Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử ở các trường trung học phổ thông huyện mê linh – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.22 KB, 25 trang )

Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học môn lịch sử ở các trường trung học phổ
thông huyện Mê Linh – Hà Nội

Nguyễn Thị Quý

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý Giáo dục; Mã số: 60 41 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
lịch sử ở trường Trung học phổ thông (THPT). Khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới
PPDH và quản lý đổi mới PPDH lịch sử ở các trường THPT huyện Mê Linh. Đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH lịch sử ở các trường THPT huyện Mê
Linh- Hà Nội.

Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo dục trung học; Môn Lịch sử; Phương pháp dạy
học; Quản lý hoạt động dạy học; Mê Linh

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một
nội dung như nhau, nhưng bài học có để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn học sinh hay
không tùy thuộc vào PPDH của giáo viên. Việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh quá trình đổi
mới phương pháp dạy học đang diễn ra ở hầu hết các trường học trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam. Việc chuẩn bị bài lên lớp theo hướng đổi mới PPDH, tổ chức giờ lên
lớp phát huy tính tích cực của học sinh chắc chắn cần một sự chuẩn bị công phu và nỗ lực
của giáo viên, sự giúp đỡ của đông nghiệp. Tạo môi trường, điều kiện cho các hoạt động
đó diễn ra thuận lợi, phụ thuộc nhiều bộ phận của nhà trường, đặc biệt là vai trò của người


Hiệu trưởng và tổ trưởng tổ chuyên môn, phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường Việc đánh giá chính xác kết quả giờ lên lớp có ý nghĩa rất lớn đối với giáo viên
và đối với cả khâu chỉ đạo điều chỉnh việc triển khai kế hoạch đổi mới PPDH ở nhà
trường. Việc đánh giá chính xác, khách quan những cái được và chưa được để tìm ra

2
nguyên nhân của chúng chắc chắn góp phần không nhỏ trong việc thực hiện chu kì chỉ đạo
tiếp theo trong chiến lược phát triển của nhà trường.
Thực tế trong nhiều năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn chưa được
quan tâm đúng mức, ở nhiều môn học, chất lượng dạy- học còn rất thấp. Tình trạng này
càng trầm trọng hơn trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Trong nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng này có một nguyên nhân quan trọng đó là việc không nhìn nhận đúng
đắn vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và việc chỉ đạo
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Ngành trong những năm
qua, các trường THPT ở huyện Mê Linh, Hà Nội đã tích cực đổi mới mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Do đó chất
lượng giáo dục đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, ở một số bộ môn như: môn
Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân …chất lượng giáo dục còn thấp, vấn đề đổi mới
phương pháp và quản lý đổi mới phương pháp ở những bộ môn này còn nhiều hạn chế, đại
bộ phận học sinh đều không quan tâm đến các môn học này. Với các em, học những môn
này chỉ mạng tính chất đối phó, học cho có đủ điều kiện lên lớp, thi tốt nghiệp. Hiện tượng
này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giáo dục bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục
trong nhà trường nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Quản lý hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học môn lịch sử ở các trường phổ thông huyện Mê Linh- Hà
Nội” với mong muốn tìm ra được những biện pháp quản lý khả thi trong tiến trình thực
hiện đổi mới PPDH môn lịch sử trong nhà trường phổ thông để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận quản lý đổi mới phương pháp dạy hoc môn lịch sử ở trường
THPT và khảo sát thực trạng việc đổi mới PPDH môn lịch sử ở các trường THPT huyện
Mê Linh, xác định các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn học này ở các
trường THPT của huyện, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường THPThuyện Mê Linh, Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH lịch sử ở các trường
THPT huyện Mê Linh – Hà Nội

3
4. Giả thuyết khoa học.
Quản lý đổi mới PPDH trong dạy học lịch sử ở trường THPT luôn là khâu đột phá, là
giải pháp trong việc nâng cáo chất lượng giáo dục bộ môn lịch sử. Nếu xác định được các
biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn lịch sử theo hướng tổ chức dạy học môn lịch sử tích
hợp, liên thông với các hoạt đông giáo dục khác và các hoạt động văn hóa xã hội đồng thời
bồi dưỡng kỹ năng đổi mới phương pháp ạy học cho giáo viên dạy lịch sử thì sẽ nâng cao
được hiệu quả trong quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn lịch sử ở trường THPT, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở các trường THPT huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH lịch sử ở trường THPT.
- Khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH lịch sử ở các
trường THPT huyện Mê Linh.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH lịch sử ở các trường
THPThuyện Mê Linh- Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp lý luận: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu
nghiên cứu làm cơ sở lý luận của đề tài.
-Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu

hỏi, phỏng vấn đối với học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý; hỏi ý kiến các chuyên gia;
phương pháp quan sát, tổng kết các kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp thống kê toán học để sử lý những số liệu thu được từ khảo sát thực tế.

7. Phạm vi nghiên cứu.
- Số liệu khảo sát từ năm học 2007-2008 đến 2010-2011 tại các trường THPT huyện
Mê Linh.
- Xác định các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động sang tạo của học sinh
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liêu thâm khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

4
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học lịch sử THPT
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở các trường
trung học phổ thông huyện Mê Linh
Chương 3. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học lịch sử cho học sinh THPT
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC LỊCH SỬ THPT
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một qúa trình tác động có chủ đích, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển với mục tiêu đã định.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quản
nhất.

1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác quản lý trường
học vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lý tác động qua lại giữa trường học và xã hội
đồng thời quản lý chính nhà trường.
Sơ đồ 1: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học



1.2.4. Quản lý trường Trung học phổ th



1.2.4.1. Trường Trung học phổ thông
Trường THPT là cấp cuối cùng của hệ thống giáo giục phổ thông gồm ba năm học,
trường THPT là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cơ bản cho học sinh, là cấp học
Tr
N
ĐK
Th
M
P
QL
M= Mụ c tiêu dạ y họ c
N= Nộ i dung dạ y họ c
P= phương pháp dạ y
họ c
Th= Giáo viên
Tr= Họ c sinh
QL= Quả n lý
ĐK= CSVC – thiế t bị

dạ y họ c

5
tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế hệ
trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất.
1.2.4.2. Quản lý trường Trung học phổ thông
“ Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó
từ trạng thái này sang trạng thái khác, để tiến dần tới mục tiêu giáo dục”[31, tr37]
1.2.5. Quản lý sự thay đổi
Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa, điều hành và chỉ đạo triển khai sự
thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó.

1.2.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
1.2.5.1. Đổi mới PPDH
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học
tập cho học sinh”.
1.2.5.2. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
Quản lý hoạt động đổi mới PPDH được hiểu là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục nhằm thực
hiện mục đích đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
1.3. Dạy học và đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng Trung học phổ thông.
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục THPT
“Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục THCS, hoàn thiện học
vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục
học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động”[17 tr21].

1.3.1.2. Nội dung chương trình giáo dục trung học phổ thông
Nội dung giáo dục phải đạt được các yêu cầu sau:
Đảm bảo giáo dục toàn diện.
Bảo đảm tính phổ thông cơ bản, hiện đại, hướng nghiệp

6
Đảm bảo tính thống nhất của chương trình giáo dục phổ thông trong phạm vi cả
nước.
Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước có nền giáo dục tiến bộ trong khu
vực và trên thế giới.
1.3.1.3. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trung học phổ thông
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS, phù hợp với đặc trưng môn học.

1.3.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục ở trường trung học phổ thông phổ thông
Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong
mỗi lớp, mỗi cấp học nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để
điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
1.3.1.5 Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Hoạt động dạy học trong trường THPT bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
đông học của học sinh. Hai hoạt động này có quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó, hoạt
động dạy của GV là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức
của học sinh.
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông theo hướng
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
1.3.2.1. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
Có thể nêu bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau đây của PPDH tích cực:
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học

sinh.
- Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
1.3.2.2. Hướng thực hiện phương pháp dạy học tích cực
Kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH truyền thống, đồng
thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh dạy học
cụ thể.

7
1.3.2.3. Giới thiệu một số phương pháp dạy học
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp vấn đáp, đàm thoại
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
- Dạy học với lý thuyết tình huống
- Dạy học dự án
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung
học phổ thông
Đổi mới PPDH ở trường THPT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có những yếu
tố cơ bản sau:
1.3.3.1. Năng lực quản lý của CBQL trường THPT
1.3.3.2. Năng lực của giáo viên
1.3.3.3. Học sinh
1.3.3.4. Chương trình và sách giáo khoa
1.3.3.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
1.4. Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học môn lịch sử ở trƣờng Trung học phổ
thông
1.4.1. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học
1.4.1.1. Lý do của việc đổi mới
Thứ nhất, do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội
Thứ hai, do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học

công nghệ.
Thứ ba, do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục.
Thứ tư, do yêu cầu phải hòa chung với xu thế phát triển của thời đại – xu thế hội
nhập và phát triển.
1.4.1.2. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học
- Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác đọng
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

8
1.4.1.3. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ
thông
a) Phân công giảng dạy cho giáo viên
b) Quản lý việc thực chương trình
c) Quản lý các hoạt động dạy của giáo viên
d) Quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh
e) Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
g) Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
h) Quản lý hoạt động học của học sinh

1.4.2. Vai trò của các chủ thể quản lý trong nhà trường đối với quản lý hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học.
1.4.2.1. Vai trò của Hiệu trưởng
Lập kế hoạch; xây dựng nền nếp dạy học; chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học; chỉ
đạo quản lý và sử dụng cơ sở vật chất- thiết bị dạy học; tổ chức kiểm tra, đánh giá trong
nhà trường; khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với giáo viên và học sinh.
1.4.2.2. Vai trò của tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn có vai trò xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động
của tổ nhóm chuyên môn trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường.

1.4.3. Đặc điểm của quản lý dạy học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
lịch sử ở trường trung học phổ thông
1.4.3.1. Đặc điểm của quản lý dạy học môn lịch sử
Lịch sử là một khoa học thuộc lĩnh vực xã hội nhưng có những nét đặc trưng riêng
biệt sau:
Thứ nhất, lịch sử là những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ và không còn nguyên vẹn
trong thực tiễn. Do đó, nhận thức lịch sử được tiến hành bằng cách giúp học sinh tạo ra các
“biểu tượng của sự kiện lịch sử”
Thứ hai, nhận thức được bản chất của sự kiện, của quy luật phát triển của xã hội.
Thứ ba, phải khai thác được giá trị của sự kiện lịch sử cho việc giáo dục thế giới
quan và nhân sinh quan cho học sinh, vận dụng hiểu biết quá khứ vào thực tiễn cuộc sống.

9
1.4.3.2. Yêu cầu trong quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn lich sử ở trường
trung học phổ thông
Về tổ chức dạy học lịch sử
Phải thực hiện đúng theo phân phối chương trình được quy định trong Khung phân
phối chương trình.
Tổ chức dạy học trong tiết bài tập lịch sử
Tổ chức, hướng dẫn học sinh khai thác tranh ảnh, lược đồ, bản đồ lịch sử, giúp học
sinh nắm được nội dung tranh ảnh, lược đồ, bản đồ gắn liền với nội dung sách giáo khoa
(SGK).
Tổ chức dạy học lịch sử địa phương
Giáo viên cần nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của lịch sử địa phương trong việc giáo
dục nói chung và trong giáo dục truyền thống địa phương nói riêng cho học sinh.
Kết luận chƣơng 1
Quản lý hoạt động dạy học nói chung và môn lịch sử nói riêng trong các trường
THPT gồm hai nội dung: quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học
của học sinh. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, người quản lý
đóng vai trò là người tổ chức và điều khiển quá trình sư phạm tổng thể, đội ngũ giáo viên

đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học.

10
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN MÊ LINH - HÀ NỘI
2.1. Sơ lƣợc về giáo dục trung học phổ thông của huyện Mê Linh
2.1.1. Khái quát về giáo dục THPT huyện Mê Linh
Mê Linh là huyện nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội, có diện tích tự nhiên là
141,64 km², dân số gần 19 vạn người, có điều kiện tự nhiên phong phú với vùng đồng
bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ. Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và các cơ quan
chức năng, các trường THPT trên địa bàn huyện đều được đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy
học phục vụ cho nhu cầu đổi mới PPDH.
2.1.2. Lịch sử phát triển
Các trường trên địa bàn huyện Mê Linh ngoài một số trường có bề dày lịch sử truyền
thống lâu đời như trường THPT Mê Linh, THPT Yên Lãng, còn lại hầu hết các trường đều
mới được thành lập. Trong những năm gần đây, các trường có sự phát triển nhanh chóng,
đặc biệt là sự phát triển về chất lượng giáo dục, tỷ lệ HS khá, giỏi không ngừng tăng lên.

2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trƣờng THPT huyện Mê
Linh, Hà Nội.
2.2.1. Khảo sát hoạt động dạy học môn lịch sử ở các trƣờng THPT ở huyện Mê
Linh, Hà Nội
Mục đích khảo sát
Nắm được hực trạng dạy học và thực tiễn hoạt động đổi mới PPDH môn lịch sử ở
các trường THPT ở huyện Mê Linh, Hà Nội
2.2.2. Kết quả khảo sát
2.2.2.1. Quy mô trường cán bộ, GV, HS các trường THPT huyện Mê Linh.
Huyện Mê Linh có 6 trường, trong đó trường được thành lập sớm nhất là trường
THPT Yên Lãng (1965), trường THPT Mê Linh (1979), trường thành lập muộn nhất là
trường THPT Tự Lập (2008). Các trường THPT ở huyện Mê Linh đều thuộc loại hình

trường công lập, và có quy mô phát triển tương đối đồng đều. Bảng 2.1 thể hiện điều đó.


Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, CBQL, GV và HS năm học 2010 - 2011

11
Số
TT
Tên trƣờng
CBQL
GV
GV
lịch sử
Số
lớp
Số HS
1
THPT Mê Linh
4
68
3
30
1350
2
THPT Yên Lãng
4
61
3
30
1374

3
THPT Tiền Phong
4
63
3
30
1279
4
THPT Quang Minh
3
59
2
26
942
5
THPT Tiến Thịnh
3
41
1
25
1079
6
THPT Tự Lập
3
31
1
24
983
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2010-2011 các trường THPT huyện Mê Linh )
2.2.2.2. Chất lượng đội ngũ GV lich sử

Bảng 2.2: Chất lượng đội ngũ giáo viên lịch sử các trường THPT huyện Mê Linh
từ 2007-2010
Số
TT
Tên trƣờng
GV
lịch
sử
Trình độ tay nghề
Trình độ chuyên
môn
Giỏi
kh
á
Yế
u
Trên
ĐH
ĐH
1
THPT Mê Linh
3
2
1
0
0
3
2
THPT Yên Lãng
3

2
1
0
o
3
3
THPT Tiền Phong
3
2
1
0
1
2
4
THPT Quang Minh
2

2
0
0
2
5
THPT Tiến Thịnh
1

1
0
0
1
6

THPT Tự Lập
1

1
0
0
1
(Nguồn: Báo cáo tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên các trường THPT huyện Mê Linh năm
học 2007-2008, 2008-2009, 2009-2010)
Bảng 2.2 cho thấy đội ngũ GV lịch sử các trường THPT Mê Linh có chất lượng
chuyên môn nghiệp vụ đều đạt loại khá, giỏi, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt,
năng lực chuyên môn vững vàng


12

2.2.2.3. Về chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục toàn diện của các trường trong những năm qua đã được tăng
lên, tỷ lệ HS đõ tốt nghiệp hằng năm tăng dần nhưng chủ yếu đỗ tốt nghiệp loại trung bình,
tỷ lệ HS đỗ loại khá, giỏi thấp. HS đạt học lực khá, giỏi chưa nhiều, tỷ lệ HS đạt giải trong
các kỳ thi cấp thành phố thấp, HS giỏi môn lịch sử đã có nhưng đạt giải cao chưa nhiều.
Chất lượng HS giữa các trường có sự chênh lệch đáng kể. Thực trạng này do nhiều nguyên
nhân, trong đó chủ yếu do chất lượng đầu vào. Kết quả được thể hiện trong bảng 2.3 và
bảng 2.4.
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại học sinh và kết quả tốt nghiệp trong năm 2010-2011
của các trường THPT ở huyện Mê Linh
Tên
trƣờng
THPT
Số

HS
Hạnh kiểm (%)
Học lực (%)
TN
(%
)
T
K
TB
Y
G
K
TB
Y
K
m
Mê Linh
132
8
79
14
6
1
7.7
67
24
1.3
0
98
Yên

Lãng
137
4
76
17
5.5
1.5
2.9
60.
1
34
3
0
97.
8
Tiền
Phong
131
5
49
27
13
1
0.5
18
52
23
2
88
Tiến

Thịnh
107
9
55
18
20
3
8
30
45
15
2
95
Quang
Minh
942
48
27
14
1
2
18
52
25
3
89
Tự Lập
983
51
27

20
2
3
17
50
30
3
91
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2010-2011 các trường THPT huyện Mê Linh)
Bảng 2.4: Chất lượng học tập các môn khoa học xã hội của học sinh các trường THPT
huyện Mê Linh
TT
Tên trƣờng
Môn văn
Môn Lịch
sử
Môn Địa

Môn GDCD
Giỏi,
khá
%
TB
%
Giỏi
khá
%
TB
%
Giỏ

i
khá
%
TB
%
Giỏi
khá
%
TB
%
1
THPT Mê Linh
25
70
65
30
70
25
75
25

13
2
THPT Yên Lãng
24
72
53
41
65
26

77
23
3
THPT Tiền
Phong
15
75
32
61
62
28
76
24
4
THPT Quang
Minh
13
80
25
65
55
33
70
28
5
THPT Tiến
Thịnh
17
79
27

63
70
25
75
25
6
THPT Tự Lập
16
78
32
60
65
20
77
22
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2010-2011 các trường THPT huyện Mê Linh)

2.2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất
CSVC các trường đều đã được đầu tư phòng học, phòng chức năng đảm bảo được
yêu cầu tối thiểu cho việc dạy và học. Tuy nhiên so với nhu cầu thực tế để ứng dụng
CNTT&TT trong đổi mới PPDH thì rõ ràng chưa đáp ứng được.
Bảng 2.5: Thống kê thiết bị CSVC các trường THPT huyện Mê Linh
Trƣờng
Phòng học
kiên cố
Phòng
học cấp 4
Phòng
thƣ
viện

Phòng
TN
Phòng
vi tính
Phòng
đa năng
Phòng
thiết bị
THPT Mê
Linh
36
03
01
03
02
02
02
THPT Yên
lãng
30
0
01
03
01
01
01
THPT Tiền
Phong
24
0

01
03
01
01
01
THPT Quang
Minh
30

01
03
01
01
01
THPT Tiến
Thịnh
24

01
03
01
01
01
THPT Tự Lập
24

01
03
01
01

01
(Nguồn báo cáo tổng kết năm học 2010-2011 của các trường THPT huyện Mê Linh)

14
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử ở các
trƣờng THPT huyện Mê Linh, Hà Nội
2.3.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn lịch sử
Quản lý hoạt động dạy của GV nói chung và GV môn lịch sử nói riêng là nhiệm vụ
quan trong nhất trong công tác quản lý nhà trường.
2.3.2. Quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp
Quản lý khâu soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV là rất quan trọng, nhất là trong
đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Nếu khâu chuẩn bị
bài giảng của GV không tốt thì chắc chắn kết quả giờ dạy cũng không cao.
*Một số yêu cầu cơ bản đối với thiết kế bài học môn lịch sử
Thứ nhất, xác định loại bài và vị trí bài trong chương trình để xác định nội dung và
phương pháp phù hợp.
Thứ hai, phải xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học. Đây là công việc khó và
phức tạp, quyết định hiệu quả của các công việc tiếp theo
Thứ ba, phải xây dựng đề cương và viết giáo án.
2.3.3. Quản lý giờ dạy trên lớp
Quản lý giờ dạy là một nhiệm vụ quan trọng của Hiệu trưởng và CBQL trong công
tác quản lý giáo dục. Hiệu quả của giờ dạy có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của
HS, đồng thời nó phản ánh năng lực, tinh thần, trách nhiệm của người GV. Hiệu trưởng và
CBQL có các biện pháp quản lý giờ dạy phù hợp sẽ đảm bảo được nguyên tắc, chất lượng
và hiệu quả đào tạo.
2.3.4. Quản lý việc thực hiện chương trình dạy
Tại các trường THPT ở huyện Mê Linh, Hà Nội, Hiệu trưởng quy định các tổ trưởng
chuyên môn kiểm tra hồ sơ GV của tổ mình, báo cáo trực tiếp bằng văn bản về tiến độ
thực hiện chương trình của các GV hàng tháng. Theo quy định của các trường, việc kiểm
tra hồ sơ định kỳ được tiến hành 02 lần/học kỳ. Ngoài các làn kiểm tra định kỳ, nhà trường

có kế hoạch kiểm tra đột xuất hồ sơ GV.
2.3.5. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Điều lệ trường THPT quy định, tổ chuyên môn sinh hoạt 02 lần/ tháng. Thực tế điều
tra ở các trường cho thấy, việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn vẫn được duy trì đầy đủ
song chỉ mạng tính hình thức, chủ yêu thiên về hoạt động hành chính, chưa mang tính sư
phạm đích thực.

15
2.3.6. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử các trường
THPT Mê Linh.
Kết quả điều tra thực tế ở 06 trường THPT ở huyện Mê Linh, đa số các CBQL. GV
được hỏi đều cho rằng việc đổi mới PPDH sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy
nhiên, trong thực tế nhiều GV ngại đầu tư vào bài soạn, sử dụng thiết bị dạy học chưa
thành thạo, ở những GV có tuổi, trình độ tin học hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học hầu như chưa được thực hiện. Hơn thế nữa, việc đổi mới PPDH
trong những năm gẫn đây chưa được Hiệu trưởng nhà trường quan tâm đúng mức, nhất là
bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm chưa được tiến hành thường xuyên, công tác thi
đua khen thưởng chưa kịp thời và đúng lúc.
PPDH tích cực đã được sử dụng nhưng múc độ không thường xuyên, một số GV
chưa nắm được kỹ thuật dạy học mới. Do đó, bồi dưỡng GV về PPDH mới cũng như kỹ
thuật sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả là một việc làm thiết thực thức đẩy đổi mới PPDH
lịch sử ở các trường THPT huyện Mê Linh.
2.3.7. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kết quả học tập của HS là sự phản ánh hiệu quả quá trình dạy học của GV và quá
trình lĩnh hội tri thức của HS.
2.3.8. Quản lý hoạt động học của học sinh
Quản lý hoạt động học của HS là một nội dung quan trọng trong quản lý hoạt động
dạy học, đặc biệt trong đổi mới PPDH . Quản lý hoạt động học của HS bao gồm: Xây
dựng nền nếp học tập, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu …
Kết quả điều tra cho thấy đa số các nhà trường THPT huyện Mê Linh đã chú trọng

thực hiện công tác quản lý hoạt động học của HS tuy nhiên công tác quản lý của Các
trường chỉ chú trọng vào khâu quản lý nền nếp chú chưa chú trọng nội dung quản lý khâu
tự học, tự bồi dưỡng, nhất là trong dạy học lịch sử.
2.4. Đánh giá thực trạng
2.4.1. Mặt mạnh
Đội ngũ CBQL và GV các trường đã nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới
phương pháp dạy học. CSVC, thiết bị bước đầu đã được đầu tư, việc kết nối Internet với
đường truyền ADSL đã được 100% các trường thực hiện. Công tác quản lý đổi mới
phương pháp dạy học nói chung, dạy học môn lịch sử nói riêng trong các nhà trường đã có
nhiều cố gắng.

16
2.4.2. Những hạn chế
CSVC, thiết bị dạy học mặc dù đã được đầu tư nhưng còn thiếu.
Khả năng biên soạn giáo án điện tử,. sử dụng thiết bị dạy học hiện đại còn nhiều hạn
chế, việc đổi mới PPDH vẫn còn lung túng
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học của HS chưa khách quan, chưa thực sự phản
ánh đúng chất lượng học tập của học sinh.
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng
Nguyên nhân khách quan: Nguồn ngân sách chi cho giáo dục còn hạn chế, việc
huy động đóng góp từ phụ huynh học sinh , các cơ quan đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn
nên CSVC chưa hoàn thiện, bất cập so với yêu cầu đổi mới.
Nguyên nhân chủ quan: Năng lực chuyên môn còn hạn chế vì chưa thực sự đổi mới
PPDH, chưa đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu đổi mới PPDH, ngại tiếp cận với trạng
thiết bị hiện đại.
HS chạy theo lối học thực dụng ( thi gì học đấy) nên đa số các em không chú trọng
việc học tập lịch sử.
Kết luận chƣơng 2
1. Hiệu trưởng và đội ngũ các CBQL ở các trường THPT ở huyện Mê Linh dã có
nhiều cố gắng trong việc quản lý nhà trường, quản lý HĐDH nói chung và HĐDH môn

lịch sử nói riêng và bước đầu đã nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên, vẫn còn một số
hạn chế
2. Thực trạng về quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử tại các
trường THPT huyện Mê Linh, Hà Nội sẽ là cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử.

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
LỊCH SỬ Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

17
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử ở các
trƣờng THPT huyện Mê Linh, Hà Nội
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về đổi mới
PPDH lịch sử theo hướng tích cực
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Làm cho CBQL, GV nhận thức đúng về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của việc đổi mới
PPDH, từ đó khắc phục những biểu hiện lạc hậu, trì trệ về PPDH trong các trường nói
chung và môn học lịch sử nói riêng.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
- Đường lối quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về GD, trọng tâm là phân tích tực trạng
yếu kém về PPDH của GD nói chung và GD lịch sử nói riêng.
- Những vấn đề cơ bản của quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Phân tích vai trò của PPDH, đổi mới PPDH trong hoạt động đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông. Giới thiệu một số quan điểm, PPDH, kỹ thuật DH tích cực
3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiêm, bồi dưỡng chuyên đề hoặc dự giờ, thăm lớp
rút kinh nghiệm của các trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dường nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV
lịch sử các trường THPT ở huyện Mê Linh
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,nghiệp vụ và năng lực đổi mới cho GV, qua đó
giúp họ nắm vững kiến thức môn học, hăng hái tích cực vận động mọi người cùng thực
hiện đổi mới để đạt mục tiêu đề ra.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Tập trung bồi dưỡng cho GV về kiến thức và kỳ năng trong dạy học lịch sử.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng cần đánh giá đúng thực trạng, trình độ, năng lực chuyên môn của từng
GV, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu bồi dưỡng của GV, xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng sao cho phù hợp.
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phù hợp với đặc
trưng môn học

18
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp GV nâng cao vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Thảo luận và tháo gỡ một số vấn đề mới và khó của chương trình lịch sử THPT,
thống nhất những vấn đề trọng tâm.
- Tổ chức GV thảo luận xác định rõ mục đích, yêu cầu, PPDH của từng chương, từng
bài của từng khối lớp

3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Xác định mục đích, yêu cầu của buổi sinh hoạt; phân công chủ trì; thư ký ghi biên
bản.
- Chuẩn bị các nội dung sinh hoạt.

- Tổ trưởng cùng GV trao đổi các nội dung sinh hoạt đã chuẩn bị.
- Thống nhất nội dung đã trao đổi, thảo luận và đi đến kết luận.
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức phong trào tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên
lịch sử
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm biến quá trình bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn thành quá
trình tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV.
Tạo điều kiện cho GV chủ đông nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Khuyến khích GV tự bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, có kiểm tra, đánh giá. GV tự
học tốt sẽ dạy cho HS tự học tốt.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
-Tham khảo các tài liệu trên trang web chính thống hoặc tự nghiên cứu sách tham
khảo, sách nâng cao để nâng cao kiến thức.
- Tự bồi dưỡng về thao tác sư phạm, bồi dưỡng năng lực thực hành.
- Tự bồi dưỡng về các kỹ năng sử dụng thiết bị DH trước khi thiết kế một bài dạy
theo yêu cầu đổi mới PPDH.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng nhà trường phối hợp với tổ trưởng chuyên môn phải xây dựng kế hoạch
chi tiết và mang tính khả thi cao về bồi dưỡng đội ngũ GV cho từng năm học.

19
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo ứng dụng CNTT&TT trong dạy học lịch sử ở trường
THPT
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho GV về sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT&TT trong đổi
mới PPDH hiện nay.
Quán triệt tinh thần đảm bảo tính đồng bộ giữa GV với HS, vận dụng phù hợp với
kiến thức.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Phổ biến cho GV nắm vững các văn bản pháp quy của Ngành giáo dục và đào tạo về

việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về việc ứng dụng
CNTT&TT trong dạy học.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo nhà trường nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước, Bộ, Sở về ứng dụng CNTT&TT theo kịp sự phát triển của CNTT&TT để hướng dẫn
và quản lý đạt kết quả cao nhất.
GV biết sử dụng máy tính và các TBDH hiện đại, hoặc phải có chuyên viên tin học
hỗ trợ GV.
GV tích cực, chủ động đổi mới.
Phải có quy chế kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng.
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý hoạt động học của học sinh hướng vào rèn luyện cho
học sinh năng lực tự học, tư duy độc lập, sáng tạo trong học tập lịch sử
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng và quản lý nền nếp học tập của học sinh, hình thành ở học sinh động cơ,
thái độ học tập đúng đắn.
Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc quản lý hoạt động học và tự học của học
sinh.
Đầu năm học, Hiệu trưởng các trường xây dựng nội quy học tập, nội quy nhà trường
và chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm cho học sinh học tập quy chế trường THPT.
Chỉ đạo việc phân loại học sinh để có phương pháp giáo dục phù hợp.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu, tự
tìm hiểu của học sinh.

20
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng các trường cần lên kế hoạch, phổ biến kế hoạch tới từng giáo viên và tập
thể học sinh, Hội cha mẹ học sinh trong nhà trường
Tổ chức lấy ý kiến học sinh, ý kiến của phụ huynh học sinh kết hợp với nhận xét
đánh giá của giáo viên, của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Xây dựng và thực hiện việc thi đua, khen thưởng.

3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại.
Xây dựng phòng học đa phương tiện
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Phát triển được hệ thống CSVC, TBDH hiện đại, đủ tiêu chuẩn để phục vụ cho yêu
nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Nâng cao hiêu suất và hiệu quả sử dụng CSVC, TBDH.
Có kế hoạch xây dựng phòng học bộ môn lịch sử, có đủ mô hình trực quan và trang
thiết bị dạy học hiện đại.
3.2.7.2. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện
Huy động công đồng đầu tư CSVC, TBDH, xây dựng phòng học đa phương tiện,
phòng học bộ môn lịch sử.
Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nguồn phúc
lợi đào tạo của đơn vị để đầu tư, nâng cấp CSVC TBDH.
Cải tiến công tác quản lý, bảo dưỡng thiết bị dạy học.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Sự quan tâm đầu tư của các cơ quan chức năng đầu tư kinh phí cho việc tăng cường
CSVC-TBDH.
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Thông qua việc khảo nghiệm để tìm hiểu sự tán thành của các nhà quản lý, GV các
trường THPT ở huyện Mê Linh về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp mà tác giả
đề xuất. Qua đó khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp trong thực tiễn.
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm
Là cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, GV dạy sử các trường THPT
huyện Mê Linh trong năm học 2010-2011.

21
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm
Bảy biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn lịch sử được đề xuất ở trên.
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp quản lý do tác giả đề xuất có tính cần
thiết và tính khả thi được đánh giá khá cao. Trong đó, biện pháp thứ nhất, thứ hai, thứ ba
được đánh giá là có tính cần thiết và tính khả thi nhất Tuy nhiên, các biện pháp này cũng
chưa đạt được sự đồng thuận tối đa, thậm chí có ý kiến cho là ít khả thi hoặc không khả
thi. Đặc biệt là ở biện pháp thứ 5 có tới 7 ý kiến cho rằng không khả thi, điều này hoàn
toàn phù hợp với thực tế dạy học lịch sử ở các trường THPT huyện Mê Linh. Bởi trong
suy nghĩ của HS, đa số các em cho rằng đó là môn phụ nên không cần đầu tư thời gian,
công sức học tập. Hơn nữa, trong thực tế giáo dục nước ta hiện nay vẫn phổ biến xu thế thi
gì học đấy, do vậy các em không dự thi khối C thì sẽ không học lich sử.
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT ở huyện Mê Linh, Hà Nội, tác giả đã xây
dựng bảy biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn lịch sử bậc THPT huyện Mê
Linh, nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại mà các nhà trường đang vướng mắc. Các
biện pháp đã được tiến hành khảo nghiệm và khẳng định tính cần thiết và tính khả thi để
các trường vận dụng vào thực tiễn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đổi mới PPDH môn lich sử theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học là một yêu cầu tất yếu ở các trường THPT ở huyện Mê Linh, Hà Nội, là
một nhiệm vụ quan trong của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường, nhất
là của Hiệu trưởng.
1.2. Trong các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn lịch sử, phải lấy việc
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL. GV ở các trường THPT
làm nhiệm vụ trung tâm, xuyên suốt. Lấy đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn làm
khâu đột phá, đồng thời để thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH cần tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy, học tập lịch sử. Bên cạnh đó
phải chú ý đến người học, đến các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các hoạt
động tập thể vì chúng có tác động rất lớn đến đổi mới PPDH.


22
1.3. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn lịch sử
hiện nay ở huyện Mê Linh, chúng tôi đề xuất một số biện pháp như đã nêu trên nhằm giúp
Hiệu trưởng quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn lịch sử đạt hiệu quả cao hơn, đó là các
biện pháp sau:
1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về đổi mới PPDH theo hướng tích cực.
2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV lịch sử các trường THPT
huyện Mê Linh.
3. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong DH lịch sử.
4. Tổ chức phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV lịch sử.
5. Quản lý hoạt động học của HS hướng vào rèn luyện cho HS năng lực tự học, tư duy độc
lập, sáng tạo trong học tập lịch sử.
6. Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phù hợp với đặc trưng môn học.
7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại. Xây dựng phòng học đa
phương tiện.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường nghiên cứu, phổ biến các vấn đề về khoa học giáo dục. Chỉ đạo mạnh
mẽ phương pháp giảng dạy theo hương phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. Đồng thời, cần có các văn bản có tính pháp quy để các đơn vị trong hệ thống
giáo dục quốc dân làm cơ sở để thực hiện việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Tăng cường công tác chỉ đạo, xây dựng quy hoạch tổng thể về đội ngũ GV.
Tổ chức cho CBQL, GV tham quan học hỏi kinh nghiệm các điển hình tiên tiến về
giáo dục, học tập chuyên đề, cập nhật kiến thức mới về quản lý giáo dục
Tăng cường tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề, nhất là các chuyên đề về sử dụng
hiệu quả thiết bị dạy học. Có chính sách khuyến khích GV học tập nâng cao trình độ.
Sớm quy hoạch đầu tư cơ sở vật chất hiện đại cho các đơn vị giáo dục.
2.3. Đối với các trường THPT huyện Mê Linh
Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cấp lãnh

đạo, các tổ chức xã hội trong việc đầu tư CSVC – TBDH. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Quản lý nhà trường một cách toàn diện, đặc biệt quan tâm đến công tác dạy và học.

23
Tạo điều kiện cho cán bộ, GV được tham gia học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.

References
1. Báo cáo tổng kết năm học 2008 -2009;2009-2010; 2010-2011 các trường THPT huyện
Mê Linh, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo Điều lệ trường Trường trung học phổ thông.
3. Đặng Quốc Bảo (1997) Một số khái niệm quản lý giáo dục. Trường CBQL giáo dục
đào tạo.
4. Đặng Quốc Bảo (1995) Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và việc vận dụng vào
quản lý giáo dục. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương I, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004). Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai -
Vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Chính ( 2008), Chất lượng trong giáo dục và quản lý chất lượng trong
giáo dục, Tài liệu bài giảng cao học QLGD, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( 2010), Đại cương khoa học quản lý, NXB
Đại học quuocs gia Hà Nội.
8. Nguyễn Bá Dƣơng (1999), Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo, NXB chính
trị quốc gia, Hà Nội.
9. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXBGD.
10. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI,
NXBGD.
11. Phạm Minh Hạc ( 1998), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Hà Nội.
12. Phạm Minh Hạc ( 1991), Góp phần đổi mới tư duy giáo dục, Hà Nội.
13. Đặng Xuân Hải (2010), Tập bài giảng về quản lý sự thay đổi trong giáo dục, Chuyên
đề cao học QLGD, Hà Nội.

14. Vũ Ngọc Hải (2006). Quản lý nhà nước về giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2009), Lý luận dạy học hiện đại, Chuyên đề cao học
QLGD, Hà Nội.
16. Phó Đức Hòa – Ngô Quang Sơn (2008), ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
tích cực. NXBGD.
17. Đặng Vũ Hoạt- Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học. NXBGD.
18. Đặng thành Hƣng (2002), Dạy học hiện đại( lý luận-biện pháp-kỹ thuật). NXB ĐH
Quốc gia Hà Nội.

24
19. Kiều Thế Hƣng ( 1999), Hệ thống thao tác sư phạp trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thông trung học. NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
20. Trần Bá Hoành (2007). Định hướng nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giai
đoạn 2007-2010. Tạp chí giáo dục, Hà Nội.
21. Hồ Chí Minh toàn tập (1990). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Trần Kiểm. Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục. NXB Giáo dục, Hà
Nội.
23. Trần Kiểm- Bùi Minh Hiền (2006), Giáo trình cao học chuyên ngành quản lý giáo
dục: Quản lý lãnh đạo nhà trường.
24. Phan Ngọc Liên. Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về phương pháp dạy học lịch
sử hiện nay. Bộ GD&ĐT, Vụ giáo viên xuất bản, Hà Nội 1994.
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003). Người giáo viên thế kỷ XXI: Sáng tạo-Hiệu quả. Tạp chí
dạy và học ngày nay(7), Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2008), Tâm lý học quản lý, Tài liệu bài giảng cao học QLGD,
Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2008), Quản lý nguồn nhân lực, Tài liệu bài giảng cao học
QLGD, Hà Nội.
28. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1990), Giáo dục học, Tập 1 - 2, NXB Giáo dục.
29. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Luật giáo dục số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Hà Nội.

30. Nguyễn Ngọc Quang (1989). Những khái niệm cơ bản của Quản lý giáo dục. Trường
Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo trung ương 1, Hà Nội.
31. Trần Hồng Quân ( 1996), Giáo dục - Đào tạo con đường quan trọng nhất để phát
triển nguồn nhân lực con người, Trường CBQLGD&ĐT.
32. Thông tƣ số 49/TT-GD ngày 29/11/1979 của Bộ giáo dục quy định chế độ công tác
của giáo viên trường Phổ thông.
33. Thông tƣ số 03-TT ngày 20/04/1994 của Bộ GD-ĐT hướng dẫn thi hành nghị định
90/CP.
34. Từ điển bách khoa Việt Nam ( 1995), trung tâm biên soạn từ điển Hà Nội, Tập 1.
35. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
36. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy – tự học, NXB GD.
37. Phan Thị Hồng Vinh (2006), Quản lý giáo dục. NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
38. Phạm Viết Vƣợng (2001), Giáo dục học. NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

25
39. V.A Xukhomlinxki (1974), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng trường phổ
thông (Hoàng Tân Sơn lược dịch), Cục đào tạo và bồi dưỡng. Bộ giáo dục.

×