT TỪ XA & KIỂM TRA CÁC QUY
ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
I. Tổng quan về chính sách BHTG
1. Sự cần thiết khách quan của chính sách BHTG
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường luôn có những biến động nên cần
phải có những biện pháp xử lý thích hợp; thị trường tiền tệ là thị trường bao
giờ cũng tiềm ẩn một sự biến động tiêu cực ảnh hưởng tới nhiều mặt của nền
kinh tế xã hội. Vì vậy ổn định để phát triển là mục tiêu của mọi quốc gia, mọi
ngành. Trong hoạt động ngân hàng việc đảm bảo an toàn hệ thống, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp cho người gửi tiền là việc làm quan trọng và cần
thiết, một mặt nó tạo nên sự ổn định về tiền tệ là cơ sở cho ổn định và phát
triển kinh tế, mặt khác nó đảm bảo niềm tin của người gửi tiền với ngân hàng.
Sự ra đời của Bảo hiểm tiền gửi đã đáp ứng được những đòi hỏi trên .
2. Quá trình hình thành và phát triển chính sách BHTG.
Vào nửa cuối thế kỷ XX, sự không ổn định của hê thống Ngân hàng đã
nổi lên như một vấn đề khó khăn đối với các quốc gia. Tình trạng trên xảy ra
chủ yếu ở các nước phát triển và các nước đang phát triển, buộc các quốc gia
này phải thực hiện các biện pháp bảo vệ Ngân hàng mà chủ yếu là bảo hiểm
tiền gửi của người gửi tiền dưới hình thức như “bảo vệ ngầm” hoặc đưa ra lời
đảm bảo công khai với mong muốn duy trì sự ổn định của hệ thống Ngân
hàng. Đối phó với vấn đề này, Chính phủ ở nhiều quốc gia đã lựa chọn và
thực hiện một loạt các biện pháp, đặc biệt là các cam kết đảm bảo công khai
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
nhằm mục tiêu đưa hệ thống Ngân hàng của họ trở lại trạng thái hoạt động ổn
định và phát triển. để đạt được sự ổn định lâu dài của hệ thống Ngân hàng,

các chính phủ đã xây dựng một loạt các quy định của hệ thống Ngân hàng mà
tiêu biểu là các luật, quy định về phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn trong
hoạt động, bảo vệ hệ thống thanh toán, và bảo vệ tiền gửi. Sự ra đời của một
trong các Luật đó là Luật BHTG . Như vậy, các quy định của pháp Luật về
BHTG ở mỗi quốc gia còn gọi là chính sách BHTG của quốc gia đó.
3. Khái niệm, bản chất và mục tiêu của hoạt động BHTG
3.1 Khái niệm:
“Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ
chức tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi bao gồm cả phần
gốc và lãi cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt
động và không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền.”
1
3.2 Bản chất:
“Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ BHTG. Dịch vụ hàng
hóa BHTG là loại hàng hóa mang tình xã hội cao, theo cách phân loại của các
nhà kinh tế học thì dịch vụ BHTG thuộc loại hàng hóa công không thuần túy
vì căn cứ vào tính không loại trừ thụ hưởng một cách tuyệt đối của dịch vụ
này.”
1
Xuất phát từ mục đích của hoạt động BHTG là góp phần đảm bảo tính
ổn định của hệ thống tài chính quốc gia, người thụ hưởng địch vụ BHTG là
toàn xã hội. Người gửi tiền là đối tượng được bảo hiểm sẽ hưởng lợi trực tiếp
từ chính sách BHTG qua việc được BHTG chi tra tiền bảo hiểm khi ngân
hàng mà họ gửi tiền mất khả năng thanh toán. Người đi vay sẽ hưởng lợi từ
dịch vụ BHTG ở chỗ tính ổn định của hệ thống tài chính giúp cho họ sử dụng
tiền vay được an toàn và thuận tiện hơn. Có được hệ thống tài chính ổn định
sẽ giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển thuận lợi.
3.3 Mục tiêu:
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
Chính sách BHTG ở mỗi quốc gia khác nhau, về mục tiêu nhiều khi
không giống nhau. Có quốc gia với mục tiêu lợi nhuận, có quốc gia với mục
tiêu phi lợi nhuận. Dù mục tiêu nào, cũng hướng tới nội dung cơ bản sau:
- Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền;
- Bảo vệ các trung gian thanh toán có hoạt động Ngân hàng
- Bảo vệ tổ chữ BHTG và góp phần làm minh bạch thị trường tiền tệ,
đảm bảo an ninh kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã hội.
4. Vai trò của hoạt động BHTG.
- Góp phần củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng.
- Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng của quốc gia phát
triển.
- Góp phần thúc đẩy huy động tiết kiệm phục vụ đầu tư phát triển bền vững.
5. Tổ chức và hoạt động BHTG.
5.1 Mô hình tổ chức:
Trên thế giới BHTG có thể được tổ chức theo ba hình thức: sở hữu nhà nước,
sở hữu tư nhân, và đồng sở hữu hết hợp giữa nhà nước và tư nhân. Nhưng
riêng ở Việt Nam mới chỉ có BHTG thuộc sở hữu nhà nước, được tổ chức
dưới hình thức một cơ quan quản lý nhà nước. Theo đó, sự kết hợp giữa tổ
chức BHTG với ngân hàng trung ương, cơ quan điều hành và kiểm soát toàn
bộ hệ thống ngân hàng của quốc gia sẽ được thuận lợi. Hơn nữa với cách thức
tổ chức theo mô hình sở hữu nhà nước, vấn đề vốn của tổ chức BHTG và khả
năng tiếp cận thông tin về tổ chức tham gia BHTG sẽ thuận lợi hơn.
5.2 Hoạt động BHTG:
Tổ chức BHTG bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:
a) Nghiệp vụ kiểm tra tổ chức tham gia BHTG
b) Nghiệp vụ giám sát tổ chức tham gia BHTG
c) Nghiệp vụ Hỗ trợ khách hàng
d) Nghiệp vụ Chi trả tiền BHTG và giám sát thanh lý tài sản chi trả tiền bảo
hiểm.

SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
II. Một số vấn đề về nghiệp vụ Giám sát từ xa & Kiểm tra BHTG
1. Nghiệp vụ giám sát hoạt động BHTG
1.1 Nội dung nghiệp vụ giám sát từ xa.
“Nghiệp vụ giám sát là đánh giá hoạt động cấu tổ chức tham gia BHTG
và từ đó đưa ra các khuyến nghị uốn nắn hoạt động của tổ chức đó với mục
đích đảm bảo tuân thủ các quy định về BHTG và quy định về an toàn trong
hoạt động ngân hàng.”
1
1.2 Vai trò của nghiệp vụ giám sát từ xa.
“Nghiệp vụ giám sát là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ kiểm tra tổ chức
tham gia BHTG. Hoạt động giám sát cho phép tổ chức BHTG có thể tiến
hành kiểm tra theo phương thức chọn mẫu, không nhất thiết phải kiểm tra
đồng loạt các tổ chức tham gia BHTG.”
1
1.3 Nội dung thực hiện giám sát.
3
a) Giám sát việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của từng QTDNH,
TCTD phi Ngân hàng, Ngân hàng thương mại.
Đánh giá tình hình vi phạm thông tin báo cáo của từng tổ chức tham gia
BHTG theo tiêu chí về tính đầy đủ (số lần nộp thiếu báo cáo), tính kịp thời (số
lần nộp không đúng thời hạn quy định) và tính chính xác (số lần sai sót) của
các loại báo cáo khác theo yêu cầu của BHTGVN.
b) Giám sát việc thực hiện chấp hành pháp luật về nộp phí Bảo hiểm.
Trên cơ sở bảng cân đối kế toán, báo cáo thống kê và báo cáo kiểm tra
theo quy định tại các văn bản của BHTGVN:
- Xác định số phí phải nộp của từng tổ chức tham gia BHTG trên cơ sở
số liệu các loại tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm.

- Đối chiếu só phí phải nộp với số phí thực nộp của từng tổ chức tham
gia BHTG để xác định số phí nộp thừa, thiếu hoặc chưa nộp. Xác định
nguyên nhân của việc nộp thừa thiếu hoặc chưa nộp.
- Giám sát việc chấp hành nộp phí của từng tổ chức tham gia BTHG để
xác định số ngày nộp chậm phí theo quy định.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
- Giám sát các quy khác của pháp luật về phí BHTG.
c) Giám sát tình hình hoạt động của từng QTDNH, TCTD phi Ngân
hàng, Ngân hàng thương mại.
Trên cơ sơ quy định hiện hành về phân cấp quản lý khách hàng, phòng
giám sát 2 và chi nhánh đánh giá tình hình hoạt động của tổ chức tham gia
BHTG theo từng loại hình tổ chức là QTDND Trung ương, QTDND cơ sở và
TCTD phi Ngân hàng (bao gồm các công ty tài chính và Công ty cho thuê tài
tài chính) cụ thể:
- Đánh giá các nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức
tham gia BHTG, xu hướng biến động và các vấn đề cần lưu ý, bao gồm ít nhất
các nội dung về biến động lãi suất, tỷ giá; tình hình các sản phẩm, dịch vụ gửi
tiền.
- Phân tích tổng thể tổ chức tham gia BHTG theo các tiêu chí chủ yếu
thuộc các khoản mục Tài sản có, Tài sản Nợ trên bảng cân đối tài khoản kế
toán.
Phân tích chi tiết tình hình hoạt động từng đơn vị tham gia BHTG.
d) Giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn trong
hoạt động Ngân hàng.
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu giám sát, kết hợp với báo cáo kiểm tra,
phòng Giám sát, Chi nhánh (theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý)
thực hiện đánh giá những đơn vị phạm quy định an toàn trong hoạt động
Ngân hàng.

1.4 Quy trình giám sát từ xa.
3
Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin đầu vào
- Thu thập dữ liệu từ chương trình tiếp nhận và quản lý khách hàng
(CIMF) sau khi đã kiểm tra nghiệp vụ và lưu chính thức.
- Rà soát tham khảo thông tin từ các nguồn khác lien quan đến hoạt động
của tổ chức tham gia BHTG.
Bước 2: Phân tích, đánh giá, xác định rủi ro, phát hiện vi phạm
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
Theo dõi tình hình hoạt động, phân tích, xác định rủi ro, phát hiện vi
phạm, đánh giá đối với hệ thống và từng đơn vị tham gia BHTG dựa trên cơ
sở nội dung, phương pháp phân tích quy định.
Bước 3: Lập báo cáo kết quả giám sát.
Căn cứ vào kết quả bước 1, phòng giám sát Trụ sở chính, Chi nhánh lập:
- Báo cáo giám sát định kì
- Báo cáo đột suất.
Bước 4: Xử lý kết quả giám sát.
Trên cơ sở kết quả bước 3, phòng giám sát và chi nhánh (theo phân cấp
quản lý) thực hiện.
- Cảnh cáo đối với tổ chức được phân loại.
- Gửi thông báo cảnh báo, kiến nghị, đề suất tới cơ quan quản lý Nhà
nước liên quan, phối hợp áp dụng biện pháp xử lý đối với các tổ chức được
phân loại theo quy định, đồng thời gửi thông báo cảnh báo tới các đơn vị vi
phạm.
- Theo dõi trong các kì giám sát tiếp theo hoặc làm việc trực tiếp với tổ
chức tham gia BHTG để xác minh bản chất, nguyên nhân, cập nhật hệ thống
thông tin báo cáo (nếu cần thiết)
1.5 Phương pháp thực hiện.

3
1.5.1 Sử dụng hệ thống chỉ tiêu giám sát.
Hệ thống chi tiêu giám sát là các chỉ tiêu trong mô hình CAMEL và
PEARLS để thực hiện phân tích, đánh giá tình hình hoạt động chung của tổ
chức tham gia BHTG.
1.5.2 Phân tích tỷ lệ tài chính theo nhóm Ngân hàng.
Thực hiện việc so sánh số liệu giữa các kì giám sát từ đó thực hiện việc
phân tích, đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu. So sánh các tỷ lệ theo
nhóm, hệ thống, địa bàn khu vực để xác định vị trí của từng đơn vị trong
nhóm, trong hệ thống, trong địa bàn.
1.5.3 Đối chiếu các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu giám sát, thực hiện việc lựa chọn các chỉ
tiêu và đối chiếu các chỉ tiêu đó với quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn trong hoạt động ngân hàng để đưa vào danh sách các đơn vị cần lưu ý.
1.5.6 So sánh với các kì giám sát trước.
Một số chỉ tiêu cần thiết phải được theo dõi, thống kê qua tháng/ quý/
năm để thấy diễn biến hoạt động của chỉ tiêu từ đó đưa ra nhận xét, phân loại
theo mức độ và lưu ý mức độ cần quan tâm.
2. Nghiệp vụ kiểm tra hoạt động BHTG
2.1 Nội dung nghiệp vụ kiểm tra.
“BHTG cần tiến hành công tác kiểm tra khách hàng theo hai giác độ:
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định về BHTG
+ Kiểm tra việc chấp hành các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng.”
1
2.2 Vai trò của nghiệp vụ kiểm tra.
Nghiệp vụ kiểm tra thực hiện hệ thống thanh tra, kiểm soát ngân hàng

một cách chặt chẽ sẽ tránh cho các Ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh khoản khi tham gia vào các hoạt động rủi ro. Như vậy cũng sẽ tránh
được việc làm nguy hại đến tính lành mạnh trong hoạt động của cả hệ thống
tài chính.
2.3 Nội dung thực hiện nghiệp vụ kiểm tra.
4
2.3.1 Kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo hiểm tiền gửi.
a) Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia BHTG.
Là rà soát những thay đổi, bổ sung về hồ sơ pháp lý đến thời điểm kiểm
tra để xác định những văn bản, giấy tờ còn thiếu hoặc đã có thay đổi nhưng
chưa gửi cho BHTG theo quy định. Để xem xét và kiểm tra cần dựa vào
những nội dung dưới đây:
- Tính đầy đủ của hồ sơ, liệt kê những gì còn thiếu;
- Tính cập nhật của hồ sơ, liệt kê các thay đổi bổ sung;
- Xác định lý do thiếu hồ sơ hoặc chưa bổ sung.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
b) Kiểm tra việc chấp hành quy định về thông tin báo cáo.
Kiểm tra việc chấp hành quy định về thông tin, báo cáo đối với những tổ
chức tín dụng không gửi đầy đủ, gửi chậm và thường xuyên vi phạm quy định
về thông tin báo cáo để làm rõ nguyên nhân và yêu cầu TCTD có biện pháp
khắc phục.
c) Kiểm tra việc thực hiện niêm yết chứng nhận BHTG.
Chứng nhận BHTG, nội dung của việc BHTG niêm yết phải đúng theo
mẫu mã số, địa chỉ niêm yết do BHTG cấp. Việc niêm yết phải đáp ứng yêu
cầu thông tin đến khách hàng gửi tiền, vị trí niêm yết phải để nơi dễ quan sát,
có thể nhìn rõ, đọc được nội dung. Những trường hợp không niên yết không
đúng với quy định hoặc xét thấy chưa hợp lý, đoàn kiểm tra cần trao đổi ý
kiến với người có trách nhiệm, tìm hiểu nguyên nhân, kiến nghị chỉnh sửa.

d) Kiểm tra việc tính và nộp phí BHTG.
Nội dung kiểm tra việc tính và nộp phí BHTG bao gồm:
- Xác định số dư tiền gửi phải tính phí của từng kì tính phí.
- Tính toán số phí BHTG phải nộp của đơn vị từng kì nộp phí.
- Xác định thừa thiếu phí (nếu có).
Trên thực tế tùy thuộc vào trình độ quản lý, quy mô hoạt động và mạng
lưới chi nhánh của mình, mỗi TCTD có thể áp dụng một hình thức tổ chức
tính và nộp phí khác nhau như: tổ chức tính phí tại Trụ sở chính, hoặc tính
phân tán. Vì vậy trong công tác kiểm tra, các đơn vị phải nghiên cứu kỹ về
TCTD đó để áp dụng cách thức tổ chức kiểm tra cho phù hợp với từng TCTD
và mạng lại hiểu quả cao nhất.
e) Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của đợt kiểm tra trước.(nếu có)
f) Kiểm tra, xác minh nội dung theo đơn thư khiếu nại, tố cáo.(nếu có)
2.3.2 Kiểm tra về an toàn trong hoạt động của TCTD.
a) Kiểm tra, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.
Tiến hành kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tính hợp lí của
quy trình sự độc lập và phân định trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
quan. Đối chiếu với quy định của Ngân hàng nhà nước để đánh giá mức độ
phù hợp của quy trình.
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của TCTD, ta dựa vào Quy trình xét
duyệt cho vay sau:
Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy trình xét duyệt cho vay của
TCTD, phỏng vấn cán bộ tín dụng, Giám đốc TCTD để có nhận xét, đánh giá
về tính hợp lý của Quy trình, sự độc lập và việc phân định trách nhiệm cá
nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay đối với cán bộ
tín dụng, Giám đốc, Ban tín dụng (đối với những TCTD có Ban tín dụng),
Hội đồng quản trị (đối với những TCTD không có Ban tín dụng).

b) Kiểm tra, đánh giá mức độ rủi ro hoạt động.
Mức độ rủi ro hoạt động của TCTD được đánh giá thông qua việc kiểm tra
công tác quản trị, điều hành. Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Bộ
máy điều hành.
- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT, Ban kiểm soát, Bộ
máy điều hành.
c) Kiểm tra một số vi phạm về các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt
động theo phát hiện và yêu cầu của giám sát từ xa.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
- Giới hạn tín dụng đối với khách hàng.
- Tỷ lệ về khả năng chi trả.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
13
Cán bộ tín dụng
Ngiên cứu thẩm
định khách hàng
vay vốn.
Bộ phận kiểm soát
(Tổ trưởng tín dụng)
Kiểm tra hồ sơ khách
hàng thẩm định lại
Giám đốc
Phê duyệt,
không phê
duyệt cho vay.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và
dài hạn.
2.4 Quy trình tổ chức thực hiện kiểm tra.

4
2.4.1. Kế hoạch kiểm tra.
Các đơn vị kiểm tra xây dựng kế hoạch dựa trên cơ sở hoạt động kiểm
tra hàng năm và kết quả phân tích, giám sát và theo dõi hoạt động của các
TCTD thuộc địa bàn quản lý.
Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải được xây dựng và trình Tổng giám
đốc BHTGVN phê duyệt trước ngày 15/12 năm trước.
2.4.2. Tổ chức kiểm tra.
a) Căn cứ vào kê hoạch kiểm tra được phê duyệt, các đơn vị kiểm tra tổ
chức thực hiện kiểm tra trên địa bàn theo quy định của tổng giám đốc BHTG
về phân công ủy quyền quản lý khách hàng. Trường hợp tiến hành kiểm tra
trên diện rộng đối với các TCTD quy mô lớn, có chi nhánh trực thuộc đóng
ngoài địa bàn một đơn vị quản lý, Tổng giám đốc chỉ đạo như sau:
- Đối với các TCTD thuộc Trụ sở chính quản lý: Tổng giám đốc trực
tiếp chỉ đạo thực hiện các cuộc kiểm tra. Phòng nghiệp vụ hữu quan tại trụ sở
chính tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc lập kế hoạch, xậy dựng
phương án tổ chức kiểm tra thực hiện. trong trường hợp cần thiết Tổng giám
đốc ủy quyền cho các chi nhánh BHTG thành lập đoàn kiểm tra, tiến hành
kiểm tra đối với các chi nhánh trực thuộc địa bàn quản lý, báo cáo kết quả
kiểm tra về Trụ sợ chính để tổng hợp và xử lý.
- Đối với các TCTD do chi nhánh BHTG quản lý: Khi xét thấy phải tiến
hành kiểm tra trên diện rộng đối với TCTD trong đó có kiểm tra tới các chi
nhánh trực thuộc của TCTD đóng ngoài địa bàn quản lý, việc tổ chức kiểm tra
được thực hiện như sau:
+ Chi nhánh BHTGVN trực tiếp quản lý TCTD được kiểm tra là đơn vị
chủ trì cuộc kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra và xây dựng phương án tổ chức
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
thực hiện, đề cương kiểm tra trình Tổng giám đốc. Sau khi được phê duyệt,

Chi nhánh chủ trì thực hiện các thủ tục cần thiết để triển khai cuộc kiểm tra.
+ Phối hợp của các chi nhánh BHTGVN: các chi nhánh BHTGVN nơi
có chi nhánh của TCTD cần kiểm tra, khi nhận được công văn yêu cầu (kèm
theo kế hoạch và đề cương) của chi nhánh chủ trì, thành lập đoàn kiểm tra, tổ
chức kiểm tra các nội dung theo đề nghị và gửi kết quả điều tra về Chi nhánh
chủ trì để tổng hợp và xử lý chung.
b) Thời hạn kiểm tra tại Trụ sở chính: TCTD tối đa không quá 10 ngày
làm việc, trường hợp có tiến hành kiểm tra tại Chi nhánh trực thuộc TCTD thì
thời hạn tối đa không quá 5 ngày làm việc tại một chi nhánh. Căn cứ vào nội
dung kiểm tra, các đơn vị kiểm tra xác định thời hạn kiểm tra đối với từng
cuộc kiểm tra cho phù hợp.
c) Trước khi tiến hành cuộc kiểm tra, đơn vị kiểm tra phải thực hiện các
thủ tục cần thiết sau:
- Khai thác kết quả giám sát từ xa gắn với thời hiệu kiểm tra, hồ sơ lần
kiểm tra trước, kho dữ liệu thông tin khách hàng của BHTGVN, thu thập toàn
bộ tài liệu, số liệu liên quan đến TCTD được kiểm tra, tiến hành phân tích và
đánh giá sơ bộ để xác định nội dung, phạm vi kiểm tra và cách thức tổ chức
kiểm tra phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đề cương kiểm tra, ra quyết định kiểm
tra, có văn bản thông báo phối hợp trong và ngoài BHTGVN, có tổ chức tập
huấn (nếu thấy cần thiết).
2.4.3 Báo cáo kết quả hoạt động kiểm tra.
a) Đoàn kiểm tra.
- Đối với QTD: Chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc đợt
kiểm tra theo kế hoạch được duyệt, đoàn kiểm tra tổng hợp kết quả kiểm tra
đã được ghi nhận qua báo cáo kết quả kiểm tra theo từng QTD được kiểm tra,
báo cáo người ra quyết định kiểm tra.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy

- Đối với NHTM: Sau khi thông qua Biên bản kiểm tra, Đoàn kiểm tra
phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra (theo mẫu).
b) Chi nhánh BHTG Việt Nam
- Đối với NHTM: Sau khi được phê duyệt, Phòng chức năng phải dự
thảo Kết luận kiểm tra (theo mẫu) trình người ra quyết định kiểm tra. Người
ra quyết định kiểm tra ký ban hành, thời gian chậm nhất 15 ngày sau khi kết
thúc kiểm tra tại TCTD.
- Đối với QTD:
+ Chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
kiểm tra của đoàn kiểm tra, Giám đốc chi nhánh BHTG Việt Nam ra kết luận
kiểm tra đối với từng QTD được kiểm tra (mẫu kết luận kiểm tra số 03/KL-
QTD kèm theo Văn bản hướng dẫn).
+ Chi nhánh BHTG khu vực tổng hợp kết quả kiểm tra gửi NHNN chi
nhánh tỉnh, thành phố về tình hình và kết quả kiểm tra các QTD trên địa bàn,
kiến nghị biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm quy định về an toàn
trong hoạt động ngân hàng, phối hợp xử lý đối với vi phạm về BHTG và theo
dõi, đôn đốc việc chỉnh sửa, khắc phục sai phạm của đơn vị.
- Định kỳ tháng, quý và năm, Chi nhánh tổng hợp tình hình kết quả kiểm
tra và xử lý vi phạm sau kiểm tra báo cáo BHTG Việt Nam. Đối với việc
kiểm tra các QTD yếu kém được chỉ định từ kết quả giám sát, Chi nhánh báo
cáo tổng hợp đợt kiểm tra kèm bản kết luận kiểm tra của từng đơn vị gửi về
Trụ sở chính chậm nhất sau 3 ngày làm việc khi có kết luận kiểm tra.
c) Mẫu biểu báo cáo
Các báo cáo của Đoàn kiểm tra, Chi nhánh BHTG khu vực phải kèm
biểu số liệu cụ thể được tổng hợp theo quy định hướng dẫn tại Văn bản số
127/ HD-BHTG113 ngày o4/6/2008. Trong đó Đoàn kiểm tra báo cáo theo
Biểu số 01, 02, 03, 04, 05, 06/Ktr-QTD và các Phụ biểu số 1.1, 1.2, 2.1, 2.2,
2.3, 3.1, 3.2, 4.1/KTr-QTD. Báo cáo của Chi nhánh kèm biểu số liệu cụ thể
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
được tổng hợp theo mẫu Biểu số 01/BCCN/KTr-QTD và Biểu số
02/BCCN/KTr-QTD.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Giám sát – Kiểm tra BHTG
3.1 Các thông tin đầu vào và Trang bị kĩ thuật, hỗ trợ bởi công nghệ tin
học.
Thông tin đàu vào là cơ sở quan trọng phục vụ hoạt động giám sát, kiểm
tra. Thông tin đầu vào gồm các thông tin tài chính được thể hiện trong các báo
cáo kế toán, báo cáo thống kê và thông tin phi tài chính trong các báo cáo
bằng lời, các thông tin của các phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến
hoạt động ngân hàng. Mỗi loại thông tin đều có giá trị riêng, thông tin tài
chính cho biết thực trạng các hoạt động các tổ chức tín dụng tại thời điểm
giám sát, kiểm tra; các thông tin phi tài chính cho biết xu thế triển vọng trong
tương lai. Kết hợp cả hai thông tin trên sẽ có một nguyên liệu đầu vào phục
vụ tốt hoạt động giám sát, kiểm tra tổ chức tín dụng. hiện tại BHTG đang tiếp
nhận các thông tin đầu vào sau:
 Hồ sơ pháp lý các đơn vị: Gửi khi tham gia BHTG và khi có thay đổi.
 Báo cáo quản trị điều hành (gửi theo tháng).
 Báo cáo đột suất (gửi khi có đột suất).
 Bảng cân đối tài khỏan cấp 3 (gửi theo tháng)
 Bảng kê tính phí (theo quý, nửa năm hoặc cả năm tùy theo cách nộp phí
của tổ chức tham gia BHTG)
Trên thực tế khi Nghị định quy định gửi báo cáo kế toán theo quý,
BHTG Việt Nam đã đề nghị các tổ chức tham gia BHTG và được chấp nhận
gửi theo tháng, bên cạnh đó các dữ liệu được NHNN chấp thuận BHTG được
khai thác tại Cục công nghệ ngân hàng để phục vụ công tác giám sát.
Nhìn vào các yếu tố đầu vào, cơ sở dữ liệu cho phân tích còn đơn giản,

thông tin đầu vào không đầy đủ, nghèo nàn. Do vậy việc giám sát hoạt động
Ngân hàng trong điều kiện thông tin không đầy đủ rất cần các cán bộ có kinh
nghiệm thực tế.
3.2 Các quy định trong nội dung kiểm tra & giám sát còn thiếu.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
Quy chế giám sát và quy chế kiểm tra của BHTG VN đã ban hành, tuy
nhiên khi có những thay đổi mang tính trọng yếu như phân loại nợ trích
phòng ngừa rủi ro, quy định an toàn trong hoạt động Ngân hàng do NHNN
ban hành, khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, BHTGVN là
thành viên chính thức của hiệp hội BHTG quốc tế, các quy chế trên vẫn chưa
được chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp. Việc tiến hành giám sát kiểm tra không
đưa ra một chuẩn mực chung. Do vậy mỗi Chi nhánh, Hội sở chính có cách
giám sát riêng của mình, nên khi tổng hợp toàn hệ thống rất khó khăn, chất
lượng không cao.
3.3 Trình độ và kinh nghiệm cán bộ.
Kinh nghiệm của công tác chỉ đạo và điều hành cán bộ làm công tác giám sát
kiểm tra chưa tích lũy được nhiều, ảnh hưởng tới tiến độ cũng như chất lượng
hoạt động giám sát.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT TỪ XA
VÀ KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM
TIỀN GỬI TẠI CHI NHÁNH KHU VỰC HÀ NỘI
I. Giới thiệu chung Chi nhánh khu vực Hà Nội
1. Sơ lược sự ra đời và phát triển.
“Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Hà Nội được thành lập
theo Quyết định số 108/2001/QĐ-HĐQT ngày 26/12/2001 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) và chính thức khai
trương đi vào hoạt động ngày 27/5/2002.”
2

Bảo hiểm tiền gửi chi nhánh khu vực Hà Nội quản lý các TCTGBHTG hoạt
động rộng khắp 7 tỉnh và thành phố, vào đầu năm 2004 Chi nhánh đã được
BHTGVN bàn giao cho toàn bộ 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh trên cả
nước. Đây cũng là một vinh dự lớn cho BHTGVN Chi nhánh Hà Nội nhưng
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với quá trình quản lý của Chi
nhánh.;
Bảng 1: Phạm vi hoạt động của BHTGVN Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: TCTGBHTG
Năm/quý
TC
TGBHTG
2009 2010
I II
II
I
IV I II III IV
NHTMCO 11 11 11 11 12 12 12 12
NH nước goài 10 10 9 9 9 9 9 9
NH liên doanh 2 2 2 2 2 2
NH 100% vốn
nước ngoài
2 2 2 2 2 2 2 2
Công ty tài chính 2 2 2 2 2 2 2 2
QTDNDTW 1 1 1 1 1 1 1 1
QTDND cơ sở 169 167 166 169 256 257 260 260
Tổng số 195 193 193 196 284 285 288 288
(Nguồn báo cáo giám sát BHTG Chi nhánh khu vực Hà Nội năm 2009-

2010)
2. Hệ thống tổ chức bộ máy.
Về cơ cấu tổ chức của chi nhánh hiện nay đã có sự thay đổi lớn so với buổi
đầu thành lập: tăng cả về quy mô hoạt động lẫn số lượng cán bộ. Với tổng số
70 cán bộ, chuyên viên kinh tế, trong đó hầu hết đều có trình độ đại học chính
quy, trên đại học, có chuyên môn sâu về lĩnh vực kinh tế - tài chính - tiền tệ -
ngân hàng. Nhiều cán bộ có thâm niên công tác tại các bộ phận tín dụng, kế
toán của các ngân hàng trên cả nước, điều này rất có ý nghĩa trong việc vận
dụng trình độ hiểu biết của mình cộng với kinh nghiệm thực tế làm việc để từ
đó có thể giải quyết tốt những vấn đề trong nghiệp vụ chuyên môn của
BHTG. Ngoài ra, Căn cứ vào quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh do
BHTGVN quy định, Nội quy cơ quan, Nội quy lao động và các quy định khác
của pháp luật và BHTGVN có liên quan đến công tác kiểm tra, Chi nhánh đã
xây dựng được mô hình tổ chức đạt được hiệu quả sau:
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
- Đã có sự hợp lý về cơ cấu tổ chức hiện tại của Chi nhánh so với chức năng
nhiệm vụ được giao.
- Việc quy định chức năng, nhiệm vụ của từng phòng phù hợp với chức
năng nhiệm vụ của chi nhánh nên đã tránh được sự chồng chéo thực hiện
chức giữa các phòng.
- Đảm bảo được sự kết hợp hợp lý, chặt chẽ giữa các phòng, giữa các đơn vị
trong việc xử lý một quy trình nghiêp vụ có liên quan đến nhiều phòng, nhiều
đơn vị khác.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH KHU VỰC HÀ NỘI
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chi nhánh.
Dưới sự chỉ đạo tổ chức thực hiện của các Trưởng phòng, ban liên quan
tại TSC, Giám đốc Chi nhánh BHTGVN khu vực Hà Nội chịu trách nhiệm
hướng dẫn các phòng nghiệp vụ 1 và phòng nghiệp vụ 2 cùng thực hiện quy

chế giám sát từ xa và kiểm tra. Nhưng trong đó việc giám sát và kiểm tra các
tổ chức tham gia BHTG được Chi nhánh chia làm hai mảng như sau:
- Phòng nghiệp vụ 1: thực hiện quy chế giám sát và kiểm tra đối với
Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hành
nước ngoài, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
- Phòng nghiệp vụ 2 : thực hiện quy chế giám sát và kiểm tra đối với Hệ
thống Qũy tín dụng nhân dân và tổ chức tín dụng phi Ngân hàng.
3.1 Trong nghiệp vụ giám sát:
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
21
BAN GIÁM
ĐÔC
Phòng Kế toánPhòng Nghiệp
Vụ BHTG 1
Phòng Nghiệp
Vụ BHTG 2
Phòng Hành
chính nhân sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
Thực hiện kiểm tra xác minh những vấn đề mà hoạt hoạt động giám sát từ
xa không đủ cơ sở thực hiện, đồng thời tiếp nhận thông tin từ các chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố về việc đánh giá, xếp loại của QTDND trên địa bàn
theo quy định hiện hành của NHNN (nếu có).
Trả lời vướng mắc, kiến nghị của tổ chức tham gia BHTG trên địa bàn về
các vấn đề liên quan đến giám sát từ xa của chi nhánh; báo cáo Tổng giám
đốc nội dung vượt quá phạm vi quyền hạn giải quyết của Chi nhánh.
Bảo mật thông tin, quản lý, sử dụng và khai thác thông tin theo đúng quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật của Nhà nước.
Phối hợp trong việc cung cấp thông tin với TSC những thông tin đột biến
về tính hình hoạt động của các đơn vị trên địa bàn.

Phối hợp với TSC trong việc quản lý các vướng mắc, phát sinh và xây
dựng chương trình phần mềm GSTX (khi có yêu cầu)
3.2 Trong nghiệp vụ kiểm tra:
Thực hiện đầy đủ báo cáo khi kiểm tra các TCTD do Chi nhánh quản lý.
Tổng hợp báo cáo định kì, quý, năm về chuyên đề kiểm tra, báo các đột
xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
Thực hiện đúng nội dung, hình thức và thời hạn theo quy định của Tổng
giám đốc về chế độ thông tin báo cáo nội bộ và ngoài BHTGVN
4. Một số khó khăn trong quá trình hoạt động của Chi nhánh.
- Cơ cở pháp lý cho hoạt động BHTG còn yếu và chưa đồng bộ ảnh hưởng tới
kết quả triển khai nhiệm vụ: Luật BHTG và các Luật lien quan khác
- Năng lực tài chính của Chi nhánh chưa tương xứng với trách nhiệm.
- Thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng công trình quá nhiều, liên quan đến
nhiều đơn vị và cá nhân khác nhau làm chậm tiến độ triển khai.
- Khó khăn trong áp dụng chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro, chất lượng
thông tin Ngân hàng và phối hợp giữa các cơ quan giám sát.
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của hệ thống Ngân hàng và Chi nhánh chưa đồng bộ
và còn nhiều yếu điểm.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
5. Các công tác chuyên môn Nghiệp vụ chính của Chi nhánh.
5.1 Công tác giám sát từ xa và cấp, thu hồi giấy chứng nhận BHTG
5.2 Công tác kiểm tra tại chỗ
5.3 Công tác theo dõi nộp phí.
5.4 Công tác giám sát thanh lý
5.5 Công tác hỗ trợ tài chính
II. Thực trạng quản lý công tác Giám sát & Kiểm tra BHTG tại Chi
nhánh khu vực Hà Nội.
1. Thực trạng quản lý nghiệp vụ Giám sát từ xa & Kiểm tra của chi

nhánh hiện nay.
1.1 Công tác lập và xét duyệt kế hoạch.
Hàng năm BHTGVN ban hành các văn bản chỉ dẫn rồi gửi cho các Chi
nhánh phòng ban Hội sở chính và Việc Lập và xét duyệt kế hoạch sẽ do Hội
sở chính thực hiện hàng năm. Ngoài ra còn có các văn bản riêng cho:
- Kế hoạch kiểm tra các NHTM có văn bản riêng của từng năm
- Kế hoạch kiểm tra QTD có văn bản áp dụng cho hàng năm
Sau khi nhận được các văn bản từ Trụ sở chính, Các đơn vị kiểm tra xây
dựng kế hoạch kiểm tra dựa trên cơ sở định hướng hoạt động kiểm tra hàng
năm, kết quả phân tích, giám sát và theo dõi hoạt động của TCTD thuộc địa
bàn quản lý.
Lúc này phòng kiểm soát và kiểm toán nội vụ sẽ thực hiện công việc
sau:
- Tổng hợp báo cáo kiểm soát nội bộ của các chi nhánh, phòng, ban tại trụ
sở chính gửi TGĐ.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra các đơn vị thuộc BHTGVN
trong việc thực hiện các quy định tại Văn bản này.
- Lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm soát, kiểm toán gửi TGĐ
Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải được xây dựng và trình Tổng Giám Đốc
BHTGVN phê duyệt trước ngày 15/12 năm trước.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
Ngoài ra Giám đốc các chi nhánh, Trưởng ban, phòng tại vụ TSC có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại Văn bản ban hành. Qúa trình thực hiện
nếu có vướng mắc phát sinh phải báo cáo TGĐ để xem xét, giải quyết.
1.2 Công tác Tổ chức thực hiện Giám sát – Kiểm tra của Chi nhánh.
Từ trên Hội sở chính có các Ban kiểm soát, kiểm soát việc thực hiện kế
hoạch của các Chi nhánh, thì riêng ở mỗi Chi nhánh cụ thể là Chi nhánh khu
vực Hà Nội có một Lãnh đạo phòng ngoài ra còn có 1 cán bộ giúp việc kiểm

soát cho lãnh đạo phòng và 1 cán bộ thực hiện lập báo kế hoạch hàng năm
cho Chi nhánh.
Nội dung kiểm soát sẽ được phê duyệt hàng năm về các nội dung kiểm soát
sau: (nếu có bổ sung)
- Kiểm soát tài chính
- Kiểm soát nghiệp vụ.
1.2.1 Công tác điều hành của đơn vị
Việc phân công nhiệm vụ trong ban lãnh đạo của Chi nhánh và lãnh đạo
đến các phòng, ban, nhóm cán bộ, cán bộ.
Mối quan hệ công tác trong ban lãnh đạo, việc phân công ủy quyền, ủy
quyền khi Thủ trưởng đơn vị đi vắng. Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo với các
phòng bộ phận, giũa các đơn vị, các phòng của đơn vị trong việc xử lý một
quy trình nghiệp vụ có liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều nhóm hoặc với các
phòng ban, đơn vị khác và các cơ quan có liên quan.
Việc thực hiện chế độ hội họp và chế độ thông tin báo cáo theo quy
định, việc tổ chức triển khai chế độ, chính sách mới và các chỉ đạo của
BHTGVN đến các phòng, ban, cá nhân có liên quan.
Việc chấp hành nội quy cơ quan, nội quy lao động (quản lý lao động, thì
giờ làm việc, ký luật lao động, )
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên ban lãnh đạo và đơn vị theo
phân công ủy quyền.
Việc chấp hành chỉ đạo cỏa Tổng giám đốc trong quản trị, điều hành.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD Th.S Nguyễn Quang Huy
* Trên cơ sở kết quả kiểm soát thực hiện 6 nội dung trên, cần đánh giá:
 Việc phân công nhiệm vụ đến các phòng ban, ban, nhóm cán bộ, cán bộ
được thể hiện bằng văn bản và nhiệm vụ phải đi đôi với trách nhiệm, quyền
hạn, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
 Đánh giá việc phân công để đảm bảo:

- Không có chức năng nào còn bổ trống.
- Không thuộc nhiệm vụ của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ chồng chéo.
- Phân công không phù hợp.
- Phân công đã đảm bảo được chế độ kiểm soát kéo trong nội bộ và cách ly
thích hợp về trách nhiệm.
 Đánh giá việc tuân thủ các chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trong công
tác quản trị điều hành, chấp hành nội quy cơ quan, nội quy lao động (nêu rõ
không tuân thủ quy định, nguyên nhân).
 Đánh giá việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo, hội họp, tổ chức triển
khai các chế độ, chính sách đã đáp ứng yêu cầu trong quản trị điều hành và
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
 Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của thành viên trong ban
lãnh đạo và đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
1.2.2 Tổ chức hoạt động kiểm tra
Để đánh giá được việc thực hiện nghiệp vụ có đúng hay không thì phải dựa
vào nội dung trong việc tổ chức hoạt động của kiểm tra.
a) Thời gian kiểm tra, thời hiệu kiểm tra
- Thời gian kiểm tra:
+ Đối với QTD: tối đa là 5 ngày làm việc (kể từ khi công bố Quyết
định kiểm tra đến khi thông qua báo cáo kết quả kiểm tra).
+ Đối với NHTM: kiểm tra tại trụ sở chính tối đa 10 ngày làm việc,
trường hợp có tiến hành kiểm tra tại chi nhánh trực thuộc TCTD thì thời hạn
tối đa không quá 5 ngày làm việc tại một chi nhánh.
SV: Trần Thị Thu Hiền Lớp: Quản lý kinh tế QN49
25

×